TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
T H Ư Ơ N G
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG.
PORE1GN mHDl
ƠNIVERSITY
/V*
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT
ĐỘNG
BẢO
HIỂM
VÀ
TÁI
BẢO
HIỂM HÀNG
HÓA
XUẤT
NHẬP
KHẨU
VẬN
CHUYÊN BẰNG
ĐƯỜNG
BIÊN
ỏ VIỆT
NAM HIỆN
NAY
Sinh
v
i
ê
n
thực
hiện
:
Lê
Thị
Thanh
Trang
Lớp
: A6-K40B-KTNT
Giáo
v
i
ê
n
hướng
dãn :
PGS.TS.
Vũ
Sĩ
Tu
n
L\LO0ì!l)
HÀ NÔI -11/2005
MỤC
LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Ì
Chương ì:
T ỔN G QUAN V Ề BẢO HIỂM V À
TÁI
BẢO H I ỂM H À N G
HOA X U ẤT
NHẬP K H ẨU V ẬN
C H U Y ỂN B ẰN G Đ Ư ỜN G
BIỂN
3
ì.
Lý
luận
chung
về
BH hàng
hoa
XNK vận
chuyển
bằng
đường biển
3
1.
Khái
niệm
3
2.
Sự
ra
đời
và
vai
trò
của
hoạt động
bảo
hiểm hàng hoa
XNK vận
chuyển
bằng
đường biển
3
3.
Các
qui
định
về
bảo
hiểm hàng
hoa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
trên
thế giới
6
4. Những nội dung
chính
của
H Đ B H hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng đường
biển
8
5.
Rủi
ro
tổn
thất trong
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường biến
…12
6.
Bồi
thường
tổn
thất trong
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng đường
biển
14
l i . Lý luận chung về
t
á
i
bảo
hiểm hàng hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
16
1.
Khái
niệm
16
2.
Sự
ra
đời
và
vai
t
r
ò
của
hoạt
động
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bằng
đường biển
17
3.
Các
hình
th
c
t
á
i
bảo
hiểm
hàng
hoa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
21
3.1
Tái
bảo
hiếm
tuy
ý
lựa
chọn
21
3.2
Tái
bảo
hiểm
bắt
buộc
22
3.3
Tái
bảo
hiểm
lựa
chọn
– bắt
buộc
22
4.
Các
phương
pháp
t
á
i
bảo
hiểm
23
4.1
Tái
bảo
hiểm
theo
số
tiền
bảo
hiểm
hay
tái
bảo
hiểm
theo
tỉ
lệ
23
4.2
Tái
bảo
hiểm
theo
mức
bồi
thường
hay
tái
bảo
hiểm
phi
tỉ
lệ
25
4.3
Tái
bảo
hiểm
kết
hợp
27
5.
Những
điểu
khoản
cơ
bản trong
hợp
đồng
t
á
i
bảo
hiểm
28
IU. Tổng quan
về
thị
trường bảo
hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển
bằng đường biển
trên
thê
giới
29
Ì
.
Nhu
cầu
bảo
hiểm
và
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường
biển
và
doanh thu
phí
29
2.
Tinh hình
tổn
thắt
hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển được
bảo
hiểm
31
Chương li: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM VÀ TÁI BẢO
HIỂM H À N G HOA X U ẤT NHẬP K H ẨU B ỆN G Đ Ư ỜN G BIỂN Ở
VIỆT
N A M
34
ì
.
Tổng quan về
thị
trường bảo
hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng hoa XNK
bằng
đường biển
ở
Việt
nam
34
1
.
Cơ
sở
pháp
l
í
cho
hoạt
động
bảo
hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hoa
XNK
vận
chuyển
bằng
đường
biển
ở
Việt
nam
34
2.
Tổng
quan
về
sự
hình
thành
và
hoạt
động
của nghiệp
vụ
bảo
hiểm
hàng
hoa
XNK vận
chuyển
bằng
đường
biển
ở
Việt
nam
35
n. Thực trạng hoạt động bảo
hiểm hàng hoa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
ở
Việt
nam hiện
nay
37
1
.
Sự
cạnh tranh giọa
các
công ty
bảo
hiểm trên
thị
trường
ở Việt
nam hiện
nay
38
2.
Khả
năng khai
thác
và
tỉ
trọng
hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
tham gia
bảo
hiểm trong
nước
42
3.
Doanh thu
phí
bảo
hiểm hàng
hóa
X N K vận
chuyển bằng
đường biển
của
toàn
thị
trường
46
4.Tổn
thất
và
bồi
thường
nghiệp
vụ
bảo
hiểm
hàng
hoa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
toàn
thị
trường
48
IU. Thực trạng Tái
bảo
hiểm hàng hoa
XNK vận
chuyển bằng đường
biển
ở
Việt
nam hiện
nay
53
Ì
.
Sự
canh tranh
trên
thị
trường
t
á
i
bảo
hiểm
ở
Việt
nam
hiện
nay
54
2.
Hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty
cổ
phẩn t
á
i
bảo
hiểm quốc
gia
Việt
nam
trong
10
năm
qua
55
3.
Doanh thu
phí
và
phí giọ
lại trong nước
của
nghiệp
vụ
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bằng
đường
biển
57
3.1 Doanh thu phí
58
3.2
Phí
giữ lại trong
nước
61
4.
Bồi thường và kết quả kinh doanh của
nghiệp vụ
t
á
i
bảo hiểm hàng
hoa
XNK vận chuyển
bằng
đường biển trong những
năm gần
đây
63
Chương ra. MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
HIỂM V À TÁI BẢO HIỂM H À N G HOA X U ẤT NHẬP K H A U V ẬN
C H U Y ỂN B ẰN G Đ Ư ỜN G BIỂN Ở VIỆT N A M
66
ì.
Những thuận lợi
và
khó khăn của
hoạt
đằng bảo hiểm và
t
á
i
bảo hiểm
hàng
hoa
XNK bằng
đường biển
ở
Việt
nam hiện
nay
66
1.
Thuận lợi
66
2.
Khó
khăn,
hạn
chế
68
l i . Mằt số
giải
pháp phát triển hoạt
đằng bảo
hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hoa
xuất
nhập
khẩu
vận
chuyển
bằng
đường biển
ở
Việt
nam
71
1.
Nhóm giải
pháp
mang
tầm
vĩ
m ô
72
1.1
Hoàn thiện
môi
trường
pháp lí
72
/
.2 Kiểm soát
chặt
chẽ
hoạt
động
của
văn
phòng đại diện của
các
công
ty
bảo
hiểm
nước
ngoài
73
Ì .3
Phát
huy
vai trò
của
Hiệp
hội bảo
hiềm
74
1.4
Một số
giải
pháp
khác
74
2.
Nhóm giải
pháp
mang
tầm
vi
m ô
75
2.1.
Tổ
chức
và
đào tạo nhăn
sự
75
2.2.
Chính
sách
khách
hàng
77
2.3.
Phối
hợp
chặt chẽ
ba
hoạt
động: Marketing, khai thác và
giải
quyết
bồi thường
79
2.4.
Đề phòng
và
hạn
chế
tổn th
t
81
2.5.
Nâng c
p
hệ
thống
thông tin
82
2.6.
Một số
giải
pháp
khác
83
Kết luận
84
Tài
liệu
tham khảo
LỜI
MỞ ĐẦU
Kinh tế
thế giới
đang
trong
xu
thế
hội
nhập
để
phát triển.
Nằm trong
khu vực
phát triển
năng
động
nhất,
Việt
nam cũng
không
nằm ngoài
xu
thế
đó
–
Với
chủ
trương
mở rộng quan
hệ
hợp
t
á
c
song
phương
và
đa
phương
t
r
ê
n
mọi lĩnh
vực,
hoạt
động
ngoại
thương
của
chúng
ta
trong
những
năm
gần
đây
được
mỏ rộng cừ
phạm vi
lẫn qui
mô.
Kim ngạch xuất nhập khẩu
không
ngừng
tăng
lên,
các
kỹ
thuật
nghiệp vụ
trong hoạt động
xuất
nhập
khẩu
của
chúng
ta
cũng
không
ngừng
phát
triển
để
phù
hợp
với
tập
quán
thương
mại
và
thông lệ
quốc tế
trong
đó
có
vận
chuyển
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu.
