10125_Khảo sát danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang năm 2015 (CKCI)

luận văn tốt nghiệp

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HIỀN

KHẢO SÁT DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GÒ QUAO
TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2015

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI 2017

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HIỀN

KHẢO SÁT DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GÒ QUAO
TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2015

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÍ DƢỢC
MÃ SỐ : CK 60720412

Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
Thời gian thực hiện: từ 18/7/2016 đến 18/11/2016

HÀ NỘI 2017

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự dạy dỗ, hƣớng dẫn cũng
nhƣ sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình,đồng nghiệp, bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Thị Thanh Hƣơng –
Phó Trƣởng Bộ môn Quản lý và kinh tế dƣợc – Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo Bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dƣợc, Ban giám hiệu nhà trƣờng, Phòng quản lý sau đại
học trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và khoa dƣợc Bệnh viện Đa
khoa Huyện Gò Quao, tỉnh Kiên giang đã giúp tôi thu thập số liệu phục vụ
cho đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè,
những ngƣời luôn động viên và khích lệ tinh thần giúp tôi vƣợt qua mọi khó
khăn trong học tập và quá trình làm luận văn.

Hà Nội, ngày 24 tháng 1 năm 2017

Nguyễn Thị Hiền

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
……………………………………………………………………………………… 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ……………………………………………………………………… 3
1.1. Danh mục thuốc và nguyên tắc lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc
bệnh viện
………………………………………………………………………………………….. 3
1.1.1. Lựa chọn thuốc
……………………………………………………………………… 3
1.1.2. Mô hình bệnh tật …………………………………………………………………… 4
1.1.3. Phác đồ điều trị …………………………………………………………………….. 7
1.1.4. Nguồn kinh phí của bệnh viện
…………………………………………………. 7
1.1.6. Danh mục thuốc chủ yếu ………………………………………………………… 9
1.1.8. Hội đồng thuốc và điều trị ……………………………………………………. 10
1.1.9. Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ……………………………………… 11
1.2. Thực trạng cơ cấu danh mục thuốc tại một số bệnh viện Việt Nam …. 12
1.3. Phƣơng pháp phân tích ABC/VEN danh mục thuốc sử dụng tại một số
bệnh viện Việt Nam. ………………………………………………………………………… 17
1.4. Vài nét về bệnh viện đa khoa huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang ……… 19
1.4.1. Tổng quan về Bệnh Viện Huyện Gò Quao ……………………………… 19
1.4.2. Khoa Dược bệnh viện đa khoa huyện Gò Quao ………………………. 22
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………… 25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ………………………………………………………………… 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ……………………………………………….. 25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 25
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. …………………………………. 25
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu: hồi cứu
…………………………………… 26
2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
………………………………….. 28
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………….. 30
3.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Gò Quao

theo nhóm tác dụng dƣợc lý ……………………………………………………………… 30
3.2. Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dƣợc – thuốc có nguồn gốc từ dƣợc
liệu ……………………………………………………………………………………………………. 32
3.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ
………………………………………. 33
3.4. Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ………………………………………….. 33
3.5. Cơ cấu thuốc mang tên gốc và tên thƣơng mại
…………………………… 34
3.6. Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ………………………………………………… 35
3.7. Cơ cấu DMT theo quy chế chuyên môn ……………………………………. 35
3.9. Cơ cấu thuốc trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Gò Quao theo phân tích ABC. …………………………………………………. 37
3.2.2. Khoản mục thuốc trong nhóm A
…………………………………………… 39
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ………………………………………………………………………. 42
4.1. Về cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm điều trị …………………………. 42
4.1.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo tác dụng dƣợc lý
……….. 42
4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo phân loại tân dƣợc- thuốc có nguồn gốc từ
dƣợc liệu
……………………………………………………………………………………………. 43
4.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ
……………………………………. 43
4.1.4. Cơ cấu thuốc tên gốc và tên thƣơng mại
……………………………….. 44
4.1.5. Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ……………………………………….. 46
4.1.7. Cơ câu thuốc theo đƣờng dùng ……………………………………………… 47
4.1.8. Cơ cấu trong nhóm thuốc kháng sinh……………………………………… 48
4.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Gò
Quao năm 2015 theo phƣơng pháp phân tích ABC
………………………………. 48
4.3. Hạn chế của nghiên cứu:
…………………………………………………………….. 49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
…………………………………………………………………. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………………………..

