BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THANH
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
CHO BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THANH
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
CHO BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: Nguyễn Thị Phương Nhung
Thời gian thực hiện: Từ ngày 18/7/2016 đến ngày 18/11/2016
HÀ NỘI 2016
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới TS. Nguyễn Thị Phương Nhung, là cô giáo đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Quản lý và kinh tế
dược, đặc biệt là GS.TS. Nguyễn Thanh Bình, PGS.TS. Nguyễn Thị
Song Hà, TS Đỗ Xuân Thắng, TS Nguyễn Thị Thanh Hương đã truyền
đạt cho em phương pháp nghiên cứu khoa học và nhiều kiến thức
chuyên ngành quý báu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Ban giám
hiệu, các phòng ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội
đã giúp đỡ, dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, phòng Kế hoạch – Tổng hợp,
phòng Tài chính – Kế toán, khoa Dược Bệnh viện Đa Khoa Thành Phố
Vinh đã tạo điều kiện cho em trong quá trình làm đề tài.
Sau cùng, em xin gửi những lời yêu thương nhất tới gia đình và bạn bè
đã luôn cổ vũ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ……………………………………………………………………. 3
1.1 Danh mục thuốc và nguyên tắc xây dựng ……………………………………….. 3
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện
……………………………………………… 3
1.1.2 Nguyên tắc xây dựng ……………………………………………………………………. 3
1.1.3 Tiêu chí lựa chọn thuốc
…………………………………………………………………. 4
1.1.4 Quy trình xây dựng DMTBV
…………………………………………………………. 5
1.1.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lựa chọn DMTBV ………………. 7
1.2 Một số văn bản quy phạm quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
…………….. 8
1.3 Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và tại Việt Nam ………………………. 10
1.3.1 Trên thế giới ………………………………………………………………………………. 10
1.3.2 Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam
…………………………………………. 11
1.4 Một số phương pháp phân tích dữ liệu về sử dụng thuốc
……………………. 14
1.4.1 Phân tích ABC
……………………………………………………………………………. 14
1.4.2 Phân tích VEN
……………………………………………………………………………. 14
1.4.3 Phân tích nhóm điều trị ……………………………………………………………….. 14
1.4.4 Phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD) ………….. 15
1.5 Vài nét về bệnh viện đa khoa thành phố Vinh …………………………………… 18
1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa TP Vinh
…………………….. 18
1.5.2 Tổ chức và nhân lực ……………………………………………………………………. 19
1.5.3 Hội đồng thuốc và điều trị
……………………………………………………………. 20
1.5.4 Hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị ………………………………………. 21
1.6 Khoa Dược bệnh viện đa khoa thành phố Vinh
…………………………………. 21
1.6.1 Chức năng …………………………………………………………………………………. 22
1.6.2 Nhiệm vụ …………………………………………………………………………………… 22
1.6.3 Cơ cấu nhân lực khoa dược
………………………………………………………….. 23
1.7 Mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh năm 2015
……. 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………. 25
2.1 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………….. 25
2.1.1 Đối tượng ………………………………………………………………………………….. 25
2.1.2 Thời gian,địa điểm nghiên cứu …………………………………………………….. 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu
………………………………………………………………… 25
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
…………………………………………………………………….. 25
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
……………………………………………………….. 25
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
……………………………………………………………. 26
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ……………………………………………………… 26
2.3 Biến số & chỉ số nghiên cứu …………………………………………………………… 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………….. 29
3.1 So sánh cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện và danh mục thuốc sử dụng cho
bệnh nhân nội trú năm 2015
…………………………………………………………………. 29
3.1.1 So sánh DMT bệnh viện và DMT sử dụng cho bệnh nhân nội trú năm
2015 ………………………………………………………………………………………………….. 29
3.1.2 Phân tích nhóm thuốc trong danh mục thuốc sử dụng cho bệnh nhân nội
trú tăng lên so với danh mục thuốc bệnh viện ………………………………………… 29
3.1.3 Phân tích nhóm thuốc trong danh mục thuốc sử dụng cho bệnh nhân nội
trú giảm đi so với danh mục thuốc bệnh viện …………………………………………. 30
3.1.4 Phân tích giá trị sử dụng các thuốc nằm ngoài danh mục thuốc bệnh viện
…………………………………………………………………………………………………………. 31
3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng cho bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa
khoa Thành phố Vinh năm 2015.
………………………………………………………….. 32
3.2.1 Cơ cấu DMT đã sử dụng cho bệnh nhân nội trúnăm 2015 theo nhóm tác
dụng dược lý.
……………………………………………………………………………………… 32
3.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng cho bệnh nhân nội trú tại bệnh viện
năm 2015 theo xuất xứ hàng hóa. …………………………………………………………. 34
3.2.3 Cơ cấu thuốc sử dụng cho bệnh nhân nội trú theo nguồn gốc xuất xứ và
nhóm dược lý
……………………………………………………………………………………… 34
3.2.4 Cơ cấu thuốc đã sử dụng cho bệnh nhân nội trú theo thành phần. …….. 36
3.2.5 Cơ cấu thuốc sử dụng cho bệnh nhân nội trú theo tên genergic và biệt
dược.
…………………………………………………………………………………………………. 37
3.2.6 Cơ cấu thuốc sử dụng cho bệnh nhân nội trú theo đường dùng. ……….. 37
3.2.7 Cơ cấu thuốc sử dụng cho bệnh nhân nội trú theo phương pháp phân
tích ABC
……………………………………………………………………………………………. 38
3.2.8 Cơ cấu danh mục các thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ
……………. 38
3.2.9 Cơ cấu danh mục thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý …………… 39
3.2.10 Cơ cấu danh mục thuốc hạng A theo tên genergic và biệt dược ……… 40
3.2.11 Danh mục 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất trong nhóm A ……….. 41
3.2.12 Phân tích cơ cấu chi phí nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống
nhiễm khuẩn theo DDD. ……………………………………………………………………… 42
Chương 4. BÀN LUẬN ……………………………………………………………………… 45
4.1 So sánh danh mục thuốc bệnh viện và danh mục thuốc sử dụng cho bệnh
nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh năm 2015.
………………… 45
4.2 Cơ cấu và chi phí thuốc cho bệnh nhân nội trú năm 2015
…………………… 48
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 56
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………… 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADR
Adverse Drug Reaction – Phản ứng có hại của thuốc
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BYT
Bộ Y Tế
CT
Chỉ thị
DDD
Difined Daily Dose – Liều xác định trong ngày
DLS
Dược lâm sàng
DMT
Danh mục thuốc
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
HC
Hoạt chất
HCQT
Hành chính quản trị
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc & điều trị
HSCC
Hồi sức cấp cứu
ICD
Mã bệnh quốc tế
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
MHBT
Mô hình bệnh tật
RHM
Răng hàm mặt
SKM
Số khoản mục
TCCB
Tổ chức cán bộ
TMH
Tai mũi họng
TT
Thông tư
USD
Đô la Mỹ
VEN
Thuốc tối cần; thuốc thiết yêu; thuốc không thiết yếu
VTYT – HC
Vật tư y tế – Hóa chất
VTYT,CNTT
Vật tư y tế, công nghệ thông tin
WHO
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Giá trị tiêu thụ thuốc trên thế giới
Bảng 1.2 Các bước tính DDD
Bảng 1.3 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp tính theo DDD
Bảng 1.4 Nhân lực của Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2015
Bảng 1.5 Mô hình bệnh tật của BVĐKTP Vinh năm 2015 theo mã ICD 10
Bảng 2.1 Các biến số, chỉ số nghiên cứu trong phân tích danh mục thuốc sử
dụng
Bảng 3.1 So sánh số hoạt chất và số khoản mục thuốc giữa 2 danh mục.
Bảng 3.2 Cơ cấu khoản mục thuốc trong danh mục thuốc sử dụng cho bệnh
nhân nội trú tăng lên so với danh mục thuốc bệnh viện.
Bảng 3.3 Cơ cấu khoản mục thuốc dùng cho bệnh nhân nội trú giảm xuống so
với danh mục thuốc bệnh viện.
Bảng 3.4 Bảng giá trị sử dụng các thuốc nằm ngoài DMTBV
Bảng 3.5 Cơ cấu DMT đã sử dụng cho bệnh nhân nội trú năm 2015 theo
nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.6 Cơ cấu DMT đã sử dụng cho bệnh nhân nội trú tại bệnh viện năm
2015 theo xuất xứ hàng hóa.
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc nội trú theo nguồn gốc xuất xứ và nhóm dược lý
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc sử dụng theo thành phần.
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc theo tên genergic – tên biệt dược
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc đã sử dụng cho bệnh nhân nội trú theo phương pháp
phân tích ABC.
Bảng 3.12 Cơ cấu danh mục thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ
Bảng 3.13 Cơ cấu danh mục thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý.
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc theo tên genergic và biệt dược
Bảng 3.15 Danh mục 10 thuốc có giá trị tiêu thụ cao nhất trong nhóm A
Bảng 3.16 Cơ cấu chi phí thuốc kháng sinh.
Bảng 3.17 Cơ cấu tiêu thụ kháng sinh tiêm sử dụng cho bệnh nhân nội trú
theo liều DDD tại bệnh viện năm 2015.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình tổ chức của Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh.
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở trực tiếp khám chữa bệnh và góp phần vào việc
chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có
nghiệp vụ cao về y tế. Một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả khám chữa bệnh là sử dụng thuốc hợp lý và đạt hiệu quả. Cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhiều hoạt chất, biệt dược, kỹ
thuật chẩn đoán mới, hiện đại đã ra đời và được đưa vào sử dụng nhằm bảo vệ
và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
Đối với mỗi bệnh viện một hệ thống danh mục thuốc (DMT) có hiệu
quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn trong công tác khám chữa bệnh giúp cho chu
trình cung ứng thuốc, thông tin thuốc cũng như xử lý ADR sẽ dễ dàng hơn.
Ngoài ra một DMT được xây dựng hợp lý sẽ giúp cho việc tư vấn, giáo dục
về thuốc trọng tâm hơn và cải thiện được mức độ sẵn có của thuốc, từ đó giúp
cho việc sử dụng thuốc trên người bệnh được tốt hơn.
Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh là bệnh viện đa khoa hạng II trực
thuộc Sở Y Tế Nghệ An với 220 giường bệnh và hơn 250 cán bộ nhân
viên.Với sự phát triển không ngừng của bệnh viện, sự nâng cao trình độ
chuyên môn và nhận thức của cán bộ y tế cũng như nhu cầu khám chữa bệnh
ngày càng cao của nhân dân, bệnh viện không những phải cung ứng đủ thuốc
mà còn phải bảo đảm sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý.
Trước đây, Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh đã có công trình nghiên
cứu “Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa thành phố
Vinh năm 2012 “. Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu phân tích các hoạt động tồn
trữ, cấp phát và giám sát kê đơn thuốc, chưa đi sâu phân tích, đánh giá danh
mục thuốc sử dụng. Vì vậy, với mong muốn được góp phần vào việc sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, đề tài: “Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc
2
cho bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2015”
với hai mục tiêu:
1. So sánh cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện và danh mục thuốc sử dụng
cho bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh năm 2015.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng cho bệnh nhân nội trú tại bệnh
viện đa khoa Thành phố Vinh năm 2015.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Danh mục thuốc và nguyên tắc xây dựng
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện
DMTBV là cơ sở pháp lý để bệnh viện có kế hoạch chủ động cung ứng
thuốc phục vụ công tác điều trị, phù hợp với khả năng khoa học kỹ thuật và
kinh phí của bệnh viện. Vì vậy, danh mục thuốc được hiểu là “Danh mục
những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh bệnh
viện, phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính
của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này
trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật
nhất định luôn sẵn có bất kỳ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt,
dạng bào chế thích hợp, giá cả phải chăng.[3]
Để đáp ứng yêu cầu trên Bộ Y Tế quy định về tổ chức hoạt động của Hội
đồng thuốc và điều trị các bệnh viện tại Thông tư 21/2013/TT- BYT, ngày 08
tháng 8 năm 2013, trong đó đã nêu ra nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn
DMTBV. Vì vậy, yêu cầu đối với DMTBV là phải thống nhất với DMT chủ
yếu của Bộ Y tế. Về việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí lựa chọn
khi xây dựng DMT là rất quan trọng và cần phải được thực hiện một cách bài
bản nhằm tạo dựng giá trị của DMT cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc kê
đơn.[24]
1.1.2 Nguyên tắc xây dựng
Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của HĐT &ĐT tại thông tư
21/2013/TT – BYT, theo đó đã đưa ra các quy định về nguyên tắc lựa chọn
thuốc vào DMT bao gồm các yêu cầu như:
– Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện.
4
– Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện, dựa trên các
hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện
hoặc cơ sở khám chữa bệnh.
– Đáp ứng với các phương pháp, kỹ thuật mới trong điều trị, phù hợp với
phạm vi chuyên môn của bệnh viện.
– Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
– Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ
Y tế ban hành.[8]
1.1.3 Tiêu chí lựa chọn thuốc
Để thống nhất Bộ Y tế đã đưa ra các tiêu chí áp dụng cho câc bệnh viện
lựa chọn thuốc gồm: thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị;
thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng; ổn định về
chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định; khi có
từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí thì phải lựa chọn trên cơ
sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và
khả năng cung ứng; đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về
dạng bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí hiệu quả
giữa các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị,
không so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc; ưu tiên lựa chọn thuốc
ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần cần
phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu
điều trị, có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với
thuốc ở dạng đơn chất; ưu tiên lựa chọn thuốc genergic hoặc mang tên chung
quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể, trong một số trường
hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc tính dược động học
hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung
ứng…. [8]
5
1.1.4 Quy trình xây dựng DMTBV
Quy trình xây dựng DMTBV chính là nền tảng cho việc quản lý dược tốt
và sử dụng thuốc hợp lý ttrong bệnh viện. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế
thế giới (WHO), DMTBV được xây dựng qua bốn giai đoạn bao gồm 19
bước, cụ thể như sau:
Các giai đoạn
Các bước tiến hành
Quản lý hành chính
Bước 1: Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có sự
ủng hộ của lãnh đạo bệnh viện.
Bước 2: Thiết lập hội đồng thuốc và điều trị.
Bước 3: Xây dựng các chính sách và quy trình.
Xây dựng danh mục
thuốc
Bước 4: Xây dựng hoặc lựa chọn phác đồ điều trị.
Bước 5: Thu nhập các dữ liệu để đánh giá lại DMT
hiện đang có.
Bước 6: Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử
dụng thuốc.
Bước 7: Đánh giá từng nhóm thuốc để phác thảo
DMTBV.
Bước 8: Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng trong
bệnh viện.
Bước 9: Giáo dục cho cán bộ bệnh viện về quy định
sử dụng thuốc không có trong danh mục, bổ sung hay
loại bỏ thuốc khỏi danh mục, sử dụng thuốc genergic
và tương đương điều trị.
Xây dựng cẩm nang
danh mục thuốc
Bước 10: Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục
thuốc.
Bước 11: Xây dựng các quy định và thông tin trong
cẩm nang DMT.
Bước 12: Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang.
Bước 13: Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong
cẩm nang.
Bước 14: Xây dựng các tra cứu.
Bước 15: In và phát hành cẩm nang.
Duy trì danh mục
thuốc
Bước 16: Xây dựng hướng dẫn điều trị chuẩn
Bước 17: Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng
thuốc.
6
Các giai đoạn
Các bước tiến hành
Bước 18: Thiết kế và tiến hành hệ thống theo dõi
phản ứng có hại của thuốc (ADR).
Bước 19: Cập nhật danh mục thuốc sau đó cập nhật
cẩm nang sử dụng.
Khi triển khai các bước hành chính: HĐT & ĐT thu thập các thông tin
để giúp ban giám đốc Bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản lý tốt DMT
và thuyết phục các nhà quản lý bệnh viện đồng ý và ra quyết định về DMT và
xem như đây là quy định của bệnh viện. Các thông tin HĐT &ĐT cần thu
thập bao gồm: tổng giá trị và tỷ trọng tiền thuốc của năm trước đã dùng, số
lượng các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng, giá trị và nguyên nhân các
thuốc bị huỷ năm trước, tên 10 loại thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng
có hai của thuốc, các thuốc giả, thuốc kém chất lượng. HĐT &ĐT chịu trách
nhiệm xây dựng, giám sát mọi quy định và quy trình liên quan đến thuốc tại
bệnh viện. Một số quy định nên được HĐT &ĐT quy định rõ bằng văn bản:
quy trình lựa chọn thuốc mới, các thuốc hạn chế sử dụng, sử dụng thuốc ngoài
danh mục và kê đơn thuốc theo tên genergic.
7
1.1.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lựa chọn DMTBV
MHBT của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó là tập hợp
tất cả tình trạng mất cân bằng về thể xác tinh thần dưới tác động của những
yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng, xã hội đó trong khoảng thời gian
nhất định.
Nghiên cứu mô hình bệnh tật là một trong những nhiệm vụ của các nhà
quản lý, đặc biệt là cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe. Kết quả nghiên cứu
mô hình bệnh tật giúp cho việc:
Quản lý được sức khỏe và bệnh tật của toàn xã hội.
– Xác định được thực trạng xu hướng thay đổi cơ cấu bệnh tật trong cộng
đồng, để có chiến lược và chính sách phòng chống và đối phó với bệnh tật.
– Định hướng chiến lược phát triển kỹ thuật điều trị, cung ứng và sử dụng
thuốc khoa học.
– Chủ động nghiên cứu về sản xuất, cung ứng và phân phối thuốc.
– Các nhà hoạch định chính sách y tế có thể dự đoán những bệnh có khả
năng thanh toán được, những bệnh mới sẽ xuất hiện, dự đoán trong tương lai
các bệnh tật. Nhờ đó lập kế hoạch ngân sách y tế, kế hoạch nghiên cứu khoa
học kỹ thuật, các chiến lược chung của ngành, chủ động, hợp lý và hiệu quả.
– Ở Việt Nam, mô hình bệnh tật hiện nay đang ở giai đoạn chuyển đổi, với
đa gánh nặng. Tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm đã giảm, nhưng một số bệnh
lây nhiễm đang có nguy cơ quay trở lại; tỷ lệ mắc các bệnh không lây ngày
càng gia tăng; tai nạn, chấn thương, ngộ độc tăng nhanh; một số dịch bệnh
mới lạ xuất hiện và diễn biến khó lường.
– Sự gia tăng của những bệnh không lây nhiễm gây ra sự gia tăng nhanh
chóng chi phí khám chữa bệnh. Chi phí điều trị cho bệnh không lây nhiễm
trung bình cao gấp 40- 50 lần so với điều trị bệnh lây nhiễm do đòi hỏi kỹ
thuật cao, thuốc điều trị đắt tiền, thời gian điều trị dài, dễ biến chứng.[18]
8
– Ngày nay do đô thị hóa làm gia tăng tai nạn giao thông, sự ô nhiễm môi
trường làm tăng các loại bệnh ung thư, dùng nhiều hóa chất trong nông
nghiệp không kiểm soát được dẫn đến ngộ độc, đời sống ngày càng cao làm
tăng tuổi thọ và làm tăng bệnh tim mạch, huyết áp, tiểu đường…
1.2 Một số văn bản quy phạm quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
Với một mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, Tổ chức Y tế
thế giới đã khuyến cáo các nước đang phát triển cần có chính sách quốc gia về
thuốc. Trên cơ sở đó, ngày 14/6/2005, Quốc Hội Việt Nam đã ban hành Luật
dược, luật này quy định việc kinh doanh thuốc, đăng ký, lưu hành thuốc, sử
dụng thuốc, cung ứng thuốc, thông tin, quảng cáo thuốc, thử thuốc trên lâm
sàng, quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm
thuốc, và thuốc phóng xạ, tiêu chuẩn chất lượng thuốc và kiểm nghiệm
thuốc.[19]
Ngày 08/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 21/2013/TT- BYT quy
định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
Trong đó chỉ rõ Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các
vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt
chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Thông tư đã quy định rõ một
trong những nhiệm vụ của HĐT &ĐT là xác định và phân tích các vấn đề liên
quan đến sử dụng thuốc. Xác định các vấn đề liên quan đến thuốc trong suốt
quá trình từ khi tồn trữ, bảo quản đến kê đơn, cấp phát và sử dụng. Đồng thời
cần áp dụng ít nhất một trong các phương phápPhân tích ABC; Phân tích
nhóm điều trị; Phân tích VEN; Phân tích theo liều xác định trong ngày – DDD
để phân tích việc sử dụng thuốc tại đơn vị và giám sát các chỉ số sử dụng
thuốc. Từ đó hội đồng cần xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử
dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp.[8]
Để chấn chỉnh việc cung ứng thuốc nhằm đảm bảo chất lượng khám
chữa bệnh và sử dụng thuốc an toàn hợp lý, ngày 16/04/2004, Bộ y tế đã đưa
9
ra chỉ thị số 05/2004/CT – BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử
dụng thuốc trong bệnh viện. Trong đó, chỉ thị yêu cầu Ban giám đốc bệnh
viện chỉ đạo hoạt động của HĐT & ĐT trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn, tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy chế kê và bán
thuốc theo đơn trong bệnh viện.[2]
Ngày 10/6/2011, Bộ y tế đã ban hành thông tư 23/2011/TT- BYT về việc
Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Trong đó quy
định rõ:
a) Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ bệnh án,
không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội
dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
b) Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều
dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng
thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi
dùng thuốc.
c) Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các
đường dùng khác. Một số nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng thì phải
đánh số thứ tự ngày dùng thuốc, bao gồm: Thuốc phóng xạ, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị lao và corticoid.
d) Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng
của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp. Chỉ dùng đường tiêm khi
người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống
không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
e) Thầy thuốc phải thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc cho điều
dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh). Theo dõi
đáp ứng của người bệnh khi dùng thuốc và xử lý kịp thời các tai biến do dùng
thuốc. Báo cáo phản ứng có hại của thuốc cho khoa Dược ngay khi xảy ra.[7]
10
Gần đây ngày 29/2/2016 Bộ y tế ban hành thông tư 05/2016/TT – BYT
quy định về việc kê đơn trong điều trị ngoại trú. Trong đó nêu rõ nguyên tắc
kê đơn thuốc chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn
đoán bệnh, kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh. Y
sỹ không được kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây
nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần và
thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không thuộc danh mục
thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Và không được kê vào
đơn thuốc: Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam; Thực phẩm chức
năng; Mỹ phẩm. [10]
1.3 Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1 Trên thế giới
Nền công nghiệp dược phẩm trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ trong
những năm gần đây. Năm 2010 giá trị tiêu thụ 685 tỷ USD, và tăng dần đều
từng năm đến năm 2014 giá trị tiêu thụ thuốc 745 tỷ USD. Tổng giá trị tiêu
thụ thuốc được thể hiện ở bảng 1.1[22]. Dân số toàn cầu tăng nhanh, điều kiện
vật chất đầy đủ, tuổi thọ ngày càng tăng, tuy nhiên do sinh hoạt ăn uống thiếu
khoa học, môi trường ô nhiễm và về an toàn về thực phẩm ngày càng bị ô
nhiễm đã trở thành nguyên nhân chủ yếu làm tăng nhu cầu về thuốc men
chăm sóc sức khỏe con người [14]. Thống kê cho thấy chi phí dành cho thuốc
men và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho con người trên toàn thế giới tăng
nhanh qua các năm.
Bảng 1.1. Giá trị tiêu thụ thuốc trên thế giới
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Giá trị tiêu thụ
(tỷ USD)
685
725
714
717
745
11
Một thực tế đáng quan tâm là ở mỗi nước mức chi phí sử dụng thuốc
bình quân trên đầu người khác nhau và có sự chênh lệch đáng kể giữa các
nước có thu nhập bình quân đầu người cao với các nước có thu nhập bình
quân đầu người thấp và trung bình. Số liệu thống kê năm 2013 cho thấy, tiêu
thụ thuốc bình quân đầu người của toàn thế giới vào khoảng 185 USD, tuy
nhiên mức tiêu thụ ở các nước rất khác nhau như: Mỹ 892USD/năm, Canada
664 USD/năm, Nhật 420 USD/năm, Hàn Quốc 323 USD/năm…các nước đang
phát triển khoảng 95 USD. Số liệu này cũng phản ánh rằng tiền thuốc bình
quân đầu người ở các nước đang phát triển cao gấp nhiều lần so với các nước
đang phát triển và kém phát triển.[23]
Tổng giá trị tiêu thụ thuốc ở các quốc gia cũng có sự chênh lệch lớn:
năm 2011, Mỹ dẫn đầu chiếm 34% tổng giá trị tiêu thụ thuốc trên thế giới; kế
đến là Nhật 12%. Tổng giá trị tiêu thụ thuốc tăng trưởng chủ yếu ở các nước
có nền công nghiệp đang phát triển, đến 2016 tăng 30%, tuy vậy chưa có thay
đổi vị trí thứ hạng các nước. Dự kiến từ năm 2012 – 2017 tăng trưởng hàng
năm của thị trường dược phẩm ở các nước có công nghiệp dược phát triển sẽ
chậm lại, bình quân khoảng 1%-4%. Nhóm các quốc gia có công nghiệp dược
đang phát triển sẽ có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ do chi tiêu cho dược phẩm
của người dân các nước này hiện còn thấp, trong đó, Trung Quốc dẫn đầu với
mức tăng trưởng 15 -18%, điều này sẽ làm cho Trung Quốc có tổng giá trị
tiêu thụ thuốc đứng thứ nhì thế giới, chỉ sau Mỹ trong vài ba năm tới.[20]
1.3.2 Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam
Việt Nam đã trải qua một thời kỳ kéo dài với nền kinh tế bao cấp,
hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung. Thuốc được cung ứng và
sử dụng theo kế hoạch với giá bao cấp của nhà nước. Khi nền kinh tế
chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, nhà nước đã xóa bỏ chế độ bao cấp
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cung ứng thuốc. Các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, lưu thông phân phối thuốc trong thời gian này đều biến đổi theo
12
chiều hướng tích cực so với các năm trước. Theo các nghiên cứu trong những
năm gần đây, kinh phí thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí
bệnh viện. Các báo cáo của bộ y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của
các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Theo báo cáo các kết quả công
tác khám chữa bệnh năm 2009- 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh – Bộ y
tế, tổng giá trị tiền thuốc BHYT sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng
47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng viện phí hàng năm trong bệnh
viện.[5, 13]
Việt Nam được đánh giá là thị trường dược phẩm nhiều tiềm năng, có
mức tăng trưởng khoảng 16% hàng năm cao nhất Đông Nam Á.
Năm 2012 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 2,6 tỷ USD, năm 2013 tăng lên
3,3 tỷ USD (tăng 21,%), dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm
2020[20]. Số liệu thống kê của cục Quản lý Dược cho thấy, mức tiền thuốc
bình quân đầu người liên tục tăng trưởng dương và ổn định. Năm 2005 là 9,85
USD/người, năm 2010 là 22,25 USD/người và năm 2014 là 34,48 USD/người
tăng hơn 3 lần so với năm 2005. Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt Nam hiện nay
cũng đang trong xu hướng chung của các nước đang phát triển, đó là các bệnh
liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng
nhiều nhất (20%)[11, 20].
Trong năm 2012, cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc genergic
chiếm 51.2% và biệt dược là 22.3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các
bệnh viện dưới hình thức thuốc được kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại
được bán lẻ ở hệ thống các quầy thuốc (OTC)[20].
Tuy nhiên, hiện nay các thuốc sản xuất trong nước vẫn chiếm tỷ lệ thấp
trong danh mục thuốc và kinh phí thuốc sử dụng. Các kết quả khảo sát tại một
số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến bệnh viện đều cho thấy, các
thuốc sản xuất ttrong nước chỉ chiếm 25.5% – 43.3% số khoản mục thuốc và
7% – 57.1% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các bệnh viện tuyến
13
trung ương[18]. Bên cạnh đó, các thuốc nhập khẩu, các bệnh viện ưu tiên sử
dụng các thuốc nhập khẩu từ các nước Ấn Độ, Hàn Quốc. Năm 2008, thuốc
thành phần nhập khẩu từ hai nước Ấn Độ và Hàn Quốc chiếm trên 1/5 tổng
kinh ngạch nhập khẩu thuốc thành phẩm vào thị trường Việt Nam, trong đó
tập trung chủ yếu là các nhóm thuốc kháng khuẩn, chuyển hóa và tiêu hóa mà
nhiều doanh nghiệp trong nước đang sản xuất.
Một số nghiên cứu về cơ cấu danh mục thuốc tại bệnh viện đã được thực
hiện cho thấy thực trạng sử dụng thuốc hiện nay tại các bệnh viện còn nhiều
vấn đề cần giải quyết:
Tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện Ninh Hòa năm 2012 các thuốc sử
dụng tại bệnh viện nằm trong 17 nhóm thuốc của DMTBV năm 2012. Nhóm
ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn kinh phí sử dụng nhiều chiếm tỷ lệ 57.8%,
nhóm thuốc tim mạch sử dụng nhiều thứ hai chiếm tỷ lệ 12.4%, nhóm thuốc
tiêu hóa sử dụng nhiều thứ ba chiếm tỷ lệ 6.1%, các nhóm thuốc giảm đau, hạ
sôt, chống viêm đứng thứ tư chiếm tỷ lệ 3.9%. Các nhóm khác còn lại chiếm
19.7%, nhóm thuốc chẩn đoán có kinh phí sử dụng ít nhất chiếm tỷ lệ
0.2%.[16]
Theo một nghiên cứu khác tại bệnh viện đa khoa Bà Rịa tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, khi phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ABC, VEN, có 860
thuốc được sử dụng trong bệnh viện. Tổng chi phí thuốc là 135.140.800.000.
đồng trong đó có 162 loại thuốc (18.84%) được xếp hạng A nhưng chiếm đến
76.33% chi phí sử dụng, 232 loại thuốc (27%) thuộc nhóm B chiếm 17.31%
chi phí sử dụng thuốc, còn lại 466 loại thuốc chiếm (54.16%) thuộc nhóm C
chỉ chiếm 6.36% chi phí sử dụng thuốc trong bệnh viện.[17]
14
1.4 Một số phương pháp phân tích dữ liệu về sử dụng thuốc
1.4.1 Phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc chiếm tỷ lệ lớn
trong ngân sách. Các thuốc loạn A (chiếm 10- 20% tổng số thuốc ứng với
khoảng 70- 80% ngân sách), các thuôc loại B (với tỷ lệ thuốc trung bình) và
các thuốc loại C(đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở mức thấp, mà
tổng của chúng chỉ chiếm ít hơn 25% tổng ngân sách). Phân tích ABC có thể
được dùng để đưa ra sự ưu tiên đối với các thuốc thuộc loại A trong việc đưa
ra các quyết định lựa chọn và mua sắm thuốc.
1.4.2 Phân tích VEN
Một phương pháp phân tích khác được sử dụng trong lựa chọn thuốc là
phân tích VEN. Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm
thuốc: Nhóm V (Vital) là những thuốc tối cần; nhóm E (Essential) là những
thuốc thiết yếu; nhóm N (Non Essential) là những thuốc không thiết yếu,
không cần phải sẵn có. Phân tích VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc
như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi
ngân sách thuốc hạn hẹp.[8]
1.4.3 Phân tích nhóm điều trị
Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm điều trị
có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất; Trên cơ sở thông tin về
tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý; Xác định
những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang
tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết; Hội
đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
15
1.4.4 Phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD)
Định nghĩa: Phương pháp tính liều xác định trong ngày (DDD) giúp
chuyển đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm hiện có như hộp,
viên, ống tiêm, chai thành ước lượng thô về thuốc được dùng trong điều trị, ví
dụ: số liều dùng hàng ngày. Liều xác định trong ngày là liều trung bình duy trì
hàng ngày với chỉ định chính của một thuốc.
Liều xác định trong ngày được dựa trên liều trung bình cho người lớn, nhưng
có thể được điều chỉnh cho phù hợp với liều trẻ em. Đơn vị tính trong liều
khuyến cáo của một thuốc có thể là g, mg cho các thuốc dạng rắn và ml cho
các thuốc dạng lỏng hoặc dạng tiêm.
16
1.4.4.1 Cách tính DDD
Bảng 1.2 Các bước tính DDD
TT
Các bước
Ví dụ
1
Xác định tổng số thuốc được sử
dụng hoặc được mua trong chu
kỳ phân tích theo đơn vị số
lượng tối thiểu (viên, viên nang,
ống tiêm) và hàm lượng (mg, g,
IU).
Số lượng methyldopa được sử
dụng hằng năm tại một bệnh viện
tuyến tỉnh và các phòng mạch lân
cận cho một vùng dân cư 2 nghìn
người là:
25.000 viên methyldopa 250mg
và 3.000 viên methyldopa 500mg
2
Tính tổng lượng thuốc được tiêu
thụ trong một năm theo đơn vị
mg/g/UI bằng cách lấy số lượng
(viên, viên nang, ống tiêm) nhân
với hàm lượng.
Tổng lượng tiêu thụ hằng năm
của methyldopa
= (25.000 x 250mg) + (3.000 x
500mg)
= 7.750.000 mg (7.750g)
3
Chia tổng lượng đã tính cho
DDD của thuốc.
Liều xác định trong ngày (DDD)
của methyldopa = 1g
Như vậy, số DDD methyldopa
tiêu thụ = 7.750g : 1g = 7.750
DDD
4
Chia tổng lượng đã tính cho số
lượng người bệnh (nếu xác định
được) hoặc số dân nếu có.
Lượng tiêu thụ hàng năm của
methyldopa
= 7.750 DDD : 2.000.000 dân
một năm
= 3,875 DDD cho 1.000 dân một
năm
[8]