ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC
PHẠM HƯƠNG LAN
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên – 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
PHẠM HƯƠNG LAN
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 01 63
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRỊNH VĂN HÙNG
Thái Nguyên – 2017
i
Lêi cam ®oan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luân văn là trung thực và chưa công
bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Học viên
Phạm Hương Lan
ii
Lêi c¶m ¬n
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
Sở Y tế, Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện về thời
gian, hỗ trợ kinh phí cho tôi trong suốt 2 năm học tập.
Ban Giám hiệu, Khoa Y tế Công cộng – Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên đã tạo điều kiện, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Ban Giám đốc và cán bộ phòng khám Nội Trung tâm Y tế huyện Ân Thi
đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi thực hiện thu thập số liệu nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn tới:
Tiến sĩ Trịnh Văn Hùng – Trưởng phòng đào tạo trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên, người thầy trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Bác sĩ Trần Thị Hồng Vân – Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên,
người chị, người bạn thân thiết đã luôn dành thời gian quan tâm, động viên,
chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, sinh hoạt tại Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã luôn động
viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập để hoàn thành khóa
học.
Xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Học viên
Phạm Hương Lan
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan …………………………………………………………………………………….. i
Lời cảm ơn ……………………………………………………………………………………….. ii
Mục lục …………………………………………………………………………………………… iii
Danh mục chữ viết tắt ……………………………………………………………………….. v
Danh mục các bảng
………………………………………………………………………….. vi
Danh mục các biểu đồ
…………………………………………………………………….. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………. 1
Mục tiêu nghiên cứu
…………………………………………………………………………….. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
………………………………………………….. 3
1.1. Các biến chứng và cách dự phòng biến chứng
……………………………….. 3
1.1.1. Các biến chứng của bệnh tăng huyết áp
…………………………………………. 3
1.1.2. Các biện pháp dự phòng biến chứng của bệnh tăng huyết áp
…………….. 8
1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng
biến chứng của bệnh tăng huyết áp
…………………………………………………………………………………………………………… 1
1
1.3. Khung lý thuyết
…………………………………………………………………………………………………………… 2
2
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
…………………………………………………………………………………………………………… 2
3
2.1. Đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 2
3
iv
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 2
3
2.3. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 2
3
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 2
3
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
…………………………………………………………………………………………………………… 2
3
2.3.3. Biến số nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 2
5
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu
…………………………………………………………………………………………………………… 2
5
2.3.4.1. Công cụ thu thập số liệu
…………………………………………………………………………………………………………… 2
5
2.3.4.2. Quy trình thu thập số liệu
…………………………………………………………………………………………………………… 2
6
2.3.5. Một số khái niệm, tiêu chuẩn đánh giá dùng trong nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 2
7
v
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
…………………………………………………………………………………………………………… 3
1
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 3
2
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
…………………………………………………………………………………………………………… 3
3
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 3
3
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng trong bệnh
tăng huyết áp của
ĐTNC
…………………………………………………………………………………………………. 3
8
3.2.1. Kiến thức dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp
…………………………………………………………………………………………………………… 3
8
3.2.2. Thái độ dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp
…………………………………………………………………………………………………………… 4
8
3.2.3. Thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết
áp ……………………………………………………………………………………………………….. 5
0
3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực hành dự phòng
vi
biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp
…………………………………………………………………………………………………………… 5
3
Chương 4: BÀN LUẬN
…………………………………………………………………………………………………………… 5
9
4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng
…………………………………………………………………………………………………………… 5
9
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 5
9
4.1.2. Kiến thức dự phòng biến chứng của đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 6
1
4.1.3. Thái độ dự phòng biến chứng của đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 6
5