Mặc dù
các
phương tiện vận
từi
ngày
nay
phát triển
đa
dạng
và thuận
lợi, song với
đặc
điểm tự
nhiên
của
t
r
á
i
đất
3/4
l
à
biển nên vận
từi
bằng
đường biển
vẫn
giữ
vị
t
r
í
quan
trọng
và
được
sử
dụng nhiều nhất,
chuyên
chở
hơn
9 0 %
kim
ngạch
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
của
thế
giới.
Với vị
t
r
í
nằm
ven
biển
Thái
Bình
Dương
có
3200
km bờ
biển,
Việt
nam nằm t
r
ê
n
những tuyến
giao
thương
quốc tế
về
đường biển
nên
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
hàng
hóa
của chúng ta
cũng chủ
yếu
vận
chuyển
bằng đường biển.
Tuy
nhiên,
bên
cạnh
t
í
n
h
ưu việt của
nó
l
à
có
thể
tổ
chức
được
nhiều
chuyến
hàng
cùng
lúc
cho cừ
hai
chiều,
chuyên
chở
được
nhiều
hàng
hóa
có
khối
lượng lớn, nhiều
chủng loại
t
h
ì
vận
từi
bằng
đường biển
cũng
mang
nhiều rủi
ro
nhất,
phức
tạp
nhất do
phừi
qua
một
chuyến
hành
t
r
ì
n
h
dài, qua
các
cừng, các
khâu trung
chuyển….
Nên việc
tổn
thất
mất
mát, hư
hỏng
l
à
không
tránh
khỏi.
Điều
này
làm
cho hoạt
động
bừo
hiểm
và
t
á
i
bừo
hiểm
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
bằng
dường biển
luôn
luôn
đòi
hỏi
có
sự
phát
triển song
song,
mang
t
í
n
h
quốc tế
cao và
có
tầm
quan trọng lớn đối với
hoạt động
thương
mại
của
Việt Nam
cũng
như
các
nước
t
r
ê
n thế
giới.
Qua thời gian
học
tập,
tìm
hiểu
về
kinh tế
ngoại
thương
và
thị
trường
bừo
hiểm
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
bằng
đường biển Việt
nam,
em nhận
thấy
đây
l
à
một
vấn
đề rất
quan trọng mà các
doanh nghiệp khi
tham gia hoạt
Ì
động ngoại thương cần
quan tâm để
có thể tăng hiệu quả, giảm thiểu r ủi ro
trong k i n h doanh và tránh những tranh chấp đáng tiếc có thể xảy ra.
Mặt
khác
đây cũng là
một trong những vấn
đề
m à các
nhà k i n h tế
vĩ m ô cần
quan
tâm
phát triển thị
trường
bảo
hiểm hàng
hóa xuất
nhập khẩu bằng
đường biển
trong nước nhằm bựt kịp
với thế
giói
góp phần tăng hiệu quả
của
các chính
sách kinh tế ngoại thương.
Đ ề t
à
i
khóa luận tốt
nghiệp ”
Hoạt động bảo
hiểm và tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu hàng hóa vận chuyển ở
Việt
nam hiện
nay” được
sự
hướng
dẫn
tận tình
của
PGS. TS Vũ Sĩ
Tuấn
hy
vọng đã
nói
lên
được
tổng quan,
thực trạng và giải pháp
phát triển hoạt
động
bảo hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường
biển ở V i ệt
nam hiện
nay.
Bài viết của em gồm các
phẩn sau:
–
Chương ì:
Tổng quan về
bảo
hiểm và t
á
i
bảo hiểm hàng hoa xuất nhập
khẩu vận
chuyển bằng
đường biển.
–
Chương li: Thực trạng hoạt
động
bảo
hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hoa xuất
nhập
khẩu vận
chuyển bằng
đường biển
ở Việt
Nam hiện
nay.
–
Chương IU: M ột số giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm và t
á
i
bảo
hiểm hàng
hoa
xuất nhập
khẩu vận
chuyển bằng
đường biển ở V i ệt Nam.
Em xin
chân thành
cảm ơn thầy giáo
PGS. TS.
Vũ Sĩ
Tuấn
đã tận
tình
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn
thành
khóa luận này.
Hà Nội,
tháng 11
năm 2005.
Lê
Thị
Thanh
Trang.
2
Chương:
TONG
QUAN
VỀ
BẢO
HIỂM
V À
TÁI
BẢO
HIỂM H À N G
H Ó A XUẤT
NHẬP
KHẨU
VẬN
CHUYỂN
BẰNG
Đ Ư ỜN G
BIỂN.
ì
.
LÝ
LUẬN
CHUNG
VẾ
BẢO
HIỂM
HÀNG
HÓA
XUẤT
NHẬP
KHAU
(XNK)
VẬN
CHUYỂN
BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN.
1
.
Khái
niệm:
Bảo
hiểm
hàng
hóa
vận
chuyển
bằng
đường
biển
l
à
cam kết
bồi
thường
của
người
bảo
hiểm
cho
người
tham gia
bảo
hiểm trong
trường
hợp
xảy
ra
rủi
ro
thuộc
phạm vi
bảo
hiểm đối với hàng
hóa
chuyên
chở
t
r
ê
n
biển
hoặc
t
r
ê
n
bộ,
t
r
ê
n
sông
l
i
ê
n
quan
đến
hành
t
r
ì
n
h
đường
biển,
với
điều
kiện
người tham
gia bảo
hiểm
đóng
một
khoản phí
Bảo
hiểm.
2
.
Sự
ra
đời
và
vai
trò
của hoạt động bảo
hiểm hàng hóa
XNK
vận
chuyển
b
ng
đường
biển.
*Sưra đời:
Vận tải
đường
biển
l
à
một
trong
các
hình
thức
vận tải
hàng
hóa
ra
đời
sớm
nhỉt.
Hoạt
động
này
đã
biết
đến
và
diễn ra
khá
sôi
động
từ
nhiều thế
kỉ
trước.
Nhờ
vào
những
đặc
điểm
riêng
về
tự
nhiên
thế
giới,
đặc
điểm
về lịch
sử
ra
đời
cùng với
ưu
thế
về
vận tải
bằng
đường biển
đã
tạo
cho
ngành
này
một
vị thế
quan trọng trong
các
hình
thức
vận
chuyển
hàng
hóa
thương
mại
quốc
tế.
Cách
đây
nhiều thế
kỷ
vào
thời Phoenician
và
Phodes,
các
nhà
buôn
đã
biết
sử
dụng
bảo
hiểm
dưới
hình
thức
đồng
bảo
hiểm
được
thực
hiện giữa
các
chủ
tàu
và
chủ
hàng,
để
bảo
hiểm
cho
hàng
hóa
của
mình
nhằm chống lại
các
rủi ro,
mỉt
mát
có
thể
xảy ra
trong
các
chuyến
buôn
bán
hàng
hóa
vượt quốc
gia,
vượt lục
địa.
Ngày nay,
nó
được
coi
l
à
hình
thức
sơ
khai
của
bảo
hiểm
hàng hải.
Vào thời đó,
chủ
tàu
và
chủ
hàng
tự
thỏa thuận với
nhau rằng
nếu
tàu
ở
trong
t
ì
n
h
trạng
nguy hiểm buộc phải
ném
hàng
xuống biển
để
cứu
cả
con
tàu,
t
h
ì
chủ
tàu
và
chủ
hàng
sẽ
phân
chia
tổn thỉt với
nhau
để
cùng
gánh
chịu.
Như
vậy, tổn
thỉt sẽ
phân
bổ
một
cách
thuần
túy
cho
chủ
tàu
và
chủ
3
hàng
không
có
bên
thứ
ba
tham gia
chịu
t
r
á
c
h
nhiệm thanh
toán
tổn
thất
này.
Đây chỉ
l
à
hình
thức
tự
bảo
hiểm của
chủ
tàu
và
chủ
hàng
mà
chưa
xuất hiện
nhà
bảo
hiểm.
Bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK bằng
đường
biển ra
đời
vào
thời gian nào,
như
thế nào
không
rõ.
Song
một
trong
những
đơn
bảo
hiểm đầu
t
i
ê
n
mà người
ta
tìm thấy l
à
đơn
bảo
hiểm viết tay
ở
Lombord (Italia)
năm 1182.
Đừo luật
đầu
t
i
ê
n
về
hàng hải
cũng ra
đời
ở Italia.
Bảo
hiểm sau
đó
phát triển sang
Anh.
Nước Anh l
à
nước
có
nền
ngoừi
thương
phát triển nên
bảo
hiểm cũng
phát
triển
sớm
và
đầy
đủ
hơn.
Ngay từ
thế
kỉ 17,
Anh
đã
có
mẫu đơn
bảo
hiểm
tàu
và
hàng (LloycTs
SG form)
vẫn
được
áp
dụng
cho
đến
ngày nay.
Hợp
đồng
bảo
hiểm
hàng
hóa
sớm nhất
được
thực hiện
sớm nhất
ở
Anh
vào
tháng
8
năm
1555.
Sau khi
bảo
hiểm
du
nhập
vào
Anh
và
dần
dần
phát
triển rộng
khắp,
dựa
vào
các
kỹ
thuật
bảo
hiểm
ban
đầu
này,
bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK đã
ra đời
và
hoàn thiện
hơn.
Khi
các
tổ
chức,
các
công
ty
bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK ra đời,
loừi
hình
bảo
hiểm
này
chính
thức
tồn từi
t
r
ê
n thị
trường
bảo
hiểm thế
giới
như
một hoừt
động
t
à
i
chính
quan
trọng.
Như vậy,
chúng
ta
có
thể
thấy
bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bằng
đường
biển ra
đời
sớm nhất
trong
các
loừi
hình
bảo
hiểm,
ngày
càng
phát triển
và
đóng
vai
t
r
ò
quan
trọng trong
ngành
bảo
hiểm.
* Vai trò:
Như
chúng
ta
đã
biết,
dịch
vụ
vận
chuyển
nói
chung
và
vận
chuyển
hàng
hóa
XNK nói
riêng
ngày
càng
đóng vai
t
r
ò
quan
trọng trong
thương
mừi
quốc
tế.
Có
nhiều
phương
thức
vận
chuyển
hàng
hóa
XNK: bằng
đường
biển,
dường
sắt, đường
bộ,
đường
hàng
không…Trong đó
vận
chuyển bằng đường biển
chiếm tỉ
trọng lớn
nhất
khoảng
t
r
ê
n
9 0 %
tổng khối
lượng
hàng
hóa
XNK của
thế giới. Nhiều nước
ở
vị
t
r
í
không tiếp giáp
với
biển cũng phải thông
qua
cảng của
nước
khác
để
vận
chuyển hàng hóa
bằng đường biển.
Bởi
v
ì vận
chuyển
bằng
đường
biển
có
rất nhiều
ưu
điểm:
-4-
– Có thể
chuyên
chở
được nhiều hàng
hóa
có khối lượng
lớn.
nhiều chủng
loại hàng
hóa
khác nhau.
– Các tuyến đường biển rộng lớn
nên
trên
một tuyến đường
có thể tổ chức
được nhiều chuyến
tàu
cùng
một
lúc
cho
cả
hai chiều.
– Tận dụng được tuyến đường có sẵn, không phải đầu tư nhiều vốn,
nguyên vật liằu,
sức
lao
động
để
xây dựng.
– Góp phần
phát triển tốt
mối
quan
hằ
kinh tế
vói
các
nước.
V ới những ưu điểm dó làm cho
giá
thành vận
chuyển bằng đường biển
thấp hơn so
với các phương tiằn khác.
Tuy nhiên vận
chuyển hàng hóa bằng
dường biển cũng có
một số nhược
điểm sau:
– Vận chuyển bằng đường biển gặp rất nhiều r ủi
ro,
do hành trình kéo
dài, trên biển xảy
ra nhiều tai
nạn, khi tai
nại xảy
ra
lại
khó ứng
phó,
cứu giúp.
– M ỗi
chuyến tàu
chuyên
chở
giá
trị
và
khối lượng
hàng
hóa lớn bao gồm
giá trị
tàu, hàng
hóa
chở
trên
tàu
và thủy thủ đoàn
nên khi r ủi
ro
xảy ra
sẽ gây tổn thất rất
lớn
về
tài sản, trách
nhiằm và
con
người.
– Hàng hóa do người chuyên chở
chịu trách nhiằm chính.
Nhưng trách
nhiằm này rất
hạn
chế
về thời gian,
phạm vi
và mức độ tùy theo
điều
kiằn giao hàng
và
hợp
đồng
vận
chuyển.
Bảo hiểm hàng hóa X N K vận
chuyển bằng đường biển ra
đời đã có vai
trò rất lớn :
+ Là biằn pháp
hữu hiằu nhất để khắc phục những nhược
điểm của
viằc
vận chuyển hàng hóa bằng đường biển,
đáp
ứng
nhu
cầu
đảm bảo
an
toàn
cho
chủ hàng.
+ Trong nền kinh tế
mở ngành bảo hiểm hàng hóa X N K ra
đời không
những
đáp
ứng
nhu
cầu
đảm bảo
an
toàn
cho
những
chủ
hàng,
m à còn
góp phần
thúc
đẩy
mối
quan hằ kinh tế
quốc tế
thông qua
con
đường
thương mại
và
có
ảnh hưởng
sâu
sắc tới
vấn
đề
kinh tế
–
xã
hội
cho
cả
hai
nước
xuất và
nhập.
+ Bảo hiểm hàng hóa X N K vận
chuyển bằng đường biển cung cấp
vốn
đầu tư
cho
hoạt
động kinh doanh X N K từ
các
quỹ
m à lẽ
ra phải giữ lại
làm dự
phòng
cho
những tổn thất
tương
lai.
-5-
+ Trong hoạt động kinh doanh của
mình,
để nâng cao
hiệu quả
các nhà
kinh doanh bảo
hiểm Hàng hải luôn
luôn
chú trọng khâu
đề
phòng và
hạn
chế
tốn thất cho
khách hàng bảo
hiểm, việc này sẽ
giúp
cho
người tham gia bảo
hiểm giảm thiểu tổn thất, tiết kiệm chi phí
kinh doanh
.
+ Đ ối với tác
động
vĩ
m ô đến
nền kinh tế việc phát triển của
Bảo hiểm
hàng hóa X N K sẽ
đem lại
cho
ngân sách
nhà nước
các khoản thu, giảm t i
lệ
thất nghiệp…
Với những vai trò
trên, bảo
hiểm hàng
hóa
X N K vận
chuyển bằng đườns
biển là
sự
cửn thiết khách quan và đến nay hoạt động này đã trở thành
tập
quán
thương
mại
quốc tế.
3.
Các
quy
định
về
bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bàng
đường biển
trẽn thê
giới.
Nước Anh có một nền
bảo hiểm Hàng hải ra
đời sớm và rất phát triển.
Trong lịch
sử
của ngành bảo
hiểm hàng hải,
mửu đơn thực sự
đửu
tiên
đã
được
sử dụng vào năm 1562
và đến
năm 1779
ở Anh mẫu đơn Lloyd’s SG Form
(The Ship
and
Goods Form for Marine Insurance Policy)
chính thức được
đưa
vào sử
dụng. Trong suốt thời gian nhiều năm sau
đó mẫu đơn này đã được
nhiều nước thừa nhận và
sử
dụng như l
à
một
tiêu
chuẩn cho
ngành bảo hiểm
Hàng hải.
Luật bảo hiểm Hàng hải 1906 (Marine Insurance Act, 1906 – M.I.A
1906) của
Anh đến
nay
vẫn
được
nhiều nước
áp
dụng.
Trong luật
này
có nhiều
điều
khoản qui định
có
liên
quan
đến
hoạt
động
bảo
hiểm hàng
hóa
X N K vận
chuyển bằng
đường biển.
Trong quá
trình
phát triển thương mại
Hàng hải mỗi
nước
đã
hình
thành
những luật lệ
và
những điều
kiện bảo
hiểm riêng, điều
này
không phù
hợp với
bảo hiểm hàng hóa X N K vì
hàng hóa được mua bán trao đổi liên quan đến
nhiều quốc gia khác nhau,
do
đó
đòi hỏi các qui định,
các luật lệ
và
các
điều
khoản phải thống nhất trong một
phạm v i
nhất định.
