10333_Mối quan hệ giữa chỉ số giá chứng khoán và khối lượng cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
MỐI QUAN HỆGIỮA CHỈSỐGIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ
KHỐI LƯ ỢNG CỔPHIẾU GIAO DỊCH TRÊN THỊ
TRƯ ỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hư ớng dẫn:
Huỳnh Vũ Thùy Dư ơ ng
TS. Phan Khoa Cư ơ ng
Lớp: K45B Tài chính – Ngân hàng
Niên khóa: 2011 – 2015
Huế, tháng 05 năm 2015
Lời CảmƠn
Đểhoàn thành đềtài khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên tôi
chân thành cảm ơn tất cảquý Thầy cô giáo đã và đang công tác
tại trường Đại học Kinh tếHuếđã tận tình hướng dẫn, giảng dạy
và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kĩ năng quý báu trong
suốt bốn năm học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏlòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS.
Phan Khoa Cương, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
đỡvà tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Tôi cũng xin được gửi đến gia đình và bạn bè những lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc vì những quan tâm, động viên và ủng
hộđã dành cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
đềtài.
Mặc dù đã cốgắng tìm hiểu, nghiên cứu đểhoàn thiện đềtài
khóa luận, tuy nhiên, do hạn chếvềthời gian, kiến thức cũng
như kinh nghiệm thực tếnên đềtài không tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu từquý Thầy cô đểđềtài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Vũ Thùy Dương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮVIẾT TẮT…………………………………………..i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒTHỊ……………………………………………………………….ii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ………………………………………………………………….. iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………………….iv
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………………….1
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………………….1
1.1 Lý do lựa chọn đềtài……………………………………………………………………………..1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………………………3
1.3 Đối tư ợng, phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………….3
1.4 Phư ơ ng pháp nghiên cứu………………………………………………………………………..4
1.5 Kết cấu đềtài………………………………………………………………………………………..5
Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU………………………………………6
Chư ơ ng I: TỔNG QUAN VỀMỐI QUAN HỆGIỮA CHỈSỐGIÁ CHỨNG
KHOÁN VÀ KHỐI LƯ ỢNG CỔPHIẾU GIAO DỊCH…………………………………6
1.1 Lý luận chung vềmối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổ
phiếu giao dị
ch …………………………………………………………………………………………..6
1.1.1 Chứng khoán…………………………………………………………………………………..6
1.1.2 Cổphiếu…………………………………………………………………………………………7
1.1.3 Chỉsốgiá chứng khoán VN-Index …………………………………………………….9
1.1.4 Khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch ………………………………………………………..11
1.1.5 Mối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch…13
1.2 Các bằng chứng thực nghiệm trên thếgiới vềmối quan hệgiữa chỉsốgiá
chứng khoán và khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch……………………………………………..15
1.2.1 Nghiên cứu tại các thịtrư ờng chứng khoán phát triển ………………………..15
1.2.2 Nghiên cứu tại các thịtrư ờng chứng khoán mới nổi…………………………..18
1.2.3 Nhận xét chung vềkết quảcác nghiên cứu đi trư ớc……………………………22
1.3 Tổng quan vềphư ơ ng pháp và mô hình nghiên cứu…………………………………25
1.3.1 Tính dừng……………………………………………………………………………………..26
1.3.2 Mô hình VAR ……………………………………………………………………………….28
1.3.3 Kiểm đị
nh quan hệnhân quảGranger (Granger Causality) …………………29
1.3.4 Hàm phản ứng đẩy IRF và phân rã phư ơ ng sai ………………………………….30
Chư ơ ng II: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆGIỮA CHỈSỐGIÁ CHỨNG
KHOÁN VÀ KHỐI LƯ ỢNG CỔPHIẾU GIAO DỊCH TRÊN THỊTRƯ ỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ……………………………………………………………………32
2.1 Tổng quan vềtình hình thịtrư ờng chứng khoán Việt Nam ……………………….32
2.1.1 Quá trình hình thành thịtrư ờng chứng khoán Việt Nam……………………..32
2.1.2 Tình hình Thịtrư ờng Chứng Khoán Việt Nam giai đoạn nghiên cứu:
01/01/2009 – 31/12/2014………………………………………………………………………..33
2.2 Kết quảthực nghiệm ……………………………………………………………………………43
2.2.1 Dữliệu nghiên cứu ………………………………………………………………………..43
2.2.2 Phân tích mối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổ
phiếu giao dị
ch trên Thịtrư ờng chứng khoán Việt Nam……………………………..47
2.3 Đánh giá kết quảnghiên cứu…………………………………………………………………54
Chư ơ ng III: MỘT SỐGIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT
ĐỘNG CỦA THỊTRƯ ỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM……………………….59
3.1 Tăng tính minh bạch và hoàn thiện quá trình công bốthông tin…………………59
3.2 Nâng cao năng lực của nhà đầu tư trên thịtrư ờng chứng khoán…………………61
3.3 Một sốgiải pháp khác…………………………………………………………………………..61
Phần 3: KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………64
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..66
PHỤLỤC…………………………………………………………………………………………………..68
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮVIẾT TẮT
TTCK
:
Thịtrư ờng chứng khoán.
HOSE
:
SởGiao dị
ch Chứng khoán Thành phốHồ
Chí Minh.
HNX
:
SởGiao dị
ch Chứng khoán Hà Nội.
CTCP
:
Công ty cổphần.
CP
:
Cổphiếu.
NHTMCP
:
Ngân hàng thư ơ ng mại cổphần.
TP.HCM
:
Thành phốHồChí Minh.
Mô hình VAR
:
Mô hình vector tựhồi quy
(Vector Autoregression Model).
Hàm IRF
:
Hàm phản
ứng đẩy (Impulse Response
Function).
Kiểm đị
nh ADF
:
Kiểm đị
nh Augmented Dickey-Fuller.
Kiểm đị
nh PP
:
Kiểm đị
nh Phillip-Perron.
Mô hình MDH
:
Mô hình hỗ
n hợp của phân phối (The Mixture
of Distribution models).
Mô hình SAI
:
Mô hình thông tin truyền tải một cách tuần tự
(The Sequential Arrival Information models).
ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒTHỊ
Hình 2.1: Diễ
n biến chỉsốVN-Index và khối lư ợng giao dị
ch Năm 2009 …………..33
Hình 2.2: Diễ
n biến chỉsốVN-Index và khối lư ợng giao dị
ch Năm 2010 …………..34
Hình 2.3: Diễ
n biến chỉsốVN-Index và khối lư ợng giao dị
ch Năm 2011 …………..36
Hình 2.4: Diễ
n biến chỉsốVN-Index và khối lư ợng giao dị
ch Năm 2012 …………..38
Hình 2.5: Diễ
n biến chỉsốVN-Index và khối lư ợng giao dị
ch Năm 2013 …………..40
Hình 2.6: Diễ
n biến chỉsốVN-Index và khối lư ợng giao dị
ch Năm 2014 …………..41
Hình 2.7: Đồthịthống kê mô tảdữliệu ………………………………………………………….45
Hình 2.8: Hàm phản ứng đẩy IRF của biến R…………………………………………………..50