4.1.4. Thực hành dự phòng tránh biến chứng của đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 6
6
4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành dự phòng biến chứng trong
bệnh tăng huyết áp của đối tượng nghiên
cứu
……………………………………………………………………………………………………… 6
8
vii
4.3. Bàn luận về một số hạn chế của nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 7
2
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………………………………………… 7
3
KIẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………………………………………… 7
4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………………………………………………………………… 7
5
Phụ lục 1. Danh mục các biến số nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………… 8
3
Phụ lục 2. Phiếu điều tra
…………………………………………………………………………………………………………… 8
9
Phụ lục 3. Bảng điểm đánh giá KAP dự phòng biến
chứng …………………………………………………………………………………………………. 9
7
DANH MỤC VIẾT TẮT
BMI
Chỉ số khối cơ thể
BN
Bệnh nhân
BC
Biến chứng
CBYT
Cán bộ y tế
viii
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
GSV
Giám sát viên
HA
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
JNC
Liên ủy quốc gia về dự phòng,
phát hiện, đánh giá, điều trị
THA Hoa Kỳ
KAP
Kiến thức, thái độ, thực hành
NC
Nghiên cứu
NCT
Người cao tuổi
SL
Số lượng
TBMMN
Tai biến mạch máu não
THA
Tăng huyết áp
TTYT
Trung tâm Y tế
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
YTNC
Yếu tố nguy cơ
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Khuyến cáo xử trí THA của Hội THA Anh quốc 2004
……………… 8
Bảng 1.2. Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm HA và/hoặc các yếu
tố nguy cơ tim mạch
ix
……………………………………………………………………………………………. 1
0
Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp
……………………………………………………………………………………………. 2
7
Bảng 3.1. Đặc trưng xã hội nhân khẩu của ĐTNC
……………………………………………………………………………………………. 3
3
Bảng 3.2. Thông tin về tình trạng tăng huyết của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 3
4
Bảng 3.3. Kiến thức về thời gian đo huyết áp của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 3
8
Bảng 3.4. Kiến thức về nguyên tắc điều trị và nguyên tắc dùng
thuốc
……………………………………………………………………………………. 3
8
Bảng 3.5. Kiến thức về chỉ số tăng huyết áp của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 3
9
Bảng 3.6. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 4
0
Bảng 3.7. Kiến thức về các biến chứng của THA của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 4
1
x
Bảng 3.8. Kiến thức về lối sống dự phòng biến chứng của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 4
3
Bảng 3.9. Kiến thức về dấu hiệu tai biến mạch máu não của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 4
4
Bảng 3.10. Kiến thức về dấu hiệu của suy tim của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 4
5
Bảng 3.11. Kiến thức về dấu hiệu của suy thận của ĐTNC
……………………………………………………………………………………………. 4
5
Bảng 3.12. Kiến thức về dấu hiệu biến chứng ở mắt của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 4
6
Bảng 3.13. Thái độ dự phòng biến chứng của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 4
8
Bảng 3.14. Thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp
……………………………………………………………………………………………. 5
0
Bảng 3.15. Thực hành lối sống tích cực dự phòng biến chứng
……………………………………………………………………………………………. 5
1
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa một số yếu tố nhân khẩu học với thực hành
dự phòng biến chứng của ĐTNC
xi
……………………………………………………………………………………………. 5
3
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa đặc điểm tình trạng THA với thực hành dự
phòng biến chứng của ĐTNC
……………………………………………………………………………………………. 5
5
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sự quan tâm, hỗ trợ của gia đình và sự tư vấn
của CBYT với thực hành dự phòng biến chứng của ĐTNC
……………………………………………………………………………………………. 5
6
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành dự phòng biến chứng
trong bệnh THA của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 5
7
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thái độ với thực hành dự phòng biến chứng
trong bệnh THA của
ĐTNC
………………………………………………………………………………….. 5
8
xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Thông tin về việc tư vấn của cán bộ y tế ……………………………. 35
Biểu đồ 3.2. Thông tin về sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình
………………………. 36
Biểu đồ 3.3. Nguồn thông tin về tăng huyết áp ……………………………………… 36
Biểu đồ 3.4. Nội dung tư vấn của cán bộ y tế ………………………………………… 37
Biểu đồ 3.5. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ của ĐTNC ……………………….. 43
Biểu đồ 3.6. Đánh giá chung kiến thức dự phòng biến chứng trong bệnh
THA của ĐTNC …………………………………………………………….. 47
Biểu đồ 3.7. Đánh giá chung thực hành dự phòng biến chứng trong bệnh
THA của ĐTNC …………………………………………………………….. 52
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới, gây ra
khoảng 4,5% gánh nặng bệnh tật chung toàn cầu [68] và là bệnh thường gặp ở
các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển [1],[58].
Tình hình tăng huyết áp ở nước ta tăng nhanh trong nhiều năm gần đây:
Trong những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là khoảng 1% [6],[27], năm 1992 là
11,7% [27],[41], năm 2001 là 16,3% [21] và năm 2002 là 18,3% [27]. Theo
một điều tra năm 2008 của Viện Tim mạch Việt Nam tiến hành ở người lớn (≥
25 tuổi) tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì thấy tỷ lệ tăng huyết áp đã tăng
lên đến 25,1%, nghĩa là cứ 4 người lớn thì có 1 người bị tăng huyết áp [3],[27].
Như vậy, trong khoảng gần 50 năm mà tỷ lệ tăng huyết áp trong cộng đồng tăng
gấp 20 lần. Bệnh tăng huyết áp còn gây ra nhiều biến chứng và có thể gây tàn
phế, tử vong [53],[60].
Các biến chứng của tăng huyết áp cũng rất đa dạng gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến toàn bộ các cơ quan, nội tạng đặc biệt là tim, não, thận, phổi,
mắt, mạch ngoại vi. Tăng huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh tim
mạch, đột quỵ [10].
Theo ước tính của WHO, các biến chứng trong bệnh tăng huyết áp liên
quan tới 9,4 triệu ca tử vong mỗi năm, tăng huyết áp gây nên 45% ca tử vong
do các bệnh tim mạch và ít nhất 51% số ca tử vong do đột quỵ [65].
Theo điều tra của Nguyễn Lân Việt năm 2007, tăng huyết áp là yếu tố
nguy cơ hàng đầu gây tai biến mạch máu não với tỉ lệ 79,17%. Người bị tăng
huyết áp giai đoạn II trở lên có nguy cơ đột quỵ tăng gấp 4 lần so với người có
huyết áp bình thường [46].
Tuy nhiên, đa số bệnh nhân tăng huyết áp chưa có hiểu biết đúng và chưa
thực hành dự phòng biến chứng đạt: Theo nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hòa
năm 2012 ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện E, Hà Nội
2
cho thấy: Có 43,4% đối tượng nghiên cứu không có kiến thức đúng về lối sống
tích cực cho người tăng huyết áp để phòng tránh biến chứng [18]. Theo nghiên
cứu của Trịnh Thị Thúy Hồng năm 2015, có tới 64,2% đối tượng nghiên cứu
không có kiến thức đạt và 70,6% đối tượng nghiên cứu không có thực hành đạt
để dự phòng biến chứng của bệnh tăng huyết áp [21].
Có nhiều yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng
biến chứng của bệnh tăng huyết áp, trong đó phần lớn các yếu tố nguy cơ có
thể kiểm soát được nếu người dân có hiểu biết đúng và thực hành dự phòng
đúng cách [17]. Vì vậy, việc xác định thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành
dự phòng biến chứng của bệnh tăng huyết áp và các yếu tố liên quan là rất cần
thiết, góp phần làm giảm thiểu gánh nặng bệnh tật và tử vong do tăng huyết áp
gây nên.
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ, thực hành
dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại huyện
Ân Thi, tỉnh Hưng Yên và một số yếu tố liên quan” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh
nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực hành dự phòng biến chứng
ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các biến chứng và cách dự phòng biến chứng của bệnh tăng huyết áp
1.1.1.
Các biến chứng của bệnh tăng huyết áp
Bệnh THA tiến triển lâu ngày sẽ gây ảnh hưởng xấu đến nhiều cơ quan
trong cơ thể, được gọi là các cơ quan đích và gây nhiều biến chứng nặng nề.
Theo báo cáo của WHO (2002), THA ước tính là nguyên nhân gây tử
vong cho 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn
cầu (64 triệu người sống trong tàn phế) [69]. Theo báo cáo về các yếu tố nguy
cơ sức khỏe toàn cầu của WHO năm 2009, THA là một trong những yếu tố
nguy cơ hàng đầu gây ra tử vong toàn cầu (13%) cao hơn cả hút thuốc lá (9%)
[67]. Ước tính chi phí trực tiếp và gián tiếp cho THA của Mỹ năm 2003 đã lên
tới 65,3 tỷ USD [52].
Các biến chứng thường gặp của THA là: Tai biến mạch máu não (đột
quỵ); Suy tim, nhồi máu cơ tim; Phình tách thành động mạch; Suy thận; Tổn
thương mắt [9],[10],[44].
1.1.1.1. Tai biến mạch máu não (đột quỵ)
Các động mạch trong hộp sọ nhất là các động mạch trong não cũng rất
dễ bị tổn thương do bệnh THA. Các động mạch bị dày lên, mất độ đàn hồi, biến
dạng và dễ làm hình thành các túi phồng nhỏ, cả động mạch lẫn túi phồng nhỏ
đều có nguy cơ bị vỡ khi xảy ra cơn THA kịch phát hoặc khi HA tăng rất cao
và kéo dài. Cơn THA kịch phát quá cao còn có thể gây phù não và các tổn
thương vi thể khác làm ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của não. Tăng HA
còn là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh vữa xơ động mạch não, hậu quả là
gây nhồi máu não (nhũn não) [9],[10].
Thống kê của các tác giả trên thế giới đã cho thấy tần suất TBMMN tăng
rất rõ ở những bệnh nhân THA, tần suất đó là 17% ở nam, 8% ở nữ, tăng lên
4
51% ở nam và 35% ở nữ. Nếu là bệnh nhân THA theo nghiên cứu của Kannel
và cộng sự (hội nghị quốc tế về tuần hoàn não lần thứ 4 họp ở Toulouse Pháp
năm 1985) còn cho là bệnh THA làm tăng nguy cơ TBMMN lên 7 lần so với
người không có bệnh đó, nguy cơ này tăng dần theo tuổi và mức HA cao nhất
[40].
Theo Nguyễn Quang Tuấn, khoảng 60% bệnh nhân bị đột quỵ có tiền sử
THA trong quá khứ và hiện tại đang bị THA và khoảng 78% bệnh nhân không
được kiểm soát THA một cách phù hợp. Xét tất cả các yếu tố nguy cơ thì THA
là yếu tố nguy cơ cao nhất gây ra đột quỵ (RR là 4,0 ở lứa tuổi 40 – 50 và giảm
xuống 2,0 ở độ tuổi 70 – 80) và là yếu tố nguy cơ mạnh nhất trong dân số (40%
ở lứa tuổi 40 – 50. 30% ở độ tuổi 70 – 80) [44].
Theo Nguyễn Văn Đăng và cộng sự thuộc Bộ môn Thần kinh, trường
Đại học Y Hà Nội đã điều tra 1.707.609 người dân và cho thấy THA là nguyên
nhân chính (59,3%) gây ra tai biến mạch máu não [10].
Theo niên giám thống kê của Bộ Y tế, tỷ lệ mắc TBMMN là 47,6/100.000
dân. Như vậy, hàng năm có khoảng 39.980 ca bị TBMMN và chi phí trực tiếp
để điều trị bệnh này là 144 tỷ VND/năm trong đó hậu quả do THA gây ra là
85,4 tỷ VNĐ. Có khoảng 15.990 người bị liệt, tàn phế, mất sức lao động do
TBMMN/ năm.
Theo Viên Văn Đoan (2003) tỷ lệ bệnh nhân THA được điều trị đã có biến
chứng TBMMN chiếm 11,6% trong đó TBMMN xảy ra trong quá trình đang
điều trị chiếm 0,67% [11].
1.1.1.2. Suy tim, nhồi máu cơ tim
Tăng huyết áp làm cho tim, nhất là thất trái phải làm việc trong điều kiện
có áp lực máu cao ở trong các động mach lớn nên buộc phải tăng co bóp để
thắng lực cản nhằm đưa được máu qua động mạch chủ nghĩa là phải tăng công
của cơ tim để duy trì tuần hoàn. Nếu HA tăng liên tục như trong bệnh THA thì
5
sẽ gây quá tải liên tục cho tim. Để đảm bảo cho việc tăng công đó, tim mà trước
hết là thất trái buộc phải thích ứng nghĩa là phải dày, to ra dần; Tuy nhiên thất
trái to cũng chỉ đến một giới hạn nhất định, nếu không điều trị thì chức năng co
bóp sẽ bị tổn thương, thất dần dần sẽ bị giãn, giảm khả năng tống máu đi và sẽ
xuất hiện suy tim. Trong suy tim, máu tống đi trong thì tâm thu không hết nên
ứ lại trong thất trái rồi phía trên thất như trong nhĩ trái rồi trong tĩnh mạch phổi,
mao mạch phổi, từ đó thấm vào tổ chức kẽ xung quanh các phế nang và vào cả
phế nang, cản trở việc trao đổi oxy và thán khí, làm bệnh nhân khó thở [2].
Tai biến mạch vành như cơn đau thắt ngực sẽ xuất hiện khi một khu vực
của cơ tim bị thiếu máu nặng. Nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cũng xảy ra khi có
thêm biến chứng đông máu làm tắc mạch đó đột ngột. THA đã được coi là một
trong những yếu tố nguy cơ quan trọng trong bệnh thiếu máu cơ tim do vữa xơ
động mạch, người ta đã thấy nguy cơ tai biến mạch vành tăng song song với
mức THA, nghiên cứu của Framingham (Hoa Kỳ) đã cho thấy nguy cơ đó tăng
lên đến 4 lần nếu HA tâm thu từ 120 lên 180 mmHg. Nhiều nghiên cứu ở các
nước trong những năm qua cũng khẳng định chỉ riêng thất trái to do bệnh THA
cũng làm tăng tỷ lệ tai biến tim và tăng tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch
[9].
Một phân tích tổng hợp các số liệu từ 61 nghiên cứu tiến cứu cho thấy
mối liên quan chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương với nguy
cơ bị bệnh mạch vành trong 5 nhóm tuổi khác nhau, từ nhóm tuổi 40-49 tới
nhóm 80-89 tuổi [44].
Theo Nguyễn Quang Tuấn, huyết áp là một yếu tố chính gây suy tim.
Nguy cơ suy tim tăng lên gấp 2 lần ở nam giới THA và gấp 3 lần ở nữ. Có 90%
các ca suy tim mới trong nghiên cứu Framingham Heart Study có tiền sử THA.
Nguy cơ này liên quan chặt chẽ với huyết áp tâm thu hơn là huyết áp tâm
6
trương. Điều trị THA ở người lớn tuổi làm giảm tỷ lệ mới mắc suy tim xuống
khoảng 50% [44].
Theo điều tra dịch tễ học suy tim và một số nguyên nhân chính tại các
tỉnh phía Bắc Việt Nam năm 2003 do Viện Tim mạch Việt Nam phối hợp với
Tổ chức Y tế Thế giới thực hiện cho thấy nguyên nhân hàng đầu gây suy tim
tại cộng đồng là do THA (chiếm 10,2%) [43].
1.1.1.3. Phình tách thành động mạch
Áp lực tăng thường xuyên của dòng máu khi qua các động mạch sẽ làm
thay đổi cấu trúc các thành mạch, lớp cơ của thành mạch sẽ dầy lên, các tổ chức
liên kết phát triển nhằm làm cho thành mạch chắc hơn đủ sức chịu đựng áp lực
tăng cao của dòng máu. Tuy vậy, sự thích nghi đó cũng dẫn đến những hậu quả
xấu là làm hẹp lòng động mạch và làm giảm tính đàn hồi, mạch máu bị xơ cứng
nhất là đối với các tiểu động mạch cản trở máu đến các tổ chức, ngoài ra lại
làm tăng sức cản ngoại vi và càng làm tăng thêm huyết áp [2].
Áp lực tăng của dòng máu còn gây ra tổn thương cho lớp nội mạc thành
mạch, các tế bào dễ bị thương tổn hoặc làm giảm chức năng bảo vệ thành mạch,
dễ bị vữa xơ động mạch ở các động mạch lớn và vừa. Ở động mạch chủ nếu có
mảng vữa xơ bị loét, dòng máu có áp lực cao do bệnh nhân THA có thể làm
cho máu lọt vào giữa các lớp của thành mạch, tách dọc các lớp đó ra và gây nên
biến chứng phồng tách động mạch rất nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân [9].
1.1.1.4. Suy thận
Các tổn thương thận xuất hiện chậm hơn và cũng kín đáo hơn, thường
chỉ bộc lộ ở giai đoạn cuối của bệnh. Ngay trong giai đoạn đầu người ta đã thấy
giảm cung lượng thận, nhưng độ lọc cầu thận vẫn giữ được do có cơ chế bù trừ.
Về lâu dài, khi tổn thương xơ các mạch thận phát triển, thận bị teo nhỏ thì suy
thận mới thấy rõ [9].
7
Một nghiên cứu ở Nhật Bản trên 100.00 nam và nữ cho thấy mối liên quan
giữa mức độ THA và nguy cơ phát triển bệnh thận mạn tính trong vòng 17 năm
theo dõi. Cũng như vậy, nguy cơ bệnh thận mạn tính tăng lên ở những bệnh nhân
có huyết áp bình thường cao so với nhóm có huyết áp tối ưu (<120/80 mmHg).
Những bệnh nhân THA mà không thể kiểm soát được, cho thấy sự suy giảm
nhanh chóng chức năng thận. Kết quả phân tích nghiên cứu tiến cứu MRFIT
cũng cho thấy sự liên quan mật thiết giữa THA và bệnh thận giai đoạn cuối,
nhưng cho dù ở bất cứ mức độ nào của huyết áp thì nguy cơ này cũng tăng 2 lần
ở những người Mỹ gốc Phi so với người da trắng [44].
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Thận học quốc tế, huyết áp mục tiêu ở bệnh
nhân có bệnh thận và đái tháo đường phải thấp hơn các trường hợp huyết áp khác
(130/80 mmHg so với 140/90 mmHg), vì người ta cho rằng mối liên quan giữa
huyết áp với các kết cục lâm sàng sẽ chặt chẽ hơn ở những người có các bệnh
này [44].
1.1.1.5. Tổn thương mắt
Tổn thương đáy mắt và bệnh lý võng mạc trong bệnh THA liên quan trực
tiếp với sự gia tăng HA. THA gây hẹp động mạch võng mạc lan tỏa nhưng không
đều, tiến triển gây xuất huyết và phù gai thị. Về chức năng thị lực không phụ
thuộc nhiều vào dạng tổn thương cũng như vị trí của nó: xuất huyết và xuất tiết
ở điểm vàng có thể dẫn đến sự giảm thị lực trầm trọng, trong khi phù gai thị chỉ
làm giảm thị lực, nhiều khi nó lan đến điểm vàng. Đối với bệnh tăng huyết áp sự
hiện diện của phù gai thị và xuất huyết hai bên có tiên lượng xấu: Tỷ lệ sống đến
10 năm là dưới 50% ở người tăng huyết áp đã điều trị tích cực giữa năm 1963 và
1983 [9].
8
1.1.2. Các biện pháp dự phòng biến chứng của bệnh tăng huyết áp
Trên thế giới, Hội THA Anh quốc đã đưa ra những khuyến cáo đề phòng
THA cũng như các biến chứng của bệnh THA [51]. Trong đó vẫn tập trung chủ
yếu vào các biện pháp tích cực thay đổi lối sống như chế độ dinh dưỡng và
luyện tập thể dục.
Bảng 1.1. Khuyến cáo xử trí THA của Hội tăng huyết áp
Anh quốc (BSH) năm 2004 [51]
Cách thức
Khuyến nghị
Làm giảm HA
Giảm cân nặng
Duy trì chỉ số khối cơ thể
lý tưởng
(BMI 20 -25)
5 -10 mmHg/10kg
cân nặng
được giảm
Chế độ nặng
Ăn nhiều trái cây, rau, ít mỡ, giảm
chất béo bão hòa
8 – 14 mmHg
Hạn chế muối ăn
Giảm lượng muối ăn <100
mol/ngày
(2,4 natri hoặc < 6g muối/ ngày)
2 – 8 mmHg
Vận động thân thể
Khuyến khích tập thể dục nhịp
điệu mức độ vừa
(đi bộ 30 phút/ ngày)
4 – 9 mmHg
Uống chất có cồn
điều độ
Nam < 21 đơn vị/ tuần
Nữ < 14 đơn vị/ tuần
2 – 4 mmHg
* Theo JNC VII:
Việc thay đổi lối sống là một cách phòng ngừa bệnh tăng huyết áp cũng
như biến chứng của bệnh [54].
- Giảm cân: Duy trì trọng lượng cơ thể bình thường (BMI: 18,5 - 24,9).
9
- Hạn chế uống rượu: Uống rượu không quá 2 ly nhỏ mỗi ngày tương
đương 30 ml ethanol, 720 ml bia, 300 ml rượu vang, hoặc 90 ml whisky mỗi
ngày. Với nữ giới và người nhẹ cân, liều lượng giảm chỉ còn một nửa.
- Hoạt động thể lực: Đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày và hầu hết các
ngày trong tuần.
- Giảm lượng muối < 100 mmol mỗi ngày (2,4 g natri hoặc 6 g muối).
- Duy trì đủ lượng kali trong khẩu phần (khoảng 90 mmol mỗi ngày).
- Duy trì chế độ ăn uống đủ lượng canxi và magie cho sức khỏe nói
chung.
- Ngừng hút thuốc và giảm lượng chất béo bão hòa và cholesterol trong
khẩu phần cho sức khỏe tim mạch tổng thể.
* Tại Việt Nam:
Theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị THA của Bộ Y tế áp dụng các biện
pháp tích cực thay đổi lối sống cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển, giảm
được HA, giảm số thuốc cần dùng và giảm các biến chứng của bệnh THA cho
người bệnh [20]:
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axit béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số
khối cơ thể (BMI: Từ 18,5 – 22,9 kg/m2).
- Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu, bia: Số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít
hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn
9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330 ml
bia hoặc 120 ml rượu vang, hoặc 30 ml rượu mạnh.
10
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ hoặc
vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 – 60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ
ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
* Theo “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA năm 2015” của Hội tim
mạch học quốc gia Việt Nam [20] đã đưa ra các biện pháp không dùng thuốc
nhằm giảm HA và/hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch như sau:
Bảng 1.2. Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm HA
và/hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch
Lượng muối ăn vào
Hạn chế 5-6 g/ngày
Dùng lượng cồn vừa phải
Nam: giới hạn 20-30g/ngày
Nữ: giới hạn 10-20gam/ngày
Hàng ngày tăng cường rau củ, trái cây, ít chất béo, thay chất béo bão hòa
bằng chất béo đơn – không bão hòa, tăng ăn cá có dầu.
Đích BMI
23 Kg/m2
Đích vòng eo
Nam: < 90 cm, Nữ < 80 cm
Luyện tập thường xuyên
≥ 30phút/ngày, 5-7 ngày/tuần
Không hút thuốc, tránh xa khói thuốc