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ
viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ADR
Adverse Drug Reaction
Phản ứng có hại của thuốc
BHYT

Bảo hiểm y tế
BVĐKGQ
Bệnh viện Đa khoa Gò Quao
DMT

Danh mục thuốc
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCY
Danh mục thuốc chủ yếu
GTSD

Giá trị sử dụng
HĐTVĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
HTT

Hƣớng tâm thần
INN
International Nonproprietary
Name
Tên quốc tế hết thời hạn đăng ký
bản quyền
KCB

Khám chữa bệnh
MHBT

Mô hình bệnh tật
NCDs
Noncommunicable diseases

Bệnh không lây nhiễm
SGTs
Standard Treatment Guidelines Hƣớng dẫn điều trị chuẩn
TGN

Thuốc gây nghiện
VEN
V: Vital drugs E: Essential
drugs N: Non-Essential drugs
V: Thuốc tối cần E: Thuốc thiết
yếu N: Thuốc không thiết yếu
VNĐ

Việt Nam đồng

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mô hình bệnh tật bệnh viện đa khoa huyện Gò Quao năm 2015
… 24
Bảng 2.2: Các biến số cần thu thập
……………………………………………………….. 25
Bảng 3.3: Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK Huyện Gò Quao năm
2015 theo nhóm tác dụng dƣợc lý.
………………………………………………………… 30
Bảng 3.4: Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dƣợc – thuốc có nguồn gốc từ dƣợc
liệu. …………………………………………………………………………………………………… 32
Bảng 3.5: Cơ cấu thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu ………………… 33
Bảng 3.6: Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần …………………………………………… 34
Bảng 3.7: Cơ cấu thuốc theo tên gốc và tên thƣơng mại ………………………….. 34
Bảng 3.8: Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng
………………………………………………. 35
Bảng 3.9: Cơ cấu thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng tâm thần và tiền chất, thuốc
cần hội chẩn
……………………………………………………………………………………….. 36
Bảng 3.10: Kết quả phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng …………………… 37
Bảng 3.11: Thuốc theo tác dụng điều trị nhóm A
……………………………………. 38
Bảng 3.12. Danh sách 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất năm 2015 ………. 40
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc nhóm thuốc A về xuất xứ ………………………………… 41

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng danh mục thuốc sử dụng
trong bệnh viện.
……………………………………………………………………………………. 6
Hình 1.2: Chu trình quản lý thuốc
…………………………………………………………. 11
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa huyện Gò Quao ……………………. 20
Hình 3.9: Kết quả phân tích ABC …………………………………………………………. 37

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh viện là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho ngƣời bệnh.
Một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng khám chữa bệnh là hoạt
động cung ứng thuốc tại bệnh viện. Trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện
nay, thị trƣờng thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng về chủng loại, nhà
cung cấp.
Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lƣợng và giá
cả tƣơng đối ổn định, cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ thuốc cho
ngƣời dân và các cơ sở khám chữa bệnh. Tuy nhiên, nó cũng tác động không
nhỏ tới hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh
không lành mạnh cũng nhƣ tình trạng lạm dụng thuốc. Sự cạnh tranh giữa
thuốc sản xuất trong nƣớc với thuốc nhập khẩu, giữa các doanh nghiệp trong
nƣớc sản xuất một loại thuốc có cùng tác dụng dƣợc lý hoặc cùng một dạng
thuốc với nhau dẫn tới khó khăn cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc
sử dụng trong bệnh viện. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bất cập trong sử dụng
thuốc tại các bệnh viện nhƣ: các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần
thiết) đƣợc sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin… Sử dụng
thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hƣởng tới công tác chăm sóc, khám chữa
bệnh mà còn là nguyên nhân làm tăng chi phí đáng kể cho ngƣời bệnh, tạo ra
gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội.
Do đó, việc lựa chọn thuốc là công việc rất quan trọng, với nhiệm vụ xác
định nhu cầu về số lƣợng, chủng loại thuốc làm cơ sở để đảm bảo tính chủ
động trong cung ứng cũng nhƣ tính hiệu quả, an toàn, tiết kiệm và sử dụng
hợp lý nguồn ngân sách trong quá trình điều trị.
Ở bệnh viện huyện Gò Quao cũng nhƣ nhiều huyện khác trong tỉnh Kiên
Giang , việc sử dụng thuốc cho sao cho an toàn, hợp lý, tiết kiệm là một trong