Hình 2.9: Hàm phản ứng đẩy IRF của biến V…………………………………………………..51
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê mô tả……………………………………………………………………………..44
Bảng 2.2: Kiểm đị
nh nghiệm đơ n vị- tính dừng ………………………………………………46
Bảng 2.3: Độtrễ
theo các tiêu chuẩn ………………………………………………………………47
Bảng 2.4: Mô hình VAR với độtrễ
tối ư u là 4 …………………………………………………48
Bảng 2.5: Kết quảkiểm đị
nh quan hệnhân quảGranger …………………………………..49
Bảng 2.6: Phân rã phư ơ ng sai của biến R ………………………………………………………..52
Bảng 2.7: Phân rã phư ơ ng sai của biến V………………………………………………………..53
iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
—–—–
Đềtài nghiên cứu tìm hiểu vềmối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và
khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch trên Thịtrư ờng chứng khoán Việt Nam. Với sốliệu
sửdụng là dữliệu hằng ngày vềkhối lư ợng giao dị
ch và chỉsốVN Index tại thời
điểm đóng cửa thịtrư ờng đư ợc thu thập trong khoảng thời gian từngày 01/01/2009
đến ngày 31/12/2014 với tổng cộng 1496 quan sát, qua việc sửdụng mô hình VAR,
kiểm đị
nh Granger, hàm phản ứng đẩy IRF và phân rã phư ơ ng sai theo phư ơ ng
pháp Cholesky, nghiên cứu đã tìm ra bằng chứng vềsựtồn tại mối quan hệgiữa chỉ
sốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch tại thịtrư ờng chứng khoán
Việt Nam. Kết quảtừmô hình VAR kiểm đị
nh Granger đã chỉra rằng mối quan hệ
giữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch là mối quan hệnhân
quả2 chiều. Tuy nhiên, kết quảcủa hàm phản ứng đẩy IRF và phân rã phư ơ ng sai
lại cho thấy rằng tại thịtrư ờng chứng khoán Việt Nam, mối quan hệtác động qua
lại này còn chư a rõ ràng. Từkết quảnghiên cứu, đềtài đềsuất một sốgiải pháp
nhằm nâng cao hiệu quảhoạt động của thịtrư ờng chứng khoán Việt Nam.
1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do lựa chọn đềtài
Xu thếhội nhập kinh tếquốc tếvà khu vực cùng với sựra đời của các tổchức
quốc tế, các khối thịtrư ờng chung, đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy phát triển
kinh tếvới tốc độvà hiệu quảngày càng cao, đặc biệt là giai đoạn hiện nay, trong
điều kiện nền kinh tếViệt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tếthế
giới, thì hơ n bao giờhết thịtrư ờng chứng khoán càng khẳng đị
nh rõ vai trò và vịthế
của mình đối với toàn bộnền kinh tế. Trải qua hơ n 14 năm phát triển gắn liền với sự
thăng trầm của nền kinh tếthếgiới, quy mô và phạm vi của thịtrư ờng đang từng
ngày lớn mạnh với cơ sởhạtầng và trang thiết bịhiện đại, hoạt động sôi động, đạt
đư ợc hiệu quảrất cao không chỉđóng vai trò tạo ra các công cụcó tính thanh khoản
cao, là kênh cung ứng vốn cho nền kinh tếmà còn góp phần thực hiện tái phân phối
công bằng hơ n, tạo cơ hội cho Chính phủhuy động các nguồn tài chính mà không
gây áp lực vềlạm phát, đồng thời còn là kênh cung cấp thông tin tuyệt vời vềcác
chu kỳkinh doanh trong tư ơ ng lai.
Sựphát triển mạnh mẽvà ngày càng hiệu quảcủa thịtrư ờng chứng khoán như
hiện nay đã thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư . Tuy nhiên đểcó thểtham gia một
cách hiệu quảtrong thịtrư ờng này, thì các nhà đầu tư cần có những kiến thức và
thông tin nhất đị
nh. Thông tin tốt hay xấu, quá trình nắm bắt và xửlý thông tin
nhanh hay chậm sẽảnh hư ởng rất lớn đến kết quảcủa các giao dị
ch đư ợc thực hiện,
hay nói cách khác chính điều này sẽảnh hư ởng đến lợi nhuận của nhà đầu tư . Theo
PGS.TS. Trư ơ ng Đông Lộc các nhà đầu tư trên thịtrư ờng chứng khoán thư ờng rất
quan tâm đến khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch do đây có thểchứa đựng những thông
tin rất có giá trịvềsựthay đổi giá cổphiếu trong tư ơ ng lai hay nói cách khác đó
chính là lợi nhuận của các nhà đầu tư . Khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch cung cấp sự
2
xác nhận thứcấp quan trọng cho diễ
n biến vềgiá trên đồthị
, đồng thời gia tăng
thêm những cảnh báo cho sựthay đổi sắp xảy đến trong xu hư ớng hiện tại. Tuy
nhiên đây mới chỉlà những kết luận mang tính chất đị
nh tính. Vậy, vềmặt đị
nh
lư ợng, liệu có mối quan hệnào giữa giá và khối lư ợng giao dị
ch trên thịtrư ờng
chứng khoán hay không? Đây là vấn đềđang nhận đư ợc sựquan tâm của các nhà
kinh tếtài chính trong nư ớc nói riêng và trên thếgiới nói chung trong nhiều năm
gần đây. Các nghiên cứu vềmối quan hệgiữa giá chứng khoán và khối lư ợng giao
dị
ch đã đư ợc thực hiện ởcảcác thịtrư ờng chứng khoán phát triển và thịtrư ờng mới
nổi. Mởđầu cho vấn đềnày không thểnào không nhắc đến nghiên cứu của Karpoff
vào năm 1987, ông đã tìm ra các bằng chứng vềmối quan hệtích cực giữa sựthay
đổi giá và khối lư ợng giao dị
ch. Các nghiên cứu của Hutson, Kearney và Lynch
(2008), Chuang, Kuan và Lin (2009) cũng đã đư a ra các kết luận tư ơ ng tựởthị
trư ờng chứng khoán Úc, Bỉ
, Anh, Canada, Pháp, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Tây Ban
Nha, Thụy Điển và Hoa Kỳ. Ởcác thịtrư ờng chứng khoán mới nổi, nghiên cứu của
Moosa và Al-Loughani (1996) chỉra rằng có mối quan hệtác động qua lại giữa giá
cổphiếu và khối lư ợng giao dị
ch ởthịtrư ờng chứng khoán Singapore và Thái Lan.
Chuang, Liu và Susmel (2012) cũng tìm thấy bằng chứng vềmối quan hệnày trong
cả10 thịtrư ờng chứng khoán ởkhu vực Châu Á.
Mặc dù mối quan hệgiữa giá cổphiếu và khối lư ợng giao dị
ch đã đư ợc nghiên
cứu khá nhiều trong hơ n hai thập kỷqua, tuy nhiên, có rất ít những công trình
nghiên cứu vềđềtài này liên quan đến thịtrư ờng chứng khoán Việt Nam đư ợc công
bố. Xuất phát từsựquan tâm trên đồng thời đểgiúp cho các nhà đầu tư trên thị
trư ờng chứng khoán Việt Nam có thểđư a ra quyết đị
nh hợp lý nhằm mục đích sinh
lợi cao nhất, tôi quyết đị
nh chọn và thực hiện đềtài “Mối quan hệgiữa chỉsốgiá
chứng khoán và khối lượng cổphiế
u giao dị
ch trên Thịtrường Chứng khoán
Việt Nam” qua đó hi vọng sẽđóng góp vào kho tàng các đềtài nghiên cứu trong
lĩnh vực kinh tếtài chính cũng như sựphát triển của thịtrư ờng chứng khoán Việt
Nam nói riêng và các thịtrư ờng chứng khoán trên toàn thếgiới nói chung.
3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích mối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổphiếu giao
dị
ch trên Thịtrư ờng Chứng khoán Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụthể
– Khái quát những vấn đềlý luận và thực tiễ
n nghiên cứu vềmối quan hệgiữa
chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch.
– Tổng quan vềtình hình biến động chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổ
phiếu giao dị
ch giai đoạn nghiên cứu.
– Xem xét liệu có tồn tại mối quan hệnhân quảgiữa biến động chỉsốgiá chứng
khoán (VN-Index) và biến động khối lư ợng giao dị
ch trên Thịtrư ờng Chứng khoán
Việt Nam hay không? Nếu có thì mối quan hệnày mạnh hay yếu và điều này có ý
nghĩa như thếnào?
– Đềxuất một sốgiải pháp nhằm nâng cao hiệu quảhoạt động của Thịtrư ờng
chứng khoán Việt Nam.
1.3 Đố
i tư ợ
ng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đố
i tư ợ
ng nghiên cứu
Mối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch trên
Thịtrư ờng Chứng khoán Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Thịtrư ờng Chứng khoán Việt Nam.
Đềtài lựa chọn sửdụng dữliệu vềchỉsốgiá chứng khoán (VN-Index) và khối
lư ợng giao dị
ch trên SởGiao dị
ch Chứng khoán Thành phốHồChí Minh (HOSE)
do khảnăng đại diện tốt cho Thịtrư ờng Chứng khoán Việt Nam.
4
Thời gian: từ01/01//2009 – 31/12/2014.
Lý do lựa chọn: Trong khoảng thời gian từ2000 – 2005 thịtrư ờng chứng khoán
chỉmới ởgiai đoạn khởi động, tích lũy kinh nghiệm, tạo đà cho sựphát triển vềsau,
thanh khoản thịtrư ờng lúc này khá kém do quy mô nhỏvà khối lư ợng giao dị
ch ít.
Từnăm 2006 thịtrư ờng chứng khoán đư ợc xem có bư ớc phát triển mang tính chất
đột phá với hoạt động giao dị
ch sôi động và mức tăng trư ởng ấn tư ợng. Tuy nhiên,
đến năm 2008 với tác động của cuộc khủng hoảng thếgiới, thịtrư ờng chứng khoán
Việt Nam cũng theo đó sụt giảm mạnh khiến cho bất cứnghiên cứu nào trong giai
đoạn này cũng mất ý nghĩa. Từnăm 2009 trởđi thịtrư ờng bắt đầu tăng trư ởng trở
lại với các chỉsốchứng khoán bắt đầu hoàn thiện và trởvềvới quy luật vốn có. Vì
vậy, đểđảm bảo tính hiệu quả, ý nghĩa thiết thực của đềtài, thời gian đư ợc chọn để
thu thập dữliệu của các biến là 01/01/2009 – 31/12/2014.
1.4 Phư ơ ng pháp nghiên cứu
1.4.1 Phư ơ ng pháp nghiên cứu tài liệu
Đềtài tìm hiểu những vấn đềlý luận và thực tiễ
n các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nư ớc vềmối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổ
phiếu giao dị
ch. Qua đó, tiến hành phân tích, so sánh các phư ơ ng pháp và kết quả
nhằm tìm ra điểm chung cũng như sựriêng biệt của từng nghiên cứu, từđó tìm ra
hư ớng đi phù hợp.
1.4.2 Phư ơ ng pháp thu thập dữliệu:
Cơ sởlý luận, các khái niệm, công trình nghiên cứu của các tác giảtrong và
ngoài nư ớc vềvềmối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổphiếu
giao dị
ch, thông tin tổng quan vềtình hình thịtrư ờng chứng khoán và SởGiao dị
ch
chứng khoán thành phốHồChí Minh đư ợc thu thập từsách báo, các website, tạp
chí chuyên ngành kinh tế, tài chính, chứng khoán.
Dữliệu hằng ngày vềchỉsốVN-Index tại thời điểm đóng cửa thịtrư ờng và
khối lư ợng giao dị
ch tổng cộng cảphiên (không tính đến khối lư ợng giao dị
ch thỏa
5
thuận do nó không ảnh hư ởng tới chỉsốVN-Index) trên SởGiao dị
ch chứng khoán
thành phốHồChí Minh đư ợc lấy từbộdữliệu lị
ch sửcủa trang cophieu68.com
trong khoảng thời gian từ01/01//2009 – 31/12/2014.
1.4.3 Phư ơ ng pháp phân tích dữliệu
– Thống kê mô tả: phân tích sơ bộcác đặc trư ng kỹthuật của dãy sốliệu thu
thập đư ợc đểcó cái nhìn tổng quát vềđặc tính của các dãy sốliệu bằng phần mềm
Eviews 8.
– Kiểm đị
nh nghiệm đơ n vị- tính dừng: đây là điều kiện tiên quyết khi đư a ra
kết luận có ý nghĩa trong phân tích đối với chuỗ
i thời gian và tăng độchính xác
cũng như độđáng tin cậy của mô hình. Đểkiểm tra tính dừng của các chuỗ
i dữliệu
theo thời gian, đềtài sửdụng phư ơ ng pháp ADF (Augmented Dickey-Fuller) và PP
(Phillip-Perron).
– Mô hình tựhồi quy vector VAR 2 biến và kiểm đị
nh quan hệnhân quả
Granger: dùng đểphát hiện mối quan hệtác động qua lại giữa biến động chỉsốgiá
chứng khoán và biến động khối lư ợng giao dị
ch, sựthay đổi chỉsốgiá chứng khoán
có là nguyên nhân gây ra sựbiến động của khối lư ợng giao dị
ch hay không và
ngư ợc lại.
– Hàm phản ứng đẩy IRF và phân rã phư ơ ng sai: dùng đểđánh giá mức độtác
động qua lại giữa sựthay đổi chỉsốgiá chứng khoán và sựbiến động của khối
lư ợng giao dị
ch là mạnh hay yếu.
1.5 Kết cấu đềtài
Chư ơ ng I: Tổng quan vềmối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối
lư ợng cổphiếu giao dị
ch.
Chư ơ ng II: Phân tích mối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng
cổphiếu giao dị
ch trên Thịtrư ờng Chứng khoán Việt Nam.
Chư ơ ng III: Một sốgiải pháp nhằm nâng cao hiệu quảhoạt động của Thị
trư ờng chứng khoán Việt Nam.
6
Phần 2
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
Chư ơ ng I
TỔNG QUAN VỀMỐI QUAN HỆGIỮA CHỈSỐGIÁ
CHỨNG KHOÁN VÀ KHỐI LƯ ỢNG CỔPHIẾU GIAO DỊCH
1.1 Lý luận chung vềmố
i quan hệgiữa chỉsố
giá chứng khoán và khố
i lư ợ
ng
cổphiếu giao dịch
1.1.1 Chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều đị
nh nghĩa khác nhau vềchứng khoán, tuy nhiên, theo cách hiểu
chung nhất, chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
ngư ời sởhữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổchức phát hành và có thểmua
bán trên thịtrư ờng. Chứng khoán đư ợc thểhiện dư ới hình thức chứng chỉ
, bút toán
ghi sổhoặc dữliệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
– Cổphiếu, trái phiếu, chứng chỉquỹ.
– Quyền mua cổphần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tư ơ ng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉsốchứng khoán.
1.1.1.2 Đặc điểm
Tính thanh khoản: Tính thanh khoản của một tài sản là thời gian và chi phí
chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt. Tính thanh khoản cao hay thấp phụthuộc vào
khoảng thời gian và chi phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm
sút giá trịcủa tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có tính thanh khoản cao hơ n
so với các tài sản khác, thểhiện qua khảnăng chuyển như ợng cao trên thịtrư ờng.
Tính thanh khoản tạo ra sựhấp dẫ
n đối với nhà đầu tư , thỏa mãn nhu cầu của họ,
đồng thời cũng hạn chếrủi ro giảm sút giá trịtiền tệcủa chứng khoán.
7
Tính rủi ro: Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trịcủa nó chị
u tác
động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệthống và rủi ro không có hệthống. Rủi ro
hệthống hay còn gọi là rủi ro thịtrư ờng, chị
u tác động của các điều kiện kinh tế