Sau
này
hửu hết các
nước
trên thế giới đã thống nhất vận
dụng tinh thửn các điều kiện bảo hiểm hàng
-6-
hóa
cũng
như
tàu
bè
do
ủy
ban
kỹ
thuật
và
điểu
khoản (Technical
and
Clauses
Committee) thuộc Viện những người
bảo
hiểm London (Institute of
London
Undervvriters –
ILU)
soạn thảo
và
được
phòng
Thương mại
London ấn
hàng
vào
ngày
01/01/1963 (Institute
Cargo
Clauses
–
gọi
tắt
l
à
ICC 1963).
Theo tinh thần nội
dung các
điều
khoản
bảo
hiểm chính
của
ICC
1963
được
chia
thành
6
điều
khoản:
•
Bảo
hiểm miễn bụi
thường
tổn
thất
riêng
(FPA)
•
Bảo
hiểm tổn thất
riêng
(WA)
•
Bảo
hiểm mọi rủi
ro
(AR)
•
Bảo
hiểm chiến tranh (War)
•
Bảo
hiểm
đình
công (Strike)
•
Bảo
hiểm
mất
cắp.
Ngoài
ra,
ICC
1963 qui
định
áp
dụng
mẫu
đơn
SG(
Ship
& Good).
Các
điều
kiện
này
từng
được
áp
dụng
rộng
r
ã
i
trong
các
hợp
đụng
thương
mại.
Qua thực tế
áp
dụng
người
ta
thấy tụn tại
các
bất
cập
như:
*
Ngôn
ngữ
còn
dùng nhiều từ
ngữ
cổ lỗ,
khó
hiểu
dễ
xảy
ra
tranh
chấp
giữa
người
bảo
hiểm,
người
được
bảo hiểm
và
người
thứ
ba.
*
Điều
khoản
bảo
hiểm tự
nó
vẫn
không
nói
lên
được
đầy
đủ
những
quy
định
và
những
cam kết
bụi
thường
cho
đối
tượng
bảo
hiểm.
Dễ gây
nhầm
lẫn
giữa
tên gọi
các
điều
kiện
và
phạm vi
bảo
hiểm:
theo
điều
kiện
FPA -miễn
bụi
thường
tổn thất
riêng
nhưng lại
đưa
ra
một
số
ngoại lệ:
cạn,
đắm,
cháy,
đâm
va
gây tổn
thất hàng hóa.
Còn theo
điều
kiện AR tức
l
à
bảo
hiểm mọi rủi ro
nhưng lại
có
một
loạt
các
rủi
ro
loại trừ
riêng.
*
ICC
1963
có
phân
biệt giữa tổn thất
bộ
phận
và
tổn thất
toàn
bộ
nhưng
khi ra
đời
container
t
h
ì
việc
phân
biệt
hai
tổn thất
này
rất
khó
khăn.
*
Trong
ICC
1963
cướp
biển thuộc
bảo
hiểm chiến tranh
nên
người mua
bảo hiểm
muốn
mua bảo
hiểm
cho
rủi
ro
cướp
biển phải
mua bảo
hiểm chiến
tranh.
-Ì-
* Qui
định
áp
dụng
mẫu đơn
SG mà
mẫu đơn
này
l
à
mẫu đơn
cho
cả
tàu
và
hàng trong khi
ICC 1963
chỉ
qui
định
riêng
cho
hàng hóa. Điều
này
khó
chấp
nhận
và
quá
bảo thủ.
Nhằm khắc
phục
những
bất
cập
trên,
đến
năm 1982,
ILU đã
ban
hành
ICC 1982,
thay
cho
các
tên
gọi
như
l
à
:
“bảo hiểm
mọi
rủi
ro”,
”
bảo
hiểm
tổn
thất
riêng”,
”
không
bảo
hiểm tổn thất
riêng”
dễ
gây
nhầm lần giữa
tên
gọi
và
phợm vi
bảo
hiểm,
các
điều
kiện
bảo
hiểm
mới
được
sắp
xếp theo
thứ
tự
theo
vần chữ
c
á
i
A,
B,
c.
Ngoài ra,
tinh thẩn
của
các
điều
kiện bảo
hiểm chiến
tranh,
bảo
hiểm
đình
công
không
có
gì
khác
so
với
ICC 1963.
Đây l
à
bước
chuyển biến hết
sức
quan trọng về
phương
pháp
nghiệp
vụ,
hình
thức
cổ
điển,
mang
nặng
t
í
n
h
bảo thủ
của giới
bảo
hiểm
Hàng hải
Anh
đã
chấm dứt
trước
đòi
hỏi
của
xã
hội hiện đợi.
Tuy
nhiên,
do
tập
quán
thói
quen
hay
do
những qui
định
đã
được
đi
vào
Bộ luật,
không thể
một
sớm một
chiều
có
thể từ
bỏ
ngay
được
nên
ở
một
số
nước
các
điều
kiện
ICC
1963
vẫn
được
áp
dụng
khá
phổ biến.
ơ Việt
nam,
từ
xưa
đến
nay
Bộ
Tài
chính
và
Bảo
Việt
đã
ban
hành
một
số
điều
kiện hàng
hóa theo
các
bản:
“Qui tắc
chung về
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường
biến”
năm 1965
(Bộ
t
à
i
chính), năm 1990 (Bộ
t
à
i
chính),
năm 1995
(Bảo Việt),
năm 1998 (Bảo việt).
Trong
các
bản
QTC nói
t
r
ê
n
, bản
QTCB-
98
của
Bảo Việt
l
à
hoàn thiện
hơn
cả
và
có tinh thần giống
hệt
ICC 1982.
4
.
Một sô
nội
dung chính của Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) hàng hóa
XNK vận
chuyên
bằng
đường
biển.
–
Khái
niệm:
H Đ B H hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bằng
đường
biển l
à
một
vãn
bản trong
đó
người
bảo
hiểm
cam kết
sẽ
bồi
thường
cho
nguôi
được
bảo
hiểm
những tổn thất
của
hàng
hóa
theo
các
điều kiện
đã
kí
kết,
còn
người
dược
bảo
hiểm
cam kết trả
phí
bảo hiểm.
-8-
–
Một
số
nội
dung
chính:
*
Giá
trị
bảo
hiểm (V):
l
à
giá
trị
của
đối
tượng
bảo
hiểm
lúc
bất
đầu
bảo
hiềm
cộng
thêm
phí
bảo hiểm
của
các
chi
phí
l
i
ê
n
quan
khác.
Hàng
hóa
vận
chuyển
bằng
đường biển
t
h
ì
giá tri
bảo
hiểm của
hàng
bằng
giá
trị
hàng tại
cảng đi
(C)
cộng với
phí
bảo
hiểm (ì)
và
cước
phí
vận chuyển
đến cảng
đến
(F),
tức
l
à
bằng
giá
CIF
hoặc
giá
CIP
của
hàng
bảo
hiểm.Thởc
tế
nhà
bảo
hiểm
còn
nhận
bảo
hiểm
thêm
cả
phần
l
ã
i
dở
tính, khoảng 10%
hoặc
hơn
tuy
từng
nơi
và
từng
hợp
đồng.
*
Số
tiên bảo
hiểm
(A):
l
à
toàn
bộ
hoặc
một
phần
giá
trị
bảo
hiểm,
do
người
bảo hiểm
yêu
cầu
và
được
bảo
hiểm.
Số
tiền
bảo
hiểm
được
xây
dởng
t
r
ê
n
cở
sở
giá trị
bảo hiểm.
Hóa
đơn
hàng
l
à
t
à
i liệu chắc chắn nhất
để
xác
định
giá
trị
bảo
hiểm
của
hàng.
Nếu
A =
V,
đó
l
à
bảo hiểm
ngang
giá trị.
– Nếu
A <
V,
đó
l
à
bảo
hiểm dưới
giá trị.
- Nếu
A >
V,
dó
l
à
bảo hiểm
t
r
ê
n
giá trị.
Trong
thởc tế,
chủ
hàng
thường
bảo
hiểm
ngang
giá trị.
* Phí
bảo
hiểm(I): l
à
một
khoản tiền do
người tham gia
bảo
hiểm nộp
cho
người
bảo
hiểm
để
hàng
hóa
được
bảo
hiểm.
Phí
bảo hiểm đối
với
hàng
hóa
XNK được
t
í
n
h
toán
t
r
ê
n
cơ
sở tỉ
lệ
phí
bảo
hiểm
và
phụ thuộc
vào
số
tiền
bảo hiểm
hoặc
giá trị
bảo
hiểm.
Như
vậy:
ì
=
R X
A nếu
A < V
ì
=
R X
V nếu
A =
V khi
xác
định
R phải
cộng thêm
cả
phụ
phí
bảo
hiếm (
t
à
u già,
chuyển tải...).
Khi
XNK theo
điều
kiện
FOB hay
CFR t
h
ì
: ì
=
R X
CIF
=
R X (C+F)/(l-R)
còn
khi
XNK theo
điều
kiện
CIF hay
CIP
t
h
ì
:
ì
=
R X
110%.CIF (hay
CIP).
*
Các
điểu
kiện
bảo
hiểm :
- Khái
niệm:
Điều kiện
bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK l
à
những qui
định
phạm
vi
t
r
á
c
h
nhiệm của
người
bảo
hiểm đối
với
tổn thất
của
hàng
hóa.
Hàng
được
-
9
-
bảo hiểm theo
điều
kiện nào, chỉ
những rủi
ro
tổn
thất quy
định trong
điều
kiện
đó
mới
dược
bồi
thường.
- ICC1982
bảo
hiểm
các
rủi
ro
(RR)
sau:
Nhóm Ì
:
Mắc cạn,
đắm,
cháy,
đâm
va.
2:
Dỡ
hàng tại
cảng
lánh
nạn
3:
Phương tiện
đường
bứ
bị
lật
đỗ,
trật
bánh
4:
Tổn
thất
chung
và
chi
phí
5:
RR vứt
hàng
ra
khỏi
tàu
6:
RR mất
t
í
c
h (cả
hàng
và
tàu
đều
mất
tích)
7:
Phần
t
r
á
c
h
nhiệm của
người
được
bảo
hiểm theo
điều
khoản
2
tàu
đâm va
nhau
cùng
có lỗi
8:
Đứng
đất,
núi
lửa
phun,
s
é
t
đánh
9:
Nước
cuốn
hàng
khỏi
tàu
10: Nước
biển,
nước
sông,
nước
hồ
t
r
à
n
vào
nơi chứa
hàng
11:
Tổn
thất
toàn
bứ
của bất
kì
kiện
hàng
nào
do
r
ơ
i
khỏi
tàu
hoặc
r
ơ
i
trong khi
xếp
dỡ
hàng
hóa
12: Các
RR phụ:
-
Rách,
vỡ,
rỉ,
bẹp,
cong,
vênh,
hấp
hơi,
mất
mùi,
l
â
y
hại,
l
â
y
bẩn,
hành vi
ác
ý
hay
phá hoại,
va
đập
vào
hàng
hóa
khác
-
Trứm, cắp,
cướp
-
Nước
mưa, giao thiếu
hàng
hoặc
không giao,
móc
cẩu
hoặc
RR tương
tự
*Nếu
mua bảo
hiểm theo
điều
kiện:
C:
Được
bảo
hiểm từ
nhóm Ì
đến
nhóm
7
B:
Được
bảo
hiểm từ
nhóm Ì
đến
nhóm
11
A:
Được
bảo
hiểm từ
nhóm Ì
đến
nhóm
12
Ngoài
3
điều
kiện
bảo
hiểm
chính
A,B,C trên,
ICC
1982
còn
có
2
điều
kiện
phụ
đó
l
à
điều
kiện chiến tranh
và
đình
công.
*
Điều
kiện bảo
hiểm chiến tranh:
Theo
điều
kiện bảo
hiểm này người
bảo
hiểm phải
bồi
thường
những
mất
mát,
hư
hỏng
hàng
hoa
do:
-10-
-
Chiến tranh,
nội
chiến, cách
mạng, nổi
loạn hoặc xung đột
dân sự
xảy ra
từ những biến cố
đó
hoặc bất
kỳ
hành
động
thù
địch
nào.
-
Chiếm đoạt,
bắt
giữ,
kiềm chế
hoặc cầm giữ.
-
Mìn,
thúy
lôi,
bom và
các
vũ
khí
chiến tranh
khác.
-
Tổn thất
chung và
chi
phí
cứu
nạn.
* Điều kiện bảo
hiủm đình công: Điều kiện bảo
hiủm này chỉ
bảo
hiếm cho
những mất
mát,
hư
hỏng của
hàng
hoa
được
bảo
hiủm do
:
-
Người đình công,
công nhân bị
cấm xưởng hoặc những người tham gia
gây r ối
loạn lao
động,
bạo
động
hoặc nổi
dậy.
-
Hành động
khủng bố
hoặc mục đích
chính trị.
-
Tổn thất
chung và
chi
phí
cứu
nạn.
Nhà bảo
hiủm chỉ
chịu trách
nhiệm bồi
thường
tổn
thất
do
hành động trực
tiếp của
nguôi
đình
công,
không chịu trách
nhiệm những thiệt
hại
do
hậu
quả
của
đình
công.
So
sánh
ì
điểu
kiên
chính của
ỈCC1982:
Điều kiện bảo
hiủm A có
phạm vi
rộng nhất
gần
như
bảo
hiủm mọi
rủi
ro
về
Hàng hải
kủ
cả
rủi
ro
cướp
biủn.
Điều kiện bảo
hiủm B có
phạm vi
bảo
hiủm
hẹp
hơn, thủ
hiện không bảo
hiủm một
số
rủi
ro
như:
thời tiết xấu,
manh động,
hành
động
ác
ý
của thủy thủ
đoàn
và
chủ
tàu,
cướp
biến
và
các
rủi
ro
phụ.
Điều kiện
bảo
hiủm c có
phạm vi
hẹp
nhất thủ
hiện ở
chỗ
không bảo
hiủm thêm một
số
rủi ro
như
thiên tai
động đất,
núi
lửa phun,
s
é
t
đánh,
nước
cuốn trôi, nước biủn sông
hồ
tràn
vào
hầm hàng, tổn thất
toàn
bộ
kiên
hàng
rơi
khỏi
tàu.
Tất cả
các
điều kiện của
ICC1982
đều
giông
nhau ở
chỗ:
- Không phân biệt tổn
thất
bộ phận hay
tổn
thất
toàn
bộ miễn là
nguyên
nhân trực tiếp
do rủi
ro
được
bảo
hiủm gây ra.
- Trách nhiệm chứng minh tổn
thất
thuộc r ủi
ro
bảo
hiủm thuộc về người
được
bảo
hiủm.
-
Giữ
nguyên
điều
khoản vận
chuyủn của
ICC
1963.
- Không bắt
buộc phải đề cập
đến mức miễn đền bù có khấu trừ hay
không khấu trừ.
- l i -
5.
Rủi
ro(RR),
tổn
thât(TT)
trong bảo
hiểm hàng hóa
XNK vận
chuyển
bằng
đường biển.
5.7 Rủi ro:
-
Khái
niệm:
RR dược
bảo
hiểm trong
vận
chuyển
hàng
hóa
XNK bằng
đường
biển
l
à
những tai
nạn, tai
họa, sự
cố
xảy ra
một
cách
bất
ngờ,
ngẫu
nhiên
hoớc
l
à
mối
đe
dọa
nguy
hiểm
gây
ra
làm
hư
hỏng
hàng
hóa.
-
Phân
loại:
*
Theo
nguyên
nhân:
-
RR thiên tai:
l
à
RR do
thiên tai
gây ra,
con
người không chống
lại
được.
-
RR do tai
nạn
bất
ngờ
t
r
ê
n
biển:
l
à
những tai
nạn
tàu
có
thể
gớp
trên
biển
do
biển
gây
ra.
-
RR do
các
hiện
tượng
xã hội: do
các
hành
dộng
của
con
người(
chiến
tranh,
đình
công,
tròm,
cướp...)
*Theo
nghiệp
vụ
bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bằng
đường
biển:
-
RR thông
thường
được
bảo
hiểm:
Đây l
à
những RR được
bảo
hiểm
trong
các
điều
kiện
bảo
hiểm
thông
thường
(bão, lốc,
sóng
thần,
mắc cạn, đâm
va...).
-
RR phải bảo
hiểm riêng:
l
à
các
RR trong các
đơn bảo
hiểm thông
thường
không
được
nhận
bảo
hiểm
và
chỉ
được
bảo
hiểm
nếu
mua riêng mua
kèm (chiến tranh,
đình
công,
bạo loạn,...).
-
RR loại trừ:
l
à
loại rủi
ro
không
được
bảo
hiểm trong
mọi
trường
hợp.
5.2
Tốn
thất:
-
Khái
niệm: TT được
bồi
thường
trong bảo
hiểm hàng
hóa XNK l
à
những
thiệt hại,
mất
mát,
hư
hỏng
của
hàng
hóa
được
bảo
hiểm
do
RR gây
ra.
RR chính
l
à
nguyên
nhân
gây
ra
TT,
còn
TT
l
à
những thiệt hại,
nó
làm
phát
sinh
trách
nhiệm vật chất
của
bảo
hiểm.
Do đó
TT
muốn
được
bồi
thường
t
h
ì
nguyên
nhân
phải
do
các
RR được
bảo
hiểm
gây
nên.
-12-
- Phân
loại:
*
Căn
cứ
vào
mức độ
TT:
-
TT bộ phận:
là
một phần của
đối
tượngđược bảo
hiểm bị
mất mát,
hư
hỏng, thiệt hại. TT bộ phận có thể
là
TT về trọng lượng,
số
lượng,
thể tích,
phẩm chất
hoục
giá trị.
-
T T toàn bộ:
là
sự
hư hại hoục mất mát toàn bộ giá trị hoục giá trị sử
dụng của
hàng
hóa
được
bảo
hiểm.
TT toàn
bộ
có
2 loại:
• TT toàn
bộ thực tế: là
tổn
thất m à toàn
bộ
hàng hóa được
bảo
hiểm
bị
hư
hỏng mất
mát hết hay
bị
mất đi, tước
đoạt
không lấy lại
được.
•
T T toàn
bộ
ước
tính: hàng
hóa
được
bảo
hiểm
bị
tổn thất
và
xét
thấy T T
toàn
bộ thực tế là
không tránh khỏi hoục chi phí
dùng để
cứu
chữa khôi phục
đưa
về
địa
điểm cuối
cùng vượt
quá
giá trị
của
đối tượng
bảo
hiểm.
*
Cân
cứ
vào
trách
nhiệm đối với TT:
- TT riêng:
l
à
TT của
riêng từng quyền lợi
bảo
hiểm,
nguyên nhân là
do
thiên tai,
tai
nạn
bất
ngờ
gây nên và
TT của
quyền lợi
nào
thì
quyền lợi
đó
tự
gánh
chịu.
TT riêng
bao
gồm 2
phần:
Giá trị
TT riêng
và
Chi
phí
TT riêng (chi phí
bỏ
ra để
ngăn ngừa,
bảo tồn hàng
hóa
đó).TT
riêng
có thể là
TT bộ
phận hoục TT
toàn
bộ.
- TT chung:
là
TT do
hành
động
TT chung (
l
à
hành động tự
nguyện,
có
chủ định)
gây nén,
là
những thiệt hại do
những chi phí
và hi sinh dục
biệt
được
tiến hành
một
cách
hữu
ý
và
hợp
l
í
nhằm cứu
tàu,
hàng và
cước
phí
trong một
hành
trình
chung
trên biển.
Theo qui
tắc
York-
Antwerp (
Ra đời
thế
kỉ
18, có
hiệu
lực
năm 1994):
- Hành động
TT chung phải thỏa
mãn 5
điều kiện:
• Phải
là
hành
động
cố
ý
của
thuyền
bộ.
• Phải
là
hành
động
hợp
l
í
.
• Phải
là
những thiệt hại đục biệt.
• Nguy cơ
phải
nghiêm trọng và
thực tế.
-13-
• Vì
an
toàn
chung cho
cả
hành
t
r
ì
n
h
.
-
TT chung
được
chia
thành
2
bộ
phận chủ
yếu:
• Hy sinh TT chung:
l
à
những thiệt hại hoặc chi
phí
do
hậu
quả
trực tiếp
của
hành
động
TT chung.
• Chi
phí
TT chung:
l
à
những chi
phí
phải trả
cho
người thứ
ba
trong việc
cứu
tàu
và
hàng
thoái
nạn
hoặc chi
phí
làm
cho
tàu tiếp tục
hành
t
r
ì
n
h
.
-
Thủ
tục phải thực
hiện khi
TT
chung xảy
ra.
•
Phải
có
tuyên
bố
TT
chung (lấy
giấy
xác
nhận của
lãnh
sự,
cơ
quan
chính
quyền địa
phương
có
l
i
ê
n
quan)
•
Phải
mời
giám
định
TT.
•
Phải
mời
chuyên
gia
phân
bằ
TT chung.
•
Phải
giữ
bản
cam
đoan
đóng
góp
TT
chung cho tất
cả
các
quyền lợi.
6.
Bồi
thường
tằn thất trong
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyên
bằng
đường biển.
- Nguyên
tắc
chung:
•
Bồi
thường
bằng tiền.
•
Trách
nhiệm của
người
bảo
hiểm chỉ
giới
hạn
trong số tiền
bảo
hiểm (A),
trừ phi
có
những chi
phí
hợp
l
í
khác.
•
Người
bảo
hiểm
có
quyền khấu trừ
số
tiền
mà người
được
bảo
hiểm
đã
đòi
từ
người
khác.
•
Người
bảo
hiểm
có
quyền
thế
quyền
người
được
bảo
hiểm
để
đòi
người
khác.
- Cách
thức
bồi
thường:
• Cách
bồi
thường
trong truồng họp
TT
riêng
xảy
ra:
p
=
m X
A
Trong
đó: P
:
số
tiền bồi
thường
m: tỉ lệ
% bị TT
A:
Số
tiền
bảo
hiểm
-14-
• Cách
bồi
thường
trong
trường
họp
TT
chung
(Phân
bổ
TT chung)
Với mọi
diều kiện bảo
hiểm khi
TT chung xảy
ra
người
bảo
hiếm
đểu
chịu
trách
nhiệm bồi
thường
về
mức đóng
góp
TT chung
của
các
chủ hàng.
Vấn đề
ở
đây
mức đóng
góp
TT chung
của
các
chủ
hàng
khác
nhau,
nên khi
trong bảo
hiểm
hàng
hoa
XNK vận
chuyển
bằng đường biển việc xác
định
mức đóng
góp
TT chung
của
mỗi
bên,
còn gọi
l
à
phân
bổ
TT chung rất
quan
trọng.
Công việc
này
đưạc
thực
hiện theo
các
bước
sau:
Bước
Ị:
Xác
định
giá trị
ÍT
chung
(TTQ:
G,
= Giá
trị
hàng
hoặc
tàu thiệt
hại
trong
Tre +
Chi
phí Tre.
Bước
2: Xác
định
giá trị
chịu
phân
bổ
TTC của
các
bên Gci
Gci = Giá
trị
hàng
và
tàu
trước
khi rời
bến -
Giá trị
TTR xảy
ra
trước
Tre
Hoác :
Giá
trị
hàng
và
G
i
á trị
h
à
n
g
v
à
TTR xảy
ra
tàu
khi
về tới
+
-
tàu
thiệt hại trong
sau TTC
cảng
đích
Tre
Bước
3: Xác
định tỷ lệ
phân
bổ
TTC:
G,
T =
X
100
Z G C
Bước
4:
Xác
định
mức phải
đóng
góp
Tre của
các
bên Mđi:
M d i=TxG c i
(EM đ i
= Gt)
Bước
5: Xác
định
kết
quả
TTC về
số tiền phải
bỏ
ra
hay
thu
về
từ
Tre s
,
:
S
i
=
Mức phải
đóng
góp
Tre -
Mức đã
đóng
góp
thực tế
vào
Tre.
-15-
l i .
LÝ
LUẬN
CHUNG
VỀ
TÁI
BẢO
HIỂM
HÀNG
HÓA
XNK
VẬN
CHUYỂN
BẰNG
ĐƯỜNG
BIỂN.
1
.
Khái
niệm
chung:
Tái
bảo
hiểm là
quá trình
phân tán rủi ro
đã
được
bảo
hiểm của
công
ty
bảo hiểm gốc
cho
các
công ty
nhận t
á
i
bảo
hiểm.
Nói
cách
khác,
t
á
i
bảo hiểm
là
bảo
hiểm cho
các
nhà
bảo
hiểm.
Tái
bảo
hiểm
được chia
thành
2
phần tùy
theo
gốc
độ
nghiên
cứu
đó là:
-
Tái
bảo
hiểm đi
(nhượng
t
á
i
bảo
hiểm ): tức
là
một
công ty
bảo hiểm
gốc phân
tán rủi ro
cho
các
công ty
t
á
i
bảo
hiểm và
công ty
bảo
hiểm gốc phải
chuyển phí
cho
các
công ty
t
á
i
bảo
hiểm và
nhận được từ
họ
yếu
tố
đảm
bảo
và
ổn
định
k i n h
doanh
của
mình.
-
Tái
bảo
hiểm nhận: là
ngược lại quá
trình
trên, còn lại là
nhận t
á
i
bảo
hiểm
* Ưu
và
nhược điểm của tái
bảo
hiểm:
-
Ư u
điểm:
Tạo
tâm
l
í
an
tâm
cho
còng ty
bảo
hiểm gốc;
cân
bằng
các
dịch vụ
bảo
hiểm;
bảo
vệ
các
dịch vụ
khới
ảnh
hưởng
của
các
sự
cố
lớn
có
tính
thảm họa;
đảm
bảo
t
à
i
chính
cho
các
công ty
bảo
hiểm.
-
Nhược
điểm:
Tái
bảo
hiểm có
thể
làm
tăng
hoặc giảm đáng kể
các
chỉ
tiêu
tài
chính
của
các
công ty
bảo
hiểm.
*
Các
nguyên tắc
pháp lí
của
hợp
đồng tái
bảo
hiểm:
M ọi nguyên tắc
pháp l
í
áp
dụng cho
hợp
đồng
bảo
hiểm cũng đều
được
áp
dụng tương tự
cho
hợp
đồng t
á
i
bảo hiểm giữa công ty
nhượng
và
công
ty
nhận
t
á
i
bảo
hiểm
.
- Nguyên tắc
tín
nhiệm tuyệt
đối:
công ty
bảo
hiểm phải cung cấp
đầy
đủ mọi
thông tin liên
quan tới đối
tượng bảo hiểm cho
công ty
nhận t
á
i
bảo
hiểm biết,
nếu
có
RR
xảy
ra
thì
phải
thông
báo
và
tính
toán
T T
một
cách trung
thực
và
ngược lại.
-16-
- Nguyên tắc
bồi
thường:
cho
phép công ty
nhượng t
á
i
bảo hiểm được
quyền hành động trong việc giải quyết khiếu nại, trừ
khi
có qui
định khác
trong hợp
đồng
tái
bảo
hiểm.
2.
Sự ra
đời
và
vai
trò
của
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển.
*Sư
ra đòi:
Song song với
sự
ra
đòi
và
phát triển của
bảo hiểm,
t
á
i
bảo
hiểm ra đời
như một tốt
yếu
khách quan và
ngày càng khẳng định
vai
trò
không thể thiếu
trong sự
phát triển của
thị
trường
bảo hiểm thế
giới nói chung. Sự xuốt hiện
của t
á
i
bảo
hiểm trong lĩnh vực
t
á
i
bảo
hiểm Hàng hải
đã
đánh dốu
sự
ra đời
của hoạt
động
t
á
i
bảo
hiểm trên
thị
trường
bảo
hiểm. Và đương nhiên lịch sử
tồn tại
và phát triển của
t
á
i
bảo hiểm nói chung và t
á
i
bảo hiểm trong bảo
hiểm Hàng hải
gắn
bó với
nhau,
cũng như sự
ra
đòi
và
phát triển của
t
á
i
bảo
hiểm Hàng hải
nói
chung gắn
bó với
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hóa
X N K nói
riêng.
Vào giai đoạn cuối cùng của
thời đại
trung cổ,
khi
ngành bảo
hiểm bắt
đầu phát triển và
mở rộng
ở
châu
Âu thì
nhu
cầu
t
á
i
bảo
hiểm đã xuốt hiện và
ngày càng tăng nhanh cùng với
sự
phát triển của
nền kinh tế
Tư bản
chủ
nghĩa. Italia là
nước
đầu
tiên
chứng kiến sự
ra
đời
của
dịch vụ t
á
i
bảo hiểm.
Bản giao ước
cổ
nhốt được biết đến
với
tư
cách
pháp l
í
như một
hợp
đồng
t
á
i
bảo hiểm đã
được
kí
kết
tại
thành
phố
Genoa vào năm 1370
giữa một
bên
là
hai thương
nhân hoạt
động với
tư
cách
như
nhà
tái
bảo
hiểm và
một
bên
là đại
diện cho
một
nhà
bảo
hiểm.
Bản giao
ước
này chỉ ra
rằng
vào thời điểm
đó
các
nhà
bảo
hiểm đã
cố
gắng thu
xếp
một
hợp
đồng
t
á
i
bảo
hiểm,
để
t
á
i
bảo hiểm
cho hàng
hóa trong chuyến hàng từ
Genoa
đến
Sluys.
Sau
này với
sự
phát triển
rộng r
ã
i
về
những mối
quan hệ kinh tế
giữa các thành phố
của Italia và các
nước
Bác
Âu,
đặc biệt là
nước
Anh,
dịch
vụ
t
á
i
bảo
hiểm đã
phát triển hơn. Do
những tiêu
cực
xảy
ra trong thời kì
này,
nước
A n h đã
cốm hoạt động t
á
i
bảo
hiểm Hàng hải
trong một thời gian dài
dặc
bịêt
từ
năm 1746
đến
năm 1804.
mình bằng cách đồng
bảo
hiểm và sau
năm 1804
đã nghiễm nhiên trở thành
một cơ
sở
tái
bảo
hiểm quan trọng nhất
trên thế giới. Trong thời gian này
hình
thức
tái
bảo
hiểm duy
nhất
được
sử
dụng
đó
là
t
á
i
bảo
hiểm tùy
ý lựa
chọn
cho
tững rủi ro
riêng rẻ.
Đ ến giữa thế
kỉ 19,
nền kinh tế
của
các
nước
Tư bản
chủ
nghĩa đã có
những bước tiến nhảy vọt
do áp dụng những thành tựu
của
cuộc cách mạng
khoa
học
kỹ thuật
và
sản
xuất.
Quan hệ
thương
mại
giữa các
nước
mở rộng
và
phát triển mạnh.
Do đó
hình thức hoạt động
t
á
i
bảo
hiểm trao đổi
qua lại giữa
các nhà bảo
hiểm như trên
không còn đáp ứng
được
nhu cầu.
Điều kiện này
dẫn đến sự tất yếu
khách quan cho việc thành lập
các công ty
t
á
i
bảo hiểm
chuyên nghiệp.
N ă m 1846 tại
Koln (Đức) công ty
t
á
i
bảo
hiểm chuyên nghiệp
đầu tiên
đã ra
đời lấy
tên
là
công ty
t
á
i
bảo hiểm Koln. Tiếp sau
đó một
số
công ty
có
tên tuổi trên thị trường
t
á
i
bảo
hiểm thế giới hiện nay
cũng đã
được
thành
lập
như:
-
Công ty
t
á
i
bảo
hiểm Thụy Sĩ:
SwissRe ra
đời
năm 1863.
-
Công ty
t
á
i
bảo
hiểm London: London Guarantee Reins Co.Ltđ ra đời
năm 1869
-
Công ty
t
á
i
bảo
hiểm MunichRe
của
Đức ra
đời
năm 1880.
Trong thời kì
này có nhiều hình thức và
phương pháp
t
á
i
bảo
hiểm được
xây dựng,
kỹ thuật t
á
i
bảo
hiểm cũng được cải
tiên.
Tuy nhiên
do
ảnh
hưởng
của hai cuộc chiến tranh thế giới cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế,
lạm
phát
tiền tệ
đã
làm tổn
hại
lớn
đến
sự
phát triển của
t
á
i
bảo
hiểm nói chung và
t
á
i
bảo hiểm Hàng hải
nói
riêng.
M ọi
hoạt
động
cả
bảo
hiểm gốc
và
t
á
i
bảo hiểm
đều ngững hoạt động,
thậm chí
một số
nước còn sử
dụng quỹ bảo hiểm,
t
á
i
bảo hiểm phục vụ
cho
chiến tranh.
Bị
tổn
hại
nhiều nhất phải kể
đến
các
công
ty t
á
i
bảo
hiểm Đức.
Trong k h i
đó các
công ty
t
á
i
bảo
hiểm của
những nước
không bị
chiến tranh đe
dọa
đã
vươn lên
nắm lấy
thị
trường
tái
bảo
hiểm quốc
tế như công ty
t
á
i
bảo
hiểm Thụy Sỹ đã phất triển thành
một
công ty
t
á
i
bảo
hiểm đồ sộ.
Ngoài ra, trong thời gian này cũng có rất nhiều công ty t
á
i
bảo
hiểm ra
dời, nhất
là
ở
Mỹ, Thụy sỹ...
-18-
Sau chiến tranh thế giới thứ
2,
đây là giai đoạn phát triển của
t
á
i
bảo
hiểm hàng hóa XNK. Sau chiến tranh hoạt động t
á
i
bảo hiểm nhanh chóng
phục hồi
trở lại. Đặc trưng
cơ bản
của
sự
phát triển hoạt động t
á
i
bảo hiểm
được thể
hiện thông
qua
những thay đổi
lớn sau:
- Các công ty
t
á
i
bảo
hiểm chuyên nghiệp
cũ
phục hồi
nhanh chóng,
đặc
biệt là
các
công ty tái
bảo
hiểm của
Cộng hòa
liên
bang
Đức.
- Các
công ty
bảo
hiểm nhà
nước
ở
các
nước
Xã hội
chủ
nghĩa
được
thành
lằp.
- Ở những nước
chằm phát triển hay
những nước
mới
dành
độc
lằp
các tổ
chức độc quyền t
á
i
bảo
hiểm,
cục
bộ
hay
toàn phần đã
được thành
lằp
nhằm bảo
vệ lợi
ích
riêng
của
họ.
-
Nhiều công ty
t
á
i
bảo
hiểm mới
được
thành lằp
và
ngày càng có nhiều
công ty
bảo
hiểm tiến hành
đồng thời dịch
vụ
t
á
i
bảo
hiểm.
- Hình thức
t
á
i
bảo
hiểm phi
tỉ
lệ
là
hình thức tối
ưu nhất
đáp ứng
được
nhu cầu
đảm bảo
của
các
công ty
bảo
hiểm gốc
và
ngày càng được
phổ
biến rộng
rãi.
Từ đó đến
nay, thị
trường
đã trải qua nhiều biến động, từ
việc tằp trung
vốn t
á
i
bảo
hiểm trên
toàn
cầu,
đến
các biến
động
do
ảnh
hưởng
tình
hình kinh
tế
chính trị,
xã hội thế giới.
Hiện nay,
t
á
i
bảo
hiểm đã trở
nên hết
sức
quen thuộc
và
phổ
biến trong
hoạt dộng kinh doanh.
K h i quá trình
hội
nhằp kinh tế
quốc tế
diễn ra
trên
cả
bề rộng lẫn
bề
sâu
thì
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hóa
X N K càng
có
cơ hội
phát triển và
trở thành
một
hệ
thống
mang tính
quốc tế
cao.
*Vai trò:
Mặc dù l ợi
nhuằn thu
được từ
nghiệp
vụ bảo hiểm hàng hóa X N K vằn
chuyển bằng đường biển là
rất
cao
nhưng nếu rủi
ro
xảy
ra
thì
tổn thất cũng
rất lớn.
Vì vằy,
các
công ty
bảo
hiểm đã
tìm
đến
các
nhà
t
á
i
bảo
hiểm để đảm
bảo khả
năng t
à
i
chính
cho
mình.
Bảo hiểm hàng hóa
X N K thường
có giá trị
bảo hiểm quá
lòn
m à khả
năng
t
à
i
chính
của
công ty
bảo
hiểm gốc
thì
có
hạn.
-19-
Nếu không kí
hợp
đồng
tái
bảo
hiểm thì
công ty
bảo
hiểm gốc
không dám kí
nhận những hợp
đồng
bảo
hiểm lớn.
Chỉ
có
t
á
i
bảo
hiểm là
phương thức hiệu
quả nhất giúp
công ty
gốc
khai thác triệt để
khả
năng t
à
i
chính m à họ không
bỏ l ỡ
cơ
hội kinh doanh.
Đầc biệt trong
điều
kiện hiện nay
k h i
nền
kinh tế
các
nước
đang
phát triển thì
giá trị
lô
hàng bảo
hiểm rất
lớn,
do
đó
t
á
i
bảo
hiểm
là
nghiệp
vụ
cần
thiết,
đóng vai
trò
quan trọng và là
một tất
yếu
khách quan.
Vận chuyển bằng đường biển thường
xảy ra những tổn thất lớn đôi k h i
liên
tục và trong một thời gian ngắn.
Rủi ro
ở
đây thường
là
những tai
nạn, tai
họa bất
ngờ,
ngẫu nhiên không lường trước được như: đắm tàu,
hàng mất,
hàng bị
dỗ vỡ, hư
hỏng... Đ ối tượng
tham gia
bảo
hiểm lại
ở
trên biển quá
xa
công ty
bảo
hiểm do
đó việc kiểm soát
và
quản l
í r ủi
ro
là
vô
cùng khó
khăn.
K h i tổn thất xảy
ra
nếu
không thực hiện t
á
i
bảo
hiểm thì
công ty
bảo
hiếm
gốc
chắc chắn
sẽ
đứng
trên
bờ
vực
của
sự
phá sản.
K h i thực hiện t
á
i
bảo
hiểm các
công ty
bảo
hiểm gốc
sẽ
nhận được
sự
hỗ
trợ về
mầt
kĩ
thuật nghiệp vụ, con
người... từ
phía
các
nhà t
á
i
bảo
hiểm. Đây
là
nghiệp vụ hết sức
phức tạp có liên
quan đến nhiều nước trên thế giới vói
những luật lệ
của
các quốc gia rất
khác nhau. Mầt khác,
do hàng hóa phải
chuyên chở
trên
biển trong thời gian dài, nếu
không có
sự
hỗ trợ
của
các nhà
t
á
i
bảo
hiểm thì
các
công ty
bảo
hiểm gốc
rất
dễ
bị
lừa.
v ề mạt
kỹ thuật,
việc
xác
định
phí
cũng
vô
cùng quan trọng,
nếu
không
chính
xác tất
yếu
sẽ
dẫn
đến
thua lỗ.
Các
nhà
t
á
i
bảo
hiểm sẽ
trợ
thủ
đắc
lực
cho
công ty
bảo
hiểm gốc
cho
việc
đưa ra
một
mức phí
hợp nhất.
Trong bảo
hiểm nói
chung
và
bảo
hiểm hàng
hoa
X N K nói
riêng,
các
nhà
bảo hiểm đều mong muốn nhận được kết quả kinh doanh ổn định.
Thực
tế
khoản lợi
nhuận
họ
nhận
được
có
một giới
hạn
tương đối nhỏ, họ
làm việc,
nỗ
lực để
tránh
những ảnh
hưởng lớn phá
vỡ giới
hạn
này.
Các biến động nhỏ, có
thể do: sự
biến động trong
bảng
tính
toán
tổn thất,
phí
bảo
hiểm so
với thực tế;
những bất lợi trong đầu tư
hoầc do đầu tư
không hiệu quả; những phát sinh
mới của
thị trường...
sẽ
ảnh
hưởng,
phá vỡ ranh giới giữa l
ã
i
và lỗ.
Tái
bảo
hiểm có thể giảm tác
động của
các
vấn
đề trên
vì
nó cho
phép
nhà
bảo hiểm
-20-