2
những nội dung quan trọng trong quản lý.
Vấn đề lựa chọn và sử dụng thuốc càng cần đƣợc chú trọng và giám sát
chặt chẽ. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu về tình trạng
sử dụng thuốc tại bệnh viện tuyến huyện. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến
hành đề tài “Khảo sát danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện
Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2015” với mục tiêu:
Mô tả tính hợp lý và bất cập trong danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh
viện huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2015 .
Trên cơ sở đó đề xuất một quy trình xây dựng danh mục thuốc hợp lý và
giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc hiệu quả tại bệnh viện đa khoa huyện
Gò Quao những năm tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lƣợng sử
dụng thuốc tại bệnh viện.

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN

1.1. Danh mục thuốc và nguyên tắc lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc
bệnh viện
Hoạt động lựa chọn thuốc là một quá trình mà trong đó các nhân viên y
tế của một tổ chức làm việc thông qua Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT),
đánh giá và lựa chọn từ rất nhiều các sản phẩm thuốc có sẵn những thuốc
đƣợc coi là hiệu quả nhất, an toàn nhất và chi phí hợp lý nhất. Kết quả của
quá trình lựa chọn thuốc là một danh mục thuốc (DMT). Danh mục có chứa
tất cả các loại thuốc đã đƣợc phê duyệt cho mua sắm và sử dụng trong các cơ
sở y tế nhất định.
1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là khâu đầu tiên và là công việc quan trọng trong chu
trình cung ứng thuốc, là việc xác định chủng loại và số lƣợng thuốc để có
đƣợc danh mục thuốc hợp lí, phù hợp với mô hình bệnh tật, là cơ sở cho sử
dụng thuốc hợp lí, an toàn hiệu quả và kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả
khám chữa bệnh. Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ
MHBT, phác đồ điều trị chuẩn, kinh phí quốc gia, khả năng chi trả của bệnh
nhân, trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các
yếu tố môi trƣờng và địa lí, thực tế sử dụng của năm trƣớc [14].
* Nguyên tắc lựa chọn thuốc trong danh mục:
– Thuốc đảm bảo hiệu lực điều trị
Lựa chọn thuốc trên cơ sở y học, dựa trên tài liệu đầy đủ và từ nguồn tin
cậy (từ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên).
Thuốc đã đƣợc chứng minh hiệu quả điều trị (từ nguồn tài liệu chất
lƣợng).

4
Lựa chọn thuốc có hiệu quả điều trị tốt nhất trong các thuốc có hiệu quả
điều trị.
Thuốc đƣợc Bộ Y Tế cho phép lƣu hành tại Việt Nam (đƣợc cấp số đăng
ký còn hiệu lực).
– Thuốc có độ an toàn
Dựa trên dữ liệu đầy đủ và đáng tin cậy để phân tích nguy cơ/ lợi ích và
chọn thuốc có tỉ lệ nguy cơ/ lợi ích phù hợp nhất để đƣa vào danh mục.
Thuốc ít phản ứng có hại.
– Thuốc đảm bảo chất lƣợng
Thuốc có tiêu chuẩn chất lƣợng đầy đủ (kể cả độ ổn định và sinh khả dụng).
Lựa chọn thuốc của các cơ sở dƣợc phẩm đạt tiêu chuẩn thực hành tốt
sản xuất thuốc (GMP), thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) [9].
– Thuốc có giá hợp lý
Thuốc có giá hợp lý với hiệu quả điều trị (dựa trên dữ liệu đầy đủ và tin
cậy để phân tích).
Việc lựa chọn thuốc thành phẩm đƣa vào danh mục thuốc bệnh viện ƣu
tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc
của các doanh nghiệp dƣợc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc
(GMP).
Mỗi bệnh viện tùy theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ
chuyên môn của cán bộ mà xây dựng danh mục thuốc bệnh viện phù hợp.
Sự lựa chọn thuốc sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mô hình bệnh
tật, phác đồ điều trị, DMT chủ yếu,… đƣợc trình bày trong hình 1.1.
1.1.2. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian
nhất định (thƣờng theo từng năm) về số bệnh nhân đến khám và điều trị. Để
nghiên cứu mô hình bệnh tật đƣợc thống nhất, thuận lợi và chính xác, Tổ chức

5
y tế thế giới đã ban hành phân loại Quốc tế về bệnh tật ICD (International
Classification of Diseases).
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch
định, phát triển toàn diện trong tƣơng lai. Mỗi bệnh viện đƣợc xây dựng trên
địa bàn khác nhau, ứng với mỗi đặc trƣng nhất định về cấu trúc dân cƣ, địa lý,
yếu tố môi trƣờng, văn hóa, kinh tế xã hội cũng nhƣ sự phân công chức năng
nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó dẫn đến mỗi mô hình bệnh tật của mỗi bệnh viện
đều khác nhau, chủ yếu đƣợc phân thành 2 loại là MHBT của bệnh viện đa
khoa và MHBT của bệnh viện chuyên khoa.

6

Hình 1.1: Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng danh mục thuốc sử dụng
trong bệnh viện.

Căn cứ để lựa
chọn thuốc đƣa
vào DMT bệnh
viện

1. Mô hình bệnh
tật.
2. Phác đồ điều
trị.
3. DMT thiết
yếu, chủ yếu.
4. Nguồn kinh
phí của bệnh
viện.
5. Đóng góp ý
kiến
của
các
khoa
phòng
trong bệnh viện.
6.
DMT
sử
dụng thuốc kì
trƣớc.
7. Trình độ
khám chữa bệnh
(KCB) của bệnh
viện.
8. Thông tin về
thuốc

các
văn bản pháp
Làm cơ sở
xây dựng
DMT kì sau
thông qua

Giám đốc
bệnh viện
xem xét
và ký
duyệt
Khoa Dƣợc
xây dựng
dự thảo
DMT của
bệnh viện
và hƣớng
dẫn thực
hành
DMTBV

HĐTVĐT
thông qua
Danh mục thuốc (DMT) bệnh
viện theo hoạt chất

Danh mục thuốc đấu thầu
Danh mục thuốc sử dụng theo
tên
biệt dƣợc

7
1.1.3. Phác đồ điều trị
Phác đồ điều trị hay hƣớng dẫn điều trị chuẩn là văn bản có tính chất
pháp lý. Nó đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, đƣợc sử dụng nhƣ một
khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một hƣớng dẫn thực hành điều trị
có thể có một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau. Theo Tổ chức Y tế thế
giới, một hƣớng dẫn điều trị bao gồm đủ 4 tiêu chí:
– Hợp lý: đúng thuốc, đúng chủng loại, phối hợp đúng, còn hạn dùng;
– An toàn: không gây tai biến, không có tƣơng tác thuốc.
– Hiệu quả: dễ dàng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu.
– Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất .
Phác đồ điều trị là sự tập trung trí tuệ của tập thể cán bộ chuyên môn của
bệnh viện cho những phƣơng án điều trị cụ thể của từng loại bệnh. Vì vậy
DMT của BV cần dựa vào phác đồ điều trị (có thể là các phác đồ điều trị
trong và ngoài nƣớc), không có phác đồ điều trị thì không thể xây dựng DMT
một cách khoa học.
1.1.4. Nguồn kinh phí của bệnh viện
Nguồn kinh phí của bệnh viện đến từ nguồn đầu tƣ của nhà nƣớc, nguồn
thu của bệnh viện thông qua các hoạt động nhƣ khám, chữa bệnh, nguồn quỹ
BHYT. Đây cũng là căn cứ quan trọng để quyết định và lựa chọn DMT sao
cho thật hợp lý.
1.1.5. Danh mục thuốc thiết yếu
Cùng với các nƣớc trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban hành danh
mục thuốc thiết yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dƣợc đƣợc xác nhận là an
toàn và có hiệu lực [22]. Năm 1989 danh mục thuốc tối cần và chủ yếu đƣợc
ban hành lần thứ II gồm 116 thuốc thiết yếu, cùng một danh mục thuốc gồm
64 thuốc tối cần, trong đó tuyến xã có 58 thuốc thiết yếu và 27 thuốc tối cần
[11]. Danh mục thuốc thiết yếu theo đúng thông lệ quốc tế đƣợc ban hành lần

8
thứ III năm 1995 gồm có 225 TTY phân theo trình độ chuyên môn [12] Để
phát triển sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày 28/07/1999 Bộ Y tế đã ban
hành danh mục thuốc thiết yếu lần thứ IV với 346 thuốc tân dƣợc, 81 thuốc y
học cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị thuốc nam, bắc [8].
Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V đƣợc ban hành kèm theo Quyết định
số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 tên thuốc
của 314 hoạt chất tân dƣợc, 94 chế phẩm y học cổ truyền, danh mục thuốc
nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hƣớng dẫn sử dụng danh mục
TTY Việt nam lần thứ V [32].
Ngày 26/12/2013 Bộ Y tế ban hành Thông tƣ 45/2013/TT-BYT ban hành
Danh mục thuốc thiết yếu tân dƣợc lần thứ VI, bao gồm 29 nhóm thuốc điều
tri với 466 tên thuốc tân dƣợc[7], bãi bỏ hiệu lực của Quyết định số
17/2005/QĐ-BYT.
* Tiêu chí lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục thuốc thiết yếu tân dược
– Bảo đảm hiệu quả, an toàn cho ngƣời sử dụng;
+ Sẵn có với số lƣợng đầy đủ, có dạng bào chế phù hợp với điều kiện bảo
quản, cung ứng và sử dụng;
+ Phù hợp với mô hình bệnh tật, phƣơng tiện kỹ thuật, trình độ của thầy thuốc
và nhân viên y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Giá cả hợp lý;
+ Đa số là đơn chất, nếu là đa chất phải chứng minh đƣợc sự kết hợp đó có lợi
hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn. Trƣờng hợp
có hai hay nhiều thuốc tƣơng tự nhau phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá đầy
đủ về hiệu lực, độ an toàn, chất lƣợng, giá cả và khả năng cung ứng.
+ Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách của
nhà nƣớc về đầu tƣ, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng và chữa
bệnh nhằm tạo điều kiện đủ thuốc trong danh mục TTY. Cơ quan quản lý nhà

9
nƣớc xây dựng chủ trƣơng, chính sách trong việc tạo điều kiện cấp số đăng ký
lƣu hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc. Các đơn vị ngành y tế tập trung các
hoạt động của mình trong các khâu: xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, phân
phối, tồn trữ, sử dụng thuốc an toàn hợp lý phục vụ công tác chăm sóc sức
khỏe của nhân dân.
Danh mục TTY là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ
sở khám, chữa bệnh.
1.1.6. Danh mục thuốc chủ yếu
Thuốc chủ yếu là thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phù hợp với cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam đƣợc quy định tại danh
mục thuốc chủ yếu (DMTCY) sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do
Bộ trƣởng Bộ Y tế ban hành.
Danh mục thuốc chủ yếu đƣợc Bộ Y tế ban hành xây dựng trên cơ sở
danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và của Tổ chức Y tế hiện hành. Đây
là cơ sở để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều
trị và thanh toán cho các đối tƣợng ngƣời bệnh, bao gồm cả ngƣời bệnh có thẻ
bảo hiểm y tế. Từ danh mục thuốc chủ yếu ban hành theo Quyết định số
03/2005/QĐ-BYT, đƣợc bổ sung sửa đổi theo Quyết định 05/2008/QĐ-BYT
và sau đó là Thông tƣ 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011. Thông tƣ 31 bao
gồm 900 thuốc (hay hoạt chất) tân dƣợc, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh
dấu. Đây là cơ sở quan trọng để các bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử
dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, trình độ kỹ thuật cũng nhƣ khả năng tài
chính của BV. Từ 01/01/2015 Danh mục thuốc chủ yếu đƣợc thay thế bởi
Thông tƣ 40/TT-BYT ngày 27/11/2014, bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc
tân dƣợc, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh đấu .
Danh mục thuốc chủ yếu đƣợc xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thiết
yếu của Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu đảm bảo sử dụng

10
thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu điều trị cho ngƣời bệnh; đảm
bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho ngƣời bệnh tham gia BHYT; phù hợp
với khả năng kinh tế của ngƣời bệnh và khả năng chi trả của quỹ BHYT.
1.1.7. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật
Đây là yếu tố ảnh hƣởng nhiều đến khả năng lựa chọn, cũng nhƣ hiệu
quả của việc sử dụng thuốc. Thông tƣ 31/2011/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành
và Thông tƣ 40/TT-BYT (thay thế Thông tƣ 31 bắt đầu có hiệu lực từ
01/01/2015) cũng đã có quy định về phạm vi sử dụng thuốc trong danh mục
thuốc chủ yếu theo phân hạng bệnh viện (bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I,
hạng II, III, IV, các phòng khám đa khoa và các cơ sở y tế khác) .
1.1.8. Hội đồng thuốc và điều trị
1.1.8.1. Chức năng:
Hội đồng thuốc và điều trị có chức năng tƣ vấn cho giám đốc bệnh viện
về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực
hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.1.8.2. Nhiệm vụ:
– Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
– Xây dựng DMT trong bệnh viện.
– Xây dựng và thực hiện các hƣớng dẫn điều trị.
– Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
– Giám sát các phản ứng có hại của thuốc (ADR) và sai sót trong điều trị.
– Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc .
1.1.8.3. Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở BV, HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra điều
phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thƣờng phải phối hợp với bộ phận
mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT&ĐT không thực hiện chức năng mua
sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính sách thuốc,

11
bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT. Vai trò của
HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc đƣợc thể hiện theo hình sau:

Hình 1.2: Chu trình quản lý thuốc

1.1.9. Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
quy định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ y tế ban hành, đồng thời căn cứ
vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nƣớc, thu một
phần viện phí và bảo hiểm y tế). HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh
viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc:
– Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
– Phù hợp về phân tuyến chuyên môn;
– Căn cứ vào các hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã đƣợc xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh;
– Đáp ứng với các phƣơng pháp mới, kĩ thuật mới trong điều trị;
– Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

12
– Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, thuốc chủ yếu do Bộ y tế ban
hành;
– Ƣu tiên dùng thuốc sản xuất trong nƣớc .
1.1.10. Các tiêu chí lựa chọn thuốc
– Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
– Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
về chất lƣợng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
– Khi có từ hai thuốc trở lên tƣơng đƣơng nhau về hai tiêu chí trên thì
phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an
toàn, chất lƣợng, giá và khả năng cung ứng.
– Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhƣng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí – hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc.
– Ƣu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất.
– Ƣu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dƣợc hoặc nhà sản xuất cụ thể.
– Trong một số trƣờng hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác nhƣ các
đặc tính dƣợc động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng .
– Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. Danh mục thuốc bệnh viện đƣợc xây dựng hàng năm và có thể bổ sung
hoặc loại bỏ thuốc trong trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị.
1.2. Thực trạng cơ cấu danh mục thuốc tại một số bệnh viện Việt Nam
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng

13
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện.
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc cho các
BV tăng cả về số lƣợng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các BV. Theo báo
cáo kết quả công tác KCB năm 2009-2010 của Cục Quản lý KCB- BYT, tổng
giá trị tiền thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và
58,7% (2010) tổng giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV .
1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh và vitamin
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các BV kinh phí mua thuốc
kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng.
Kết quả khảo sát của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc
kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc
sử dụng.
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hƣơng và cộng sự năm 2009 trên 38 bênh
viện đa khoa (bệnh viện đa khoa tuyến trung ƣơng và 14 bệnh viện tuyến tỉnh,
17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nƣớc cũng cho kết quả
tƣơng tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến BV trung bình là
32,5%, trong đó cao nhất là ở các BV tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất tại
bệnh viện tuyến trung ƣơng (25,7%) .
Cũng trong năm 2009, theo một thống kê của Bộ Y tế từ các báo cáo về
tình hình sử dụng của một số BV, tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình
tại các BV chuyên khoa trung ƣơng (21 bệnh viện) là 28%, tại các BV chuyên
khoa tuyến tỉnh (15 BV) là 34% và tại các BVĐK tuyến tỉnh (52 BV) là cao
nhất (43%) .
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại BV trung
ƣơng quân đội 108 trong năm 2008 và 2009 cho thấy nhóm thuốc kháng sinh
có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình từ 26,4%

14
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng Tƣơng tự tại BV Trung ƣơng Huế năm 2012
kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (34,84%) .
Theo một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả
nƣớc năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán tiền nhiều nhất
chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh,
chiếm tỷ lệ cao nhất (21,92% tiền thuốc BHYT) .
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng
tại bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ bệnh
nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh
vẫn còn phổ biến.
Vitamin cũng là hoạt chất thƣờng đƣợc sử dụng và có nguy cơ lạm dụng
cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nƣớc năm 2009 cho thấy
vitamin là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các
tuyến BV. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng đƣợc sử dụng nhiều tại BV
Hữu Nghị từ năm 2008-2010 và tại BV E năm 2009 .
1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc hỗ trợ
Bên cạnh nhóm kháng sinh và vitamin các thuốc có tác dụng hỗ trợ, hiệu
quả điều trị chƣa rõ ràng cũng đang đƣợc sử dụng phổ biến trong cả nƣớc. Kết
quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nƣớc năm 2010
cho thấy, tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc hỗ trợ
là L-ornithin- L-aspartat, Glucosamin, Ginkgobiloba, Arginin, Glutathion.
Trong đó hoạt chất L-ornithin-L-aspartat nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ lệ
lớn nhất về giá trị thanh toán. Đồng thời hoạt chất này cũng là một trong
những hoạt chất chiếm giá trị nhập khẩu lớn nhất thuộc nhóm tiêu hóa có xuất
xứ từ Ấn Độ và Hàn Quốc năm 2008. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Vũ
Thị Thu Hƣơng và cộng sự năm 2009, các nhóm thuốc tiêu hóa có giá trị sử
dụng lớn tại tất cả các bệnh viện. Trong đó các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan

15
mật, (L-ornithin-L- aspartat, Arginin) chiếm tỷ lệ cao. Tại một bệnh viện đa
khoa tuyến trung ƣơng, 3 thuốc chứa L-ornithin-L-aspartat 500mg dạng tiêm
có giá trị sử dụng là 21 tỷ, chiếm tỷ trọng 25,3% nhóm thuốc tiêu hóa. Ngoài
ra tại các BV trung ƣơng và tuyến tỉnh, nhóm thuốc giải độc và dùng trong
tiêu hóa ngộ độc cũng chiếm tỷ lệ cao về giá trị và phần lớn giá trị của các
nhóm này tập trung vào các thuốc có giá thành cao, hiệu quả không rõ ràng là
Glutathion, Alfoscerat.
Để khắc phục tình trạng chỉ định rộng rãi 5 loại thuốc: Glutathion tiêm,
Ginkgo Biloba uống, Glucosamin uống, Arginin uốngvà L-ornithin L-aspartat
tiêm, uống với tỷ lệ chi phí lớn tại nhiều cơ sở khám chữa bệnh trong thanh
toán BHYT, ngày 02/07/2012 BHXH Việt Nam đã có Công văn số
2503/BHXH-DVT yêu cầu không thanh toán theo chế độ BHYT khi sử dụng
các thuốc nêu trên nhƣ thuốc bổ thông thƣờng, chỉ thanh toán khi thuốc đƣợc
sử dụng phù hợp với các Công văn hƣớng dẫn có liên quan của Cục Quản lý
dƣợc các chỉ định của thuốc đã đƣợc phê duyệt và tình trạng bệnh nhân. Đối
với các trƣờng hợp bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở KCB lựa chọn thuốc
hợp lý, tránh sử dụng thuốc có giá thành cao, chi phí điều trị lớn không cần
thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù hợp với khả năng chi trả của quỹ
BHYT .
1.2.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
trong DMT
Trong năm 2012 Cục quản lý Dƣợc đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải
pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dƣợc Việt Nam phát triển bền vững, bảo
đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc
vào nguồn nhập khẩu từ nƣớc ngoài.
Tổng giá trị tiền thuốc ƣớc sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng

16
9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2012 ƣớc tính
đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập
khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu ngƣời là 29,5
USD.
Các kết quả khảo sát tại một số BV đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến
bệnh viện đều cho thấy các thuốc sản xuất trong nƣớc chỉ chiếm 25,5%-
43,3% số khoản mục thuốc và 37%-57,1% tổng giá trị sử dụng. Trong đó thấp
nhất là các BV tuyến trung ƣơng. Bên cạnh đó trong các thuốc nhập khẩu các
BV ƣu tiên sử dụng thuốc nhập khẩu từ Ân Độ, Hàn Quốc. Năm 2008 thuốc
thành phần nhập khẩu từ 2 quốc gia Ấn Độ và Hàn Quốc chiếm trên 1/5 tổng
kim ngạch thuốc nhập khẩu vào thị trƣờng Việt Nam. Trong đó chủ yếu là các
nhóm thuốc kháng khuẩn, chuyển hóa và tiêu hóa mà nhiều doanh nghiệp
trong cả nƣớc đang tiến hành sản xuất.
1.2.4. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dƣợc thƣờng chiếm tỷ lệ cao trong
DMT bệnh viện. Nghiên cứu tại bệnh viện phụ sản Trung ƣơng năm 2012
thuốc mang tên thƣơng mại chiếm 76,0%; bệnh viện phụ sản Hà Nội năm
2012 số lƣợng thuốc tên biệt dƣợc chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa Đông
Anh năm 2012 thuốc tên biệt dƣợc chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng
[9][30] [47]. Tại bệnh viện Trung ƣơng Huế năm 2012 tỷ lệ thuốc mang tên
biệt dƣợc gốc chiếm 12,2% số lƣợng và 9,96% giá trị sử dụng. Trong khi đó
số thuốc mang tên thƣơng mại chiếm 90,04% giá trị sử dụng [46]. Sử dụng
các thuốc mang tên gốc (generic) đƣợc xem là một trong những cách làm
giảm chi phí điều trị và đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đƣa ra
trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện.
1.2.5. Tình hình sử dụng thuốc ngoài DMT bệnh viện
Nghiên cứu trong năm 2012, tại bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng có 2

17
thuốc sử dụng ngoài DMTBV là Colimycin 1M.U.I và Luveris; có 24 trên
tổng số 174 hoạt chất của DMT không đƣợc sử dụng trên thực tế; bệnh viện
phụ sản Hà Nội có 5 thuốc sử dụng ngoài DMT bệnh viện; bệnh viện đa khoa
Đông Anh có 4% thuốc sử dụng không nằm trong DMTBV .
1.3. Phƣơng pháp phân tích ABC/VEN danh mục thuốc sử dụng tại một
số bệnh viện Việt Nam.
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có
thể đƣợc phân tích theo 4 phƣơng pháp chính: bao gồm: phân tích ABC, phân
tích nhóm điều trị, phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN) và
phƣơng pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất cả các
phƣơng pháp này đều là công cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý danh mục và
phát hiện đƣợc các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa số lƣợng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định những thuốc nào chiếm tỷ
trọng lớn trong ngân sách. Phân tích ABC là một công cụ cho việc lựa chọn,
mua và phân phối, quản lý và thúc đẩy sử dụng hợp lý, cho phép để có đƣợc
bức tranh chính xác và khách quan về chi ngân sách cho thuốc, từ đó cho thấy
những thuốc đƣợc sử dụng thay thế với số lƣợng lớn mà có chi phí thấp trong
danh mục hoặc có sẵn trên thị trƣờng. Thông tin này đƣợc sử dụng để lựa
chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra đƣợc những liệu
pháp điều trị thay thế hoặc thƣơng lƣợng với nhà cung cáp để mua đƣợc với
giá thấp hơn. Lƣợng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chƣa hợp lý trong sử
dụng thuốc, bằng cách so sánh lƣợng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật. Xác
định phƣơng thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu
của BV.
Thuốc trong nhóm A là các loại thuốc giá trị sử dụng cao, có thể đƣợc

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *