1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Sinh viên : Đỗ Khắc Hướng
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Văn Chiểu
HẢI PHÒNG – 2018
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–
HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ ĐI CHỢ THUÊ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Sinh viên : Đỗ Khắc Hướng
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Văn Chiểu
HẢI PHÒNG – 2018
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đỗ Khắc Hướng Mã SV: 1412101135
Lớp: CT1701
Ngành: Công nghệ thông tin
Tên đề tài: Hệ thống quản lý dịch vụ đi chợ thuê
4
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin nói chung và công nghệ
phần mềm nói riêng, việc phát triển phần ngày càng được hỗ trợ bởi nhiều công cụ tiên
tiến, giúp cho việc xây dựng phần mềm đỡ mệt nhọc và hiệu quả hơn.
Và với sự phát triển nhanh chóng của Internet cộng với trào lưu mạng xã hội
bùng nổ điện thoại thông minh đang ngày càng được sử dụng nhiều nhăm đáp ứng nhu
cầu giải trí đa dạng của người dùng.
Cùng kinh tế ngày càng phát triển, công việc hằng ngày bân rộn nhiều gia đình
không có đủ thời gian để đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng ngày. Từ đó dịch vụ đi chợ
thuê được ra đời. Bên cạnh đó nền tảng internet đã trở nên thông dụng, các ứng dụng
CNTT có khắp mọi nơi trong cuộc sống hằng ngày. Dịch vụ đi chợ thuê cũng cần đổi
mới để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy em đã áp dụng ứng dụng
CNTT cùng với ý tưởng như của Grap, Uber vào dịch vụ đi chợ thuê để xây dựng lên
website Hệ thống quản lý dịch vụ đi chợ thuê.
5
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô Trường Đại Học Dân
Lập Hải Phòng, những người đã dìu dắt em tận tình, đã truyền đạt cho em những kiến
thức và bài học quý báu trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong khoa Công Nghệ
Thông Tin, đặc biệt là thầy giáo TS. Đỗ Văn Chiểu, thầy đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm tốt nghiệp. Với sự chỉ bảo của thầy, em đã có
những định hướng tốt trong việc triển khai và thực hiện các yêu cầu trong quá trình
làm đồ án tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn những người thân và gia đình đã quan tâm, động viên và luôn tạo
cho em những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và làm tốt nghiệp.
Ngoài ra,em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đặc biệt là các bạn trong
lớp CT1701 đã luôn gắn bó, cùng học tập và giúp đỡ em trong những năm qua và
trong suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng,….ngày …. tháng….. năm 2018
Sinh viên
Đỗ Khắc Hướng
6
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
………………………………………………………………
9
1.1. Giới thiệu về Internet,WWW,Web,Thương mại điện tử ……………………………..
9
1.1.1. Giới thiệu về Internet
………………………………………………………………………….
9
1.1.2. Giới thiệu về World Wide Web ( WWW) và trang Web ………………………
10
1.1.3. Khái niệm về thương mại điện tử ……………………………………………………….
11
1.2. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử ……………………………………………..
19
1.2.1. Mô hình cửa hiệu điện tử
…………………………………………………………………..
19
1.2.2. Mô hình đấu giá
……………………………………………………………………………….
20
1.2.3. Mô hình cổng giao tiếp
……………………………………………………………………..
21
1.2.4. Mô hình định giá động ……………………………………………………………………..
22
1.2.5. Các mô hình kinh doanh B2C ……………………………………………………………
25
1.2.6. Các mô hình kinh doanh B2B ……………………………………………………………
28
1.3. Nghiên cứu thị trường điện tử ………………………………………………………………….
30
1.3.1. Khái niệm về thị trường TMĐT …………………………………………………………
30
1.3.2. Cách thức lấy và cung cấp thông tin trên mạng ……………………………………
31
1.3.3. Nghiên cứu thị trường trong TMĐT
……………………………………………………
32
1.3.4. Sử dụng thư điện tử trong giao dịch điện tử
…………………………………………
32
1.3.5. Quảng cáo trong TMĐT ……………………………………………………………………
34
1.3.6. Marketing trực tuyến ………………………………………………………………………..
34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
…………………………………………………………
38
2.1. Bài toán thực tế
………………………………………………………………………………………
38
2.2. Mô tả bài toán ………………………………………………………………………………………..
38
2.3. Mô hình nghiệp vụ
………………………………………………………………………………….
39
2.3.1. Bảng phân tích xác định các chức năng ………………………………………………
39
2.3.2. Biểu đồ ngữ cảnh
……………………………………………………………………………..
40
2.3.3. Nhóm dần các chức năng ………………………………………………………………….
41
2.3.4. Sơ đồ phân rã chức năng …………………………………………………………………..
41
2.3.5 Sơ đồ luồng dữ liệu …………………………………………………………………………..
42
2.3. Các yêu cầu của các đối tượng …………………………………………………………………
43
2.4. Phân tích yêu cầu thành các module chức năng ………………………………………….
44
2.4.1. Quản lý …………………………………………………………………………………………..
44
2.4.2. Nhân viên
………………………………………………………………………………………..
45
2.4.3. Khách hàng ……………………………………………………………………………………..
45
2.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu ……………………………………………………………………………..
46
2.5.1. Sử dụng bảng dữ liệu wp_posts và wp_postmeta để lưu trữ hàng và đơn đặt
hàng ………………………………………………………………………………………………………..
46
7
2.5.2. Sử dụng bảng dữ liệu wp_user và wp_usermeta để lưu trữ nhân viên và
khách hàng
……………………………………………………………………………………………….
47
2.6. Thiết kế chức chức năng hệ thống
…………………………………………………………….
47
2.6.1. Đăng ký làm khách hàng …………………………………………………………………..
47
2.6.2. Đăng ký làm cộng tác viên( nhân viên)
……………………………………………….
48
2.6.3. Chức năng đặt hàng ………………………………………………………………………….
48
2.6.4. Chức năng xem đơn hàng ………………………………………………………………….
48
2.6.5. Chức năng nhận đơn hàng …………………………………………………………………
48
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ WEB …………………………………………………………………….
50
3.1. Website …………………………………………………………………………………………………
50
3.1.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………….
50
3.1.2. Các yêu cầu tối thiểu của 1 website ……………………………………………………
53
3.1.3. Những thành phần cấu tạo của 1 website …………………………………………….
53
3.2. Giới thiệu về cấu trúc html và các thẻ html
………………………………………………..
57
3.3.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………….
57
3.3.2. Cấu trúc ………………………………………………………………………………………….
58
3.3.3. Các thẻ HTML
…………………………………………………………………………………
59
3.3.4. Các thuộc tính thẻ HTML………………………………………………………………….
60
3.4. Tìm hiểu về ngôn ngữ PHP ……………………………………………………………………..
60
3.4.1. Ngôn ngữ php ………………………………………………………………………………….
60
3.5. Web Hosting ………………………………………………………………………………………….
62
3.5.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………….
62
3.5.2. Các loại hosting ……………………………………………………………………………….
62
3.5.3. Các thông số cần biết trong hosting ……………………………………………………
62
3.5.4. Tại sao cần phải mua hosting ? ………………………………………………………….
63
3.6. Cơ sở dữ liệu web
…………………………………………………………………………………..
63
3.6.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………….
63
3.6.2. Tổ chức dữ liệu
………………………………………………………………………………..
63
3.6.3. Đối tượng áp dụng ……………………………………………………………………………
63
3.6.4. Hệ quản trị CSDL MySQL
………………………………………………………………..
63
CHƯƠNG 4: CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM
………………………………………………..
65
4.1. Một số giao diện chương trình …………………………………………………………………
65
4.1.1. Giao diện đặt hàng
……………………………………………………………………………
65
4.1.2. Giao diện xem đơn hàng
……………………………………………………………………
67
4.1.3. Giao diện nhân viên nhận đơn hàng ……………………………………………………
68
4.1.4. Giao diện quản lý đơn hàng của quản lý ……………………………………………..
69
4.1.5. Giao diện đăng nhập đăng ký khách hàng
……………………………………………
70
8
4.1.6. Giao diện đăng ký cộng tác viên ………………………………………………………..
71
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………….
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………………
73
9
CHƯƠNG 1: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Giới thiệu về Internet,WWW,Web,Thương mại điện tử
1.1.1. Giới thiệu về Internet
Internet là mạng của các mạng máy tính trên phạm vi toàn thế giới, sử dụng giao
thức có tên là TCP/IP để kết nối và truyền dữ liệu giữa các máy tính
a. Khái quát về mạng internet
Internet ra đời trên cơ sở mạng ARPANET của Bộ Quốc Phòng Mỹ xây dựng
trong những năm 1970. Để đối phó với chiến tranh lạnh, Chính phủ Mỹ đã thành lập
một cơ quan quản lý dự án nghiên cứu công nghệ cao (Advenced Research Projects
Agency (ARPA). Vào cuối năm 1960, việc sử dụng máy tính ARPA và các cơ quan
khác của chính phủ đã mở rộng ra rất nhiều, họ cần phải được chia sẻ số liệu với nhau
nếu cần. ARPANET, là khởi thủy của Internet, tạo ra để giải quyết vấn đề trên. Máy
tính thường được chế tạo bởi các công ty khác nhau, hầu hết các máy tính bởi sự khác
nhau về các 4/130 phần mềm và phần cứng. ARPANET đã xây dựng các chuẩn cho
Internet. Các nhà sản xuất phải cung cấp sản phẩm đáp ứng với những chuẩn này và do
đó bảo đảm rằng tất cả những máy tính có thể trao đổi số liệu với nhau. Một dấu mốc
khác của Internet đến vào giữa năm 80, khi tổ chức khoa học NSF (National Science
Foundation) đưa vào Internet 5 trung tâm siêu máy tính. Điều này đã đem lại cho các
trung tâm giáo dục, quân sự, và các NSF khác được quyền được truy nhập vào các siêu
máy tính, và quan trọng hơn là tạo ra một mạng xương sống (backborne) cho mạng
Internet ngày nay. Một trong những lý do quyết định sự phát triển và quảng bá mạnh
mẽ của Internet là chính tính mở rộng tự nhiên của nó do giao thức TCP/IP đem lại.
Nó làm cho việc kết nối mạng máy tính internet trở nên dễ dàng vì vậy internet nhanh
chóng trở thành mạng được nhiều người sử dụng nhất ngày nay.
b. Sự phát triển dân số sử dụng internet trên thế giới
Để kết nối Internet chúng ta phải có được những phần sau:
– Một máy vi tính cài hệ điều hành Windows cung cấp dịch vụ TCP/IP (bắt buộc).
– Modem V.34 tốc độ từ 19200 baud hoặc Router đối với kết nối ADSL
c. Tình hình phát triển Internet ở một số nước
Internet đã tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, đương nhiên nó
tác dụng quyết định mạng lưới quản lý − phát triển từ sản xuất hàng loạt sang cá thể
hoá hàng loạt khách hàng chuyển sang hàng giờ tác động mạnh đến hoạt động sản xuất
10
kinh doanh của các doanh nghiệp. Do những tác động của internet mà như tạp chí
Business Week đã so sánh nêu bật những đặc trưng của doanh nghiệp của thế kỷ 21
như sau:
– TK20 vốn quyết định, TK21 ý tưởng mới năng động quyết định
– Tổ chức doanh nghiệp chuyển từ hình tháp, phân cấp sang hình mạng lưới
– Nhiệm vụ trung tâm của người quản lý chuyển từ quản lý tài sản sang quản lý
thông tin
– Sản phẩm chuyển từ sản xuất hàng loạt sang cá thể hàng loạt khách hàng 6/130
– Tài chính quản lý theo Quí nay quản lý tức thời và quản lý kho từ hàng tháng
chuyển sang hàng giờ
– CEO hoạt động toàn cầu thường xuyên phải đi công tác
– Tăng cường sử dụng outsourcing
Bill Gates: “Cạnh tranh ngày nay không phải giữa các sản phẩm mà giữa các mô
hình kinh doanh”. Nếu Doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin, Internet, Web,
TMDT tất sẽ chịu nhiều rủi ro. Internet không tác động lên sản phẩm cụ thể nào mà
lên toàn bộ mối quan hệ của doanh nghiệp thông qua thông tin mà nó đem lại. Nó
không làm thay đổi bản chất quá trình kinh doanh nhưng nó đem lại cơ hội mới chưa
từng có Một tiến bộ có tính đột phá nữa trong lịch sử phát triển internet là sự ra đời và
phát triển công nghệ Web (1992) cho kích thích các doanh nghiệp nhảy vào và thương
mại điện tử ra đời từ đó
1.1.2. Giới thiệu về World Wide Web ( WWW) và trang Web
a. Khái niệm WWW
Trước năm 1990, Internet đã phát triển thành mạng của những máy tính kết nối
với tốc độ cao có một hệ thống cơ sở đặc biệt. Người ta cần trao đổi số liệu dưới dạng
text, đồ họa và hyperlinks. Tim Berners – Lee, một nhà khoa học làm việc tại phòng
thí nghiệm Châu Âu về vật lý tại Geneva, Thụy Sỹ, đề nghị một bộ Protocol cho phép
truyền thông tin đồ họa trên Internet vào năm 1989. Những đề nghị này của Berners –
Lee được một nhóm khác thực hiện, và Word Wide Web ra đời. Internet và World
Wide Web, hoặc đơn giản gọi là Web được gọi là tra cứu thông tin toàn cầu. Nó bao
gồm hàng triệu các website, mỗi website được xây dựng từ nhiều trang web. Mỗi trang
web được xây dựng trên một ngôn ngữ HTML (Hyper Text Transfer Protocol) ngôn
ngữ này có hai đặc trưng cơ bản: 1> Tích hợp hình ảnh âm thanh tạo ra môi trường
multimedia Kiến thức Thương Mại Điện Tử, TS Nguyễn Đăng Hậu, Viện Đào tạo
Công Nghệ và Quản lý Quốc Tế. Tháng 11- 2004 2> Tạo ra các siêu liên kết cho phép
có thể nhảy từ trang web này sang trang web khác không cần một trình tự nào. Để đọc
11
trang web người ta sử dụng các trình duyệt (browser). Các trình duyệt nổi tiếng hiện
nay là Internet Explorer (tích hợp ngay trong hệ điều hành) và Nescape.
b. Khái niệm về trang Web
Trang Web là một tệp văn bản có chứa đựng ngôn ngữ lập trình siêu văn bản
(Hyper Text Markup Language – HTML) để tích hợp hình ảnh, âm thanh và những
trang Web khác. Trang Web được lưu tại Web Server và có thể được truy cập vào
mạng Internet qua trình duyệt Web Browser có trong máy tính. Trang Web có 2 đặc
trưng cơ bản 1> Giữa các trang Web có các siêu liên kết cho phép người sử dụng có
thể từ trang này sang trang khác mà không tính đến khoảng cách địa lý 2> Ngôn ngữ
HTML cho phép trang web có thể sử dụng Multimedia để thể hiện thông tin. Mỗi một
trang Web sẽ có một địa chỉ được gọi là Uniform Resource Locator (URL). URL là
đường dẫn trên Internet để đến được trang Web. Ví dụ URL cho trang TinTucVietNam
http://www.tintucvietnam.com. Tập hợp các trang web phục vụ cho một tổ chức và
được đặt trong một máy chủ kết nối mạng được gọi là web site. Trong website thường
có một trang chủ và từ đó có đường dẫn siêu liên kết đến các trang khác
1.1.3. Khái niệm về thương mại điện tử
a. Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng
máy tính toàn cầu. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật
mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL)
“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn
đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng.
Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch
nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận
phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây
dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo
hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác
công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển,
đường không, đường sắt hoặc đường bộ.”
Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu
hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong
hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo nghĩa hẹp thương mại điện
tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính mở như
12
Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm
phát sinh thuật ngữ thương mại điện tử.
Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện
tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài
nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch
vụ sau bán hàng.
Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như
hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch
vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như
chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương
mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của
con người.
b. Các đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số
điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau:
Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp
với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong Thương mại truyền thống, các bên thường gặp nhau trực tiếp để tiến hành
giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như chuyển
tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, ..
chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương
tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực
tiếp giữ hai đối tác của cùng một giao dịch
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo
lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp nơi đều có
cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất
thiết phải có mối quen biết với nhau.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị
trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu).
Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh
nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh
nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chile…, mà không hề
phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
13
Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất
ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực.
Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống
như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp
dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao
dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm
vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện
tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại
điện tử.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin là thị
trường
Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành.
Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung
gian ảo là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được
hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang Web khá
nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai trò quan trọng cung cấp
thông tin trên mạng. Các trang Web này trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên
Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn cửa
hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ
lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên
mạng một số các loại hàng trước đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn
sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời
khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng
dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận được bộ quần áo
theo đúng yêu cầu của mình. Điều tưởng như không thể thực hiện được này cũng có
rất nhiều người hưởng ứng. Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua
nhau đưa thông tin lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web
bằng cách mở cửa hàng ảo.
c. Các cơ sở để phát triển thương mại điện tử
Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
– Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung
thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng
internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe
14
nhạc v.v. trực tiếp. Chi phí kết nối internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng
internet phải lớn.
– Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng
từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều chỉnh các giao
dịch qua mạng.
– Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ,
qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống
thanh toán điện tử rộng khắp
– Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy
– Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép,
chống virus, chống thoái thác
– Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, thương mại điện tử
để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng
d. Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử
Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước… sử dụng thư điện tử để gửi thư cho
nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết
tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước
nào.
Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức thư
điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài
khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực chất đều là dạng
thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở
rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
– Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt
là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch
với nhau bằng điện tử.
– Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân
hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các
đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như
giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế tiền
mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital cash. Tiền lẻ điện tử đang
trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau:
15
+
Dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua
báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp).
+
Có thể tiến hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán
là vô danh.
+
Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả.
– Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông
minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho
bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp
dụng cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng,
nhưng ở mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ
tiền số hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác
nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực là “ đúng”
– Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện tử
của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:
+
Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán
lẻ, các kiốt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách
hàng, giao dịch qua
+
Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…,
+
Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị..,)
+
Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng
+
Thanh toán liên ngân hàng
Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao
đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này sang
máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau.
Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao đổi
dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy
tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa
thuận để cấu trúc thông tin”. EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ
yếu phục vụ cho việc mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu
gửi hàng, hóa đơn v.v…), người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán
tiền khám bệnh, trao đổi các kết quả xét nghiệm v.v.
Trước khi có Internet đã có EDI, khi đó người ta dùng “mạng giá trị gia tăng”
(Value Added Network, viết tắt là VAN) để liên kết các đối tác EDI với nhau; cốt lõi
của VAN là một hệ thống thư điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với
nhau, và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm kiếm; khi nối vào VAN, một
16
doanh nghiệp có thể liên lạc với nhiều máy tính điện tử nằm ở nhiều thành phố trên
khắp thế giới.
Ngày nay EDI chủ yếu được thực hiện thông qua mạng Internet. Để phục vụ cho
buôn bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với chi phí truyền thông không quá tốn
kém, người ta đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi là “mạng riêng ảo” (virtual private
network), là mạng riêng dạng intranet của một doanh nghiệp nhưng được thiết lập dựa
trên chuẩn trang Web và truyền thông qua mạng Internet.
Công việc trao đổi EDI trong TMĐT thường gồm các nội dung sau:
– Giao dịch kết nối
– Đặt hàng
– Giao dịch gửi hàng
– Thanh toán
Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các
nước có quan điểm chính sách, và luật pháp thương mại khác nhau, đòi hỏi phải có
một pháp lý chung trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa thương mại và tự
do hóa việc sử dụng mạng Internet, chỉ như vậy mới bảo đảm được tính khả thi, tính
an toàn, và tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).
Truyền dung liệu
Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong
vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa số có thể được giao
qua mạng. Ví dụ hàng hóa số là: Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh,
truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim,
xem hát, hợp đồng bảo hiểmv.v…
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form) bằng cách
đưa vào đĩa, vào bảng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng góp bao bì chuyển đến
tay người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như cửa hàng, quầy báo v.v..) để người
sử dụng mua và nhận trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo
mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery).
Các tờ báo, các tư liệu công ty, các ca-ta-lô sản phẩm lần lượt đưa lên Web,
người ta gọi là “xuất bản điện tử” (electronic publishing hoặc Web pblishing), khoảng
2700 tờ báo đã được đưa lên Web gọi là “sách điện tử”; các chương trình phát thanh,
truyền hình, giáo dục, ca nhạc, kể chuyện v.v.. cũng được số hóa, truyền qua Internet,
người sử dụng tải xuống (download); và sử dụng thông qua màn hình và thiết bị âm
thanh của máy tính điện tử.
Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần
áo, ô tô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic
17
shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt đầu trở thành công
cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible goods). Tận dụng tính năng
đa phương tiện (multimedia) của môi trường Web và Java, người bán xây dựng trên
mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop), gọi là ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ
xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn
hình một.
Để có thể mua – bán hàng, khách hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng
hóa hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu
(giai đoạn một), việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai: người mua chọn hàng rồi
đặt hàng thông qua mẫu đơn (form) cũng đặt ngay trên Web. Nhưng có trường hợp
muốn lựa chọn giữa nhiều loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa
hàng) thì hàng hóa miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang khác, gây ra
nhiều phiền toái. Để khắc phục, giai đoạn hai, xuất hiện loại phần mềm mới, cùng với
hàng hóa của cửa hàng trên màn hình đã có thêm phần “ xe mua hàng” (shopping cart,
shopping trolley), giỏ mua hàng (shopping basket, shopping bag) giống như giỏ mua
hàng hay xe mua hàng thật mà người mua thường dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe
và giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này đến
trang Web khác để chọn hàng, khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím “ Hãy bỏ
vào giỏ” ( Put in into shopping bag); các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự
động tính tiền (kể cả thuế, cước vận chuyển) để thanh toán với khách mua. Vì hàng
hóa là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng
theo kiểu truyền thống để đưa hàng đến tay người tiêu dùng.
e. Lợi ích của thương mại điện tử
Thu thập được nhiều thông tin
TMĐT giúp người ta tham gia thu được nhiều thông tin về thị trường, đối tác,
giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố
quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị
trường, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với
xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều nước quan tâm,
coi là một trong những động lực phát triển kinh tế.
Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng
không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm
chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được bỏ hẳn); theo số
liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Điều
18
quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực được giải phóng
khỏi nhiều công đoạn có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi
ích to lớn lâu dài.
Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng,
catalogue điện tử (electronic catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và thường
xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.
Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9%
phụ tùng qua Internet (và nhiều các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm
bán được 600 cuộc gọi điện thoại.
TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể
thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc
ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ
bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao
dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng
từ 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút ngắn,
nhờ đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.
Xây dựng quan hệ với đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành
viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng (Internet/ Web), các thành
viên tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ…) có thể giao
tiếp trực tuyến (liên lạc “ trực tuyến”) và liên tục với nhau, có cảm giác như không có
khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến
hành nhanh chóng một cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới
được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có
nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo
cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa phát triển: nếu không
nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, nước đang
phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công
nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước công nghiệp hóa.
19
1.2. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử
1.2.1. Mô hình cửa hiệu điện tử
Việc hướng tới thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích, cũng như nhiều thử
thách. Mô hình cửa hiệu điện tử là từ mà nhiều người nghĩ tới khi nghe đến “thương
mại trực tuyến”. Mô hình cửa hiệu điện tử kết hợp xử lý giao dịch, thanh toán trực
tuyến, an toàn và lưu trữ thông tin để giúp cho các thương gia bán sản phẩm của họ
qua mạng. Mô hình này là dạng cơ bản cho thương mại điện tử trong đó, người mua và
người bán tương tác trực tiếp.
Để xây dựng cửa hiệu điện tử, người bán cần phải tổ chức các danh mục trực
tuyến về các sản phẩm, đặt hàng qua trang web của họ, chấp nhận chi trả an toàn, gửi
các món hàng đến khách hàng và quản lý dữ liệu khách hàng (như : hồ sơ khách hàng,
sở thích, thói quen mua sắm…). Họ còn phải tiếp thị địa chỉ của họ đến các khách
hàng tiềm năng.
Một số những công ty thành công nhất trong thương mại điện tử đã sử dụng mô
hình cửa hiệu trực tuyến. Rất nhiều công ty hàng đầu theo mô hình cửa hiệu trực tuyến
là các công ty B2C (business to consumer – doanh nghiệp đến người tiêu dùng).
Chẳng hạn, More.com là một địa chỉ thương mại trực tuyến về các sản phẩm y tế và
làm đẹp, đã sử dụng giỏ mua sắm điện tử cho phép khách hàng xem, mua sắm và sắp
đặt việc giao hàng. Sản phẩm của nó bao gồm các sản phẩm chăm sóc da, mắt, dược
phẩm và nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác. Moviefone.com sử dụng mạng
Internet để cải tiến dịch vụ khách hàng không trực tuyến của nó. Qua trang web, các
khách hàng có thể truy xuất các vé xem phim …công nghệ giỏ mua hàng để bán vé,
một hệ thống cơ sở dữ liệu cao cấp để lưu trữ dữ liệu khách hàng và lưu kho và một cơ
sở hạ tầng hỗ trợ mạnh mẽ cho các hoạt động trên Internet của nó.
Công nghệ giỏ mua hàng
Một trong những kỹ thuật thường được sử dụng cho thương mại điện tử là giỏ
mua sắm. Công nghệ xử lý đơn đặt hàng cho phép người tiêu dùng chọn các món hàng
họ muốn mua khi họ đến cửa hàng. Hỗ trợ cho giỏ mua sắm là một danh mục các sản
phẩm, được đặt trên máy chủ của người bán dưới dạng của một cơ sở dữ liệu. Máy chủ
của người bán là hệ thống quản lý và lưu trữ dữ liệu được người bán tạo ra. Nó thường
là một hệ thống các máy tính mà thực hiện tất cả các chức năng cần thiết để vận hành
một trang web. Một cơ sở dữ liệu là một phần của máy chủ được thiết kế để lưu trữ và
báo cáo trên số lượng lớn thông tin. Ví dụ, một cơ sở dữ liệu cho một nhà bán lẻ quần
áo trực tuyến thường bao gồm các chi tiết sản phẩm, như là mô tả món hàng, kích
thước, số lượng, thông tin về giao hàng, mức giá và các thông tin đặt hàng khác. Cơ sở
dữ liệu còn lưu trữ thông tin khách hàng như là tên, địa chỉ, thẻ tín dụng, và các lần
20
mua sắm trước. Những đặc tính của trang Amazone.com giải thích rõ hơn về những
công nghệ này và cách cài đặt chúng.
Để có thêm ví dụ về thương mại điện tử sử dụng công nghệ giỏ mua hàng, ghé
thăm các trang sau : www.etoys.com, www.eddiebauer.com và www.cdnow.com
Trong khi công nghệ giỏ mua sắm mang lại cho người tiêu dùng sự tiện lợi khi
thực hiện các giao dịch nhanh chóng và dễ dàng, nó cũng tạo ra những vấn đề về tính
riêng tư của khách hàng và mức độ an toàn trực tuyến.
Siêu thị mua sắm trực tuyến
Các siêu thị mua sắm trực tuyến giới thiệu với người tiêu dùng khả năng chọn lựa
rộng rãi về các sản phẩm và dịch vụ. Chúng tạo sự tiện lợi hơn cho người dùng so với
khi tìm kiếm và mua sắm ở các cửa hiệu trực tiếp đơn lẻ. Chẳng hạn, người tiêu dùng
có thể tìm thấy sản phẩm từ rất nhiều nhà cung cấp, và thay vì phải thực hiện vài lần
mua sắm riêng lẻ, họ có thể sử dụng công nghệ giỏ mua sắm của siêu thị để mua các
món hàng từ nhiều cửa hiệu trong cùng 1 giao dịch. Thường thì, các siêu thị mua sắm
trực tuyến này hoạt động như một cổng mua sắm, định hướng lưu thông đến các cửa
hiệu bán lẻ hàng đầu về một sản phẩm nào đó.
Một ví dụ về siêu thị mua sắm hàng đầu là Mall.com, mà đặc trưng là có rất
nhiều nhà bán lẻ không trực tuyến, những nhà cung cấp mà bạn gặp ở các trụ sở bằng
gạch tại địa phương, như Jcrew, The Gap (www.gap.com), The Sport Authority, và
Sharper
Image.
Những
siêu
thị
trực
tuyến
khác
là
Shopnow.com
và
www.DealShop.com.
1.2.2. Mô hình đấu giá
Trên web có rất nhiều loại địa chỉ đấu giá, cộng với các địa chỉ mà tìm kiếm trên
các địa chỉ đấu giá khác để tìm ra giá thấp nhất cho một món hàng. Thông thường, các
trang đấu giá hoạt động như một diễn đàn, ở đó người dùng internet có thể đóng vai là
người bán hoặc người đấu giá. Là người bán, bạn có thể gởi một món hàng mà bạn
muốn bán, giá tối thiểu bạn đòi hỏi để bán món hàng của bạn, và hạn chót để đóng một
phiên đấu giá. Một số địa chỉ cho phép bạn thêm các đặc trưng như là một bức ảnh hay
là mô tả về điều kiện của món hàng. Là người đấu giá, bạn có thể tìm kiếm trên trang
những món hàng mà bạn đang cần, xem các hoạt động đấu giá và đặt một giá nào đó,
thường là được thiết kế tăng dần. Một số địa chỉ cho phép bạn đưa ra giá đấu cao nhất
và một hệ thống tự động sẽ tiếp tục đấu giá cho bạn. Công nghệ đấu giá được giải
thích sâu hơn qua các đặc tính của eBay.
Mô hình đấu giá ngược cho phép người mua thiết lập một giá, mà người bán
cạnh tranh với nhau để phù hợp, hay thậm chí đánh bại. Một ví dụ về địa chỉ đấu giá
ngược là LiquidPrice.com, nó xử lý giá bạn đặt ra trong vòng 2 ngày. Một tùy chọn là
21
người nhanh hơn sẽ thắng, khi người mua cho một giá đặt trước. Giá đặt trước là giá
thấp nhất mà người bán sẽ chấp nhận. Người bán có thể thiết lập giá đặt trước cao hơn
giá đấu tối thiểu. Nếu không có giá nào đến được giá đặt trước thì coi như phiên đấu
giá thất bại. Nếu người bán thiết lập một giá đặt trước ở LiquidPrice.com, người bán sẽ
nhận được một loạt các giá đấu trong vòng 6 giờ sau khi gởi, theo tùy chọn nhanh hơn,
nếu một giá đấu thành công được lập, người mua và người bán phải cam kết với nhau.
Mặc dù, các địa chỉ đấu giá thường đòi hỏi tỷ lệ huê hồng từ phía người bán,
những trang này chỉ là một diễn đàn giữa người mua và người bán mà thôi. Khi một
phiên đấu giá kết thúc thành công, cả người mua và người bán đều được thông báo, và
phương thức chi trả và giao hàng sẽ được thực hiện bởi 2 phía. Hầu hết các trang đấu
giá đều không liên quan đến việc chi trả và giao hàng, nhưng họ sẽ làm nếu dịch vụ chi
trả và phân phối có thể được dùng để mang lại doanh thu và lợi nhuận.
Đấu giá còn được áp dụng bởi các trang web B2B (business to business- doanh
nghiệp với nhau). Trong các đấu giá này, người mua và người bán là các công ty. Các
công ty sử dụng đấu giá trực tuyến để bán các hàng vượt quá sức chứa của kho và tìm
đến các khách hàng mới và nhạy cảm với giá. Ba ví dụ về địa chỉ đấu giá B2B là
DoveBid (www.dovebid.com), WorldCall Exchange (www.worldcallexchange.com)
và U- Bid – It.com.
1.2.3. Mô hình cổng giao tiếp
Các địa chỉ cổng giao tiếp cho khách hàng cơ hội để tìm gần như mọi thứ ở cùng
một nơi. Chúng thường cung cấp tin tức, thể thao, dự báo thời tiết, cũng như khả năng
tìm kiếm trên web. Khi mọi người nghe đến từ” cổng giao tiếp”, họ thường nghĩ đến
công cụ tìm tin. Công cụ tìm tin là cổng theo chiều ngang (horizontal portals), hay là
cổng tổng hợp các thông tin trên một phạm vi rộng các chủ đề. Loại cổng khác thì chi
tiết hơn, cung cấp một lượng lớn thông tin thuộc về một lĩnh vực quan tâm mà thôi,
các cổng đó được gọi là cổng dọc (vertical portals).
Mua sắm trực tuyến là một chức năng thêm phổ biến cho các cổng chính. Các địa
chỉ như là Hotbot.com, About.com, Altavista.com và Yahoo.com cung cấp cho người
dùng 1 trang mua sắm, trang này liên kết với hàng ngàn địa chỉ mua bán với rất nhiều
sản phẩm.
Cổng giao tiếp liên kết người tiêu dùng với các người bán trực tuyến, các siêu thị
mua sắm trực tuyến và các địa chỉ đấu giá mang lại một số thuận lợi. Các cổng này
giúp người dùng thu thập thông tin về một món hàng mà họ tìm kiếm và cho phép
người dùng duyệt qua các cửa hiệu một cách độc lập, không giống như một số siêu thị
mua sắm trực tuyến khác. Yahoo cho phép người dùng duyệt qua nhiều địa chỉ trong
khi duy trì sự tiện lợi trong chi trả qua tài khoản Yahoo.
22
About.com cho các người sử dụng của nó được sử dụng GuideSite, 1 dịch vụ
hoạt động như người hướng dẫn mua sắm cá nhân cho người dùng. Mỗi “hướng dẫn
viên” của About.com chuyên về một kiểu sản phẩm nào đó, và liên tục được cập nhật
và có thể truy xuất qua mail để người dùng có thể hỏi hoặc góp ý về sản phẩm.
Người tiêu dùng phải biết khi nào thì nên sử dụng cổng giao tiếp để mua sắm
trực tiếp. Mỗi cổng giao tiếp sắp xếp các tiến trình mua sắm trực tiếp của nó khác nhau
một chút. Một số cổng giao tiếp tính phí người bán để có các đường liên kết; một số
khác lại không. Chẳng hạn, Goto.com tính tiền người bán trên số lần nhấp vào của
người tiêu dùng. Các địa chỉ khác, như About.com và Altavista.com chẳng hạn, thì
không tính phí người bán khi xuất hiện ở một vị trí nào đó trên trang của họ, nhưng để
dành phía trên của trang và các vịt trí chính yếu cho các khách hàng có trả tiền.
