10177_KLTNĐH – Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định giá tài sản

luận văn tốt nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định
giá tài sản bảo đảm nhằm mục đích cho
vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
chi nhánh Tây Hà Nội
Khóa luận tôt nghiệp

Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân

Lớp TCDN D-K12
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tế tại Ngân hàng BIDV
chi nhánh Tây Hà Nội, và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Phạm Tiến Đạt.
Những thông tin số liệu trong khóa luận được trích dẫn trung thực từ những
tài liệu do đơn vị thực tập cấp.
Nếu có bất kỳ gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nghiệm trước nhà
trường, Khoa chủ quản và hội đồng chấm khóa luận.

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2013
`

Sinh viên
Phạm Thị Khánh Vân

Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.

CBNV
BIDV

NHCV
QSD
TNHH
TMCP
TCTD
TS
TSĐB

Cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng cho vay
Quyền sử dụng
Trách nghiệm hữu hạn
Thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Tài sản
Tài sản bảo đảm

Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1
Cơ cấu tổ chức cán bộ tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Tây
Hà Nội.
35
Bảng 2
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2010-2012.
36
Bảng 3
Dư nợ cho vay có và không có tài sản bảo đảm trên tổng dư
nợ 2011-2012.
37
Bảng 4
Cơ cấu dư nợ cho vay có TSĐB theo biện pháp bảo đảm.
38
Bảng 5
Giá trị các loại tài sản bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh 2011-
2012.
42

Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12

Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối
với sản xuất kinh doanh. Nhất là đói với Việt Nam có đến 97% doanh nghiệp
là nhỏ và vừa. Nguồn tài chính eo hẹp mà nhu cầu đổi mới công nghệ, máy
móc, thiết bị ngày càng trở nên hết sức cấp bách. Thiếu vốn thì mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều ngưng trệ. Chính bởi vậy, hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại trở thành một hoạt động truyền thống và thiết yếu,
mang lại cơ hội phát triển cho doanh nghiệp cũng như lợi nhuận cho Ngân
Hàng. Tuy nhiên,hoạt động này cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, có thể gây
tổn thất lớn cho Ngân Hàng và cho Nền kinh tế, vì đây là khách hàng mà ngân
hàng không thể nắm bắt, đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng
trả nợ như các hoanh nghiệp lớn. Thực tế rằng, năm 2012 số nợ xấu của 4
Ngân Hàng Nhà Nước đã tăng lên tới 46.600 tỷ VND. Như vậy,hơn lúc nào
hết vấn đề bảo đảm nguồn vốn cho vay trở nên cấp thiết. Tăng cường công tác
bảo đảm tiền vay bằng tài sản là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng
thương mại nói chung và của Chi nhánh Tây Hà Nội nói riêng.

Trong thời gian thực tập tại Phòng Quan Hệ Khách Hàng Doanh Nghiệp I
của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển VIệt Nam BIDV Chi nhánh Tây
Hà Nội. Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu kĩ hơn về vai trò tài sản bảo đảm
cũng như công tác thẩm định giá, được tiếp xúc thực tế với công tác thẩm định
tiền vay tại chi nhánh em đã quyết định chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất
lượng thẩm định giá tài sản bảo đảm nhằm mục đích cho vay tại Ngân Hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV chi nhánh Tây Hà Nội” làm đề
tài khóa luận của mình.
Khóa luận đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu. Phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thu thập số liệu,
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp làm các phương pháp luận cho việc
nghiên cứu.
Ngoài phần mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đề tài
được chia thành ba chương như sau:
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
2
Chương 1: Lý luận chug về thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay tại NHTM.
Chương 2:Thực trạng công tác thẩm định giá TSĐB tiền vay tại Ngân hàng
BIDV Chi nhánh Tây Hà Nội.
Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định giá tài sản bảo đảm
tiền vay tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Tây Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS.Phạm Tiến Đạt cùng các
cô chú, anh chị cán bộ trong phòng Quan Hệ Khách Hàng Doanh Nghiệp 1 nói riêng
và của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Tây Hà Nội nói chung đã giúp đỡ
tận tình để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng
thương mại.
Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, bao gồm: tài
sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo
lãnh; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh là
doanh nghiệp Nhà nước, tài sản hình thành từ vốn vay.
Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền
tài sản.
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân hàng.
Qua khái niệm về tài sản bảo đảm nêu trên, ta rút ra một số đặc điểm quan
trọng của tài sản bảo đảm tiền vay tại NHTM sau đây:
 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là sự thoả thuận giữa các bên thiết lập quan hệ
tín dụng về việc áp dụng các biện pháp bảo đảm cụ thể được pháp luật quy định. Sự
thoả thuận này phải bằng văn bản và có thể thiết lập thành một hợp đồng riêng hoặc
là kèm theo hợp đồng tín dụng.
Qua những quy định trên cho thấy tài sản bảo đảm tiền vay không phải là bắt
buộc mà là sự tự do thoả thuận giữa các bên chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân
hàng. Các bên có quyền lựa chọn phương thức bảo đảm phù hợp, giúp cân bằng lợi
ích của cả hai bên và bảo vệ quyền và lợi ích của tất cả các bên trong quan hệ đó.
Sở dĩ tài sản bảo đảm phần lớn phát sinh trên cơ sở thoả thuận là vì các tài sản bảo
đảm tồn tại bên cạnh nghĩa vụ mà nó bảo đảm với tính chất là hợp đồng phụ, là
những khuôn mẫu định huớng cho việc áp dụng, do đó đòi hỏi áp dụng là trên cơ sở
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
4
tự nguyện, thoả thuận.
 Tài sản bảo đảm tiền vay mang tính dự phòng.
Tính dự phòng thể hiện ở chỗ tài sản bảo đảm tiền vay được sử dụng để khấu
trừ nghĩa vụ khi người đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
hoàn trả tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. Tính dự
phòng này nhằm thúc đẩy người có nghĩa vụ phải chấp hành đúng nghĩa vụ bằng
cách dựa vào quy định của pháp luật hoặc vào sự thoả thuận của hai bên về nghĩa vụ
trong hợp đồng.
 Phạm vi bảo đảm không vượt quá phạm vi mà các bên đã thoả thuận hợp
đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng tín dụng.
Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc
theo quy định của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định
phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ được coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ
trả lãi và bồi thường thiệt hại. Như vậy, phạm vi bảo đảm nghĩa vụ này tuỳ thuộc
vào sự cam kết, thoả thuận cụ thể của các bên trong hợp đồng tín dụng và nó không
vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã được xác định trong hợp đồng đó.
1.1.2. Các hình thức hình thức tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng
thương mại.
1.1.2.1. Bảo đảm tín dụng bằng hình thức thế chấp.
Thế chấp tài sản trong bảo đảm tiền vay là sự thỏa thuận giữa các bên theo
đó bên có nghĩa vụ tức bên vay phải dùng tài sản của mình để bảo đảm việc thực
hiện nghĩa vụ nhưng không chuyển giao tài sản cho bên cho vay. Tài sản là đối
tượng của quyền thế chấp khi: tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của bên
thế chấp, tài sản là động sản hoặc quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của bên thế chấp,
tài sản là tài sản sẽ hình thành trong tương lai.
Đối với hoạt động đảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng thì tài sản thế chấp
thường bao gồm:
 Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở, công trình xâydựng, và các tài sản khác gắn liền với đất;
 Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
5
chấp;
 Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời
điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế
chấp như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây
dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận;
 Các tài sản khác.
Tài sản thế chấp không chỉ giới hạn ở những tài sản liệt kê như trên mà bất
kỳ tài sản nào thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc của người thứ ba mà người
này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm và tài sản được phép giao dịch theo quy
định của pháp luật. Thế chấp là một trong những biện pháp bảo đảm bằng tài sản
được sử dụng phổ biến.
1.1.2.2. Bảo đảm tín dụng bằng hình thức cầm cố.
Đối tượng của cầm cố tài sản trong bảo đảm tiền vay là những tài sản mà bên
vay dùng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Tài sản này phải thuộc sở hữu của bên cầm cố tức là bên vay. Tài sản dùng để
cầm cố có thể là động sản hay bất động sản. Tài sản dùng để bảo đảm trong biện
pháp này có thể là tài sản hiện có cũng có thể là các tài sản sẽ hình thành trong
tương lai.
Dựa trên đặc tính của cầm cố nên tài sản bảo đảmtheo hình thức cầm cố
thường có tính gọn nhẹ và có thể di chuyển được:
 Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng
tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác;
 Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ;
 Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ khác được trị giá bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu
của tổ chức tín dụng phát hành, khách hàng vay không được cầm cố tại chính
tổ chức tín dụng đó;
 Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
6
từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác;
 Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp;
 Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật;
 Tàu biển theo quy định của bộ luật hành hải, tài bay theo quy định của luật
hàng không trong trường hợp được cầm cố;
 Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết
giao dịch cầm cố và sẽ thuộc sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản
hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận;
 Các tài sản khác .
1.1.2.3. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Đây là biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai. Để có thể bảo
đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay khách hàng vay phải có đủ các điều kiện:
 Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy
định của pháp luật;
 Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố,
thế chấp tối thiểu bằng 15% vốn đầu tư của dự án hoặc phương án đó.
Phải có các điều kiện đối với khách hàng vay vì tài sản dùng để bảo đảm trong
trường hợp này chưa có thực ở thời điểm các bên ký hợp đồng. Đối với tài sản dùng để
bảo đảm tiền vay trong trường hợp này cũng cần thỏa mãn những điều kiện nhất
định:(i)Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định
được quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng; xác định được giá trị, số lượng và
được phép giao dịch. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay là vật tư hàng hoá, thì
ngoài việc có đủ các điều kiện này, tổ chức tín dụng phải có khả năng quản lý, giám
sát tài sản bảo đảm.(ii) Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm,
thì khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài
sản đã được hình thành đưa vào sử dụng.
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
7
1.1.3. Vai trò của tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dung tại Ngân hàng
thương mại.
 Tài sản đảo đảm tiền vay góp phần bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay
của các tổ chức tín dụng.
Khi cho khách hàng vay vốn, mục đích mà các TCTD hướng đến là lợi
nhuận, mà lợi nhuận ở đây chỉ có thể có được khi khách hàng hoàn trả vốn vay và
lãi suất. Để phòng ngừa mọi rủi ro có thể xảy ra, các TCTD buộc phải áp dụng các
biện pháp bảo đảm tiền vay để bảo toàn nguồn vốn cho vay. Trong trường hợp
khách hàng không có khả năng hoàn trả phần vốn vay do hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ gặp khó khăn hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì các TCTD có thể
thu hồi được vốn cho vay thông qua tài sản mà bên vay đã dùng để bảo đảm với bên
cho vay.
 Tài sản đảo đảm tiền vay hạn chế các tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.
Khi tham gia vào các quan hệ tín dụng, các bên có quyền thoả thuận về tài
sản bảo đảm theo quy định của pháp luật. Chính vì có sự thoả thuận đó mà các
TCTD đã nắm được quyền kiểm soát về tài sản của khách hàng trong thời gian
khách hàng vay vốn. Nếu vì một lý do nào đó mà một trong hai bên vi phạm các
cam kết thì bên kia cũng có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bên được pháp luật bảo vệ, hạn chế được các tranh chấp xảy ra. Khi các quan hệ tín
dụng này đi vào hoạt động theo hành lang pháp lý của nó thì sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của nền kinh tế và của cả xã hội.
 Tài sản đảo đảm tiền vay kích thích hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
Như đã phân tích, tài sản bảo đảm tiền vay có vai trò tạo cơ sở bảo đảm an
toàn cho hoạt động cho vay của các TCTD và cũng chính vì lý do này mà bảo đảm
tiền vay có ý nghĩa trong việc kích thích hoạt động cho vay của các TCTD. Bởi vì,
khi áp dụng các biện pháp cho vay có bảo đảm thì các tổ chức tín dụng sẽ vẫn có
khả năng thu hồi được nợ ngay cả khi khách hàng không có khả năng thanh toán,
cho nên các TCTD sẽ tích cực hơn trong hoạt động cho vay của mình, từ đó góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
8
1.2. THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Định giá tài sản là tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thương mại.
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định giá.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định giá
– Giáo sư Lim Lan Yuan – Đại học xây dựng và bất động sản Singapore:
“Thẩm định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục
đích cụ thể, của một tài sản cụ thể, tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả đặc
điểm của tài sản, cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường,
bao gồm các loại đầu tư lựa chọn.”
– Theo TS. Nguyễn Minh Hoàng- tác giả của Nguyên lý chung định giá tài
sản và giá trị doanh nghiệp “ Thẩm định giá là việc ước tính bằng tiền với độ tin
cậy cao nhất về lợi ích mà tài sản có thể mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời
điểm nhất định.”
– Và theo điều 4 Pháp lệnh giá Việt Nam 2002 thì “Thẩm định giá là việc đánh
giá hay đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời
điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.”
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, song những nét đặc trưng cơ bản
của thẩm định giá cần được thừa nhận: (i) Thẩm định giá là công việc ước tính; (ii)
Thẩm định giá là hoạt động đòi hỏi tính chuyên môn; (iii) Giá trị tài sản được tính
bằng tiền; (iv) Tài sản được định giá có thể là bất kì tài sản nào; (v)Xác định tại một
thời điểm cụ thể; (vi)Xác định cho một mục đích nhất định; (vii)Dữ liệu sử dụng
trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thị trường.
Vậy ta có thể coi “Thẩm định giá là việc ước tính bằng tiền với độ tin cậy cao
nhất về lợi ích mà tài sản mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất định.” .
1.2.1.2. Nguyên tắc thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay.
a. Nguyên tắc hoạt động.
– Tuân thủ pháp luật, tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam
– Chịu trách nghiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả thẩm
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
9
định giá
– Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và tính trung thực khách
quancủa hoạt động thẩm định giá.
– Bảo mật các thông tin của đơn vị được thẩm định giá trừ trường hợp đơn vị
được thẩm định giá đồng ý hoặc Chính Phủ có quy định khác.
b. Nguyên tắc kinh tế
Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất:Việc sử dụng tốt nhất và có
hiệu quả nhất của tài sản là đạt được mức hữu dụng tối đa trong những hoàn cảnh
kinh tế – xã hội thực tế phù hợp, có thể cho phép về mặt kỹ thuật, về pháp lý, về tài
chính và đem lại giá trị lớn nhất cho tài sản. Tuy nhiên, một tài sản đang sử dụng
thực tế không nhất thiết đã thể hiện khả năng sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất
của tài sản đó.
Nguyên tắc cung – cầu: Giá trị của một tài sản được xác định bởi mối quan
hệ cung và cầu về tài sản đó trên thị trường. Ngược lại, giá trị của tài sản đó cũng
tác động đến cung và cầu về tài sản. Giá trị của tài sản thay đổi tỷ lệ thuận với cầu
và tỷ lệ nghịch với cung về tài sản. Giá trị của tài sản được xác định bởi mối quan
hệ cung và cầu, trong đó có các yếu tố về đặc điểm vật lý và đặc điểm kinh tế – xã
hội khác biệt với những thuộc tính của các tài sản khác. Sự ảnh hưởng của những
đặc tính phụ thêm này được phản ánh trong cung – cầu và giá trị tài sản.
Nguyên tắc thay đổi: Giá trị của tài sản thay đổi theo sự thay đổi của những
yếu tố hình thành nên giá trị của nó. Giá trị của tài sản cũng được hình thành trong
quá trình thay đổi liên tục phản ánh hàng loạt các mối quan hệ nhân quả giữa các
yếu tố ảnh hưởng đến giá trị. Bản thân các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị luôn luôn
thay đổi. Do đó, trong thẩm định giá tài sản, thẩm định viên phải nắm được mối
quan hệ nhân quả giữa các nhân tố ở trạng thái động, phải phân tích quá trình thay
đổi nhằm xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
Nguyên tắc thay thế: Trong trường hợp hai hay nhiều tài sản có thể thay thế
lẫn nhau trong quá trình sử dụng, thì giá trị của những tài sản đó được xác định bởi
sự tác động lẫn nhau của tài sản này đến tài sản khác. Hình thành giá trị của tài sản
được thẩm định giá thường có liên quan đến giá trị của các tài sản khác có thể thay
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
10
thế. Khi hai tài sản có tính hữu ích như nhau, tài sản nào chào bán ở mức giá thấp
nhất thì tài sản đó sẽ bán được trước. Giới hạn trên của giá trị tài sản có xu hướng
được thiết lập bởi chi phí mua một tài sản thay thế cần thiết tương đương, với điều
kiện không có sự chậm trễ quá mức làm ảnh hưởng đến sự thay thế. Một người thận
trọng sẽ không trả giá cao hơn chi phí mua một tài sản thay thế trong cùng một thị
trường và một thời điểm.
Nguyên tắc cân bằng: Các yếu tố cấu thành của tài sản cần phải cân bằng để
tài sản đạt được khả năng sinh lời tối đa hay mức hữu dụng cao nhất. Do đó, để ước
tính mức sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản, cần phải phân tích xem
liệu đã đạt tới sự cân bằng như vậy hay không. Trong lĩnh vực bất động sản, giá bán
đất ở một vị trí không chỉ ra rằng vị trí đất kế cận cũng phải có cùng một mức giá trị
như vậy.
Nguyên tắc thu nhập tăng hoặc giảm: Tổng thu nhập trên khoản đầu tư tăng
lên sẽ tăng liên tục tới một điểm nhất định, sau đó mặc dù đầu tư tiếp tục tăng
nhưng độ lớn của thu nhập tăng thêm sẽ giảm dần. Nguyên tắc này cũng hoàn toàn
đúng đối với đầu tư vào lĩnh vực bất động sản.
Nguyên tắc phân phối thu nhập: Tổng thu nhập sinh ra từ sự kết hợp các yếu
tố của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, quản lý) và có thể được phân phối
cho từng yếu tố này. Nếu việc phân phối được thực hiện theo nguyên tắc tương ứng
thì phần tổng thu nhập còn lại sau khi đã phân phối cho vốn, lao động và quản lý sẽ
thể hiện giá trị của đất đai.
Nguyên tắc đóng góp: Mức độ mà mỗi bộ phận của tài sản đóng góp vào
tổng thu nhập từ toàn bộ tài sản có tác động đến tổng giá trị của tài sản đó. Giá trị
của một tác nhân sản xuất hay một bộ phận cấu thành tài sản phụ thuộc vào sự vắng
mặt của tác nhân đó làm giảm đi bao nhiêu giá trị của toàn bộ tài sản, có nghĩa là
lượng giá trị mà nó đóng góp vào giá trị toàn bộ là bao nhiêu. Nguyên tắc này là
nguyên tắc cơ bản trong việc xem xét tính khả thi của việc đầu tư bổ sung vào tài
sản khi thẩm định viên xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
Nguyên tắc tuân thủ: Tài sản cần phải phù hợp với môi trường của nó nhằm
đạt được mức sinh lời tối đa hoặc mức hữu dụng cao nhất. Do đó, thẩm định viên
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
11
phải phân tích xem liệu tài sản đó có phù hợp với môi trường hay không khi thẩm
định viên xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
Nguyên tắc cạnh tranh: Lợi nhuận cao vượt trội sẽ thúc đẩy cạnh tranh,
ngược lại, cạnh tranh quá mức có thể làm giảm lợi nhuận và cuối cùng có thể không
còn lợi nhuận. Đối với tài sản, mối quan hệ cạnh tranh cũng được quan sát giữa các
tài sản với nhau và giữa tài sản này với tài sản khác. Do đó, giá trị của tài sản được
hình thành là kết quả của sự cạnh tranh trên thị trường.
Nguyên tắc dự tính lợi ích tương lai: Giá trị của tài sản có thể được xác định
bằng việc dự tính khả năng sinh lợi trong tương lai. Giá trị của tài sản cũng chịu ảnh
hưởng bởi việc dự kiến thị phần của những người tham gia thị trường và những thay
đổi có thể dự tính trước trong yếu tố này cũng ảnh hưởng đến giá trị. Việc ước tính giá
trị của tài sản luôn luôn dựa trên các triển vọng tương lai, lợi ích dự kiến nhận được từ
quyền sử dụng tài sản của người mua.
1.2.1.3. Vai trò của thẩm định giá trong nền kinh tế kinh tế thị trường
 Thẩm định giá (TĐG) là công tác cơ bản để thực hiện bố trí và kinh doanh
một cách hiệu quả:
Bất cứ ở lĩnh vực nào, ở tầm vĩ mô hay vi mô, việc bố trí và kinh doanh tài
sản (TS) đều nhằm mục đích đạt hiệu quả cao. Muốn thế phải nắm bắt được giá trị
của các tài sản. Đánh giá thực tế tài sản không phù hợp, giá trị không đúng, giá cả
cơ bản của tài sản bị sai lệch, không chỉ ảnh hưởng đến khấu hao thu hồi để bảo
toán tài sản mà còn ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, tính cạnh tranh, làm cho
việc hạch toán lợi nhuận bị sai lệch, ảnh hưởng đến tính trung thực trong kinh
doanh. Giá cả tài sản không chính xác khiến cho công tác phân tích vĩ mô không
chính xác ảnh hưởng đến việc quản lý TS, bố trí TS bị sai lệch, việc sử dụng TS
thiếu hiệu quả.
 TĐG là thước đo cơ bản hiệu quả trong việc duy trì và điều hòa quyền lợi
của người có quyền sở hữu và các quyền khác có liên quan đến tài sản:
Theo sự thích ứng của nền kinh tế thị trường, mô hình mới về cơ chế sản
quyền được thành lập, không những thực hiện được quyền sở hữu, quyền kinh
doanh thích hợp mà còn mở rộng phát triển quyền lưu thông, chuyển nhượng, tổ
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
12
chức lại tài sản … Trong chế độ sở hữu toàn dân cần xác định rõ trách nghiệm của
người kinh doanh đối với việc bảo toàn và tăng trưởng TS quốc gia. Vì vậy cần phải
tiến hành định giá một cách công tâm, chính xác tình hình giá trị TS, tình hình bảo
toàn và làm tăng giá trị TS.

Khi tiến hành TĐG TS, khi sản quyền bị biến động, không khắc phục được
sự tính giá không chính xác, công tư bị sai lệch thì không những làm tổn hại đến
quyền lợi của Quốc gia mà lại còn duy trì những quyền lợi hợp pháp của các bên
cùng gây ra những trở ngại chủ yếu.
 TĐG là điều kiện cần có để khai phá yếu tố thị trường và thị trường sản quyền:

Kinh tế thị trường phát triển mạnh phải dựa vào yếu tố thị trường sản xuất và
thị trường sản quyền phát triển nhanh. Tác dụng cơ bản của việc bố trí tài nguyên là
do thành quả của thị trường sản xuất báo tín hiệu định hướng và thông qua thị
trường sản xuất để có điều kiện trực tiếp tác động thực hiện.

Bất cứ loại hình hàng hóa nào cũng phải có thước đo giá trị, cho nên thị
trường tài sản, thị trường sản quyền cũng phải có TĐG làm thước đo giá trị. TĐG
TS một cách khoa học và có quy phạm mới có thể bảo đảm cho thị trường tài sản,
thị trường sản quyền vận hành có nề nếp. Giá cả hàng hóa và sản quyền không
những chỉ có quan hệ trực tiếp đến quyền lợi các mặt của TS mà còn phát ra tín hiệu
định hướng cho việc bố trí tài nguyên. Nếu như giá cả mất chuẩn xác, tất cả những
định hướng sai sẽ làm tổn hại đến các mặt quan hệ liên quan của quyền lợi TS.
 TĐG dựa theo thông lệ quốc tế có lợi cho việc mở cửa, kêu gọi đầu tư nước
ngoài, duy trì lợi ích quốc gia:
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay cần phải ổn định, tích cực kêu
gọi đầu tư của nước ngoài và ứng dụng các kỹ thuật quản lý tiên tiến, trong đó tiến
hành hợp tác và góp vốn liên doanh là loại hình có hiệu quả. Dựa vào các thông lệ
quốc tế, xử lý chính xác mối quan hệ lợi ích trong ngoài mang thước đo cơ bản vẫn
là nguyên tắc làm giá đầu tư cân bằng. Nguyên tắc đó làm cho việc TĐG có ý
nghĩa rất lớn là đưa ra được thước đo quyền lợi của cả hai bên.

Đầu tư trong và ngoài nước tình hình rất phức tạp, TS thị trường mang tính
đặc thù, sự khác biệt thị trường trong và ngoài nước lớn, có nhiều nhân tố không
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
13
xác định được, do đó cần phải có trình độ quốc tế về TĐG, đây là biện pháp kỹ
thuật rất quan trọng nhằm bảo hộ cho quyền lợi của quốc gia, của dân tộc.
Thẩm định giá nói chung và thẩm định tài sản bảo đảm nói riêng ngày càng có
ảnh hưởng lớn và chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động Tài chính – Ngân hàng vì
những lợi ích mà nó mang lại:
– Là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các mục đích tài chính và tín dụng: Để sử
dụng tài sản cho việc cầm cố hay thế chấp: giúp ngân hàng xác định mức cho vay
tối đa, thời hạn cho vay, vấn đề bảo đảm tiền vay…
– Kiểm soát rủi ro tín dụng: Với công tác thẩm định giá trị tài sản bảo đảm tốt
giúp ngân hàng kiểm soát tốt hơn nguồn thu nợ thứ hai của mình thông qua các mặt:
(i) Tính pháp lý: quyền sở hữu, lợi ích hợp pháp của ngân hàng đối với tài sản bảo
đảm; (ii) Tính thanh khoản: ngân hàng có thể yên tâm hơn về khả năng thanh khoản
(khả năng có thể chuyển hóa thành tiền để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng vay vốn) cũng như giá trị thanh khoản (bảo đảm tính thanh khoản về mặt số
lượng đối với nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi)
– Nâng cao chất lượng tín dụng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân
hàng: (i)Kết quả thẩm định giá chính xác, khách quan, phù hợp với giá trị tài sản
bảo đảm sẽ giúp tăng độ tin cậy của ngân hàng trong lòng khách hàng, qua đó khách
hàng tìm đến ngân hàng ngày một nhiều hơn; (ii) Giúp ngân hàng rút ngắn được
thời gian phê duyệt khoản vay; (iii) Giảm chi phí xử lí nợ.
1.2.2. Nội dung thẩm định giá tài sản dảm bảo tiền vay tại Ngân hàng thương mại.
1.2.2. 1. Mục tiêu thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng thương mại.
Đối với các NHTM, định giá càng có vai trò quan trọng hơn, đặc biệt đối
với các nghiệp vụ ngân hàng mang tính chuyên sâu và nhạy cảm như nghiệp vụ cho
vay. Nghiệp vụ cho vay tại bất cứ một NHTM nào cũng ít nhiều liên quan đến việc
thế chấp, cầm cố tài sản. Nếu dựa vào tài sản bảo đảm để cho vay, ngân hàng phải
định giá được tái sản này. Có rất nhiều tài sản mà khách hàng mang đến để bảo đảm
cho khoản vay của mình. Trong số đó, có những tài sản giá cả đã rõ ràng và dễ xác
định như vàng, bạc, đá quý… nhưng còn có nhiều loại khó xác định được giá trị
như giá trị quyền sử dụng đất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Chính vì vậy, cần
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
14
phải có sự định giá tài sản bảo đảm một cách hợp lý để bảo đảm quyền lợi của
khách hàng cũng như của ngân hàng.
Mục tiêu quan trọng đặt ra cho các ngân hàng đó là xác định giá trị tài sản bảo
đảm thỏa mãn: tính đầy đủ, tính trọng yếu, tính khách quan, tính hợp lý, hợp lệ và hợp
pháp. Đây là những cơ sở rất quan trọng để các NHTM xác định những mục tiêu cụ thể
cần phải thực hiên trong quá trình định giá nhắm bảo đảm bảo mục tiêu lớn.
1.2.2.2. Phương pháp thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng
thương mại.
Phương pháp thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay tại NHTM gồm 5 phương
pháp chính:
A) Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở phân
tích mức giá của các tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch
thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường trong điều kiện thương mại bình
thường vào thời điểm cần định giá hoặc gần với thời điểm cần thẩm định giá để ước
tính và xác định giá trị thị trường của tài sản.
* Phương pháp này thường áp dụng để thẩm định các tài sản cần thẩm định giá
có giao dịch phổ biến trên thị trường, có các bằng chứng thị trường về hoạt động
mua, bán những tài sản giống hoặc tương tự.
Phương pháp so sánh được thực hiện bởi 5 bước sau:
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
15

Ưu điểm của phương pháp:
– Là phương pháp định giá ít gặp khó khăn về mặt kĩ thuật vì không có công
thức hay mô hình cố định, mà chỉ dựa vào sự hiện diện của các giao dịch trên thị
trường để cung cấp các dấu hiện về giá trị.
– Có cơ sở vững chắc để được khách hàng và cơ quan pháp lí công nhận vì
dựavào sự đánh giá của thị trường – các bằng chứng rõ ràng, đã được thừa nhận trên
thực tế.
Nhược điểm của phương pháp:
– Phải có các tài sản giống hoặc tương tự được giao dịch trên thị trường thì
mớicó thể so sánh được. Nếu có quá ít các tài sản so sánh tương tự tài sản mục
tiêuthì kết quả đánh giá cũng sẽ kém chính xác.
– Các thông tin chứng cứ thường mang tính lịch sử nên tính chính xác của
phương pháp này sẽ giảm khi thị trường có sự biến động mạnh về giá.
– Phương pháp này cũng chưa đựng những yếu tố chủ quan của người định giá
nê đòi hỏi thẩm định viên phải có nhiều kinh nghiệm và kiến thức thị trường.
B) Phương pháp chi phí
Phương pháp chi phí là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
16
ra một tài sản tương tự tài sản cần thẩm định giá để xác định để xác định giá trị thị
trường của tài sản cần thẩm định giá.
* Phương pháp này chủ yếu được áp dụng trong:(i) Thẩm định giá những tài
sản có mục đích sử dụng đặc biệt; những tài sản chuyên dùng, những tài sản không
đủ thông tin để áp dụng phương pháp so sánh;(ii) Thẩm định giá những tài sản có
mục đích sử dụng đặc biệt, những tài sản chuyên dùng, những tài sản không đủ
thông tin để áp dụng phương pháp so sánh;(iii) Thẩm định giá tài sản phục vụ mục
đích bảo hiểm; tính toán mức tiền hỗ trợ, bồi thường khi Nhà nước giải tỏa, đền bù;
(iv) Thẩm định giá tài sản phục vụ mục đích bảo hiểm; tính toán mức tiền hỗ trợ,
bồi thường khi Nhà nước giải tỏa, đền bù và kiểm tra kết quả các phương pháp thẩm
định giá khác.
Các bước tiến hành thẩm định giá theo phương pháp chi phí:
* Đối với bất động sản
– Ước tính riêng giá trị của lô đất thuộc bất động sản bằng cách coi đó là đất
trống đang được sử dụng trong điều kiện tốt nhất và hiệu quả nhất theo nguyên tắc
xác định giá đất quy định tại Luật Đất đai và các phương pháp xác định giá đất theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– Ước tính chi phí hiện tại để xây dựng mới, để tái tạo, thay thế công trình xây
dựng hiện có trên đất, bao gồm cả lợi nhuận cho nhà thầu và thuế, phí phải nộp theo
quy định của pháp luật.
– Xác định hao mòn và ước tính giá trị hao mòn lũy kế (mức độ giảm giá) của
công trình xây dựng hiện có trên đất.
– Ước tính giá trị của công trình xây dựng bằng cách trừ giá trị hao mòn lũy kế
(mức giảm giá) khỏi chi phí xây dựng mới hiện hành của công trình.
– Ước tính giá trị của bất động sản cần thẩm định giá bằng cách cộng (+) kết
quả bước 1 và kết quả bước 4.
* Đối với máy, thiết bị
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
17

Ưu điểm của phương pháp:
– Sử dụng khi không có các bằng chứng thị trường thích hợp để so sánh.
Trong một số trường hợp đây là cứu cánh cuối cùng khi các phương pháp khác là
không thể sử dụng được.
– Có thể hạn chế được những sai sót khi cung cầu có biểu hiện của sự thái quá
Nhược điểm của phương pháp:
– Do phương pháp chi phí cũng phải dựa vào các dữ liệu thị trường nên những
hạn chế của phương pháp so sánh cũng là những hạn chế của phương pháp chi phí
– Chi phí không bằng giá trị và chi phí không tạo ra giá trị
– Việc ước tính một số khoản giảm giá, hay phương pháp khấu hao có thể trở
nên rất chủ quan và khó thực hiện.
C)Phương pháp thu nhập
Phương pháp thu nhập là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chuyển
đổi các dòng thu nhập ròng trong tương lai có thể nhận được từ việc khai thác tài
sản thành giá trị hiện tại của tài sản (quá trình chuyển đổi này còn được gọi là quá
trình vốn hoá thu nhập) để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
* Phương pháp thu nhập chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá tài sản đầu tư
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
18
(bất động sản, động sản, doanh nghiệp, tài chính) mà thẩm định viên có thể dự báo
được thu nhập từ tài sản trong tương lai và và tính được tỷ suất chiết khấu phù hợp;
thường áp dụng để tư vấn cho các quyết định lựa chọn phương án đầu tư.
Phương pháp thu nhập được chia thành 2 phương pháp:
– Phương pháp vốn hóa trực tiếp: áp dụng đối với trường hợp thu nhập từ tài
sản đầu tư qua các năm không thay đổi và số năm đầu tư là vô hạn.
– Phương pháp dòng tiền chiết khấu: áp dụng đối với trường hợp thu nhập từ
tài sản đầu tư qua các năm khác nhau.
Việc định giá theo phương pháp thu nhập được tiến hành theo các trình tự sau:

Thẩm định viên về giá căn cứ vào loại hình tài sản (mang lại thu nhập), khả
năng thu thập thông tin của các tài sản so sánh trên thị trường để quyết định áp dụng
phương pháp thẩm định giá thích hợp.
Ưu điểm của phương pháp:
– Xét về mặt lí thuyết, đây là phương pháp có cơ sở lí luận chặt chẽ nhất, vì nó
tiếp cận một cách trực tiếp nhứng lợi ích mà tài sản mang lại cho nhà đầu tư.
– Ngoại trừ kĩ thuật chiết khấu dòng tiền, nói chung nó là phương pháp
đơn giản.
– Có thể đạt được độ chính xác cao khi có chứng cứ về các thương vụ có thể so
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
19
sánh được, khi các khoản thu nhập có thể dự báo trước với độ tin cậy cao.
Nhược điểm của phương pháp:
– Trong nhiều trường hợp có thể thiếu cơ sở dự báo các khoản thu nhập tương lai.
– Kết quả định giá có độ nhạy lớn trước mỗi sự thay đổi của tham số tính toán.
D)Phương pháp thặng dư
Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá mà giá trị thị trường
của tài sản cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào giá trị vốn hiện có bằng
cách lấy giá trị ước tính của sự phát triển giả định của tài sản (tổng doanh thu) trừ đi
tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra sự phát triển đó.
* Phương pháp thặng dư được áp dụng để đánh giá giá trị bất động sản có tiềm
năng phát triển: đất trống để xây dựng hoặc đất có công trình trên đất đó có thể cải
tạo hoặc phá dỡ xây dựng công trình mới trên đất và dựa trên giả thiết là người mua
có thể trả cho bất động sản phần thặng dư sau khi dùng tổng doanh thu phát triển trừ
(-)đi tổng chi phí đầu tư để tạo ra doanh thu phát triển.
Các bước tiến hành thẩm định giá theo phương pháp thặng dư:
– Xác định mục tiêu kinh doanh, cách thức khai thác tốt nhất và hiệu quả nhất
dự án, phù hợp với quy định pháp luật, khả thi về điều kiện tài chính và mang lại giá
trị cao nhất cho dự án.
– Ước tính tổng doanh thu phát triển của dự án, chuyển đổi tổng doanh thu đó
về giá tại thời điểm cần thẩm định giá.
– Ước tính chi phí đầu tư để tạo ra doanh thu phát triển của dự án, chuyển đổi
chi phí đầu tư đó về giá tại thời điểm cần thẩm định giá.
– Xác định giá đất căn cứ vào chênh lệch kết quả tính toán của bước 2 trừ(-)
bước 3.
Ưu điểm của phương pháp:
– Đây là phương pháp thích hợp để đưa ra các mức giá khi thực hiện đấu thầu.
– Phương pháp này mô phỏng lại cách thức phân tích, đánh giá các cơ hội đầu tư
vào bất động sản. Vì vậy, nó có giá trị quan trọng để tư vấn về chi phí xây dựng tối đa
và tiền cho thuê tối thiểu cần đạt được khi thực hiện dự án phát triển bất động sản.
Nhược điểm của phương pháp:
Khóa luận tôt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm Thị Khánh Vân
Lớp TCDN D – K12
20
– Khó khăn trong việc xác định sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất
– Chi phí và giá bán có thể bị thay đổi tùy theo các diều kiện của thị trường
– Giá trị cuối cùng rất nhạy cảm đối với các tham số về chi phí và gái bán
– Phương pháp này không tính đến giá trị thời gian của tiền.
E) Phương pháp lợi nhuận
Phương pháp lợi nhuận là phương pháp thẩm định giá dựa trên khả năng sinh lợi
của việc sử dụng tài sản để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
* Phương pháp lợi nhuận chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các tài sản
mà việc so sánh với những tài sản tương tự gặp khó khăn do giá trị của tài sản chủ
yếu phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản. Loại hình tài sản chủ yếu áp dụng
phương pháp này ví dụ như: rạp chiếu phim, nhà hát, khách sạn, nhà hàng, trạm xăng,
sân gôn, trung tâm giải trí, sàn nhảy, khu thể thao, công viên…
Các bước tiến hành thẩm định giá theo phương pháp lợi nhuận
Xác định tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; bao gồm tất cả các khoản thu
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ theo ngành nghề kinh doanh đã đăng ký với cấp có
thẩm quyền. Ví dụ một trạm bán xăng có thể đăng ký và mở các dịch vụ và có doanh
thu từ: đại lý bán xăng dầu, rửa xe, siêu thị mi ni…
– Xác định tổng chi phí bao gồm:
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, vật tư:Hàng hóa, nguyên liệu, vật tư mua cho
kinh doanh như nguyên liệu, thực phẩm, đồ uống phục vụ trong tiệm ăn; xăng dầu
trong các cây xăng là chi phí nguyên liệu, vật tư… sẽ được trừ ra khỏi tổng thu nhập
để tính ra khoản lợi nhuận ròng.
+ Chi phí lãi vay ngân hàng.
+ Chi phí vận hành, quản lý doanh nghiệp: chi phí thuê nhân công (bao gồm
cả tiền công của những thành viên trong gia đình chủ doanh nghiệp), chi phí nước,
điện, gas, điện thoại, sửa chữa, duy tu cửa hàng, văn phòng phẩm, khấu hao trang
thiết bị…
– Xác định thu nhập thực từ bất động sản: Thu nhập thực từ bất động sản là
phần còn lại sau khi trừ khỏi tổng doanh thu các khoản tổng chi phí, các
khoản thuế, phí và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật và

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *