BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐÀO QUỲNH TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A16457
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn
: Ths. Trần Thị Thùy Linh
Sinh viên thực hiện
: Đào Quỳnh Trang
Mã sinh viên
: A16457
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong báo cáo là trung thực và
được trích dẫn từ nguồn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội.
Sinh viên
Đào Quỳnh Trang
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trường Đại học
Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô khoa Quản lý đã dìu dắt và truyền đạt những kiến
thức bổ ích cho em trong suốt những năm học vừa qua. Với những kiến thức mà thầy
cô đã truyền đạt cùng với sự chỉ bảo tận tình đã giúp em rất nhiều trong quá trình học
tập cũng như trong công việc sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Ths. Trần Thị Thùy Linh. Với những
lời khuyên, sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô đã giúp em rất nhiều trong quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng tập thể các anh chị cán bộ
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà
Nội đã giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình thực tập, tạo điều kiện cho em tiếp
cận được những công việc thực tế và hoàn thành tốt bài khóa luận.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài khóa
luận còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các
Quý Thầy Cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin kính chúc Quý Thầy Cô trường Đại học Thăng Long và các anh
chị, cán bộ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội
luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đào Quỳnh Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nền kinh tế phát triển, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO đã gây áp lực
không hề nhỏ đối với các ngân hàng trong nước về khả năng tồn tại và cạnh tranh. Để
có thể đứng vững, các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước đã không ngừng cải
tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ. Bên cạnh việc huy động vốn, cho vay là hoạt động
cơ bản không thể thiếu của các NHTM. Tuy vậy, từ xưa tới nay các ngân hàng hầu hết
chỉ quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp lớn nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh
hàng hóa mà chưa thực sự chú ý rằng nhu cầu vay tiêu dùng của người dân đang ngày
một tăng cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đối với những hộ dân có mức sống trung
bình khá, nhu cầu của họ là một căn nhà khang trang, phương tiện đi lại hay những đồ
dùng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống như: Tivi, tủ lạnh, điều hòa, máy
giặt…Hay đối với những hộ dân có mức sống cao hơn, họ lại mong muốn có một căn
hộ đẹp, đầy đủ tiện nghi, nội thất sang trọng, trang thiết bị hiện đại, bắt mắt…Tuy
nhiên, khi nền kinh tế đang trong thời gian khủng hoảng cùng với mức thu nhập hiện
nay, phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng
lúc. Nắm bắt thực tế, các ngân hàng đã thực hiện cung cấp các dịch vụ cho vay tiêu
dùng (CVTD) dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có
thể thỏa mãn nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một
thời gian ngắn khi các sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm tới ngân hàng đã
không ngừng tăng lên, tạo ra nguồn thu nhập không nhỏ cho hệ thống ngân hàng.
Năm 2012, các NHTM có xu hướng chuyển từ cung cấp dịch vụ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế lớn sang các dịch vụ ngân hàng bán lẻ với mục tiêu của
mỗi ngân hàng là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong các dịch vụ
đó, quan trọng nhất là CVTD cùng với các dịch vụ tiện ích: Internet Banking, Mobile
Banking, SMS Banking, Autobank,…Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Hoàng Mai Hà Nội (NHTMCP CT VN – CN HMHN) nói riêng và Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam nói chung là những đơn vị tiên phong trong hoạt động
CVTD tại Việt Nam và qua đó đã đạt được những thành công nhất định. Tuy vậy, với
số lượng dày đặc các ngân hàng cạnh tranh như hiện nay đã khiến hoạt động CVTD
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, ngân hàng cần phải có những giải pháp đẩy mạnh hơn
nữa hiệu quả hoạt động CVTD, nỗ lực hơn để trở thành kênh kết nối hiệu quả giữa
nguồn vốn huy động được với nhu cầu bị giới hạn bởi khả năng thanh toán, từ đó tạo
ra lợi nhuận cho chính ngân hàng, đồng thời cũng giúp cho sự phát triển chung của
toàn xã hội.
Sau một thời gian thực tập tại NHTMCP CT VN – CN HMHN, tìm hiểu về thực
trạng hoạt động CVTD của chi nhánh, em đã chọn: “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam –
chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Sưu tầm, tổng hợp, làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về hoạt động CVTD và
hiệu quả hoạt động CVTD đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình của ngân hàng
cho việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động CVTD hiện nay.
Đánh giá thực trạng hoạt động CVTD tại NHTMCP CT VN – CN HMHN, tìm ra
các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong CVTD của ngân hàng này, đưa ra các
giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại NHTMCP CT VN – CN
HMHN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động CVTD đối với khách hàng cá nhân và hộ gia
đình tại NHTMCP CT VN – CN HMHN.
Phạm vi nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại
NHTMCP CT VN – CN HMHN.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, khóa luận sử dụng phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và tư duy logic để phân tích chứng
minh và đề ra các giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm có 3 phần chính với nội dụng như sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI …………………………………..
1
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại …………
1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng
…………………………………………………
1
1.1.2. Vai trò cho vay tiêu dùng
…………………………………………………………………………
3
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
……………………………………………………………………..
5
1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
…………………………………….
10
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng ……………………………………
10
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
……………
11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng ……………………………………
12
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay tiêu dùng …………………………..
16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HOÀNG MAI HÀ NỘI …………………………………………………………………………………..
21
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng
Mai Hà Nội …………………………………………………………………………………………………….
21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội……………………………………………………………….
21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội ……………………….
24
2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Hoàng Mai Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2012
…………………………………….
27
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội
……………………………………………………………………….
36
2.2.1. Cơ sở pháp lý và điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội ……………………………………………
36
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội
………………………………………………………………………….
37
2.2.3. Các hình thức và phương thức cho vay tiêu dùng được áp dụng tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội ………………
42
2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội ……………………………………………………….
49
2.3. Thực trạng hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội ……………………………………………………….
51
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội ……………………….
51
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội ……………………………………………
64
2.4.1. Kết quả đạt được …………………………………………………………………………………..
64
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
………………………………………………………………………..
66
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂNG HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI …………………………………………………
70
3.1. Định hướng phát triển hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội ……………………….
70
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP Công thươngViệt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội ……………….
70
3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng cho ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội ……………………………………………………….
70
3.2.2. Mở rộng mạng lưới ngân hàng
……………………………………………………………….
71
3.2.3. Tăng cường chiến lược marketing ………………………………………………………….
72
3.2.4. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
…………….
72
3.2.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng …………………………………..
73
3.2.6. Hoàn thiện công tác thẩm định trước khi cho vay …………………………………..
74
3.2.7. Hiện đại hóa các trang thiết bị, công nghệ trong ngân hàng
…………………….
76
3.3. Một số kiến nghị
……………………………………………………………………………………….
76
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ………………………………………………..
76
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ………………………………………………………..
77
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ………………………..
78
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CVKH
Chuyên viên khách hàng
CVTD
Cho vay tiêu dùng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP CT VN –
CNHMHN
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội
PGD
Phòng giao dịch
PKHCN
Phòng Khách hàng Cá nhân
PKHDN
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp
TMCP
Thương mại cổ phần
TSĐB
Tài sản đảm bảo
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NHTMCP CT VN – CN HMHN ………………..
28
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NH TMCP CT VN – CN HMHN ………….
30
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của NHTMCP CT VN – CN HMHN ………………………
34
Bảng 2.4. Bảng phân loại nợ ……………………………………………………………………………..
41
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCP CT VN – CN HMHN
qua các năm 2010 – 2012 ………………………………………………………………………………….
49
Bảng 2.6. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại NHTMCP CT VN – CN HMHN
trong các năm 2010 – 2012 ……………………………………………………………………………….
52
Bảng 2.7. Doanh số cho vay tiêu dùng tại NHTMCP CT VN – CN HMHN trong các
năm 2010 – 2012 ……………………………………………………………………………………………..
53
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn các năm 2010 – 2012………………….
55
Bảng 2.9. Dư nợ CVTD theo sản phẩm CVTD qua các năm 2010 – 2012 ………………
57
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ CVTD trong các năm
2010 – 2012 …………………………………………………………………………………………………….
61
Bảng 2.11. Vòng quay vốn tín dụng CVTD trong các năm 2010 – 2012
………………….
62
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
……………………………………………………
8
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp ……………………………………………………
9
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP CT VN – CN HMHN
…………………………….
25
Sơ đồ 2.2. Quy trình CVTD tại NHTMCP CT VN – CNHMHN
…………………………….
37
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình dư nợ cho vay theo kì hạn giai đoạn 2010-2012 ………………….
31
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng của NHTMCP CT VN – CN HMHN qua các
năm 2010 – 2012 ………………………………………………………………………………………………
55
Biểu đồ 2.3. Dư nợ CVTD theo mức độ tín nhiệm qua các năm 2010 – 2012
…………..
59
Biểu đồ 2.4. Thu nhập từ hoạt động CVTD qua các năm 2010 – 2012
…………………….
63
1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như: nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trong đó: “Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”.
Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào các mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy, CVTD là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là các
cá nhân, người tiêu dùng. Trong đó, ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với
nguyên tắc khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương
lai. Bên cạnh đó, CVTD cũng là hình thức cấp tín dụng rất hữu ích nhằm tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa… của các cá nhân, hộ gia đình. Các
khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có
khả năng chi trả, tạo cho họ có cuộc sống với chất lượng cao hơn như mua xe hơi, mua
nhà, du lịch…
1.1.1.2. Đặc điểm
Quy mô của từng các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng của CVTD là các cá nhân và hộ gia đình.
