BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG PHÁP TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
DẦU KHÍ TOÀN CẦU
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Hải Tùng
Mã sinh viên
: A16244
Chuyên nghành
: Tài Chính –Ngân Hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường Đại học Thăng Long cũng như trong suốt thời
gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng
Long, em đã học hỏi được nhiều kiến thức cơ bản và những kinh nghiệm bổ ích cho
bản thân mình, đó chính là nền tảng vững chắc để em bước vào công việc thực tế một
cách tốt đẹp.
Để hoàn thành bài luận văn này, trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn đến Ban
Giám Hiệu nhà trường và cùng toàn thể các Thầy Cô trường Đại học Thăng Long, đặc
biệt là các Thầy Cô trong khoa Kinh tế Quản lý đã dậy dỗ cho em trong suốt quá
trình học tập.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Đốc Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long cùng các anh chị
phòng Thanh toán Quốc tế, những người đã giúp đỡ em trong việc thu thập, tìm tài liệu
cũng như những lời khuyên quý giá để luận văn có được những số liệu cập nhật, đầy
đủ.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thúy – người đã đồng hành
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp
này.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc tập thể Thầy Cô giáo nhà trường dồi dào sức
khỏe để tiếp tục giảng dạy nhằm xây dựng trường mình thành trường Đại học chất
lượng hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Hải Tùng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ……………..
1
1.1.
Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ……………………..
1
1.1.1.
Khái niệm
……………………………………………………………………………………………..
1
1.1.2.
Phân loại thư tín dụng …………………………………………………………………………..
2
1.1.3.
Các bên có liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ …………………….
7
1.1.4.
Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
………………
8
1.1.5.
Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ ……………………………….
9
1.2.
Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ
……………………………………………………………………………………………..
11
1.2.1.
Khái niệm
……………………………………………………………………………………………
11
1.2.2.
Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ …………………………………………………………………………………….
11
1.2.3.
Biểu hiện của rủi ro thanh toán thư tín dụng
…………………………………………
17
1.2.4.
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng
từ
………………………………………………………………………………………………………..
18
1.2.5.
Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng chứng từ
………………………………..
19
1.2.6.
Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ ………………………………………………………………………………..
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ………………………………………………………………………………..
22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI
NHÁNH THĂNG LONG…………………………………………………………
23
2.1.
Tổng quan về Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
…….
23
2.1.1.
Những nét chính về Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
…………………………………………………………………………………………………………..
23
2.1.2.
Các thành tựu đạt được
………………………………………………………………………..
25
2.1.3.
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban …………………………………….
25
2.2.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu
Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long …………………………………………………
30
2.2.1.
Hoạt động huy động vốn ………………………………………………………………………
30
2.2.2.
Hoạt động sử dụng vốn ………………………………………………………………………..
32
2.2.3.
Các hoạt động khác tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long ……..
34
2.2.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh
………………………………………………………………
34
2.3.
Thực trạng rủi ro theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long ………..
35
2.3.1.
Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng GP. Bank ……………………………………………………………………………………
35
2.3.2.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí
Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long
…………………………………………………………
42
2.3.3.
Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi
nhánh Thăng Long
………………………………………………………………………………
44
2.4.
Đánh giá về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
chi nhánh Thăng Long ………………………………………………………………………..
52
2.4.1.
Những kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long
……………..
52
2.4.2.
Những tồn tại dẫn đến rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long
………………………………………………….
54
2.5.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
chi nhánh Thăng Long ………………………………………………………………………..
55
2.5.1.
Nguyên nhân khách quan
…………………………………………………………………….
55
2.5.2.
Nguyên nhân chủ quan
………………………………………………………………………..
57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………………………..
58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU
TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG
………………………………………….
59
3.1.
Định hướng và triển vọng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long ………..
59
3.2.
Định hướng chung ………………………………………………………………………………
59
3.3.
Định hướng phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi
nhánh Thăng Long ……………………………………………………………………………..
60
3.4.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
chi nhánh Thăng Long ………………………………………………………………………..
61
3.4.1.
Xây dựng đội ngũ cán bộ tại ngân hàng có trình độ chuyên môn và đạo đức
nghề nghiệp ………………………………………………………………………………………..
61
3.4.2.
Phòng ngừa rủi ro hối đoái
…………………………………………………………………..
63
3.4.3.
Phòng ngừa rủi ro đạo đức
…………………………………………………………………..
63
3.4.4.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong thanh toán quốc tế
…………………………….
64
3.4.5.
Phòng ngừa rủi ro về kinh tế, chính trị, pháp lý …………………………………….
65
3.4.6.
Thành lập quỹ dư phòng rủi ro cho hoạt động thanh toán quốc tế
…………..
65
3.5.
Một số kiến nghị …………………………………………………………………………………
66
3.5.1.
Kiến nghị đối với chính phủ …………………………………………………………………
66
3.5.2.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ………………………………………………..
66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………………………..
67
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………….
68
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCT
Bộ chứng từ
ISP98
International Standby Practice 98
Quy tắc thực hành thư tín dụng dự phòng Quốc tế
98
L/C
Thư tín dụng
NH
Ngân hàng
NK
Nhập khẩu
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
SWIFT
Society for Worldwide Interbank and Financial
Telcommunication
Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức
tài chính quốc tế
TTV
Thanh toán viên
UCP
The Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits
Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
MỘT SỐ MẪU ĐIỆN SWIFT TRONG NGHIỆP VỤ THƯ TÍN DỤNG L/C
Nội dung nghiệp vụ
Ngân hàng đã
trao đổi khóa
SWIFT
Ngân hàng
chưa trao đổi
khóa SWIFT
1. Mở L/C
MT 700/701
0
2. Tu chỉnh L/C, hủy L/C
MT 707
0
3. Thông báo từ chối chứng từ có sai biệt
MT 734
MT 999
4. Các nội dung khác liên quan tới L/C
MT 799
MT 999
5. Thông báo sai biệt
MT 750
MT 999
(Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế của ThS. Thân Tôn Trọng Tín)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. So sánh giữa thư tín dụng thương mại và thư tín dụng dự phòng ………………
7
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của GP.Bank chi nhánh Thăng Long ……………………………
26
Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013 ……………………………………
30
Bảng 2.2. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu theo loại tiền …………………………………………………
30
Bảng 2.3. Tình hình cho vay giai đoạn 2011 – 2013
……………………………………………..
32
Bảng 2.4. Tỷ trọng cho vay theo các chỉ tiêu ……………………………………………………….
32
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thăng Long ……………………..
34
Bảng 2.6. Bảng phí dịch vụ của Ngân hàng GP.Bank đối với L/C xuất khẩu …………..
37
Bảng 2.7. Bảng phí dịch vụ của Ngân hàng GP.Bank đối với L/C nhập khẩu ………….
41
Bảng 2.8. Hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2011- 2013 ………………………………
42
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế giai đoạn 2011 – 2013……
43
Biểu đồ 2.2. Diễn biến tỷ giá USD/VNĐ năm 2012 ……………………………………………..
48
Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu về mức ký quỹ ………………………………………………………………
51
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn L/C tại Ngân hàng GP.Bank chi nhánh Thăng Long
……………………………………………………………………………………………………….
52
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, các quốc gia đang gia sức phát triển
nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập cả bề rộng lẫn bề sâu, trong bối cảnh đó thanh
toán quốc tế nổi lên như một chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và nước ngoài, có
tác dụng bôi trơn hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ, đầu tư nước ngoài. Hoạt động
thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói
chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt hơn trong bối cảnh hiện nay,
mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, và là con đường tất yếu
trong chiến lước phát triển kinh tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế trên, chính
điều này đã làm cho vài trò của thanh toán quốc tế được nâng cao, do đó đòi hỏi phải
làm việc nhiều hơn tính chuyên nghiệp cao hơn trong việc hỗ trợ và thúc đẩy hoạt
động kinh doanh.
Cho đến nay, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước khi quan hệ mua bán
với nhau thường sử dụng các hình thức thanh toán như: Ghi sổ (Open Account),
Chuyển tiền (Remittance), Nhờ thu (Collection of payment), Tín dụng chứng từ
(Doccumentary Credit)…Trong đó, nổi bật nhất là phương thức tín dụng chứng từ, vì
phương thức này đảm bảo an toàn cho các bên tham gia. Chính những ưu điểm nổi bật
này ma phương thức tín dụng chứng từ được ưa chuộng hơn. Ước tính có khoảng 80%
các hợp đồng ngoại thương thỏa thuận phương thức thanh toán bằng tín dụng thư
không hủy ngang.
Bản thân phương thức thanh toán tín dụng đã tỏ ra ưu việt, song nó không phải là
phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối.
Thực tế cho thấy, các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần
là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đú, các ngân hàng và các doanh
nghiệp đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh những rủi ro trong thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ, có trường hợp bị thiệt hại lên đến cả triệu đụla. Do
vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và
phòng chống rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan
tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng.
Chỉ trong vài năm đi vào hoạt động, Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí
Toàn Cầu Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long đã triển khai và thực hiện tốt các nghiệp
vụ thanh toán quốc tế nói chung và nghiệp vụ tín dụng chứng từ nói riêng, song việc
hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này còn gặp không ít khó khăn. Vì thế, trong thời
gian thực tập tại ngân hàng, dựa trên kiến thức đã học và qua nghiên cứu tài liệu, em
đã lựa chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu Toàn Cầu
chi nhánh Thăng Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đưa ra một cái nhìn về rủi ro trong thanh toán
quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu
khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long và đề xuất một số giải pháp để nhằm hạn chế và
phòng ngừa những rủi ro đó xảy ra.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu các rủi ro trong phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ và đưa ra
một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức này tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long từ giai đoạn 1/1/2011
đến 31/12/2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Đảm bảo tính khoa học và khách quan, các phương pháp được sử dụng song
hành và đan xen lẫn nhau:
Phương pháp thống kê: thu thập số liệu, làm cơ sở phân tích và xử lý số liệu.
Phương pháp quan sát để hiểu rõ hơn các bước thực hiện khi khách hàng đến
giao dịch tại chi nhánh Thăng Long
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh
Thăng Long.
Do thời gian tìm hiểu và kiến thức còn hạn chế, cũng như kinh nghiệm thực tế
chưa tích lũy được nhiều, chắc chắn luận văn của em sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đánh giá và những lời nhận xét, góp ý chân
thành của Quý Thầy Cô, và các anh chị tại Chi nhánh Thăng Long để giúp em có thêm
cơ hội học hỏi nhằm vận dụng vào thực tế tốt hơn.
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.
Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.1. Khái niệm
Thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of Credit –L/C) là phương thức thanh toán
dựa trên cam kết thanh toán có điều kiện của ngân hàng. Tuy nhiên, để tránh mọi sự
hiểu lầm và thông nhất trong cách hiểu cũng như cách giải thích thì phòng thương mại
quốc tế (The International Chamber of Commerce, viết tắt là ICC) đã ban hành “Quy
tắc thống nhất và thực hành về thanh toán tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and
Practise for Documentary Credits, viết tắt là UCP) ấn bản số UCP 600, theo đó thanh
toán tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một
ngân hàng- ngân hàng mở thư tín dụng hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách
hàng (người xin mở):
Thanh toán tiền theo lệnh của một người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc phải
chấp nhận và trả tiền cho các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát.
Ủy quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền
các hối phiếu đó.
Ủy quyền cho một ngân hàng khác đến chiết khấu khi các chứng từ quy định
được xuất trình phù hợp với các điều khoản, điều lệ của thư tín dụng.
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức tín dụng chứng từ có thể được áp dụng
trong nội thương và ngoại thương: Trong ngoại thương, theo yêu cầu của nhà NK,
ngân hàng phát hành một thư tín dụng cho nhà XK. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng
là sự cam kết của ngân hàng phát hành L/C sẽ trả tiền cho nhà XK, khi nhà XK tuân
thủ theo những điều kiện quy định trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng để
được thanh toán.