1.2.4. Mô hình định giá động
Trong quá khứ, những người săn giá phải tìm kiếm các món hời bằng cách ghé
thăm nhiều nhà bán lẻ và bán sỉ ở địa phương. Trong phần này, ta mô tả sâu hơn về
các cách định giá sáng tạo được dùng để thực hiện công việc. Phần nhiều các phương
pháp này không thể dùng được nếu không có Internet. Một số công ty cho phép khách
hàng định giá mà họ sẵn lòng trả cho 1 chuyến du lịch, mua nhà, mua xe hay cho 1
món hàng tiêu dùng.
Việc mua với số lượng lớn thường kéo giá xuống, và hiện này có những trang
web cho phép bạn mua hàng giá thấp bằng cách liên kết với các người mua hàng khác
để mua sản phẩm với số lượng lớn. Một chiến lược giá cả khác được sử dụng bởi
nhiều nhà kinh doanh trực tuyến là cung cấp sản phẩm và dịch vụ miễn phí. Bằng cách
hình thành các đối tác chiến lược và bán quảng cáo, nhiều công ty có thể cung cấp sản
phẩm với mức giá được giảm rất nhiều, và thường là miễn phí. Trao đổi và giảm giá là
những cách khác mà các công ty dùng để giữ giá thấp ở trên Internet.
Trang web còn cải tiến khả năng của khách hàng trong việc so sánh giá giữa các
nhà cung cấp. Những trang như Deja.com và bottomdollar.com tổng hợp thông tin giá
cả trên một phạm vị rộng các sản phẩm được bán trên web.
a. Mô hình khách hàng định giá
Mô hình kinh doanh “đặt giá của bạn” tăng khả năng của người dùng bằng cách
cho phép họ nói giá mà họ sẳn lòng trả cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Nhiều doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ này đã hình thành đối tác với các nhà lãnh đạo các nền công
nghiệp khác nhau, như : du lịch, cho vay, bán lẻ,… Những nhà lãnh đạo công nghiệp
này nhận được giá cả mong muốn của khách hàng từ các doanh nghiệp, thường hoạt
động như đơn vị trung gian, và quyết định có bán hay không các sản phẩm hay dịch vụ
23
theo giá khách hàng muốn. Nếu được chấp nhận, khách hàng bắt buộc phải mua sản
phẩm.
b. Mô hình so sánh giá cả
Mô hình so sánh giá cả cho phép người dùng bỏ phiếu cho nhiều người bán và
tìm ra một sản phẩm hay dịch vụ mong muốn của BottomDollar.com). Những trang
này thường tạo ra doanh thu nhờ đối tác với những người bán nào đó. Bạn cần phải
cẩn thận khi sử dụng những dịch vụ này, vì bạn có thể không cần thiết có được giá tốt
nhất trên toàn bộ web.
c. Mô hình giá cả theo nhu cầu
Trang web cho phép khách hàng đòi hỏi các dịch vụ tốt hơn, nhanh hơn với giá
rẻ hơn. Nó còn cho phép người mua xem hàng trong các nhóm lớn để có được giảm
giá theo nhóm. Ý tưởng đằng sau mô hình kinh doanh giá theo nhu cầu đó là càng
nhiều người mua 1 sản phẩm trong 1 lần mua sắm, thì giá cả trên mỗi người sẽ càng
giảm. Việc bán sản phẩm một cách riêng lẻ có thể là mắc vì người bán phải định giá
một sản phẩm để bao gồm cả giá bán và chi phí toàn bộ, sao cho vẫn tạo ra lợi nhuận.
Khi khách hàng mua số lượng lớn, chi phí này được chia sẻ với các sản phẩm khác và
biên giới lợi nhuận sẽ tăng lên. Mercata (www.mercata.com) bán các sản phẩm gia
dụng, điện tử, máy tính và thiết bị ngoại vi sử dụng mô hình định giá theo nhu cầu.
MobShop (www.mobshop.com) cung cấp các dịch vụ có thể so sánh. Bởi vì giá cả và
sản phẩm khác biệt giữa nơi này và nơi khác, hoặc trong cùng một địa chỉ, nên khách
hàng cần ghé thăm một vài địa chỉ trước khi mua hàng.
d. Mô hình trao đổi
Một phương pháp phổ biến khác để tiến hành kinh doanh qua mạng là trao đổi,
hay đưa ra một món này để đổi lấy một món khác. Ubarter.com là một địa chỉ cho
phép các cá nhân và các công ty muốn bán một sản phẩm gởi món hàng lên danh sách.
Người bán tạo ra các món hàng ban đầu với 1 ý định trao đổi để đi đến thỏa thuận cuối
cùng với người mua. Có rất nhiều sản phẩm và dịch vụ sẳn sàng để trao đổi. – Nếu một
doanh nghiệp tìm kiếm người để bán hết các sản phẩm quá định mức, iSolve
(www.isolve.com) có thể giúp họ bán chúng. Các sản phẩm có thể được bán trực tiếp
hay trên một nền tảng trao đổi. Các khách hàng tiềm năng gởi các giá mà họ muốn cho
người bán, để họ lượng giá có nên bán hay không. Các thỏa thuận thường là một phần
trao đổi và một phần tiền mặt. Ví dụ về các món hàng thường được trao đổi là các món
quá sức chứa của kho, sản xuất thừa và các tài sản không cần thiết.
24
e. Giảm giá
Giảm giá có thể giúp để thu hút khách hàng đến địa chỉ của bạn, Nhiều công ty
cung cấp “giá thấp quanh năm” và các khuyến mãi để giữ khách hàng quay lại.
eBate.com là một địa chỉ mua sắm, nơi mà khách hàng nhận được giảm giá cho mọi
lần mua. eBate.com hình thành đối tác với các nhà bán sỉ và lẻ mà đưa ra giảm giá ;
công ty chuyển các tỷ lệ chiết khấu đến các khách hàng dưới dạng giảm giá. Bằng việc
thêm giá trị cho các lần viếng thăm của khách hàng, eBate xây dựng sự thỏa mãn và
trung thành của khách hàng. eBate có được một phần tích lũy.
eCentives.com cung cấp một dịch vụ tương tự. Trong suốt tiến trình đăng ký
eCentive, khách hàng được yêu cầu mô tả mối quan tâm, sở thích, nhu cầu của họ…
Thông tin này cho phép eCentives.com điều chỉnh các khỏan giảm giá và khuyến mãi
sản phẩm trực tiếp tới người dùng. Địa chỉ này cũng hình thành đối tác với các nhà
cung cấp, những người sẽ đưa ra các khoản giảm giá và khuyến mãi trên trang.
f. Miễn phí sản phẩm và dịch vụ
– Nhiều công ty đang hình thành mô hình kinh doanh xoay quanh dòng doanh thu
hướng quảng cáo. Mạng truyền hình, đài phát thanh, tạp chí, và phương tiện in
ấn sử dụng quảng cáo là nguồn kinh phí cho hoạt động của họ và tạo ra lợi
nhuận. Các địa chỉ được nói đến trong phần này cung cấp sản phẩm miễn phí
trên Web. Nhiều địa chỉ còn hình thành đối tác với các công ty để trao đổi sản
phẩm và dịch vụ lấy không gian quảng cáo và ngược lại.
– Hollywood Stock Exchange (www.hsx.com) là một địa chỉ trò chơi miễn phí,
nơi mà khách viếng thăm trở thành những người bán cổ phiếu. Người bán có thể
theo dõi giá trị phim của họ, giá trị trái phiếu và cổ phiếu âm nhạc khi chúng lên
xuống. Trương mục mạnh nhất sẽ được tặng giải thưởng. Mặc dù không có tiền
thực được mua bán, nhưng giải thưởng là thực. Công ty có thể cung cấp dịch vụ
của nó miễn phí là nhờ bán quảng cáo cho các nhà tài trợ.
– iWon.com là một địa chỉ cổng giao tiếp, nó thưởng cho người dùng các điểm xổ
số khi họ duyệt qua nội dung của trang. iWon.com có diện mạo của một công cụ
tìm tin truyền thống, đưa ra các kết nối đến trang tin tức, thể thao, thời tiết, và
các chủ đề khác. Tuy nhiên, người sử dụng đăng ký và lướt qua trang có thể
được chọn cho các phần thưởng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, và hàng
năm. Mọi quảng cáo và liên kết có 1 giá trị điểm, và khi điểm tích lũy lại thì cơ
hội đoạt giải của họ cũng tăng lên. iWon.com cung cấp các cuộc thi miễn phí
của nó nhờ vào doanh thu quảng cáo và đối tác.
– Freelotto.com còn cung cấp các cuộc thi miễn phí được hỗ trợ bởi doanh thu
quảng cáo. Sau khi đăng ký với Freelotto.com, bạn có thể nhập vào 1 con số
25
miễn phí. Freelotto thưởng 10 người với các giải thưởng trị giá hàng triệu đôla
tiền mặt qua hệ thống xổ số trực tuyến. Tuy nhiên, bạn phải ghé thăm trang web
của nhà tài trợ mới có lối vào cuộc thi Freelotto.com mỗi ngày. Doanh thu của
Freelotto có được từ các nhà tài trợ này.
– Freemerchant.com cung cấp một chỗ thuê miễn phí, một công cụ xây dựng cửa
hiệu điện tử miễn phí, một giỏ hàng, các công cụ theo dõi lưu thông miễn phí,
công cụ đấu giá miễn phí và tất cả các yếu tố cần thiết để vận hành một cửa hiệu
hay một điểm đấu giá trực tuyến. Freemerchant.com kiếm tiền từ các đối tác
chiến lược của nó và các tham chiếu. Các đối tác của Freemerchant.com là các
công ty có thể giúp cho các doanh nghiệp nhỏ tạo sự hiện diện trên web. Các
đối tác này cung cấp dịch vụ miễn phí để đổi lấy quảng cáo.
– Ở Startsampling.com, bạn có thể kiếm các giải thưởng nhờ thử và phê bình các
sản phẩm. Địa chỉ này cho phép bạn yêu cầu các mẫu thử miễn phí từ công ty
trên toàn quốc. Các địa chỉ web cung cấp các dịch vụ tương tự là free-
programs.com, freestuffcenter.com và emazing.com
1.2.5. Các mô hình kinh doanh B2C
Business to Constomer (B2C), ngụ ý những giao dịch trực tuyến giữa nhà cung
cấp với khách hàng. Các nhà kinh doanh sử dụng kênh trực tuyến để tiếp cận từng
khách hàng, đây là một trong những hoạt động chính của thương mại điện tử.
Sau đây là một số chi tiết cần quan tâm khi bắt tay vào hình thức kinh
doanh này:
Giúp khách hàng tìm thấy những thứ họ cần
Liệu bạn có dừng chân ở một cửa hiệu khi thấy hàng hóa bên trong đó được bày
biện một cách lộn xộn, thiếu khoa học, không có biển báo cũng như lời hướng dẫn
không? Chắc chắn là không rồi. Thế nhưng thật đáng ngạc nhiên là một số cửa hàng
trực tuyến lại làm cho khách hàng gần như không thể tìm ra món hàng mà họ quan
tâm.Trước khi khai trương một cửa hàng trực tuyến, bạn hãy suy nghĩ cẩn thận về cách
tổ chức hàng hóa trong “kho” của bạn và tạo điều kiện để khách hàng có nhiều cách
tìm thấy cái mà họ muốn tìm. Ví dụ, bạn có thể cung cấp các đường dẫn dễ nhìn thấy
tới các danh mục hàng hóa khác nhau, một công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể
nhập tên sản phẩm hoặc sơ đồ đường dẫn để giúp khách hàng có thể tự theo dõi các
bước đi của họ trên trang web của bạn.Quy tắc này cũng được áp dụng khi bạn cung
cấp thông tin về các chính sách trao đổi, thông tin liên lạc, phí vận chuyển và các
thông tin khác mà khách hàng quan tâm trước khi họ hoàn thành giao dịch.
Đừng bắt khách hàng phải đợi