Họ tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng có nhu cầu vốn không lớn, thường
vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm khi đã có một khoản tích lũy từ trước
(ngân hàng không cho vay 100% nhu cầu vốn). Vì vậy, các khoản CVTD thường có
quy mô nhỏ so với tài sản của ngân hàng, nhưng số lượng khoản vay rất lớn do nhu
cầu chi tiêu của các cá nhân và hộ gia đình là không giới hạn.
Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất thường cao và “cứng nhắc”
Lãi suất của các khoản CVTD hầu hết đều cao hơn so với những khoản vay khác
trong ngân hàng. Nguyên nhân do quy mô của các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi
phí cho vay cao (tốn nhiều thời gian, nhân lực thẩm định, chi phí quản lý các khoản
2
vay và theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng). Đồng thời CVTD tiềm ẩn
nhiều rủi ro và rất khó kiểm soát vì vậy khách hàng muốn vay theo hình thức CVTD
phải chịu mức lãi suất khá cao. Mức lãi suất cao giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi
ro và ổn định thu nhập trong những trường hợp xảy ra sự cố ngoài ý muốn. Bên cạnh
mức lãi suất cao, CVTD còn có lãi suất cố định, đặc biệt là các khoản vay tiêu dùng trả
góp, không giống như các khoản vay kinh doanh hiện nay có lãi suất thay đổi theo
điều kiện thị trường.
Các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của các hoạt động CVTD là các cá nhân, hộ gia đình nên bên cạnh
các yếu tố khách quan từ bên ngoài như: thiên tai, mất mùa, thất nghiệp, tình trạng sức
khỏe, chu kì kinh tế…, còn có các yếu tố chủ quan từ chính người tiêu dùng như: tâm
lý tiêu dùng (người tiêu dùng muốn vay tiêu dùng nhưng không muốn trả). Trong
những trường hợp như vậy, dù có nắm giữ tài sản đảm bảo ngân hàng vẫn phải đối mặt
với rủi ro giảm thu nhập. Mặt khác do các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cứng
nhắc nên khi lãi suất huy động tăng lên, ngân hàng đối mặt với rủi ro lãi suất.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế
CVTD lấy thu nhập của khách hàng làm cơ sở để quyết định mức tín dụng, thời
hạn cho vay, phương thức trả gốc và lãi… Trong khi đó, thu nhập của khách hàng lại
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nghề nghiệp, công việc, thâm niên làm việc của khách
hàng,… và đặc biệt là chu kì của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, mọi người kì
vọng trong tương lại, thu nhập của mình sẽ tăng cao và họ có xu hướng chi tiêu nhiều
hơn. Đồng thời, các nhà sản xuất được khuyến khích sản xuất ra nhiều mặt hàng đa
dạng về mẫu mã, chủng loại cũng như nâng cao được chất lượng sản phẩm, từ đó
khuyến khích được nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Nếu thu nhập của người dân không
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, họ sẽ phát sinh nhu cầu xin vay của các ngân hàng vì
tin tưởng vào dấu hiệu lạc quan của nền kinh tế, chắc chắn sẽ hoàn trả được khoản vay
trong tương lai. Các ngân hàng cũng sẽ mở rộng quy mô cho vay nên CVTD sẽ phát
triển khi nền kinh tế tăng trưởng.
Nhu cầu đối với các khoản vay tiêu dùng của khách hàng ít co giãn với lãi suất
Khách hàng vay tiêu dùng thường quan tâm đến những tiện ích và giá trị mà vay
tiêu dùng đem lại nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hơn là chi phí phải trả để có khoản
vay đó. Mặc khác, số lượng khoản vay nhỏ, số tiền gốc và lãi khách hàng thanh toán
theo định kỳ, vì vậy số tiền trả định kì không quá lớn, không gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến thu nhập của khách hàng.
3
1.1.1.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng của NHTM
Phân theo thu nhập
Nhóm người thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này thường hạn
chế do nguồn thu nhập không đủ để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên, họ
cũng có nhu cầu chi tiêu không khác mấy so với nhóm có thu nhập cao hơn. Do đó nếu
có phương pháp phù hợp thì cũng có thể hình thành các khoản vay hợp lý tới nhóm đối
tượng này.
Nhóm người có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này có
xu hướng tăng trưởng ngày càng mạnh bởi khoản tích lũy của nhóm này tuy ít song
thu nhập trong tương lai của họ ổn định và có thể chi trả cho những nhu cầu hiện tại.
