BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
LÊ THỊ THUÝ HẰNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
LÊ THỊ THUÝ HẰNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGHIÊM VĂN LỢI
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các phân tích, số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn là hoàn
toán trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
LÊ THỊ THÚY HẰNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nghiêm Văn Lợi đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện tốt luận văn này.
Em vô cùng biết ơn các thầy cô trường Đại học Lao Động – Xã hội đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian em học tập,
nghiên cứu tại trường.
Em xin chân thành cảm khoa Kế toán, khoa Sau đại học- Trường Đại
học Lao Động- Xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo bệnh viện, tập thể
phòng tài chính kế toán bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã hỗ trợ, chia sẻ và không ngừng động viên em trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
LÊ THỊ THÚY HẰNG
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………….ii
MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………………………………………………………… vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ………………………………………………………………………viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………. ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU…………………… 1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu (tính cấp thiết của đề tài)…………………. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………………….. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………………………2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………… 3
1.5. Nội dung nghiên cứu ………………………………………………………………….. 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 3
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài………………………………………. 4
1.8. Tên và kết cấu luận văn ……………………………………………………………….4
1.9.Tổng quan về đề tài các nghiên cứu trước đây về tổ chức kế toán tại
đơn vị sự nghiệp ……………………………………………………………………………….5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ………………………………………………………………….. 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP……………………………………………………………….. 10
2.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập và đặc điểm tài chính……….10
2.1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ………………………………………10
2.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập …………….. 13
2.2. Tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập …………………… 18
2.2.1.Khái niệm, vai trò, nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
sự nghiệp công lập……………………………………………………………………………. 18
2.2.2. Nội dung của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công
iv
lập ………………………………………………………………………………………………… 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………… 47
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH………………………………………………………… 49
3.1. Tổng quan về Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Ninh Bình ……………………….49
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển của bệnh viện………………………………. 49
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bệnh Viện Đa khoa tỉnh
Ninh Bình……………………………………………………………………………………….. 51
3.2. Các chính sách kế toán áp dụng và đặc điểm quản lý tài chính tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình…………………………………………………….53
3.2.1. Các chính sách kế toánáp dụng tại Bênh viện ………………………………. 53
3.2.2. Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện………………………………………… 53
3.2.3.Tổ chức các hoạt động thu hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Ninh Bình ……………………………………………………………………. 58
3.2.3.Tổ chức các hoạt động chi hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Ninh Bình ……………………………………………………………………. 61
3.3. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện ĐK tỉnh Ninh Bình …….. 62
3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện ĐK Ninh Bình …………………. 62
3.3.2. Thực trạng tổ chức vận dụng chứng từ kế toán …………………………….. 65
3.3.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ……………….. 73
3.3.4. Thực trạng về tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán………………. 76
3.3.5. Thực trạng tổ chức lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
và công khai tài chính tại Bệnh viện……………………………………………………. 79
3.3.6. Thực trạng về tổ chức kiểm tra kế toán và tình hình áp dụng tin học vào
công tác kế toán……………………………………………………………………………….. 82
3.3.7. Thực trạng tổ chức lập báo cáo nội bộ phục vụ quản trị…………………. 84
3.4. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh
Ninh Bình………………………………………………………………………………………. 85
v
3.4.1. Những kết quả đạt được……………………………………………………………. 85
3.4.2. Những tồn tại trong tổ chức kế toán……………………………………………. 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………… 91
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
4.1. Sự cần thiết, yêu cầu, định hướng, hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình…………………………………………………… 92
4.1.1 Sự cần thiết hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình ………………………………………………………………………………………………. 92
4.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình ………………………………………………………………………………………………. 93
4.1.3. Định hướng phát triển của Bệnh viện trong thời gian tới ……………….. 95
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Ninh Bình ……………………………………………………………………………….. 96
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và quy trình
luân chuyển chứng từ kế toán ……………………………………………………………. 96
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán và đối với
những hoạt động dịch vụ ngoài khám chữa bệnh…………………………………… 98
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức lập báo cáo nội bộ phục vụ kiểm tra kế toán và
đánh giá hiệu quả hoạt động thực sự của từng khoa……………………………….. 99
4.2.4. Hoàn thiện tổ chức kế toán để đơn vị thực hiện theo hướng tự chủ tài
chính của Nghị định 16/NĐ/CP ngày 14 tháng 2 năm 2015…………………… 108
4.3. Điều kiện thực hiện và kiến nghị……………………………………………… 110
4.3.1. Đối với nhà nước và cơ quan quản lý ……………………………………….. 110
4.3.2. Đối với Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình………………………………… 111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4………………………………………………………………. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………….. 114
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………. 116
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên Bảng Biểu
Trang
Bảng 2.1: Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị
sự nghiệp công lập
31
Bảng 2.2: Danh mục một số tài khoản kế toán đặc thù áp dụng
cho các đơn vị SNCL
37
Bảng 2.3: Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho
đơn vị dự toán cấp 3
42
Bảng 2.4: Báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết
toán áp dụng cho đơn vị dự toán cấp 1 và cấp 2
44
Bảng 3.1: Báo cáo hoạt động hoạt động khám chữa bệnh tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
56
Bảng 3.2: Một số mẫu chứng từ về lao động tiền lương
65
Bảng 3.3: Một số mẫu chứng từ về vật tư tại đơn vị
65
Bảng 3.4: Một số mẫu chứng từ về TSCĐ tại đơn vị
66
Bảng 3.5: Một số mẫu chứng từ về tiền tệ tại đơn vị
66
Bảng 3.6: Danh mục một số báo cáo kế toán đang sử dụng tại
Bệnh Viện ĐK tỉnh Ninh Bình
80
Bảng 4.1: Bảng tập hợp và phân loại chi phí của bệnh viện
102
Bảng 4.2: Báo cáo theo các khoa của bệnh viện
105
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung
25
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy theo hình thức phân tán
26
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy theo hình thức vừa tập trung
vừa phân tán
27
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bệnh viện
52
Sơ đồ 3.2: Trình tự kế toán thu viện phí tại đơn vị
60
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán
62
Sơ đồ 3.4: Bộ máy kế toán tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
63
Sơ đồ 3.5: Trình tự luân chuyển chứng từ
65
Sơ đồ 3.6: Trình tự luân chuyển chứng từ trong khâu cấp phát
thuốc cho bệnh nhân.
69
Sơ đồ 3.7: Quy trình kiểm tra, luân chuyển chứng từ chi tiền
mặt tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
72
Sơ đồ 3.8: Quy trình kiểm tra, luân chuyển chứng từ thu tiền
mặt tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
73
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BTC
Bộ Tài Chính
BHYT
Bảo hiểm y tế
BYT
Bộ Y tế
BNBH
Bệnh nhân bảo hiểm
BNVP
Bệnh nhân viện phí
CNTT
Công nghệ thông tin
CCDC
Công cụ dụng cụ
CLS
Cận lâm sàng
CBVC
Cán bộ viên chức
GMHS
Gây mê hồi sức
HCSN
Hành chính sự nghiệp
NSNN
Ngân sách nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SNCL
Sự nghiệp công lập
TSCĐ
Tài sản cố định
TCKT
Tài chính kế toán
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
VTTH
Vật tư tiêu hao
WTO
World Trade Organization
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát
triển của xã hội. Vì vậy, muốn có một xã hội phát triển, đòi hỏi chúng ta phải
phát triển nguồn nhân lực, trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ con
người. Để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ngành y tế phấn đấu
luôn đảm bảo công bằng, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động. Các cơ sở y tế trong khu vực dân cư mà chủ yếu là các bệnh viện là các
đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân
dân với các giường bệnh, đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật được tổ chức
thành các Khoa, Phòng sử dụng trang thiết bị và các cơ sở hạ tầng thích hợp.
Như vậy việc phát triển và hoạt động có hiệu quả đối với các bệnh viện đặc
biệt là hệ thống các bệnh viện công lập đã và đang là một vấn đề được quan
tâm đặc biệt của ngành y tế.
Văn bản chính sách quan trọng áp dụng cho hệ thống các bệnh viện
công lập hiện nay là Nghị định 10/2002/NĐ- CP về việc giao quyền tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp, đến năm 2006 được thay thế bằng Nghị định
43/2006/NĐ- CP về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập. Đến năm 2015 Nghị định 16/2015/ NĐ- CP ra đời quy định về chế
độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập công. Nghị định này được áp dụng
cho tất cả các lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, trong đó có y tế và các bệnh
viện. Nghị đinh 85/2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh của các
cơ sở khám chữa bệnh công lập. Cùng với sự ra đời và thay đổi khá nhiều
trong các chính sách kinh tế xã hội đặc biệt là những chính sách có liên quan
trực tiếp đến ngành y tế đã có sự tác động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài
chính tại các bệnh viện công lập, buộc các bệnh viện công lập phải chủ động
2
hơn trong các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, đảm bảo
mục tiêu hoạt động có hiệu quả và thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc
cung cấp các dịch vụ cho xã hội.
Nằm trong hệ thống bệnh viện công lập của cả nước, những năm qua,
Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Ninh Bình đã có những bước phát triển và nhiều
thay đổi trong mô hình quản lý cũng như các hoạt động của mình. Bệnh viện
đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó
chú trọng đến nâng cao vai trò của thông tin kế toán. Tuy nhiên, thực tế hiện
nay cho thấy tổ chức kế toán ở đơn vị còn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang
cơ chế tài chính mới. Thông tin do kế toán mang lại chưa đáp ứng được nhu
cầu quản lý. Vì vậy, tổ chức kế toán tại đơn vị này cần phải hoàn thiện để đáp
ứng được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị một cách hiệu quả. Xuất phát từ
lý do này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Đa khoa Tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sỹ. Mục đích nghiên cứu
của luận văn là tìm hiểu thực trạng kế toán tại bệnh viện và đưa ra những giải
pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
tại bệnh viện nói riêng và các bệnh viện công lập tự chủ tài chính nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu
– Về lý luận: Hệ thống hóa lí luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị
sự nghiệp công lập.
– Về thực tiễn: Tìm hiểu và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, nhằm tìm ra những mặt còn tồn tại, từ đó mạnh
dạn đề xuất các giải pháp cụ thể, khoa học nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại
đơn vị.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
– Tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập nên được tổ chức
như thế nào?
– Tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình hiện nay
3
được thực hiện như thế nào?
– Các giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình là gì?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lí luận về tổ chức kế toán và thực
trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến tổ chức vận dụng các yếu tố của hệ thống kế toán tại Bệnh viện Đa
Khoa Tỉnh Ninh Bình, số liệu nghiên cứu năm 2015 và 2016.
1.5. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung tìm hiểu lý luận và thực trạng tổ chức kế toán tại
bệnh viện Đa khoa Tỉnh Ninh Bình trên các nội dung cụ thể sau đây:
1. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu, tổng quan nghiên cứu về tổ chức kế
toán tại các đơn vị sự ngiệp công lập.
2.Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập
3. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình,
thảo luận kết quả, phân tích nhận biết những tồn tại, hạn chế của nghiên cứu
4. Đưa ra những kết luận, kiến nghị đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ
chức kế toán trong tương lai.
1.6. Phương pháp nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích và câu hỏi nghiên cứu của luận văn, tác giả sử
dụng các phương pháp như sau:
– Phương pháp chuyên gia: Để phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế
toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình. Để thực hiện đề tài, luận văn sử
dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan đến tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình:
+ Đối với dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành phỏng vấn kế toán tổng hợp;
thu thập số liệu từ Phòng Kế toán và các Khoa chuyên môn. Dựa vào việc thu
4
thập dữ liệu sơ cấp, tác giả có thể rút ra kết luận về thực trạng công tác kế
toán tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình đã đáp ứng được nhu cầu thông tin
cho quản trị đơn vị như thế nào.
+ Đối với dữ liệu thứ cấp: Tác giả tham khảo các quy định về hạch toán
tại Bệnh viện.
– Phương pháp thống kê và phân tích số liệu để đánh giá thực trạng tổ
chức kế toán tại Bệnh Viện
– Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Thông qua phỏng vấn các chuyên gia có trình độ chuyên môn sâu về lý
luận để hình thành nên hệ thống lý luận về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Về thực tiễn, tác giả tập trung lấy ý kiến từ giám đốc bệnh viện, trưởng
phòng tài chính kế toán, kế toán viên để nghiên cứu thực trạng và hoàn thiện
tổ chức kế toán tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình – vấn đề mà quản lý
bệnh viện đang tâm để có những thông tin hữu ích cho việc quản lý điều hành.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.7.1. Ý nghĩa khoa học
– Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có ý nghĩa về tổ chức kế toán
trong đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính một phần, tiến tới tự chủ
hoàn toàn theo xu hướng chung hiện nay.
1.7.2.Ý nghĩa thực tiễn
– Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
– Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
1.8. Tên và kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình”được chia thành 4 chương:
– Chương I: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
5
– Chương II: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về tổ chức kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp công lập
– Chương III: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
– Chương IV: Kết luận và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện tổ chức
kế toán tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
1.9.Tổng quan về đề tài và một số công trình nghiên cứu trước đây về tổ
chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập
– Trước năm 1989, Nhà nước đã cung cấp gần như toàn bộ nguồn tài
chính cho các hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, trước những
khó khăn về kinh tế, nguồn kinh phí ngân sách quá eo hẹp, Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều chính sách để xã hội hoá các hoạt động y tế như Quyết
định số 95/HĐBT ngày 25/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) cho phép ngành y tế được thu một phần viện phí nhằm giải quyết một số
khó khăn cho công tác khám chữa bệnh. Bên cạnh đó Luật Bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, chính sách Bảo hiểm y tế ra
đời năm 1992, Nghị quyết số 90 ban hành ngày 21/8/1997 và Nghị quyết 46-
NQ/TW ban hành ngày 23/02/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân; Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính
Phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục
thể thao, đã tạo điều kiện pháp lý để huy động các nguồn lực khác của xã hội
tham gia vào phát triển các dịch vụ y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân.
– Tiếp theo đó, Nghị định 43/2006/NĐ- CP ban hành ngày 25/04/2006
của Chính Phủ nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng công tác quản lý hành
chính, hoạt động sự nghiệp, khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự
nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ
công chức. Và mới đây nhất là Nghị đinh 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015
của chính phủ được ban hành. Quy định này nhằm tạo điều kiện để từng bước
6
tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công lập vào chi phí. Và theo đó, đối với dịch
vụ sự nghiệp công lập không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được xác
định theo cơ chế thị trường; đối với dịch vụ công lập sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước được xác định trên trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, định
mức chi phí theo quy định. Việc tự chủ của đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy nhân sự và tài chính được quy định tương ứng với từng loại
hình đơn vị sự nghiệp công lập, trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh
phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao, để khuyến khích các
đơn vị tăng thu, giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. Nghị định 16 ra đời
đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới phát triển hoạt động sự nghiệp công lập
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, theo hướng tăng cường trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn
lên tự chủ ở mức độ cao hơn.
– Để đáp ứng được yêu cầu đó, tổ chức kế toán là một trong các yếu tố
quan trọng góp phần giúp đơn vị quản lý có hiệu quả nguồn tài chính. Chính
vì vậy, trong những năm qua, vấn đề hoàn thiện tổ chức kế toán đã được
nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu dưới các góc độ, khía cạnh,
lĩnh vực tiếp cận khác nhau. Riêng lĩnh vực y tế, trong nước cũng đã có nhiều
đề tài khoa học, bài báo, tạp chí, bài viết tham luận hội thảo khoa học phân
tích về vấn đề này.
– Đối với lĩnh vực y tế mà đặc biệt là trong hệ thống các bệnh viện
công, vấn đề hoàn thiện tổ chức kế toán chưa được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này có thể kể đến như
công trình Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh với đề tài “Hoàn thiện tổ
chức kế toán tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới”
của tác giả Đoàn Nguyên Hồng (2010). Trong công trình này tác giả đã phân
tích, đánh giá tổng hợp cả về tổ chức kế toán và quản lý tài chính tại Bệnh
viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới. Tuy nhiên, các kiến nghị và giải
7
pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý tài chính chứ không đi sâu vào việc
hoàn thiện và tăng cường vị thế của tổ chức kế toán. Một nghiên cứu khác có
thể kể đến đó là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thùy Anh (2011) với đề
tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại Bệnh viện
C Đà Nẵng”. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại bệnh viện,
tác giả đã đề xuất hoàn thiện tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP
tại bệnh viện C Đà Nẵng thông qua việc quản lý theo các quy trình dựa trên
cơ sở ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất. Tuy nhiên, đề tài chỉ
chú trọng đến việc hoàn thiện các phân hệ kế toán còn thực hiện thủ công, từ
đó tổ chức triển khai xây dựng hệ thống thông tin kế toán hoàn chỉnh trong
điều kiện ứng dụng ERP mà chưa xem xét, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán
thực tiễn gắn với yêu cầu quản lý trong điều kiện tăng cường thực hiện tự chủ
tại bệnh viện và những thay đổi về hạch toán kế toán trong điều kiện mới.
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh “Hoàn thiện công tác kế toán tại
bệnh viện tâm thần thành phố đà nẵng” của tác giả Ngô Nữ Quỳnh Trang
(2014). Hay luận văn thạc sỹ của Hồ Thị Như Minh (2014) “Hoàn thiện công
tác kế toán tại bệnh viên mắt – thành phố Đà Nẵng”.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia – Sự thật” của tác giả Trần Phương Linh(2016). Luận văn đã khái quát
được những vấn đề cơ bản trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu,
chỉ ra thực trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội dung trong tổ chức kế toán tại
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật”
– Mỗi luận văn như đã nêu, ở một khía cạnh khác nhau, một mặt nào đó
đã phản ánh cơ bản được lĩnh vực và đơn vị cụ thể mình nghiên cứu. Các luận
văn nêu trên đã khái quát những vấn đề lý thuyết về tổ chức công tác kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp công lập, nêu ra được những thực trạng trong quản lý
tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị cụ thể, từ đó đề xuất
8
những giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, những luận văn trên vẫn còn những
khoảng trống nghiên cứu:
Các luận văn trên chưa chỉ ra được ra những yêu cầu của tổ chức kế
toán trong đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.
Số lượng nghiên cứu còn hạn chế đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
cả nước đang triển khai thực hiện xã hội hóa và tăng cường tự chủ tại hệ
thống các bệnh viện công lập thì nhu cầu nghiên cứu thực trạng tổ chức kế
toán tại hệ thống bệnh viện công lập để tìm ra những giải pháp hoàn thiện đặt
ra ngày càng lớn.
Ngoài ra, chưa có một công trình nghiên cứu một cách chuyên biệt nào
về vấn đề hoàn thiện tổ chức kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình trong điều kiện Bệnh viện đang triển khai thực
hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
– Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chủ yếu dựa trên cơ sở pháp lý là
các qui định của Nhà nước về tổ chức kế toán như Luật NSNN, Luật kế toán,
Chế độ kế toán HCSN và Thông tư hướng dẫn liên quan, Quy chế bệnh viện,
…và các giáo trình, tài liệu nghiên cứu có liên quan, luận văn sẽ tập trung
nghiên cứu vào các vấn đề chính như đặc điểm quản lý tài chính, nguồn tài
chính và nội dung chi, công tác xử lý hệ thống thông tin kế toán và đặc biệt là
công tác thiết lập, sử dụng các báo cáo bộ phận của các phần hành kế toán
trong các đơn vị sự nghiệp công lập và nghiên cứu thực trạng tại một đơn vị
cụ thể là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, để từ đó mạnh dạn đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị.
– Tóm lại, về mặt lý luận, luận văn đã góp phần hệ thống hóa và hoàn
chỉnh thêm lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công
lập. Về mặt nghiên cứu thực tiễn, thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu thực
tế tại đơn vị, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tài
9
chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, từ đó đã đưa ra những giải pháp
góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương I đã giới thiệu đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề
tài, mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu của đề tài. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra nội dung nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu và nêu ra ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của luận văn.
10
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
2.1. Tổng quan và đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập.
2.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Điều 2 nghị định 16/2015/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày
14/02/2015 “Quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”,“đơn
vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục
vụ quản lý nhà nước”
Theo Giáo trình “Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp”,đơn
vị sự nghiệp công lập là “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các
nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo anh ninh, quốc phòng, phát triển kinh
tế xã hội, các đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp”
Theo giáo trình “Tài chính Hành chính sự nghiệp”: đơn vị sự nghiệp
Nhà nước (Đơn vị sự nghiệp công lập) là “ các đơn vị có hoạt động cung ứng
các hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong
các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa thông tim, thể dục thể thao, nông – lâm
ngư nghiệp, kinh tế…, nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành
kinh tế quốc dân. Đặc tính chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính”
Căn cứ vào khả năng tự trang trải chi phí hoạt động có thể chia ra thành
đơn vị sự nghiệp công lập có thu và đơn vị sự nghiệp thuần tuý.
Căn cứ vào các khái niệm trên tác giả có thể khái quát về đơn vị sự
nghiệp công lập (SNCL) có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có
nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị
11
dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của Luật kế toán.
Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp Giáo dục – Đào tạo và Dạy nghề; Sự nghiệp Y tế, đảm bảo xã hội; sự
nghiệp Văn hoá – Thông tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa
phương), sự nghiệp Thể dục – Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
2.1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị SNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
không vì mục đích kiếm lời. Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra
chủ yếu là những giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức,
các giá trị về xã hội…Đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị SNCL là sản
phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực
mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa.
Hoạt động của đơn vị SNCL được trang trải từ nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp và từ các nguồn kinh phí do nhà nước
quy định như từ các khoản thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, từ nguồn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho…theo nguyên tắc
không bồi hoàn trực tiếp.
Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL thường gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội như chương trình xoá mù
chữ, chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình dân số – kế
hoạch hoá gia đình…Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà
nước mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân
thực hiện mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế
việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp từ đó kìm hãm sự phát triển của
xã hội.
2.1.1.3.. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
12
Theo Luật Ngân sách Nhà nước, kế toán đơn vị sự nghiệp được tổ chức
theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công
tác chấp hành ngân sách đó.
Căn cứ theo cấp ngân sách, các đơn vị SNCL được phân loại như sau:
– Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí ngân sách nhà
nước cấp hàng năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự
toán cấp dưới.
– Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có
nhiệm vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp
I và cấp III trong một hệ thống
– Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để
thực hiện nhiệm vụ được giao. Đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí ngân sách
từ đơn vị cấp II hoặc cấp I (trong trường hợp không có đơn vị cấp II).
– Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để
thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện tổ chức kế toán và
quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán
cấp III với cấp II và cấp II với cấp I.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể
phân loại thành:
– Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
– Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế
– Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thông tin
– Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thể dục thể thao
– Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường
– Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế
– Đơn vị sự nghiệp khác
Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
các đơn vị sự nghiệp được chia thành:
13
– Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động thường
xuyên: là các đơn vị có nguồnthu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên
bảo đảm được toàn bộ chi phíhoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp
kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
– Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một kinh phí hoạt động thường
xuyên: là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự
trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải
cấp một phần cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
– Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động: là những đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng , nhiệm vụ do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
2.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.2.1. Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
Hiện nay các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Thông tư số 71/2006/TT-
BTC ngày 9/8/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Theo cơ chế này, đối với các đơn vị SNCL thuần tuý thì thực hiện
cơ chế thu, chi theo định mức, dự toán được cơ quan chủ quản duyệt. Nếu
không chi hết thì nộp lại ngân sách, nếu không đủ chi thì giải trình xin cấp bù
(nếu được giao thêm nhiệm vụ). Còn đơn vị SNCL có thu được tự chủ tài
chính trên cơ sở tăng thu, tiết kiệm chi hợp lý, nếu tạo ra kết quả tài chính thì
được sử dụng trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm thu nhập cho người lao
động theo quy định đối với phần kinh phí được tự chủ. Đồng thời các đơn vị
SNCL có thu cũng được phép tự chủ trong việc sử dụng các quỹ theo quy
định hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ. Cụ thể, cơ chế tự chủ thực hiện một
số nội dung trong các đơn vị SNCL như sau:
14
– Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ
theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức
thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp
ngược lại, mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. Đối với những hoạt động dịch vụ theo
hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên
doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo
nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
– Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập: Đối với những hoạt động
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi phí tiền lương, tiền công
cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người lao động), đơn vị
tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; Đối với những hoạt
động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương trong
đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo
đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp ngược lại tính theo lương cấp bậc,
chức vụ do nhà nước quy định; Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán
chi phí riêng, thì chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động được áp
dụng theo chế độ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước, ngược lại, đơn vị
tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực
hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Đối với đơn vị SNCL đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động,hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí,
15
nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi (nếu có), được sử dụng như sau:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
2.1.2.2. Nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao gồm: Nguồn do kinh phí
ngân sách nhà nước cấp; Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; Nguồn viện trợ,
tài trợ, quà biếu, tặng, cho; Nguồn khác.
Thứ nhất, nguồn do kinh phí ngân sách nhà nước cấp gồm:
– Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao; được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền giao;
– Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, các chương trình mục tiêu quốc gia, các
nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước giao;
– Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định;
– Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
– Vốn đối ứng để thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền giao;
– Kinh phí khác
Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm:
– Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;