Thuật ngữ “Tín dụng –Credit” ở đây được dùng theo định nghĩa rộng, nghĩa là
“Tín nhiệm” chứ không để chỉ “Một khoản cho vay” theo nghĩa thông thường. Điều
này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người NK ký quỹ 100% giá trị L/C thì thực
chất ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào, mà chỉ cho người NK vay
sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp người NK không hề ký quỹ, thì một
khoản tín dụng thực sự chỉ xảy ra khi ngân hàng phát hành L/C tiến hành trả tiền cho
nhà XK và ghi nợ nhà NK. Như vậy, thuật ngữ “Tín dụng” trong phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ chỉ thể hiện khoản “Tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa trả tiền
2
của ngân hàng thay cho lời hứa trả tiền của nhà NK, vì ngân hàng có tín nhiệm hơn
nhà NK.
Qua phân tích cho thấy trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ngân
hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ mà còn:
Là người đại diện cho nhà NK thanh toán tiền hàng cho nhà NK, đảm bảo cho
nhà NK nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hóa mà họ cung ứng.
Là người đảm bảo cho nhà NK nhận được số lượng và chất lượng hàng hóa phù
hợp với bộ chứng từ và số tiền mình bỏ ra.
Rõ ràng là, nhà NK có cơ sở để tin chắc rằng, ngân hàng sẽ không trả tiền trước
khi nhà XK giao hàng, bởi vì điều này đòi hỏi nhà XK phải xuất trình bộ chứng từ gửi
hàng. Trong khi đó, nhà XK tin chắc rằng sẽ nhận được tiền hàng nếu trao cho ngân
hàng phát hành L/C bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp theo quy định trong L/C. Đây
chính là yếu tố khiến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi
trong TTQT.
1.1.2. Phân loại thư tín dụng
L/C có thể huỷ ngang (Revocable letter of credit): là loại L/C có thể bị sửa đổi
hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho người hưởng lợi. Nó chứa đựng những rủi ro
đối với người bán vì việc sửa đổi hoặc huỷ L/C có thể xảy ra khi hàng hoá đang trên
đường vận chuyển hoặc trước khi việc thanh toán được thực hiện. L/c huỷ ngang tạo
cho người mua tối đa sự chủ động vì nó có thể được sửa đổi hoặc huỷ ngang mà không
cần thông báo cho người bán. Vì vậy L/C huỷ ngang chỉ có thể sử dụng trong các
trường hợp:
Việc giao hàng thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con
Giữa người mua và người bán có quan hệ rất tốt.
L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable letter of credit): Là loại L/C sau khi đã
được ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực
của L/C nếu không có sự thoả thuận của các bên tham gia. L/C không huỷ ngang đảm
bảo quyền lợi cho các bên tham gia, nên nó được sử dụng rộng rãi.
Thư tín dụng xác nhận (confirming L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ
ngang, được một ngân hàng khác xác nhận, điều đó có nghĩa là ngoài cam kết thanh
toán của ngân hàng phát hành L/C còn có thêm sự cam kết của ngân hàng xác nhận.
Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo hoặc là một ngân hàng thứ 3 tuỳ
theo thoả thuận giữa người mua, người bán và ngân hàng phát hành L/C. Trong thực tế
việc yêu cầu xác nhận L/C không xuất phát từ mong muốn của người mở L/C mà xuất
phát từ yêu cầu của người hưởng lợi khi họ nghi ngờ khả năng thanh toán và uy tín của
3
ngân hàng phát hành L/C hoặc họ lo lắng về tình hình an ninh chính trị của nước người
nhập khẩu. Khi ngân hàng xác nhận đã thanh toán cho người hưởng theo đúng quy
định của L/C nó có quyền truy đòi số tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành. Để đảm
bảo an toàn, ngân hàng xác nhận có thể yêu cầu ngân hàng phát hành ký quỹ theo một
tỷ lệ nhất định. Ngược lại, để đảm bảo quyền lợi của mình, ngân hàng phát hành sẽ
thoả thuận với khách hàng để chọn ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu
làm ngân hàng xác nhận, tránh những rủi ro về vốn ký quỹ tại ngân hàng xác nhận.
L/C này, người hưởng lợi được đảm bảo chắc chắn của ngân hàng xác nhận, cộng
thêm vào sự cam kết của ngân hàng phát hành L/C, người hưởng lợi sẽ được ngân
hàng các nhận thanh toán miễn truy đòi nếu xuất trình chứng từ phù hợp, ngay cả trong
trường hợp ngân hàng phát hành không thanh toán được, người thụ hưởng cũng tránh
được cả những rủi ro về ngoại hối hay rủi ro quốc gia khác của ngân hàng phát hành
L/C.
L/C trả ngay (Sight Payment Credits): là loại L/C không thể huỷ ngang và phải
thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất trình. Rủi ro trong loại L/C này là thường
phải thanh toán trước khi nhận hàng, vì hối phiếu và chứng từ thường đến trước hàng
hoá cập cảng.
L/C trả chậm (L/C available by deffered Payment): là loại L/C trong đó ngân
hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của L/C một số ngày
sau khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau ngày giao hàng.
Loại L/C này có 2 dạng:
L/C có kỳ hạn: là loại L/C không huỷ ngang trong đó ngân hàng phát hành
sẽ chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn do người hưởng lợi ký phát khi họ xuất
trình được bộ chứng từ hoàn hảo. Những hối phiếu này nhà xuất khẩu có
thể giữ cho đến thời hạn thanh toán và lúc ấy trình nộp ngân hàng để nhận
tiền hoặc bán, chuyển nhượng trên thị trường, các ngân hàng có thể mua hối
phiếu chấp nhận thanh toán cho chính mình.
L/C trả dần: là loại L/C không thể huỷ ngang, trong đó quy định cho người
hưởng sẽ được thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C theo những thời hạn
đã quy định rõ trong L/C đó. Khác với loại L/C có kỳ hạn, loại L/C này
không đòi hỏi hối phiếu do người bán ký phát. Do vậy, người bán không có
quyền lợi pháp lý đối với hối phiếu và quyền truy đòi đối với hối phiếu đó.
Quy trình này chỉ khác với quy trình nghiệp vụ L/C không huỷ ngang ở chỗ
việc thanh toán được thực hiện theo từng kỳ hạn nhất định.
4
L/C chấp nhận (L/C available by acceptance): là loại L/C trong đó ngân hàng
phát hành L/C thực hiện chấp nhận hối phiếu hoặc chỉ định bên thứ 3 chấp nhận hối
phiếu, với điều kiện người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C.
Ngân hàng phát hành L/C trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải thanh toán hối phiếu
đã chấp nhận, khi các điều kiện của L/C đã được đáp ứng đầy đủ.
L/C trực tiếp (Straight L/C): là loại L/C trong đó nghĩa vụ thanh toán của ngân
hàng phát hành L/C chỉ giới hạn duy nhất đối với người thụ hưởng của L/C. Dạng L/C
này thường yêu cầu người thụ hưởng xuất trình chứng từ trực tiếp cho ngân hàng phát
hành L/C hết hạn hiệu lực tại thời điểm giao dịch của ngân hàng)
L/C cho phép chiết khấu (L/C available by Negotiation): là loại L/C trong đó
ngân hàng phát hành L/C uỷ quyền cho một ngân hàng nhất định (trường hợp hạn chế
– Restricted Negotiation) hoặc cho phép bất kỳ ngân hàng nào (trường hợp không hạn
chế – Freely Negotiation) mua lại bộ chứng từ hoàn hảo do người thụ hưởng xuất trình.
L/C chiết khấu có thể được xác nhận hoặc không được xác nhận. Thông thường ngân
hàng được uỷ quyền sẽ chỉ mua chứng từ với điều kiện bảo lưu, nghĩa là ngân hàng
chiết khấu giành quyền truy đòi lại từ người hưởng lợi một số tiền đã chiết khấu giành
quyền truy đòi từ người hưởng lợi số tiền đã chiết khấu nếu không thu được từ ngân
hàng phát hành L/C.
L/C có điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại L/C trong đó có một điều khoản
ghi rõ điều khoản đặc biệt ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho một
ngân hàng thông báo (ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu) để thực hiện ứng
trước cho người hưởng lợi một số tiền nhất định trước khi giao hàng, thông thường số
tiền ứng trước tính theo tỷ lệ % so với giá trị L/C và phải xuất trình chứng từ tại ngân
hàng mà họ đã nhận tiền ứng trước và phải bồi hoàn lại số tiền này nếu không xuất
trình đủ chứng từ hợp lệ trong thời hạn quy định. Số tiền ứng trước được thực hiện
theo yêu cầu của người mở L/C. Rủi ro trong thanh toán L/C điều khoản đỏ là tiền ứng
trước có thể bị sử dụng sai mục đích, chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình có thể
không phù hợp hoặc người chứng khoán không hoàn thành được việc sản xuất hàng
hoá mà cũng không hoàn lại được tiền ứng trước.
Để tăng thêm độ an toàn cho các khoản tiền ứng trước các bên có thể thoả thuận
về việc phát hành một L/C điều khoản đỏ có bảo đảm, còn gọi là tín dụng điều khoản
xanh. Nghĩa là bên cạnh các chứng từ như bình thường, người hưởng lợi còn phải xuất
trình thêm thư bảo lãnh của một ngân hàng hoặc giấy phép chứng minh việc hàng tập
kết chuẩn bị giao cho mua. Điều khoản ứng trước này phải được người yêu cầu mở
L/C quy định cụ thể và chịu trách nhiệm đối với ngân hàng phát hành L/C về điều
khoản cụ thể.
5
L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà người hưởng lợi sau khi sử
dụng hết kim nghạch hoặc hết thời hạn hiệu lực, thì nó tự động có hiệu lực trở lại một
số lần tuần hoàn nhất định cho đến khi tổng trị giá của hợp dồng được thực hiện xong.
Nếu sự dụng L/C tuần hoàn cần được nghi rõ rang, ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số
lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời cũng phải quy định rõ, số dư của hạn
nghạch L/C dùng chưa hết lần trước, được hay không được cộng dồn vào hạn nghack
L/C sử dụng lần kế tiếp này.
Có 5 loại tuần hoàn sau đây:
Tuần hoàn tích lũy: loại L/C tuần hoàn trong đó điều khoản, nếu trong thời
gian quy định, nhà xuất khẩu không giao hàng thì trong thời hạn hiệu lực kế
tiếp, phần giá trị gián đoạn trước đó sẽ được cộng thêm vào giá trị của L/C
ở vòng tuần hoàn lần sau
Tuần hoàn không tích lũy: loại L/C không cho phép chuyển trị giá L/C
trước vào L/C sau, tức là việc cộng dồn phần giá trị L/C chưa được sử dụng
hết ở vòng tuần hoàn trước vào giá trị L/C ở vòng tiếp theo là không được
phép thực hiện.
Tuần hoàn tự động: Nếu L/C trước hết thời hạn thì L/C sau tự động có giá
trị mà không cần sự thông báo của ngân hàng mở L/C
Tuần hoàn không tự động: Nếu L/C sau muốn có giá trị thì phải có sự thông
báo của ngân hàng mở L/C cho nhà xuất khẩu
Tuần hoàn bán tự động: Nếu sau ngày kể từ ngày mở L/C trước hết thời hạn
hiệu lực hoặc đã sử dụng hết giá trị của L/C trong một khoảng thời gian
nhất định mà không có ý kiến thông báo nào của ngân hàng mở L/C thì L/C
tự động có giá trị hiệu lực.
Do đó rủi ro trong thanh toán L/C tuần hoàn là trong khoảng thời gian dài như
vậy thì tình hình tài chính của người nhập khẩu có thể xấu đi hoặc có những biến động
trên thị trường tài chính của người nhập khẩu, biến động trên thị trường tiêu thụ của
người nhập khẩu, hàng hoá bị ứ đọng nhưng vẫn phải nhập tiếp hàng, không huỷ được
L/C. Rủi ro của nhà nhập khẩu sẽ đem đến rủi ro cho ngân hàng phát hành vì vậy loại
L/C này chỉ được sử dụng trong việc mua bán những hàng hoá với số lượng đều đặn
và nhiều lần trong năm. Để hạn chế rủi ro, ngân hàng phát hành nên chủ động chỉ định
L/C tuần hoàn hạn chế hoặc không tự động hơn là tuần hoàn tự động.
L/C có thể chuyển nhượng(transferable L/C): là một L/C mà người hưởng đầu
tiên có thể yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần
6
giá trị L/C gốc cho một hoặc nhiều người hưởng lợi thứ 2. Mục đích của loại L/C này
nhằm giúp cho nhà xuất khẩu (thực chất là đối tác trung gian) tiến hành dịch vụ xuất
khẩu mà không cần đến vốn của mình. Trong L/C chuyển nhượng, người hưởng lợi
thứ nhất không tự động cung cấp được hàng hoá và người mua cuối cùng, L/C chỉ
được chuyển nhượng một lần. Các bên tham gia chuyển nhượng gồm:
Nhà nhập khẩu.
Ngân hàng phát hành.
Nhà xuất khẩu (người hưởng lợi thứ nhất)
Ngân hàng thông báo/ chuyển nhượng/ ngân hàng chấp nhận hoặc chiết
khấu.
Người cung cấp/ người hưởng lợi thứ 2.
L/C chuyển nhượng thường được sử dụng khi người hưởng lợi thứ nhất là đại lý
cho nhà nhập khẩu, khi đó họ không cần phải giữ bí mật về người cung cấp hàng hoá,
còn trong trường hợp người hưởng lợi chỉ là người trung gian cung cấp hàng hoá cho
nhà nhập khẩu thì họ rất muốn giữ bí mật về người cung cấp. Trong nghiệp vụ L/C
chuyển nhượng thì người hưởng lợi thứ 2 chịu nhiều rủi ro hơn cả. Họ chỉ nhận được
tiền khi người hưởng lợi thứ nhất được người mua thanh toán. Vì vậy họ gánh chịu rủi
ro không những về người mua và ngân hàng phát hành mà còn phải gánh chịu cả rủi ro
về người hưởng lợi thứ nhất và ngân hàng chuyển nhượng.
L/C giáp lưng (Back to back L/C): khi người hưởng nhận được một L/C (L/C
gốc) không phải chuyển nhượng song không thể tự mình cung cấp hàng hoá, khi đó họ
có thể thoả thuận với ngân hàng của mình phát hành một L/C thứ 2 (L/C giáp lưng)
với nội dung tương tự cho người cung cấp hàng hoá. Điều khác biệt cơ bản nhất ở đây
giữa L/C gốc và L/C chuyển nhượng là L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập
với nhau, ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán
bộ chứng từ hợp lệ của L/C giáp lưng. Hay nói cách khác nghĩa vụ và trách nhiệm của
hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập với nhau. Vì vậy
người cung cấp hàng hoá (người hưởng lợi L/C giáp lưng) có thể yên tâm về mặt thanh
toán. Về nguyên tắc L/C gốc sẽ là vật thế chấp hoặc sự đảm bảo cho việc thanh toán
L/C giáp lưng, song việc thanh toán cho nhà cung cấp sẽ được thực hiện trước khi
ngân hàng phát hành L/C giáp lưng nhận được L/C gốc. Đây chính là rủi ro đối với
ngân hàng phát hành L/C giáp lưng. Để đảm bảo an toàn cho mình, ngân hàng phát
hành L/C giáp lưng phải kiểm tra chặt chẽ chứng từ của L/C giáp lưng, phối hợp với
khách hàng của mình để hoàn thiện các chứng từ thanh toán L/C gốc hoặc phải thực
hiện nghiêm ngặt chế độ ký quỹ và thế chấp đối với người hưởng lợi thử nhất.
7
L/C dự phòng (standby L/C): Loại L/C được mở nhằm đảm bảo quyền lợi của
nhà NK trong trường hợp nhà XK nhận được L/C nhưng không có khả năng giao
hàng. Ngân hàng mở cam kết với nhà NK sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp
nhà XK không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và bồi thường các khoản thiệt hại cho
nhà NK như đã ứng trước tiền hàng, tốn phí mở L/C, tiền đặt cọc,… Ngoài ra L/C dự
phòng cũng có thể được nhà XK áp dụng để đảm bảo khả năng trả nợ của nhà NK. Nó
còn được sử dụng trong đấu thầu quốc tế và đầu tư quốc tế. Thực chất không phải là
phương thức thanh toán mà là phương tiện bảo lãnh. Standby L/C là một văn bản do
ngân hàng phát hành theo chỉ thị của người yêu cầu mở thư tín dụng cam kết thanh
toán cho người thụ hưởng, trong thời hạn hiệu lực của tín dụng thư.
Điểm khác biệt giữa tín dụng thương mại và thư tín dụng dự phòng
– Trong thư tín dụng thương mại yêu cầu bộ chứng từ xuất trình để thanh toán
phải chứng minh việc người hưởng lợi đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.
– Trong thư tín dụng dự phòng, việc xuất trình chứng từ nhằm mục đích chứng
minh việc người yêu cầu mở thư tín dụng không thực hiện đúng cam kết trong hợp
đồng, khi đó ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng phải thực hiện thanh toán ngay số
tiền mở L/C cho người thụ hưởng.
Bảng 1.1. So sánh giữa thư tín dụng thương mại và thư tín dụng dự phòng
Thư tín dụng thương mại
Thư tín dụng dự phòng
Là phương thức thanh toán
Là công cụ bảo lãnh
Nghĩa vụ thanh toán luôn được các bên
mong muốn thực hiện
Nghĩa cụ thanh toán các bên không
mong muốn thực hiện
Chứng từ thanh toán phức tạp
Chứng từ thanh toán đơn giản
Áp dụng UCP 600
Áp dụng UCP 600 hoặc ISP98
(Nguồn: http://vi.wikipedia.org/)
1.1.3. Các bên có liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ
Người xin mở thư tín dụng (the applicant for the credit): là người mua, người
nhập khẩu hàng hoá, người mở thư tín dụng.
Ngân hàng mở thư tín dụng (issuing bank) là ngân hàng đại diện cho người
nhập khẩu còn gọi là ngân hàng phát hành.
Người hưởng lợi (beneficiary) là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người
nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
8
Ngân hàng thông báo (advising bank) là ngân hàng được ngân hàng phát hành
yêu cầu thông báo cho nhà xuất khẩu về việc mở thư tín dụng.
Ngoài ra còn có thể cho một số ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh
toán này như:
Ngân hàng xác nhận (confirming bank) là ngân hàng nhận trách nhiệm thanh
toán cuối cùng nếu ngân hàng phát hành không thể thanh toán chứng từ phù hợp với
điều khoản của L/C. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo L/C hay
là một ngân hàng khác do bên xuất khẩu yêu cầu.
Ngân hàng được chỉ định (nominated bank) là ngân hàng được ngân hàng phát
hành chỉ định để thực hiện việc thương lượng, chiết khấu hay thanh toán L/C. Lúc đó
ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu (negotiating bank) hoặc ngân hàng
thanh toán (paying bank).
Ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank) là một ngân hàng được ngân hàng mở
L/C hoặc ngân hàng xác nhận chỉ định thay mình trả tiền.
Ngân hàng chiết khấu (negotiating bank) là ngân hàng được ngân hàng được
ngân hàng mở L/C cho phép đứng ra mua hối phiếu hay thương lượng chứng từ do
người bán ký phát cho ngân hàng.Tuỳ theo quy định của L/C mà ngân hàng chiết khấu
thường là ngân hàng thông báo hoặc là ngân hàng thứ ba nào đó do ngân hàng mở L/C
quy định.
Người được chuyển nhượng là người nhận các quyền và nghĩa vụ do người
hưởng lợi chuyển.
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(Nguồn: Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế của Th.S Thân Tôn Trọng Tín)
NGÂN HÀNG
Phát hành L/C
NGÂN HÀNG
Thông báo
NHẬP KHẨU
XUẤT KHẨU
(1)
(9)
(10)
(2)
(7)
(8)
(3)
(5)
(6)
HĐTM
(4)
9
(1)
Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại (HĐTM) ngoại thương
đã ký với nhà xuất khẩu với điều khoản thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ viết Đơn yêu cầu mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng, tại
ngân hàng phục vụ mình.
(2)
Căn cứ vào Hợp đồng ngoại thương và Đơn yêu cầu mở L/C và sau khi nhà
nhập khẩu đã ký quỹ và thanh toán phí, ngân hàng phát hành L/C cho người
xuất khẩu thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý của mình (ngân hàng thông
báo) ở nước người xuất khẩu để kiểm tra đối chiếu có phù hợp với yêu cầu
trong Đơn yêu cầu mở hay không.
(3)
Ngân hàng thông báo sẽ thông báo chuyển nguyên văn nội dung của L/C đến
người xuất khẩu.
(4)
Người xuất khẩu kiểm tra nội dung của L/C, đối chiếu với hợp đồng nếu chập
nhận thì tiến hành giao hàng đến nước người nhập khẩu thông qua người
chuyên chở. Nếu không chấp nhận L/C thì đề nghị nhà nhập khẩu và ngân
hàng phát hành của họ tu chỉnh lại cho phù hợp lại với nội dung hợp đồng rồi
tiến hành giao hàng.
(5)
Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
L/C để xuất trình vào ngân hàng thông báo để chuyển sang ngân hàng phát
hành yêu cầu thanh toán. Người xuất khẩu cũng có thể đề nghị thương lượng
chiết khấu bộ chứng từ tại ngân hàng thông báo của mình hoặc tại một ngân
hàng khác tùy theo L/C yêu cầu.
(6)
Ngân hàng thông báo giúp nhà xuất khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu sai sót sẽ
trả lại yêu cầu người xuất khẩu chỉnh sửa, bổ sung, còn phù hợp sẽ chuyển
đến ngân hàng phát hành yêu cầu thanh toán, đồng thời có thể chiết khấu bộ
chứng từ theo yêu cầu của nhà xuất khẩu
(7)
Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp sẽ thông báo đến
người nhập khẩu yêu cầu trả tiền để nhận bộ chứng từ.
(8)
Nhà nhập khẩu trả tiền để nhận chứng từ đi làm thủ tục nhận hàng.
(9)
Ngân hàng phát hành chuyển tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi)
thông qua ngân hàng thông báo.
(10)
Ngân hàng thông báo thanh toán cho người thụ hưởng.
1.1.5. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
Ngày nay, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế
được sử dụng ngày càng nhiều do những thuận lợi mà nó mạng lại cho cả người XK và
người NK. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nó cũng không tránh khỏi những sai
10
sót gây ra hậu quả nghiêm trọng. Sau đây là một số ưu nhược điểm của phương thức
tín dụng chứng từ.
a. Ưu điểm
Đối với nhà xuất khẩu
Đảm bảo việc thanh toán vì có ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết thanh toán
không phụ thuộc vào những ảnh hưởng khác. Được ngân hàng khống chế bộ chứng từ
không sợ mất quyền sở hữu hàng hóa hay tốn chi phí vận chuyển hàng nếu làm đúng
yêu cầu của thư tín dụng. Nhà XK có thể nhận được sự hộ trợ của ngân hàng cả về tài
chính lẫn thông tin.
Nếu nhà NK không có thiện chí, họ có thể tìm ra lỗi nhỏ trên chứng từ để từ chói
thanh toán mặc dù nhà XK đã giao hàng đúng số lượng, phẩm chất và thời hạn quy
định
Đối với nhà nhập khẩu
Khi lập L/C thì người mua được ngân hàng kiểm tra giúp bộ chứng từ, đảm bảo
được hàng hóa mình ký hợp đồng đúng số lượng và chất lượng, thời hạn giao
hàng…và họ chỉ trả tiền dựa vào chứng từ.
Đối với ngân hàng
Mở rộng nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng tăng thu nhập thông qua phí dịch
vụ của khách hàng , nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng.
Thông qua nghiệp vụ của ngân hàng sẽ góp phần giúp đỡ khách hàng xuất nhập
khẩu của mình đồng thời thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế được phát triển.
Tóm lại phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo được quyền lợi của người XK,
NK trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và nâng cao vai trò của ngân
hàng trong hoạt đông thanh toán quốc tế.
b. Nhược điểm
Đối với nhà xuất khẩu
Nhà XK phải lựa chọn loại thư tín dụng nào bảo đảm quyền lợi cho mình nhất,
đồng thời kiểm tra kỹ các điều khoản ghi trong thu bởi vì nó sẽ ảnh hưởng tới lợi ích
của mình sau này. Tùy thuộc vào khả năng của mình có đáp ứng được yêu cầu của hợp
đồng hay không để đảm bảo lập bộ chứng từ thích hợp
Đối với nhà nhập khẩu
Người mua phải thận trọng khi làm đơn mở L/C, phải đưa ra những điều kiện để
cho người XK có thể thực hiện được vừa phải đảm bảo quyền lợi của mình. Ngoài ra
11
không tránh được trường hợp người NK bị người XK gian lận lập bộ chứng từ không
để thanh toán.
Đối với ngân hàng
Tuy nhiên trong phương thức tín dụng chứng từ L/C, ngân hàng chỉ có thể khống
chế về mặt hình thức chứng từ, mà không thể kiểm soát được tính chất pháp lý hay
tính chân thực của các loại chứng từ đó. Hơn nữa việc thanh toán diễn ra tương đối
phức tạp bởi sự tham gia của nhiều bên, quá trình thanh toán tỷ mỉ và máy móc. Và
nếu xảy ra rủi ro, sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng với khách hàng không chỉ trong
nghiệp vụ thanh toán nói riêng mà còn trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nhất là trong môi trường gay gắt hiện nay.
1.2.
Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ
1.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa chung, rủi ro là khả năng một sự kiện không mong muốn,
không thuận lợi có thể xảy ra dẫn đến sự mất mát hoặc hư hỏng. Trong thanh toán
L/C, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm, rủi ro
không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán mà còn
phải được hiểu theo nghĩa rộng của nó là bất kỳ một sự khúc mắc, chậm trễ nào trong
các khâu của quá trình thanh toán. Rủi ro trong thanh toán bằng L/C có thể xảy ra đối
với các bên: đối với người bán, đối với người mua và đối với các ngân hàng.
(Nguồn: https://vi.wikipedia.org)
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ
1.2.2.1. Rủi ro kỹ thuật
Là những rủi ro hình thành do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình
thanh toán L/C như: các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ
thanh toán hay có sự khác biệt giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung L/C hoặc trái
với điều khoản của UCP 600.
Rủi ro đối với ngân hàng
c. Rủi ro đối với NH phát hành
Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NH phát hành kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C
sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho NH sau này
Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu NH phát hành trả tiền hay chấp
nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra tỉ mỉ, để bộ chứng từ có lỗi,
nhà NK không chấp nhận, thì NH không thể đòi tiền nhà NK
12
Trong trường hợp hàng đến trước bộ chứng từ thì NH phát hành hay được yêu
cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Nếu
không có sự chấp nhận trước của người NK về việc hoàn trả, thì NH phát hành sẽ gặp
rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, khi đó nhà NK không chấp nhận và NH sẽ không truy
hoàn được tiền từ nhà NK.
NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định
của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do
kinh doanh thua lỗ.
Nếu trong L/C NH phát hành không quy định bộ vận đơn đầy đủ thì một người
NK có thể lấy được hàng hóa chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đợn, trong khi đó
người trả tiền hàng hóa lại là NH phát hành theo cam kết của L/C
NH phát hành có thể gặp rủi ro do không hành động đúng theo UCP 600, đưa
ra quyết định từ chối bộ chứng từ quá 5 người làm việc của NH.
d. Rủi do đối với NH thông báo
NH thông báo có trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng trước
khi gửi thông báo cho nhà XK. Rủi ro đối với NH thông báo xảy ra khi gặp phải một
L/C giả hoặc phát hành sửa đổi một L/C mà không có ghi chú gì trong khi NH thông
báo chưa xác nhận được tình trạng mã khóa hay chữ ký ủy quyền của NH phát hành
L/C
e. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận
Nếu bộ chứng từ được xuất trình là hoàn hảo thì NH xác nhận phải trả tiền cho
nhà XK bất luận là có truy hoàn tiền từ NH phát hành hay không. Như vậy, NH xác
nhận chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành.
Nếu NH xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không
có sự kiểm tra bộ chứng từ một cách thích đáng, để bộ chứng từ có lỗi, NH phát hành
không chấp nhận thanh toán thì NH xác nhận không thể đòi tiền NH phát hành
f. Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định
Các NH được chỉ định không có trách nhiệm thanh toán cho nhà XK trước khi
nhận được tiền hàng từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ
được xuất trình, các NH được chỉ định thường ứng trước cho nhà XK với điều kiện
truy đòi để trợ giúp nhà XK, do đó NH này phải chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát
hành hoặc nhà XK
g. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank)
Ngân hàng chiết khấu có thể là ngân hàng xác nhận nếu là L/C xác nhận hoặc là
ngân hàng thông báo nếu người hưởng không muốn xuất trình chứng từ qua ngân hàng
13
thứ 3 nhưng thông thường là ngân hàng được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ ngân hàng
nào nếu L/C cho phép chiết khấu. Đối với ngân hàng chiết khấu, rủi ro xảy ra phần
nhiều phụ thuộc vào thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu. Ngân hàng chiết
khấu sẽ không thu hồi được tiền hoặc thu hồi chậm là do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh
toán, thậm chí từ chối thanh toán thông qua việc kiểm tra chứng từ của ngân hàng mở.
Đối với ngân hàng chiết khấu, thời gian trì hoãn thanh toán càng dài ngân hàng bị
chiếm dụng vốn càng lâu.
Rủi ro đối với người nhập khẩu
Rủi ro khi nhà nhập khẩu không nhận được hàng hóa đúng như đơn đặt hàng.
Tình trạng này xảy ra do người xuất khẩu lợi dụng tính độc lập giữa L/C và hợp
đồng thương mại. Việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào
bộ chứng từ xuất trình, mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hóa. Ngân hàng chỉ
kiểm tra sự trùng khớp bề ngoài của bộ chứng từ với L/C, chứ không chịu trách nhiệm
về tính chất bên trong của chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng hàng hóa.
Trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân
hàng phát hành.
Rủi ro khi ngân hàng thanh toán cho bộ chứng từ có sai sót
Rủi ro có thể xảy ra với người nhập khẩu, nếu ngân hàng xác nhận hay một ngân
hàng được chỉ định khác mắc sai lầm khi thanh toán cho một bộ chứng từ có sai sót,
sau đó ghi nợ ngân hàng phát hành L/C. Nếu ngân hàng mắc sai lầm lại do người nhập
khẩu chỉ định thì ngân hàng mở có quyền truy hoàn số tiền đã bị ghi nợ.
Rủi ro đối với người xuất khẩu
Rủi ro do nhà xuất khẩu không xuất trình được bộ chứng từ hoàn hảo
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành đứng ra
cam kết thanh toán cho người bán khi họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các
điều khoản của L/C. Trong khi đó để bảo đảm việc giao hàng theo đúng quy định của
hợp đồng thương mại, L/C thường phải bao gồm nhiều điều khoản rất chi tiết và khắt
khe. Do vậy, rủi ro sẽ xảy ra với nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ không
phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán hoặc chấp nhận có thể đều bị từ chối, và
nhà xuất khẩu phải xử lý hàng hóa như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải
quyết hoặc phải tìm người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước. Nhà xuất
khẩu phải chịu các chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng
húa….trong khi đó không biết rõ lập trường của nhà nhập khẩu là sẽ đồng ý hay từ
chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ sai sót.
14
Rủi ro do ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán
Trong trường hợp nếu ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng xác nhận) mất khả
năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được
thanh toán , trừ khi L/C được xác nhận bởi một ngân hàng hạng nhất trong nước còn
lại nhà xuất khẩu luôn chịu rủi ro.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên
quan nhưng không có khả năng đòi hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực tiếp đến
tình hình tài chính, khả năng thanh toán của các bên. Phương thức tín dụng chứng từ
liên quan trực tiếp đến các rủi ro tín dụng nói trên. Cụ thể là:
Đối với ngân hàng phát hành
Khi phát hành L/C, ngân hàng phát hành đã thực hiện việc cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu vì thông thường L/C được phát hành với mức ký quỹ dưới 100%. Nhà nhập
khẩu chưa phải trả tiền nhưng đã được nhà xuất khẩu giao hàng vì tin tưởng vào cam
kết của ngân hàng phát hành. Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành xảy ra khi
nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản: Ngân hàng phát hành phải
thực hiện thanh toán cho ngưòi thụ hưởng theo quy định của L/C nhưng không có khả
năng đòi hoàn trả từ nhà nhập khẩu.
Đối với ngân hàng chiết khấu
Khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu, ngân hàng chiết
khấu đã thực hiện việc mua lại quyền đòi tiền của nhà xuất khẩu từ ngân hàng phát
hành L/C. Nếu ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản thì rủi ro
tín dụng thuộc về ngân hàng chiết khấu.
Đối với ngân hàng xác nhận
Khi thực hiện việc xác nhận L/C nhưng không yêu cầu ngân hàng phát hành ký
quỹ 100% trị giá L/C, ngân hàng xác nhận có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng khi
ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.
1.2.2.3. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại
tệ và đồng nội tệ.
Đối với ngân hàng
Khi đồng nội tệ giảm giá, ngân hàng sẽ phải mất thêm một khoản tiền bù vào
mức giảm đó. Bên cạnh đó, nếu trạng thái ngoại hối của ngân hàng không tốt, một mặt
ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu mua ngoại tệ của khác hàng, mặt khác bản
thận ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn trong quá trình thanh toán cho ngân hàng. Thiệt
15
hại xảy ra có thể về mặt tài chính vì ngân hàng phải đi vay ngoại tệ của ngân hàng
khác, nhưng đồng thời cũng ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng trong hoạt động thanh
toán nói riêng, hoạt động ngân hàng nói chung.
Đối với nhà nhập khẩu
Khi hàng hóa về, cho dù những mặt hàng có giá bán cạnh tranh hay không thì
việc tỷ giá trượt mạnh sẽ khiến nhà nhập khẩu có thể từ chối nhận hàng vì lợi nhuận
giảm hoặc bị lỗ
Đối với nhà xuất khẩu
Rủi ro tỷ giá xảy ra ngược lại với hai trường hợp trên. Giả sử đơn vị tiền tệ của
nước nhà XK là một ngoại tệ khác (bản tệ) và phải thông qua một đơn vị tiền tệ mạnh
khác được kí kết trong HĐTM. Trong tương lại, vì một yếu tố nhảy cảm nào đó khiến
đồng bản tệ bị trượt giá, ảnh hưởng tới doanh thu dự kiến của nhà XK
1.2.2.4. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa
vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên còn lại.
Về phía nhà XK, họ có thể lợi dụng vào tính độc lập giữa bộ chứng từ thanh
toán và tình hình giao hàng thực tế để lập ra bộ chứng từ giả mạo phù hợp với L/C
nhằm đòi tiền hàng.
Về phía nhà NK, khi có cơ hội kinh doanh đã mất hay do có mối hàng khác
hoặc do tình hình trên thị trường hàng hóa có những biến động bất lợi thì họ có thể dựa
vào những sai sót dù rất nhỏ của bộ chứng từ để không hoặc kéo dài thời gian trả tiền
khi không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng thậm chí nhằm chiếm dụng vốn của ngân
hàng.
NH là người gánh chịu rủi ro đạo dức: NH phát hành phải thực hiện thanh toán
cho người hưởng lợi theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp người NK chủ
tâm không hoàn trả.
NH là người gây ra rủi ro đạo đức: NH mở L/C có thể vi phạm cam kết của
mình như từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía khách hàng
gây khó khăn trong quá trình thanh toán.
Nguyên nhân chủ yếu của rủi ro đạo đức là vấn đề thông tin không đầy đủ, các
bên tham gia không nắm được những thông tin cần thiết về khả năng tài chính, về tình
hình hoạt động kinh doanh cũng như về uy tín và tính trung thực của đối tác. Chính vì
vậy mà đưa ra những phán quyết sai lầm gây nên rủi ro thanh toán.