Nhóm người có thu nhập cao: Nhóm người này thường cần tới những khoản vay
với tư cách là các khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm các khoản thanh toán đặc biệt
khi tiền của họ đã đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù việc vay mượn nhằm
mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ nhưng lại là một món tiền lớn
so với các nhóm khách hàng khác nên các ngân hàng rất quan tâm tới nhóm khách
hàng này.
Phân theo tình trạng công tác hay lao động
Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân còn phụ thuộc rất nhiều như: tính chất công
việc, nghề nghiệp, thâm niên làm việc…. Xét theo khía cạnh này chúng ta có những
nhóm khách hàng:
Cán bộ công nhân viên chức,
Những người làm công việc kinh doanh riêng,
Những người hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn,…),
Những người lao động tự do.
Trên thực tế, những khách hàng thuộc ba nhóm khách hàng đầu tiên có thu nhập
cao và ổn định hơn so với nhóm khách hàng cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng chủ
yêu phát sinh từ 3 nhóm trên.
1.1.2. Vai trò cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Xu hướng hoạt động của các NHTM ngày nay là đa dạng hóa các hoạt động
nghiệp vụ, đưa ra thị trường các sản phẩm tín dụng mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. CVTD đáp ứng đủ các yêu cầu phát triển đó của ngân hàng và
cũng làm tăng sức cạnh tranh với các đối thủ tiềm năng khác.
Các ngân hàng hiện nay còn tăng lượng khách hàng vay tiêu dùng của mình
thông quá các cửa hàng bán lẻ. Khách hàng có thể nhận được sự hỗ trợ tiêu dùng của
4
ngân hàng thông qua một số đại lý bán lẻ như: mua trả góp với lãi suất hấp dẫn, mua
ưu đãi… Hình thức này vừa kích thích nhu cầu mua sắm, vừa giúp ngân hàng mở rộng
khách hàng của mình. Việc này có ý nghĩa rất lớn trong việc chia sẻ rủi ro cho ngân
hàng và ngay cả bản thân người bán lẻ.
CVTD vừa giúp chia sẻ rủi ro, đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, vừa thiết lập
được mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với khách hàng, làm cho khả năng thích
ứng của ngân hàng với thị trường ngày càng cao. Điều này được thể hiện rõ trong nền
kinh tế phát triển hiện nay với vô vàn đối thủ cạnh tranh, các NHTM luôn phát triển và
ngày càng phát triển.
Bên cạnh những vai trò nêu trên, ngoài hai nhược điểm là rủi ro và chi phí,
CVTD còn có lợi ích như: giúp cho ngân hàng mở rộng mối quan hệ với khách hàng,
từ đó tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng hay tạo điều kiện cho
ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán
rủi ro cho ngân hàng.
Như vậy, vai trò của CVTD đối với các NHTM là không thể phủ nhận, ngày
càng phát huy được vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế của ngân hàng mà
còn mang lại cho người tiêu dùng cách tiếp cận với cuộc sống mới đầy tiện nghi hơn.
1.1.2.2. Đối với bản thân người tiêu dùng
Người tiêu dùng có thể hưởng lợi ích trực tiếp của dịch vụ ngân hàng, được
hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn là điều đó rất
cần thiết cho những trường hợp chi tiêu bức thiết (thường là y tế và giáo dục). Hiện
nay, CVTD không chỉ đáp ứng nhu cầu bức thiết mà nó còn là một cách thức hỗ trợ để
người tiêu dùng có thể nâng cao mức sống. Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp,
CVTD giúp họ có được cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, giúp họ có thể mua một
căn nhà khang trang, phương tiện đi lại, những đồ dùng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
trong cuộc sống như: Tivi, tủ lạnh, điều hòa, máy giặt…, tạo cho họ động lực để làm
việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Hay đối với những hộ dân có mức sống cao hơn,
CVTD giúp họ có một căn hộ đẹp, đầy đủ tiện nghi, nội thất sang trọng, trang thiết bị
hiện đại, bắt mắt…Tuy nhiên, nếu lạm dụng CVTD rất tai hại vì có thể làm cho người
đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc khó khăn chi
tiêu trong tương lai.
1.1.2.3. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Một trong những khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là người tiêu
dùng muốn sử dụng hàng hóa nhưng họ chưa đủ khả năng thanh toán. Để giúp khách
hàng có thể đáp ứng nhu cầu, doanh nghiệp bán được hàng, rất cần đến hình thức hỗ
trợ mua sắm từ ngân hàng – CVTD. Từ đó, doanh nghiệp có thể thu được tiền ngay để
5
quay vòng vốn, không phải bán chịu và ngày càng có nhiều khách hàng tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là ngày càng đổi mới sản phẩm, mẫu mã
sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng mà không cần phải lo lắng đến đầu ra
cho sản phẩm như trước kia.
1.1.2.4. Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, CVTD giúp kích thích người dân mua sắm hàng hóa, dịch
vụ, kích thích sản xuất phát triển. Nhất là khi nền kinh tế cần có sự kích cầu, tăng tiêu
dùng, bình ổn giá cả, ổn định kinh tế xã hội. Sự tăng trưởng của dịch vụ CVTD đồng
nghĩa với tăng trưởng sức mua sắm của người dân, tăng trưởng của khu vực sản xuất,
nền kinh tế quốc gia được cải thiện rõ rệt, tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào
khu vực sản xuất hàng tiêu dùng, thu ngoại tệ về. Cũng qua đó mà nhà nước đạt được
mục tiêu ổn định xã hội, giảm thất nghiệp, cải thiện đời sống cho người dân, giảm tệ
nạn xã hội…
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Thông qua cách phân loại này, chúng ta có thể có được cái nhìn khá toàn diện về
hoạt động CVTD từ nhiều khía cạnh khác nhau:
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cƣ trú (Residential Mortage Loan)
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc cải tạo nhà cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay
này thường sau khi khách hàng đã vay tiền để mua hoặc sửa chữa nhà cửa sẽ làm tăng
nhu cầu vay vốn dài hạn, thông thường trên dưới 15 năm. Do vậy tài sản thế chấp
chính là bất động sản đó. Hầu như các khoản vay tiêu dùng đều áp dụng lãi suất được
điều chỉnh định kỳ theo một lãi suất cơ sở.
Cho vay tiêu dùng phi cƣ trú (Nonresidial Mortage Loan)
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí cho học hành, giải trí, du
lịch…Trong đó, bao gồm:
Cho vay mua ô tô: Những khoản cho vay mua ô tô đơn giản là những khoản vay
mà người tiêu dùng dùng để mua phương tiện phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày hay do
những hãng kinh doanh ô tô thực hiện. Thông thường, các NHTM cố gắng hỗ trợ
những hãng kinh doanh ô tô trong việc vay tiền hơn so với việc vay tiền của cá nhân
để mua xe vì mục đích sử dụng. Tình trạng sai phạm và tổn thất đối với khoản vay do
hãng kinh doanh vay sẽ cao hơn gấp hai lần so với khoản vay của cá nhân. Việc duy trì
mối quan hệ giữa ngân hàng và các hãng kinh doanh ô tô thì các NHTM thường áp
dụng hình thức hỗ trợ giá sàn cho nhà kinh doanh với lãi suất ưu đãi hơn. Ngoài ra còn
6
có thể hỗ trợ về mặt tài chính cho những chương trình bán hàng trả góp của nhà kinh
doanh đó.
Cho vay đi du học và đi học: Học sinh, sinh viên là đối tượng của dịch vụ CVTD
này nhằm mục đích đi học trong nước hoặc nước ngoài. Những khoản vay này ngân
hàng thường cho vay với mức nhất định, không quá lớn với lãi suất ưu đãi. Ở các nước
phát triển, những khoản vay đi du học hoặc đi học được học sinh, sinh viên thực hiện
rất nhiều và các ngân hàng cũng tạo điều kiện tối đa cho những đối tượng khách hàng này.
Cho vay tiêu dùng khác: Ngoài những khoản cho vay nói trên thì các NHTM còn
CVTD với các mục đích khác nhau như: cho vay để mua các trang thiết bị, nội thất, đồ
gia dụng, cho vay theo thẻ tín dụng,…
1.1.3.2. Dựa vào cách thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan)
Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (bao gồm cả số tiền gốc và
lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
hàng kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Thông
thường ngân hàng sẽ cho vay một khoản nhất định (giả sử 60 – 70%) giá trị tài sản mà
khách hàng cần mua sắm và người vay phải có trách nhiệm một phần trong số tài sản
đó. Điều đó sẽ làm tăng ý thức trả nợ của người vay. Đối với loại hình này, có một số
điểm cần chú ý như sau:
Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường tài trợ cho những tài sản có giá trị
lớn, thời hạn sử dụng lâu bền vì đối với những loại tài sản như vậy người tiêu dùng sẽ
được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài và thiện chí trả nợ của
khách hàng sẽ tốt hơn.
Số tiền phải trả trước: Thông thường, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thanh
toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, ngân hàng sẽ cho vay phần tiền còn
lại. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng họ
chính là chủ sở hữu của tài sản, có trách nhiệm hơn trong việc trả nợ, mặt khác có tác
dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau: loại tài sản, môi trường kinh tế, năng lực tài chính của khách hàng
hoặc chính sách cho vay của từng NHTM.
Chi phí tài trợ: Là khoản chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng bao
gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí tài trợ phải trang trải được cho
chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận
thỏa đáng cho ngân hàng.
7
Điều khoản thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh
toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới: số tiền thanh toán mỗi kì phải
phù hợp với khả năng về thu nhập, giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số
tiền tài trợ chưa thu hồi, kì hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng
(thường theo tháng), thời gian tài trợ không nên quá dài.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng theo định kì: có thể tính bằng
một số các phương pháp như phương pháp gộp (Add – on Method), phương pháp lãi
đơn, phương pháp hiện giá.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Non – installment Consumer Loan): Theo
phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi
đến hạn. Thường các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá
trị nhỏ với thời hạn vay không dài, hoặc cho vay cầm cố các giấy tờ có giá để sử dụng
cho mục đích tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit): Là các khoản
CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng
phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này,
trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
của khách hàng có được từng kì, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay
và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. Các khoản vay này
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong sự tăng trưởng của hoạt động CVTD.
Lãi khách hàng phải trả mỗi kì có thể tính bằng một trong ba cách: Lãi được tính
dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh; Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được
điều chỉnh; Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân.
Cho vay theo thẻ tín dụng: Là phương thức ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng
cho khách hàng, khách hàng được vay tiền qua việc mua hàng bằng thẻ tín dụng với
hạn mức tối đa được ngân hàng cho phép. Số tiền này sẽ được trả một lần hoặc trả dần
với mức lãi suất tương đối cao.
1.1.3.3. Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan): Là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng. Các hình thức mua nợ áp dụng trong trường
hợp này có thể truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, tài trợ miễn truy đòi hoặc có thể là
tài trợ mua lại.
8
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và các công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu,…
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng bán chịu hàng hóa. Thông
thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD,
Cho phép ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong cho vay,
Mở ra khả năng quan hệ rộng với khách hàng để phát triển các hoạt động khác
của ngân hàng,
Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, CVTD gián tiếp an
toàn hơn CVTD trực tiếp.
Bên cạnh một số ưu điểm nêu trên, CVTD gián tiếp còn có một số nhược điểm như:
Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng đã được bán chịu mà
phải thông qua các công ty bán lẻ nên không hiểu rõ hết được về khách hàng
cũng như khó kiểm soát được họ,
Các công ty bán lẻ không giống cán bộ tín dụng nên không hiểu biết sâu về
chuyên môn thẩm định. Vì vậy, độ rủi ro ở đây rất lớn,
Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao,
NGÂN
HÀNG
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI
TIÊU DÙNG
(1)
(1)
(4)
(1)
)
(5)
(1)
(6)
(1)
(3)
(1)
(2)
(1)
9
Do những nhược điểm trên nên thực tế nhiều ngân hàng không “mặn mà” với
CVTD gián tiếp. Những ngân hàng tham gia vào hoạt động này đều có các cơ
chế kiểm soát tín dụng chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng các
khoản nợ của người tiêu dùng, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng
toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán được.
Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ
đối với các khoản nợ mà người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn
trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận
giữa ngân hàng với công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân
hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc khách hàng có hoàn trả nợ
cho ngân hàng hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên
chi phí tài trợ thường được ngân hàng tính cao hơn nhiều so với các phương thức khác
và các khoản nợ được mua cũng được ngân hàng cân nhắc kĩ càng. Ngoài ra, chỉ có
những công ty bán lẻ rất được ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này.
Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miễn truy
đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì ngân
hàng thường thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thỏa thuận
trước thì ngân hàng có thể bán trả lại nợ cho công ty bán lẻ phần nợ mà ngân hàng chưa
được thanh toán, kèm theo tài sản đã được thụ đắc trong một thời gian nhất định.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan): CVTD trực tiếp là các
khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như
trực tiếp thu nợ từ khách hàng.
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
NGÂN
HÀNG
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI
TIÊU DÙNG
(3)
(2)
(4)
(5)
(1)
10
Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số những ưu điểm sau:
Linh hoạt hơn CVTD gián tiếp, tiết kiệm được thời gian cho khách hàng,
Dễ dàng điều chỉnh các điều khoản sao cho phù hợp với khách hàng và ngân
hàng,
Giúp người tiêu dùng tiếp cận được các dịch vụ của ngân hàng nhanh chóng,
Ngân hàng được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tận dụng được sở trường
của nhân viên tín dụng nên các khoản cho vay thường có chất lượng cao hơn,
giảm thiểu rủi ro hơn cho ngân hàng.
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng trực tiếp cũng có mặt hạn chế đó là món vay
thường nhỏ lẻ nên làm tăng chi phí và ngân hàng cũng khó khăn hơn trong việc quản
lý các món vay và mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng.