chung như : lạm phát, sựthay đổi tỷgiá hối đoái, lãi suất v.v. Rủi ro phi hệthống là
loại rủi ro chỉtác động đến một tài sản riêng lẻhoặc một nhóm nhỏcác tài sản và
thư ờng liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Các nhà đầu tư thư ờng quan tâm
tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sởđó đềra các quyết đị
nh
trong việc lựa chọn, nắm giữhay bán các chứng khoán.
Tính sinh lời: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sởhữu nó, nhà đầu
tư mong muốn nhận đư ợc một thu nhập lớn hơ n trong tư ơ ng lai. Thu nhập này đư ợc
bảo đảm bằng khoản lợi tức đư ợc phân chia hằng năm mà ngư ời phát hành phải trả
cho ngư ời sởhữu chứng khoán và việc tăng giá chứng khoán trên thịtrư ờng. Khả
năng sinh lời bao giờcũng quan hệchặt chẽvới rủi ro của tài sản, thểhiện trong
nguyên lý mức độchấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳvọng càng lớn.
1.1.1.3 Vai trò
Chứng khoán là công cụrất hữu hiệu trong nền kinh tếthịtrư ờng trong việc tạo
nên một lư ợng vốn tiền tệkhổng lồtài trợdài hạn cho các mục đích mởrộng sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hay các dựán đầu tư của Nhà nư ớc và tư
nhân. Chứng khoán là các loại giấy tờcó giá trịkinh tếhay nói cách khác đó là
công cụtài chính có giá trịtư ơ ng ứng như tiền mặt và đư ợc mua bán hoặc chuyển
như ợng. Chứng khoán là một loại hàng hoá rất tiêu biểu trong cơ chếkinh tếthị
trư ờng tựdo.
1.1.2 Cổphiếu
1.1.2.1 Khái niệm
Cổphiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngư ời sở
hữu đối với một phần vốn cổphần của tổchức phát hành.
8
1.1.2.2 Đặc điểm
Tính thanh khoản: Cổphiếu có khảnăng chuyển hóa thành tiền mặt một cách
dễ
dàng. Tuy nhiên, tính thanh khoản của cổphiếu còn phụthuộc vào nhiều yếu tố.
Đầu tiên là kết quảkinh doanh của tổchức phát hành: thông thư ờng, nếu tổchức
phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trảcổtức cao, cổphiếu của công ty sẽ
thu hút nhà đầu tư và dễ
dàng mua bán trên thịtrư ờng. Thứhai là mối quan hệcung
cầu: giá cổphiếu phụthuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư trên thịtrư ờng.
Ngoài ra, các nhân tốkhác như đầu cơ , móc ngoặc, lũng đoạn chứng khoán của cá
nhân, tổchức nhằm tạo ra cung cầu chứng khoán giảtạo cũng làm tính thanh khoản
của cổphiếu bịméo mó.
Tính lưu thông: Tính lư u thông khiến cổphiếu có giá trịnhư một loại tài sản
thực sự, giúp chủsởhữu cổphiếu thực hiện đư ợc những hoạt động như thừa kế,
tặng, cho… đểthực hiện nghĩa vụtài sản của mình.
Tính tư bản giả: Cổphiếu có tính tư bản giả, tức là cổphiếu có giá trịnhư tiền.
Tuy nhiên, cổphiếu không phải là tiền và nó chỉcó giá trịkhi đư ợc đảm bảo bằng
tiền. Mệnh giá của cổphiếu cũng không phản ánh đúng giá trịcủa cổphiếu. Với cổ
phiếu phổthông thì mệnh giá chủyếu mang tính chất danh nghĩa do giá trịcủa cổ
phiếu đư ợc quyết đị
nh bởi thịtrư ờng, như ng với cổphiếu ư u đãi thì mệnh giá gần
với giá trịthực tếhơ n, vì cổtức đư ợc tính toán theo một sốphần trăm nhất đị
nh của
mệnh giá.
Tính rủi ro cao: Vềlý thuyết, khi đã phát hành, cổphiếu không đem lại rủi ro
cho tổchức phát hành, mà rủi ro lúc này thuộc vềchủsởhữu cổphiếu. Nguyên
nhân là giá trịcủa cổphiếu do các nguyên nhân khách quan quyết đị
nh, như kết quả
kinh doanh của tổchức phát hành, tình hình chính trị
, kinh tế, xã hội của quốc gia
và toàn thếgiới… Hơ n nữa, giá trịcổphiếu còn bịảnh hư ởng bởi tâm lý của số
đông nhà đầu tư khi nắm bắt các thông tin không chính xác hay chính sựthiếu hiểu
biết của nhà đầu tư cũng khiến cổphiếu rủi ro hơ n. Tất nhiên, rủi ro cao thư ờng đi
kèm với kỳvọng lợi nhuận lớn và điều này tạo nên sựhấp dẫ
n của cổphiếu đối với
các nhà đầu tư .
9
1.1.2.3 Phân loại cổphiếu:
– Căn cứvào quyền lợi cổđông: cổphiếu bao gồm cổphiếu phổthông hay còn
gọi là cổphiếu thư ờng(common/ordinary stocks) và cổphiếu ư u đãi (preferred
stocks).
– Căn cứvào khảnăng chuyển như ợng: cổphiếu ghi danh (name stocks), cổ
phiếu vô danh (bearer stocks).
– Căn cứvào khảnăng thu nhập và trạng thái doanh nghiệp phát hành: cổphiếu
thư ợng hạng (blue-chip), cổphiếu tăng trư ởng (growth stocks), cổphiếu phòng vệ
(defensive stocks), cổphiếu thu nhập (income stocks), cổphiếu chu kì (cyclical
stocks), cổphiếu thời vụ(seasonal stocks).
– Căn cứvào quyền tham gia bỏphiếu: cổphiếu đơ n phiếu, cổphiếu đa phiếu,
cổphiếu lư ỡng phiếu.
– Căn cứvào tình trạng phát hành: cổphiếu đư ợc phép phát hành, cổphiếu đã
phát hành, cổphiếu quỹ, cổphiếu đang lư u hành.
1.1.3 Chỉsố
giá chứng khoán VN-Index
1.1.3.1 Khái niệm
Theo PGS.TS. Nguyễ
n Minh Kiều thì chỉsốgiá chứng khoán là chỉbáo giá cổ
phiếu phản ánh xu hư ớng phát triển của thịtrư ờng cổphiếu, thểhiện xu hư ớng thay
đổi của giá cổphiếu và tình hình giao dị
ch trên thịtrư ờng. Hay có thểhiểu đơ n giản
chỉsốgiá chứng khoán là thư ớc đo bình quân giá các chứng khoán giao dị
ch trên thị
trư ờng.
Mỗ
i một thịtrư ờng chứng khoán có thểcông bốmột hoặc một vài chỉsốgiá
chứng khoán, đó có thểlà chỉsốcho tất cảcổphiếu trên thịtrư ờng của một quốc
gia, như chỉsốgiá Hangseng của Hồng Kông, chỉsốgiá cổphiếu tổng hợp của Hàn
Quốc (KOSPI); cũng có thểlà chỉsốcho từng ngành, nhóm ngành, như chỉsốgiá
cổphiếu ngành công nghiệp của Hoa Kỳ(DJIA) hoặc cho trư ờng quốc tếnhư chỉsố
Hangseng Châu á (HSAI), chỉsốDow Joness quốc tế(DJWSI).
10
ỞViệt Nam, trong giai đoạn đầu chỉ
sốgiá chứng khoán VN-Index là chỉ
số
duy nhất đại diện cho các cổ phiếu đư ợc niêm yết trên Trung tâm giao dị
ch
chứng khoán. Hiện nay, VN-Index là chỉsốđư ợc xây dựng dựa trên giá trịthị
trư ờng của tất cảcác cổphiếu đư ợc niêm yết trên Sởgiao dị
ch chứng khoán
Thành phốHồChí Minh.
1.1.3.2 Ý nghĩa
Chỉ
số giá chứng khoán (VN-Index) thểhiện xu hư ớng biến động giá tại Sởgiao
dị
ch chứng khoán Thành phốHồChí Minh, có khảnăng đại diện tốt, đư ợc coi là
phong vũ biểu thểhiện tình hình hoạt động của thịtrư ờng chứng khoán Việt Nam.
Chỉsốgiá chứng khoán luôn đư ợc theo dõi chặt chẽvà nhận đư ợc sựquan tâm
từcác nhà kinh tếhọc vì nó có liên quan chặt chẽđến tình hình kinh tế, chính trị
, xã
hội của mỗ
i quốc gia và toàn thếgiới.
1.1.3.3 Phư ơ ng pháp tính:
Chỉ
số giá chứng khoán Việt Nam (VN-Index) đư ợc tính theo phư ơ ng pháp
bình quân gia quyền giá trịvới quyền sốlà sốlư ợng chứng khoán niêm yết tại thời
kỳtính toán. Ngư ời ta thư ờng dùng công thức Passcher đểtính :
VN-Index=

×

×
x100
Trong đó:
P1i, Q1i : Lần lư ợt là giá và sốlư ợng cổphiếu i tại thời điểm báo cáo.
P0i, Q0i : Lần lư ợt là giá và sốlư ợng cổphiếu i tại thời điểm gốc đư ợc chọn là ngày
28/07/2000.
N : Sốlư ợng cổphiếu đư a vào tính chỉsố.
Trong quá trình tính toán chỉsố, bên cạnh sựbiến động vềgiá cổphiếu làm
thay đổi giá trịchỉsố, còn có một sốnhân tốkhác làm thay đổi như cơ cấu sốcổ
phiếu niêm yết (thêm, bớt, tách, gộp cổphiếu). Trong trư ờng hợp này sẽảnh hư ởng
đến tính không liên tục của chỉsố, nghĩa là chỉsốngày báo cáo không đồng nhất
11
với chỉsốngày trư ớc đó. Do đó, cần phải thêm vào sựđiều chỉ
nh này bằng hệsố
chia của công thức trên.
– Trư ờng hợp có các cổphiếu mới đư a vào niêm yết, hay tổchức niêm yết tiến
hành nâng vốn, hệsốchia mới đư ợc tính như sau:
ệ ố

=
ệ ố
ũ
×

á ị

ườ
á

ê
ế ũ
+
á ị

ườ
ủ á

ê
ế ớ

á ị

ườ
á
ê
ế ũ
– Trư ờng hợp một sốloại cổphiếu niêm yết hay tổchức niêm yết tiến hành
giảm vốn, hệsốchia mới đư ợc tính như sau:
ệ ố

=
ệ ố
ũ
×

á ị

ườ
á

ê
ế ũ

á ị

ườ
ủ á

ủ ỏ

á ị

ườ
á
ê
ế ũ
Lúc đó:
VN-Index=

á ị

ườ

đổ
ệ ố

x100
1.1.4 Khố
i lư ợ
ng cổphiếu giao dịch
1.1.4.1 Khái niệm
Khối lư ợng giao dị
ch là sốlư ợng đơ n vịđư ợc giao dị
ch trong khoảng thời gian
nhất đị
nh, thông thư ờng là trong một ngày. Đó là khối lư ợng của cổphiếu phổ
thông đư ợc giao dị
ch mỗ
i ngày trên thịtrư ờng chứng khoán.
Các yếu tốảnh hư ởng đến khối lư ợng cổphiếu giao dịch trên thịtrư ờng:
– Giá chứng khoán: đây là nhân tốquan trọng nhất ảnh hư ởng đến khối lư ợng
cổphiếu giao dị
ch, thông thư ờng đây là ảnh hư ởng tích cực, làm tăng khối lư ợng cổ
phiếu giao dị
ch.
– Khối lư ợng giao dị
ch của chính công ty phát hành: Hiện tư ợng mua lại cổ
phiếu của chính các công ty phát hành có ảnh hư ởng tích cực, làm tăng khối lư ợng
cổphiếu giao dị
ch.
12
– Công ty phát hành thêm cổphiếu: Thư ờng có ảnh hư ởng tiêu cực, làm giảm
khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch, khiến cho cổphiếu bị“pha loãng” và giá cổphiếu
lúc này sẽgiảm (theo một tỷlệnhất đị
nh phụthuộc vào sốlư ợng phát hành thêm).
– Hiện tư ợng mua bán trong nội bộcông ty: Nếu mua cổphiếu hứa hẹn tiềm
năng phát triển trong tư ơ ng lai, ảnh hư ởng tích cực đến khối lư ợng giao dị
ch.
1.1.4.2 Ý nghĩa
Việc phân tích khối lư ợng giao dị
ch là một công việc cần thiết nhằm khẳng đị
nh
các tín hiệu vềgiá cả. Việc dựđoán giá cổphiếu trong tư ơ ng lai không chỉđơ n
thuần dựa vào sựbiến động giá mà còn phụthuộc vào nhiều yếu tốkhác nhau, trong
đó không thểthiếu đư ợc khối lư ợng giao dị
ch.
Trong một xu hư ớng giá tăng (uptrend), thông thư ờng khối lư ợng sẽgia tăng
một cách từtừcùng với giá, điều này là sựhỗ
trợcho đà tăng trư ởng, tiếp tục đẩy
mức giá lên cao. Tuy nhiên, nếu có sựgia tăng một cách đột biến (thư ờng là trên
150% so với khối lư ợng trung bình 20 phiên) thì có khảnăng đó là sựchốt lời đồng
loạt của nhà đầu tư trên thịtrư ờng.
Khi giá đang trong một xu hư ớng xuống (downtrend) thông thư ờng khối lư ợng
sẽgiảm, các giao dị
ch có phần ảm đạm hơ n khiến cho các cổphiếu tiếp tục đà giảm
giá. Tuy nhiên, nếu khối lư ợng tăng trư ởng trởlại sẽlà dấu hiệu cho thấy đà giảm
giá có thểsẽđư ợc hãm lại nhờvào lực cầu bắt đáy (bottom-fishing). Thông thư ờng,
trong trư ờng hợp này sẽcó một độtrễ
nhất đị
nh giữa sựphục hồi khối lư ợng và
phục hồi của giá.
Tóm lại, khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch cung cấp sựxác nhận thứcấp quan
trọng cho diễ
n biến vềgiá trên đồthị
, đồng thời gia tăng thêm những cảnh báo cho
sựthay đổi sắp xảy đến trong xu hư ớng hiện tại. Khi đư ợc kết hợp với diễ
n biến giá,
khối lư ợng giao dị
ch thểhiện xu hư ớng tăng/giảm của giá là đang mạnh hay yếu,
bên cạnh đó còn giúp đo lư ờng áp lực mua bán ẩn dấu đằng sau sựdi chuyển của
giá, đồng thời còn cho phép nhà đầu tư có thểdựđoán đư ợc xu hư ớng thịtrư ờng
chứng khoán hiện tại.
13
Tuy nhiên đây mới chỉlà những kết luận mang tính chất đị
nh tính. Vậy, vềmặt
đị
nh lư ợng, liệu có mối quan hệnào giữa sựthay đổi giá và biến động khối lư ợng
giao dị
ch trên thịtrư ờng chứng khoán Việt Nam hay không? Đây là vấn đềđang
nhận đư ợc sựquan tâm của các nhà kinh tếtài chính trong nư ớc nói riêng và trên
thếgiới nói chung trong nhiều năm gần đây. Phần tiếp theo sẽtìm hiểu vềcác
nghiên cứu vềmối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng giao dị
ch đã
đư ợc thực hiện ởcảcác thịtrư ờng chứng khoán phát triển và thịtrư ờng mới nổi.
1.1.5 Mố
i quan hệgiữa chỉsố
giá chứng khoán và khố
i lư ợ
ng cổphiếu giao dịch
Phần này đư a ra cái nhìn tổng quan vềmột sốnghiên cứu đầu tiên đặt nền tảng
lý thuyết cơ bản cho mối quan hệgiữa sựthay đổi chỉsốgiá chứng khoán và khối
lư ợng giao dị
ch.
Karpoff (1987) đã đư a ra 4 lý do tại sao mối quan hệgiữa sựthay đổi giá và
khối lư ợng giao dị
ch lại nhận đư ợc rất nhiều mối quan tâm đặc biệt của các nhà
kinh tếtài chính trên toàn thếgiới. Đầu tiên, mối quan hệgiữa sựthay đổi giá và
khối lư ợng giao dị
ch cung cấp cái nhìn sâu sắc vềcấu trúc thịtrư ờng tài chính như :
mức độtác động của thông tin tới thịtrư ờng chứng khoán, các thông tin đư ợc phổ
biến như thếnào, mức độgiá cảtruyền tải thông tin và những hạn chếcủa bán
khống. Thứhai, mối quan hệnày đư ợc dùng đểkiểm tra tính hữu ích của những
phân tích kỹthuật dùng dữliệu quá khứvềgiá và khối lư ợng đểđư a ra suy luận về
xu hư ớng thịtrư ờng. Hơ n nữa, nó còn đư ợc sửdụng đểkiểm tra vai trò của đầu cơ
đối với sựbiến động giá, do đầu cơ có quan hệchặt chẽvới khối lư ợng giao dị
ch.
Cuối cùng, mối quan hệgiữa sựthay đổi giá và khối lư ợng giao dị
ch có ảnh hư ởng
đến hợp đồng tư ơ ng lai, chứa đựng những hàm ý quan trọng ảnh hư ởng đến các
nghiên cứu trong các thịtrư ờng giao sau.
Trong suốt hơ n hai thập kỉqua, nghiên cứu vềmối quan hệgiữa sựthay đổi giá
chứng khoán và khối lư ợng giao dị
ch trên thịtrư ờng chứng khoán đã nhận đư ợc rất
nhiều sựquan tâm từcác nhà kinh tếhọc. Trong đó, phải kểđến hai mô hình đầu
tiên đặt nền tảng lý thuyết giải thích cho mối quan hệgiữa sựthay đổi giá chứng
14
khoán và khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch: mô hình hỗ
n hợp của phân phối (The
mixture of distribution models) và mô hình thông tin truyền tải một cách tuần tự
(The sequential arrival information models)
Mô hình hỗn hợp của phân phối (The mixture of distribution models) đư ợc
phát triển từgiảthuyết hỗ
n hợp của phân phối (Mixture of Distribution Hypothesis
_ MDH) trong các nghiên cứu của Clark (1973), Epps và Epps (1976), và Harris
(1986) cho rằng biến động giá và khối lư ợng giao dị
ch có mối quan hệnhân quảdo
những dòng chảy thông tin tiềm ẩn và giá cốphiếu có những thay đổi lớn bởi những
thông tin đư ợc truyền tải ra thịtrư ờng. Nghiên cứu trên sửdụng biến khối lư ợng
giao dị
ch như là một đại lư ợng cho sựbiến động đư ợc gây ra bởi thông tin mới đến.
Các tác giảcho rằng giá trịcủa sựthay đổi giá và khối lư ợng giao dị
ch phân phối
độc lập với nhau và sốlư ợng thông tin đến trong mỗ
i thời điểm là khác nhau. Mô
hình chỉra rằng giá và khối lư ợng có quan hệtư ơ ng quan thuận chiều do phư ơ ng sai
sựthay đổi giá trong mỗ
i giao dị
ch phụthuộc vào khối lư ợng của giao dị
ch đó. Các
tác giảcho rằng sựthay đổi giá và khối lư ợng là cùng phụthuộc vào thông tin do
yếu tốphân phối chung của chúng, nghĩa là việc tồn tại mối quan hệgiữa sựthay
đổi giá và khối lư ợng là do sựphụthuộc giữa giá và khối lư ợng vào tốc độdòng
chảy thông tin vào thịtrư ờng. Điều này hàm ý rằng giá và khối lư ợng phản ứng
cùng một lúc với sựxuất hiện của thông tin mới.
Theo mô hình thông tin truyề
n tải một cách tuần tự(The sequential arrival
information models_SAI) đư ợc đư a ra bởi Copeland (1976) và phát triển sau này
bởi Jennings et al. (1981), tồn tại mối quan hệnhân quảhai chiều tích cực giữa
thay đổi tuyệt đối của giá và khối lư ợng. Copeland (1976) chỉra rằng khi có thông
tin mới đư ợc đư a ra thì nó sẽkhông đư ợc phổbiến ngay với tất cảcác nhà đầu tư
trên thịtrư ờng một cách đồng thời mà chỉcó một sốít các nhà đầu tư nắm đư ợc
thông tin này. Sau đó thông tin sẽđư ợc truyền tải tuần tựdần dần đến tất cảcác nhà
đầu tư , hay nói cách khác, thông tin là bất cân xứng. Sựcân bằng thông tin cuối
cùng chỉđư ợc hình thành sau một chuỗ
i trung gian hoặc cân bằng chuyển tiếp đã
xảy ra. Điều này gây ra những thay đổi trong giá cổphiếu, tạo nên những cân bằng
15
giá liên tiếp đi kèm với khối lư ợng giao dị
ch cao. Do đó, kết luận quan trong đư ợc
rút ra từmô hình này là tỷsuất sinh lợi quá khứcó khảnăng dựđoán khối lư ợng
giao dị
ch hiện tại và ngư ợc lại.
Ngoài 2 mô hình trên, mô hình vềnhà đầu tư “bất hợp lý” (The noise-trader
models) của Delong et al. (1990) cũng cung cấp một sựgiải thích cho mối quan hệ
nhân quảgiữa sựthay đổi giá chứng khoán và khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch. Theo
mô hình này, hoạt động của những nhà đầu tư “bất hợp lý” (noise-traders), là các
nhà đầu tư thư ờng ra quyết đị
nh mua hoặc bán không dựa trên cơ sở, phân tích kinh
tếmà thư ờng đầu tư theo cảm tính và xu hư ớng, đồng thời có những phản ứng thái
quá với những thông tin tốt hoặc xấu sẽgây ra sựđị
nh giá không đúng cổphiếu
trong ngắn hạn. Trong mô hình này, mối quan hệnhân quảgiữa sựthay đổi giá và
biến động khối lư ợng giao dị
ch đư ợc giải thích là do hành vi của các nhà đầu tư
“bất hợp lý”, hay cụthểlà do chiến lư ợc đầu tư theo xu hư ớng thịtrư ờng của các
nhà đầu tư này. Do thư ờng ra quyết đị
nh dựa trên biến động giá và khối lư ợng giao
dị
ch trong quá khứnên khi giá tăng thì các nhà đầu tư này sẽmua nhiều hơ n, dẫ
n
đến khối lư ợng giao dị
ch tăng và ngư ợc lại, khi khối lư ợng giao dị
ch tăng, hành vi
tiếp tục mua vào theo xu thếthịtrư ờng của các nhà đầu tư này sẽđẩy giá tăng.
Khung lý thuyết phát triển bởi các mô hình này đư ợc chuẩn hóa và phát triển
trong các nghiên cứu tiếp theo, tạo nên nền tảng lý thuyết cơ bản cho mối quan hệ
giữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng cổphiếu giao dị
ch.
1.2 Các bằng chứng thực nghiệm trên thếgiới vềmố
i quan hệgiữa chỉsố
giá
chứng khoán và khố
i lư ợ
ng cổphiếu giao dịch
1.2.1 Nghiên cứu tại các thịtrư ờng chứng khoán phát triển
Đềtài nghiên cứu vềmối quan hệgiữa chỉsốgiá chứng khoán và khối lư ợng
giao dị
ch đã nhận đư ợc rất nhiều sựquan tâm trong hơ n hai thập kỷqua. Mởđầu
cho đềtài này không thểnào không nhắc đến nghiên cứu của Karpoff (1987) “The