1.1.3.4. Dựa vào thời hạn cho vay
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là những khoản vay tiêu dùng có thời hạn không
quá 12 tháng, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Cho vay tiêu dùng trung hạn: là những khoản vay tiêu dùng có thời hạn từ 12
tháng đến 60 tháng (từ 1 năm đến 5 năm), phục vụ cho nhu cầu mua sắm vật dụng gia
đình, sửa chữa nhà, y tế,…
Cho vay tiêu dùng dài hạn: là những khoản vay tiêu dùng có thời hạn trên 60
tháng (trên 5 năm), phục vụ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng nhà, chi tiêu giáo dục,…
1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
Hiệu quả của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản vốn
vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay được coi là có
chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng,
tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra một số tiền lớn hơn vừa
để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác mà vẫn bảo đảm có lợi
nhuận, qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Xét một cách tổng
11
thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa tạo ra hiệu quả xã hội. Để hiểu rõ
hơn hiệu quả CVTD ta xem xét sự thể hiện dựa trên các khía cạnh sau:
Đối với ngân hàng: hiệu quả CVTD thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng, việc thu nợ đúng hạn,
giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng.
Đối với khách hàng: thể hiện ở khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách
hàng phải có mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh
chóng, an toàn, thu hút được nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng
mở rộng hoạt động tín dụng nhưng vẫn đảm bảo các điều kiện cho vay, sử
dụng vốn vay đúng mục đích.
Đối với xã hội: hoạt động cho vay gắn liến với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
Nâng cao hiệu quả CVTD giúp ngân hàng khảo sát được rủi ro từ việc phân tích
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay. Qua đó đánh giá được mức độ rủi ro và khả
năng sinh lời của các khoản CVTD. Đồng thời rút ra được các vấn đề cần tập trung
giải quyết giúp các NHTM tránh được những rủi ro do hoạt động CVTD đem lại.
Nâng cao hiệu quả CVTD làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng đồng
thời giúp các NHTM thu thập được nhiều thông tin về khách hàng, đánh giá, phân loại
được từng đối tượng khách hàng để có các chính sách khác nhau cho từng loại khách
hàng, giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro và chính điều đó cũng làm tăng lợi nhuận
cho ngân hàng.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Nâng cao hiệu quả CVTD giúp thủ tục đi vay trở nên đơn giản, thuận tiện, nhanh
chóng, an toàn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian hơn. Không những vậy, nâng
cao hiệu quả CVTD giúp các ngân hàng hạn chế được rủi ro, từ đó nguồn vốn của
ngân hàng được đảm bảo, giúp cho khách hàng gặp ít khó khăn hơn trong việc đi vay.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tạo điều kiện giúp các cá nhân, hộ gia đình
đáp ứng kịp thời những nhu cầu cần thiết, đồng thời giúp cho hoạt động cho vay của
các NHTM hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận cao với mức độ rủi ro thấp. Từ đó thúc
đẩy được nền kinh tế phát triển. Mặt khác việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
buộc ngân hàng phải có một cơ cấu vốn, một chính sách tín dụng hợp lý từ đó giải
quyết được mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Đồng thời cũng tạo điều
12
kiện để mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, giảm thiểu được lượng
tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội.
Nâng cao hiệu quả CVTD tạo đà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín cho
ngân hàng đồng thời góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tiền tệ.
Như vậy có thể nói việc nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD của các NHTM có
vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động cho vay của NHTM cũng như việc đáp
ứng nhu cầu cấp thiết của các cá nhân và hộ gia đình. Nâng cao hiệu quả cho vay giúp
ngân hàng tránh được những rủi ro, nâng cao mức thu nhập đồng thời đáp ứng nhanh
chóng được những nhu cầu trong cuộc sống của các cá nhân và hộ gia đình, giúp các
doanh nghiệp kinh doanh phát triển, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và cả
xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng
Đánh giá hoạt động CVTD là xem xét phẩm chất, giá trị của việc CVTD mang
lại, là khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đáo hạn, số lãi thu về đảm bảo cho chi
phí vốn mà ngân hàng phải trả. Ngân hàng muốn hoàn thiện hoạt động CVTD cũng
như nâng cao hiệu quả CVVTD thì cần phải đánh giá hoạt động CVTD của mình, qua
đó nhìn nhận những kết quả và hạn chế, tìm ra nguyên nhân để khắc phục.
Một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động CVTD như sau:
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Để xem xét hoạt động CVTD của một ngân hàng, ta có thể căn cứ vào một số chỉ
tiêu định tính như sau:
Thủ tục tuân theo đúng quy định, quy chế CVTD của ngân hàng được cán bộ tín
dụng làm nhanh chóng chính xác, an toàn; cơ chế chính sách thông thoáng và đảm bảo
cũng góp phần làm tăng chất lượng hoạt động CVTD của ngân hàng.
Công tác quảng cáo, tiếp thị của ngân hàng và thái độ phục vụ của nhân viên
ngân hàng cũng có ảnh hưởng khá lớn đến việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng là một chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng.
Tình hình kinh tế – xã hội ở địa phương tác động trực tiếp đến nhu cầu, quan
niệm và thói quen sử dụng vốn vay ngân hàng của người dân để đầu tư và tiêu dùng.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Dưới đây là một hệ thống các tiêu chí định lượng có thể đánh giá được một cách
cụ thể và khách quan hoạt động CVTD:
13
Chỉ tiêu 1: Số lƣợng khách hàng vay tiêu dùng
Số lượng khách hàng vay tiêu dùng phản ánh mức độ mở rộng và phát triển
CVTD của ngân hàng. Số lượng khách hàng càng tăng, ngân hàng càng mở rộng được
thị phần và hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển.
Chỉ tiêu 2: Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân hàng đã
giải ngân trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi hay
chưa thu hồi. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm; phản ánh
quy mô của hoạt động cho vay.
Tốc độ tăng doanh số cho vay là phần trăm doanh số cho vay kỳ này tăng/ giảm
so với kỳ trước, phản ánh khả năng mở rộng cho vay của NHTM. Công thức tính tốc
độ tăng doanh số cho vay là:
Tốc độ tăng doanh số CVTD càng lớn chứng tỏ kỳ này khách hàng (cá nhân, hộ
gia đình) đã được ngân hàng cho vay nhiều hơn, cho thấy ngân hàng thực sự quan tâm
tới việc CVTD.
Chỉ tiêu 3: Dƣ nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ CVTD là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm nhất định.
Công thức tính tốc độ tăng dư nợ CVTD cũng tương tự công thức tính tốc độ
tăng doanh số cho vay ở trên:
Chỉ tiêu 4: Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
mình kể cả của kỳ hiện tại và kỳ trước đó.
Dư nợ trong kỳ = Dư nợ kỳ trước + DSCV trong kỳ – Doanh số thu nợ trong kỳ
14
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng trong kỳ đối với các khoản
nợ phát sinh kỳ này cũng như các khoản nợ từ kỳ trước. Từ đó, cũng có thể cho thấy
khả năng thu nợ của ngân hàng trong các kỳ tiếp theo.
Chỉ tiêu 5: Nợ cho vay tiêu dùng quá hạn
Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và thông tư
18/2007/TT – NHNN ngày 25/04/2007 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng. Nợ của các ngân hàng thương mại được chia thành 5
nhóm sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ thông thường), bao gồm: Các khoản nợ trong hạn
mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các
khoản nợ cơ cấu lại nợ lần đầu.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày và các
khoản nợ cơ cấu lại nợ lần thứ hai.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần một quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Trong đó, nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 là nợ quá hạn, nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là
nợ xấu.
Chỉ tiêu nợ quá hạn CVTD được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn CVTD như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu
đồng đã quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động cho vay của
ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng cho vay thấp, ngược lại tỷ lệ nợ
quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng cho vay cao.
15
Vì tỷ lệ nợ quá hạn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động cho vay của ngân
hàng nên các ngân hàng thường rất chú ý tới chỉ tiêu này và duy trì nó ở mức thấp nhất
có thể. Theo quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN, ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên
7% bị coi là yếu kém, tỷ lệ quá hạn dưới 5% thì ngân hàng được đánh giá là ngân hàng
có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay được đảm bảo.
Chỉ tiêu 6: Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN cũng quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là
nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ ở vào khoảng từ 2% đến 5% là một tỷ lệ chấp
nhận được. Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày gọi là “nợ có vấn đề”. Nợ quá hạn
trên 360 ngày được gọi là “nợ khó đòi”.
Chỉ tiêu 7: Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn, đánh giá khả năng quản lý vốn tín
dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được một đồng vốn của ngân hàng trong một năm
được sử dụng cho bao nhiêu lần cho vay. Do vậy, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng
càng cao chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng có tốc độ luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Qua đó, ta thấy được khả năng quản lý vốn
tín dụng của ngân hàng. Từ đó, ta đánh giá được hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt
động CVTD. Tuy nhiên, cần xem xét đến một yếu tố quan trọng là dư nợ bình quân, khi
dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng tín
dụng cao mà thể hiện khả năng cho vay kém của ngân hàng.
Chỉ tiêu 8: Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động CVTD. Điều này cũng
đánh giá được mức hấp dẫn của CVTD so với các loại cho vay khác. Ngoài ra, tỷ lệ
này còn giúp cho ngân hàng xây dựng định hướng phát triển hoạt động CVTD tại ngân hàng.