relation between price changes and trading volume: a survey”. Bài nghiên cứu của
tác giảđóng vai trò quan trọng. Tác giảphân thành 2 nhóm nghiên cứu nhỏ: đầu
16
tiên, tác giảkiểm tra mối quan hệgiữa sựthay đổi giá tuyệt đối và khối lư ợng giao
dị
ch; thứhai là tác giảkiểm tra mối quan hệgiữa sựthay đổi giá trên một cổphần
và khối lư ợng giao dị
ch. Qua nghiên cứu này, Karpoff đã tìm ra các bằng chứng về
mối quan hệtích cực giữa sựthay đổi giá và khối lư ợng giao dị
ch, kểcảthay đổi
tuyệt đối và thay đổi trên mỗ
i cổphần.
Tiếp nối Karpoff, Gallant, Rossi và Tauchen (1992) trong nghiên cứu “Stock
prices and volume” đã thu thập dữliệu vềgiá và khối lư ợng hàng ngày trên sàn
chứng khoán Newyork, trong giai đoạn từnăm 1928 đến năm 1987. Sau khi điều
chỉ
nh dữliệu đểtránh hiện tư ợng “tháng giêng” và xu hư ớng dài hạn, các tác giảđã
sửdụng phư ơ ng pháp ư ớc lư ợng một nửa phi tham sốcủa mật độcó điều kiện phụ
thuộc (SNP estimators). Các tác giảcũng đã tìm ra mối tư ơ ng quan dư ơ ng giữa biến
động giá có điều kiện và khối lư ợng giao dị
ch. Kết quảnày một lần nữa đã ủng hộ
cho kết quảcủa Karpoff.
Một năm sau, Campbell, Grossman và Wang (1993) đã tiếp tục xem xét mối
quan hệgiữa khối lư ợng giao dị
ch và tư ơ ng quan chuỗ
i trong lợi nhuận trên sàn
chứng khoán Newyork và sàn chứng khoán Mỹtrong nghiên cứu “Trading volume
and serial correlation in stock returns”. Bằng cách thu thập chuỗ
i lợi nhuận hàng
ngày của chỉsốbình quân giá trịtrong giai đoạn từ3/7/1962 đến 30/12/1988. Tác
giảđã cho thấy tồn tại mối quan hệgiữa lợi nhuận và khối lư ợng giao dị
ch.
Một nghiên cứu khác đư ợc thực hiện bởi Martikainen, Puttonen, Luoma và
Rothovius (1994) “The linear and non-linear dependence of stock returns and
trading volume in the Finnish stock market” trên Sởgiao dị
ch chứng khoán
Helsinki cũng đã chỉra rằng có sựtác động qua lại giữa giá cổphiếu và khối lư ợng
giao dị
ch trong giai đoạn 1983-1988 ởPhần Lan.
Trọng tâm của các nghiên cứu sau đó đã bắt đầu tập trung vào mối tư ơ ng quan năng
động giữa sựthay đổi giá và khối lư ợng giao dị
ch. Đặc biệt, các mô hình VAR và
kiểm đị
nh nhân quảGranger đư ợc sửdụng trong hầu hết các nghiên cứu vềmối
quan hệnăng động giữa giá và khối lư ợng. Năm 2002, trong nghiên cứu “The
17
dynamic relation between stock returns, trading volume: Domestic and cross-
country evidence”, Lee và Rui (2002) đã tiến hành kiểm tra mối quan hệnăng động
giữa thay đổi giá và biến động khối lư ợng giao dị
ch cho 3 thịtrư ờng chứng khoán
lớn nhất thếgiới: Newyork, London, Tokyo. Bằng dữliệu hằng ngày của chỉsốgiá
thịtrư ờng và khối lư ợng hàng ngày với thời kỳlấy mẫ
u bắt đầu khác nhau như ng
kết thúc vào ngày 01/12/1999, do tính sẵn có của dữliệu, thông qua mô hình VAR
và kiểm đị
nh nhân quảGranger, tác giảđã đư a ra kết luận tại mức ý nghĩa 5%, khối
lư ợng giao dị
ch và giá chứng khoán không có mối quan hệnhân quảtrong cả3 thị
trư ờng, điều này có nghĩa là mặc dù có sựtư ơ ng quan tích cực giữa khối lư ợng và
giá như ng sựbiến động khối lư ợng không phải là nhân tốtrực tiếp đểdựđoán sự
thay đổi giá. Tuy nhiên, tác giảtìm thấy bằng chứng cho rằng có thông tin phản hồi
qua lại giữa khối lư ợng giao dị
ch và giá, nghĩa là khối lư ợng giao dị
ch có ảnh
hư ởng đến giá, như ng bằng hình thức gián tiếp.
Trong nghiên cứu “Time and dynamic volume–volatility relation”, Eleanor,
Chen và Wu (2006) đã sửdụng mô hình vector tựhồi quy (VAR) đểkiểm tra mối
quan hệnăng động giữa biến động giá chứng khoán và khối lư ợng giao dị
ch. Sử
dụng các dữliệu giao dị
ch của các chứng khoán Dow Jone 30 của sàn giao dị
ch
chứng khoán New York trong giai đoạn từngày 1/4 đến ngày 30/6/1995, các tác giả
đã tìm thấy bằng chứng rằng biến động giá và khối lư ợng có mối quan hệbền vững
và tư ơ ng quan chặt chẽvới các với sựbiến động và khối lư ợng trong quá khứ.
Hai năm sau đó, đềtài nghiên cứu “Volume and Skewness in International Equity
Markets” của Hutson, Kearney và Lynch (2008) cũng tiến hành kiểm tra mối quan
hệgiữa khối lư ợng giao dị
ch và độbất đối xứng của biến động giá trong 11 thịtrư ờng
chứng khoán quốc tế- Úc, Bỉ
, Anh, Canada, Pháp, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Tây Ban
Nha, Thụy Điển và Hoa Kỳ, bằng cách sửdụng dữliệu ngày và tháng trong giai đoạn
từtháng 1/1980 đến tháng 8/2004. Các tác giảđã xây dựng phư ơ ng trình đơ n và mô
hình VAR cho mối quan hệgiữa 3 moment đầu tiên của chỉsốgiá chứng khoán và
khối lư ợng giao dị
ch và tìm ra đư ợc các bằng chứng mạnh mẽvềmối quan hệgiữa
biến động chỉsốgiá và khối lư ợng giao dị
ch trong cả11 thịtrư ờng.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *