10388_Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
THĂNG LONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HƢƠNG MAI
MÃ SINH VIÊN
: A16874
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI- 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
THĂNG LONG

Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hƣơng Mai
Mã sinh viên
: A16874
Chuyên ngành
: Tài chính- Ngân hàng

HÀ NỘI- 2014

LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô
giáo, thạc sĩ Ngô Khánh Huyền trong suốt thời gian khóa luận này. Bên cạnh đó, em
cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế- trường đại học Thăng Long
đã cung cấp cho em những kiến thức căn bản quý báu, đó là cơ sở giúp em hoàn thành
khóa luận này. Cảm ơn ban lãnh đạo trường đại học Thăng Long đã tạo điều kiện tốt
nhất giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị, cô chú tại ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thăng Long đặc biệt là cô chú cán bộ phòng tín dụng đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài
khóa luận còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo
của các thầy cô và các bạn sinh viên để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Hƣơng Mai

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Hương Mai

Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ
MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ………..
1
1.1.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại. ………………………..
1
1.1.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………………….
1
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ……………………………………………………………….
1
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng……………………………………………………………………
3
1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
……………………………………………………………………..
5
1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng
……………………………………………………………………..
9
1.2.
Các văn bản pháp luật quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng ……………
14
1.3.
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
……………………………
15
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ……………..
15
1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại
…………………………………………………………………………………………………………… 16
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại
……………………………………………………………………………………………………..
18
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng
…………………………….
21
1.3.4.1. Nhân tố khách quan
…………………………………………………………………………….
21
1.3.4.2. Nhân tố chủ quan
………………………………………………………………………………..
22
CHƢƠNG2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THĂNG LONG ……………….. 26
2.1.
Tổng quan về ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Thăng Long
……
26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Thăng Long
……………………………………………………………………………
26
2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của BIDV Thăng Long
……………………………
28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý hoạt động của BIDV Thăng Long
……………
30
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Thăng Long …………………………………………………
30
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban tại BIDV Thăng Long …………
31
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV – Thăng Long trong
giai đoạn năm 2011-2013 …………………………………………………………………………………
33
2.2.
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Thăng Long Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. ………………………………………………………………
41
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Thăng Long
………….
41
2.2.1.1. Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Thăng Long
………………
41
2.2.1.2. Chính sách cho vay áp dụng đối với KHCN tại chi nhánh ………………………
44
2.2.1.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ……………………………………………
46

2.2.2. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
……………………………….
50
2.2.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng
………………………………………………………………….
50
2.2.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng ………………………………………………………………………
51
2.2.2.3. Cơ cấu cho vay tiêu dùng ……………………………………………………………………..
54
2.2.2.4. Chất lượng cho vay tiêu dùng
……………………………………………………………….
58
2.3.
Đánh giá thực trạng mở rộng CVTD tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam –
Chi nhánh Thăng Long …………………………………………………………………………………..
60
2.3.1. Những kết quả đạt được …………………………………………………………………………
60
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ……………………………………………………………..
63
2.3.2.1. Một số hạn chế
…………………………………………………………………………………….
63
2.3.2.2. Nguyên nhân ………………………………………………………………………………………
67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNGCÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
THĂNG LONG
3.1. Định hƣớng mở rộng cho vay tiêu dùng
………………………………………………….
74
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ………………………………………..
74
3.1.2. Định hướng, mục tiêu mở rộng CVTD của chi nhánh ………………………………
74
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại Chi nhánh Thăng Long ………….. 76
3.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ
……………………………………………………….
76
3.2.3. Nhóm giải pháp về quy trình, xử lý hồ sơ, phân đoạn khách hàng và nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh ……………………………………..
83
3.2.3.1. Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian xử lý giao dịch ……………………………..
83
3.2.3.4. Xây dựng văn hoá giao dịch của BIDV
………………………………………………….
85
3.2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay
………………….
86
3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự …………………………………………………….
86
3.2.4.1. Nâng cao hiệu quả chiến lược phát triển và quản lý nguồn nhân lực ………
86
3.3. Một số kiến nghị
…………………………………………………………………………………….
89
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
……………………………………………………………………….. 89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ………………………………………………………. 90
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam …………………………………………… 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CVTD
Cho vay tiêu dùng
DSCV
Doanh số cho vay
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NHTM
NHBL
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng bán lẻ
TSĐB
NHĐT&PT
KHCN
CVKHCN
QHKHCN
CBQHKHCN
KHVTD
TC-HC
PGD
KHVTD
CBCNV
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân
Quan hệ khách hàng cá nhân
Cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân
Khách hàng vay tiêu dùng
Tổ chức hành chính
Phòng giao dịch
Khách hàng vay tiêu dùng
Cán bộ công nhân viên

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011-2013
………………………………………….
34
Bảng 2.2 Thu dịch vụ ròng giai đoạn 2011 -2013
…………………………………………………
36
Bảng 2.3: Chỉ tiêu hoạt động cho vay giai đoạn 2011-2013 …………………………………..
37
Bảng 2.4: Lợi nhuận trước thuế
………………………………………………………………………….
40
Bảng 2.5: Doanh số CVTD của chi nhánh qua các năm ………………………………………..
50
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ CVTD toàn chi nhánh ………………………………………………..
51
Bảng 2.7: Số lượng và số lượt khách hàng vay tiêu dùng qua các năm
……………………
53
Bảng 2.8: CVTD theo sản phẩm năm qua các năm
……………………………………………….
54
Bảng 2.9: Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay
……………………………………………………
56
Bảng 2.10: Cơ cấu CVTD theo tài sản đảm bảo nợ vay ………………………………………..
57
Bảng 2.11: Tỷ trọng thu nhập từ lãi CVTD trong tổng thu lãi.
……………………………….
58
Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu của chi nhánh
…………………………………………………………
59
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển bán lẻ chính của BIDV ………………………………….
74
Sơ đồ 1.1. Quy trình CVTD ………………………………………………………………………………..
5
Sơ đồ 1.2 Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
…………………………………………………..
10
Sơ đồ 1.3 Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp …………………………………………………..
11
Sơ đồ 2.1 Mô hình cũ ……………………………………………………………………………………….
30
Sơ đồ 2.2 Mô hình TA2
…………………………………………………………………………………….
31
Hình 2.1: Kết quả huy động vốn theo đối tượng khách hàng
………………………………….
34
Hình 2.2 Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng
……………………………………………
39
Hình 2.3: Tình hình dư nợ CVTD ………………………………………………………………………
52
Hình 2.4: Tình hình dư nợ cho vay theo lĩnh vực …………………………………………………
55
Hình 2.5 – Thu lãi CVKHCN qua các năm ………………………………………………………….
58
Hình 2.6: Nợ quá hạn của hoạt động CVTD ………………………………………………………..
59

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nền kinh tế phát triển thì thu nhập cũng như như mức sống của người dân
được cải thiện rõ rệt. Vì thế mà nhu cầu về tiêu dùng, mua sắm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân cũng ngày một gia tăng. Những người nghèo và khá thì mong
muốn có nhà, có xe, có tivi, máy giặt để cuộc sống đỡ vất vả đi. Còn những người giàu
có thì lại mong muốn được ăn ngon mặc đẹp, được đi du lịch, được chăm sóc sức
khoẻ, hay cho con cái đi du học …Do đó nhu cầu vay vốn để tiêu dùng đã trở nên quen
thuộc và cần thiết đối với các cá nhân, hộ gia đình.
Đặc biệt là trong nền kinh tế khó khăn như hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã bị
chững lại thậm chí không ít doanh nghiệp đã bị phá sản, còn một số thì đang thoi thóp
hoạt động rất yếu kém, hàng tồn kho của các doanh nghiệp hầu hết đều bị tồn đọng
làm giảm mạnh nhu cầu về vay vốn để quay vòng hoặc mở rộng việc sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó thì các ngân hàng đều đang bị dư thừa nguồn vốn huy động mà
không có chỗ để cho vay.
Cụ thể là trong những tháng gần đây tăng trưởng tín dụng đã không đạt được mức
mong muốn. Vì thế việc thúc đẩy cho vay tiêu dùng sẽ không chỉ giải quyết được phần
vốn ứ đọng của các ngân hàng mà còn giúp kích thích tăng trưởng kinh tế. Đây là một
giải pháp cần thiết trong bối cảnh kinh tế đất nước hiện nay nói chung và của các ngân
hàng nói riêng.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng cũng mới được quan tâm và phát triển những năm gần
đây, thị trường bán lẻ nói chung cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng vẫn còn rất
nhiều tiềm năng để tiếp tục phát triển.Tuy nhiên mở rộng cho vay tiêu dùng cũng là
một thách thức không dễ dàng bởi đi kèm với nó cũng có không ít rủi ro. Vì vậy các
ngân hàng cần phải mở rộng một cách có chiến lược và các khoản cho vay tiêu dùng
phải được quản lý chặt về chất lượng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển(BIDV) chi nhánh Thăng Long là một
ngân hàng có lịch sử hoạt động khá lâu đời cho đến nay cũng đã đạt được không ít
thành tựu, và là một trong những chi nhánh đi đầu trong việc phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của hệ thống BIDV. Xuất phát là một phòng chuyên quản với nhiệm vụ
cấp phát vốn xây dựng cầu Thăng Long nay đã không ngừng phát triển và đa dạng hoá
hoạt động. Đặc biệt nắm bắt được nhu cầu vay vốn tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia
đình trên địa bàn, chi nhánh Thăng Long đang tập trung tìm mọi giải pháp để mở rộng
hoạt động này một cách có hiệu quả.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, cùng với những kiến thức
được học tập tại trường và tìm hiểu được qua quá trình thực tập tại ngân hàng BIDV

Thăng Long, em đã chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về vấn đề cho vay tiêu dùng, các đối tượng, đặc
điểm, vai trò và hiệu quả của cho vay tiêu dùng đối với nhóm khách hàng cá nhân và
hộ gia đình của ngân hàng.
Xém xét và đánh giá một cách tổng quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng BIDV chi nhánh Thăng Long, tìm ra những hạn chế và thiếu sót trong hoạt động
cho vay tiêu dùng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện và mở rộng hoạt động
này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động cho vay tiêu dùng, chất lượng hoạt
động cho vay tiêu dùng và tìm kiếm các giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng BIDV – Thăng Long
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Ngân Hàng TMCP BIDV – Thăng Long
Về thời gian : Từ năm 2011 – 2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
– Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các bộ cho vay tiêu dùng về nguyên nhân
dẫn đến thực trạng và những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động
cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
– Phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long,
tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó rồi từ đấy đưa ra những giải pháp khắc
phục và mở rộng.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương:
 Chƣơng 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng và mở rộng cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại.
 Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tƣ
& Phát triển – chi nhánh Thăng Long.
 Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Đầu tƣ & Phát triển – chi nhánh Thăng Long.

1
CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
VÀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng
và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trong đó, “cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 giải thích:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Trong đó cho vay tiêu dùng: là khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho các
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu như: mua
sắm nhà ở, phương tiện đi lại, trang thiết bị, y tế và giáo dục…nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của cá nhân và hộ gia đình.
Như vậy, cho vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và
một bên là các cá nhân, người tiêu dùng. Trong đó, ngân hàng chuyển giao tiền cho
khách hàng với nguyên tắc khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác
định trong tương lại, nhằm giúp khách hàng có thể sử dụng các hàng hóa, dịch vụ
trước khi họ có đủ khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng mức sống cao
hơn. Nhìn dưới khía cạnh kinh tế xã hội, cho vay tiêu dùng là một sản phẩm tín dụng
rất cần thiết trong cuộc sống. Nó giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa,
dịch vụ như mua xe máy, ô tô, nhà cửa, các vật dụng gia đình cao cấp, nhu cầu y tế,
giáo dục… ngay khi mà khả năng tài chính của họ chưa thể chi trả được.
Đặc biệt là những năm gần đây cho vay tiêu dùng đã trở thành một sản phẩm
phổ biến và ngày càng được người dân ưa chuộng đồng thời cũng được ngân hàng rất
quan tâm chú trọng.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Về quy mô:

2
Vì cho vay tiêu dùng là khoản vay dùng để cấp cho cá nhân và hộ gia đình để
chi tiêu cần thiết chứ không nhằm mục đích kinh doanh vì vậy giá trị của các khoản
vay thường nhỏ. Ngoài ra hầu hết các khách hàng sẽ đều có một sự tích luỹ trước và
ngân hàng chỉ cần hỗ trợ thêm phần thiếu hụt, đó cũng là lý do vì sao giá trị các khoản
vay tiêu dùng thường nhỏ.
Tuy nhiên số lượng các khoản cho vay tiêu dùng thường lớn, đặc biệt ở các
NHTM hoạt động theo định hướng ngân hàng bán lẻ thì số lượng này là rất lớn, do đó
chung quy lại tổng dư nợ các khoản cho vay tiêu dùng thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ của ngân hàng.
Về lãi suất:
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng cao hơn lãi suất cho vay thương mại
do phải bao hàm cả một phần bù rủi ro đồng thời vẫn phải đủ để bù đắp chi phí huy
động vốn và tuỳ thuộc vào chiến lược của từng ngân hàng mà sẽ được ấn định hoặc
thay đổi theo thị trường. Ngân hàng có thể sử dụng rất nhiều cách thức khác nhau để
xác định mức lãi suất cho vay mà mình muốn nhưng thông thường được xác định dựa
trên mức lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro.
Cụ thể theo công thức :
Lãi suất cho vay = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tốn thất dự kiến + Phần bù kì
hạn với những khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên.
Và hiện nay các ngân hàng có rất nhiều phương pháp tính lãi riêng tuỳ thuộc
vào tính chất từng khoản vay cũng như mong muốn của khách hàng song thường tập
trung vào những phương pháp sau: phương pháp tính lãi đơn, phương pháp tính lãi
kép, phương pháp tính lãi suất hiệu dụng,…
Nhu cầu cho vay tiêu dùng cũng nhạy cảm theo chu kì và bị ảnh hƣởng bởi
trình độ dân trí và mức thu nhập khác nhau.
Khi nền kinh tế phát triển, ổn định làm cho con người có niềm tin vào một
tương lai tươi sáng thì họ rất sẵn sàng chi tiêu để phục vụ những nhu cầu cá nhân, gia
đình nhằm hoàn thiện và nâng cao đời sống nhưng ngược lại trong nền kinh tế suy
thoái với nhiều bất ổn gây khó khăn cho hầu hết mọi cá thể trong đấy thì bất cứ ai khi
chi tiêu cũng đều cần suy nghĩ rất nhiều và chỉ khi cảm thấy rất cần thiết họ mới sẵn
lòng chi tiêu làm cho nhu cầu vay tiêu dùng cũng giảm xuống.
Bên cạnh đó những người có mức thu nhập cao đều có xu hướng vay nhiều hơn
so với thu nhập hàng năm mà mình có được hoặc những người làm chủ gia đình có
dân trí cao thì thường coi việc vay mượn để tiêu dùng như một công cụ để đạt được
mức sống mà mình mong muốn.
Về rủi ro:

3
Khi cho vay phục vụ mục đích tiêu dùng ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi
ro dẫn đến nguy cơ mất vốn lớn.
Rủi ro về lãi suất : Chỉ xảy ra đối với những ngân hàng có chiến lược giữ lãi
suất cho vay tiêu dùng cố định thì khi lãi suất trên thị trường tăng còn lãi suất cho vay
tiêu dùng vẫn không đổi sẽ dẫn đến ngân hàng phải bù đắp một phần lãi suất huy động
vốn. Do lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng với
phần bù rủi ro và lãi suất cận biên
Rủi ro về tín dụng : Nguồn tài chính dùng để chi trả cho khoản vay lại không
dựa vào lợi nhuận hay do khoản vay ấy mang lại mà lại dựa vào thu nhập của người đi
vay điều đó mang lại những rủi ro khách quan lẫn chủ quan như là ; tình hình kinh tế
vi mô, vĩ mô bất ổn, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội, thiên tai…
Rủi ro về thông tin bất cân xứng : Các thông tin mà ngân hàng có được đều do
khách hàng chủ động cung cấp nhưng so với các khách hàng doanh nghiệp thì chất
lượng thông tin sẽ không được chính xác và đảm bảo bằng, có thể người đi vay sẽ chỉ
cung cấp những thông tin có lợi cho bản thân và dấu nhèm những thông tin bất lợi để
dễ dàng được ngân hàng chấp nhận làm cho gia tăng thêm các rủi ro cho khoản vay.
Rủi ro về đạo đức : Tư cách khách hàng là yếu tố rất khó xác định nhưng lại là
yếu tố quyết định tới khả năng hoàn trả nợ vay. Khách hàng có thể sử dụng vốn của
ngân hàng để chi tiêu nhưng sau đấy lại không hoàn trả nợ gốc và lãi.
Về lợi nhuận:
Vì cho vay tiêu dùng luôn tiềm ẩn rủi ro ở mức cao vậy nên lợi nhuận kì vọng
từ nguồn cho vay tiêu dùng mang lại cũng lớn.
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với cá nhân, hộ gia đình:
– Cho vay tiêu dùng sẽ đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của người dân từ việc ăn ở,
sinh hoạt đến y tế, giáo dục, giải trí, du lịch…Nhờ thế tạo ra môi trường sống tốt hơn,
nâng cao cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần cũng như trình độ dân trí của con người.
Và làm động lực để người dân có thể phát triển bản thân hơn nữa, tái tạo sức lao động,
kích thích người dân làm việc tích cực, sáng tạo nâng cao năng suất.
– Bên cạnh đó mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ làm giảm đi hiện tượng cho vay
nặng lãi giúp cho người nghèo giảm bớt các gánh nặng về trả tiền lãi cao. Qua đó
người dân có thể tăng tích luỹ để đầu tư phát triển như: mua nhà ở, mua phương tiện đi
lại, du học, giải trí… đời sống nhân dân được sung túc và phát triển hơn.
Đối với ngân hàng:

4
– Cho vay tiêu dùng vẫn luôn là một trong những hoạt động được quan tâm và
mở rộng ở hầu hết các ngân hàng bởi đối với thị trường bán lẻ nói chung cũng như cho
vay tiêu dùng nói riêng thì Việt Nam như một miếng mồi béo bở vẫn còn nhiều tiềm
năng cần được khai thác phát triển chính vì thế đã thu hút được không ít các ngân hàng
trong và ngoài nước và mỗi ngân hàng đều đưa ra những điều kiện hấp dẫn để thu hút
khách hàng.
– Cho vay tiêu dùng không chỉ đóng góp một phần lớn lợi nhuận cho các ngân
hàng mà còn giúp các ngân hàng giải quyết các khó khăn về nguồn vốn đầu ra đang bị
tắc nghẽn hiện nay. Nền kinh tế bị khủng hoảng và suy thoái những năm gần đây đã
làm cho các doanh nghiệp kinh doanh điêu đứng hàng loạt người phá sản và vỡ nợ
ngay cả các cá nhân cũng không ngoại lệ và việc còn tồn đọng không ít hàng tồn kho
làm chậm vòng quay vốn của các doanh nghiệp cũng kéo theo việc giảm nhu cầu đi
vay đối với các ngân hàng và làm cho các ngân hàng lại bị ứ đọng về vốn trong khi
vẫn phải trang trải những chi phí huy động vốn thì hiện nay cho vay tiêu dùng đã trở
thành chiếc phao cứu nguy.
– Hoạt động cho vay tiêu dùng còn giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó
làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, tạo nguồn vốn huy động
dân cư lớn.
– Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho các NHTM đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, mở rộng các sản phẩm, nâng cao cơ hội tiếp xúc với nhiều đối tượng khách
hàng khác nhau, nhờ đó nâng cao được thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
– Cho vay tiêu dùng cũng là một giải pháp để ngân hàng quảng bá hình ảnh rất
hiệu quả, góp phần làm tăng thị phần của các NHTM, đưa hình ảnh của ngân hàng đến
gần hơn với khách hàng, cung cấp cho khách hàng danh mục sản phẩm đa dạng, phù
hợp với nhiều đối tượng khách hàng.
Đối với nền kinh tế
– Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố
kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm
tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm. CVTD cung cấp nguồn tài chính, trang trải các
nhu cầu chi tiêu của người dân, kích thích tiêu dùng, thúc đẩy các thành phần xã hội
cùng tham gia tiêu dùng, từ đó gia tăng cầu trong nước trong cơ cấu tổng sản phẩm
quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài (xuất khẩu), do đó thúc đẩy kinh tế
phát triển bền vững.
– Cho vay tiêu dùng tạo cơ hội giảm chi phí giao dịch, trao đổi mở rộng thị
trường hàng hóa, dịch vụ và phân công lao động xã hội, giảm thiểu nạn cho vay nặng
lãi. Thông qua hoạt động CVTD sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tiêu

5
dùng thu hồi vốn, tăng vòng quay vốn và kích thích sản xuất tiêu thụ hàng hóa tiêu
dùng. Nếu Nhà nước có chính sách, chiến lược đứng đắn trong định hướng cho các
NHTM phát triển cho vay với các tầng lớp dân cư sẽ góp phần vào việc sử dụng hiệu
quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển, tăng sản lượng tạo việc làm, tạo nguồn thu
nhập cho người lao động. Việc mở rộng và cho vay tiêu dùng một cách có hiệu quả sẽ
góp phần đảm bảo sự an sinh cho xã hội.
– Cho vay tiêu dùng mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển dịch vụ ngân
hàng của các NHTM, cơ hội tiếp cận với nguồn vốn an toàn của các tầng lớp dân cư.
Thị trường tài chính được mở rộng sẽ làm tăng khả năng tiếp cận với nguồn vốn của
người lao động.
1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với
khách hàng. Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay,
trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn
đề liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng.
Quy trình CVTD về cơ bản cũng giống như quy trình cho vay thông thường:
được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán
thanh lý hợp đồng cho vay.
Khái quát lại Quy trình cho vay gồm 4 khâu cơ bản, theo trình tự:
Sơ đồ 1.1. Quy trình CVTD

a) Thiết lập hồ sơ cho vay
Thiết lập hồ sơ cho vay

Phân tích cho vay

Giám sát và quản lý cho vay

Quyết định cho vay

6
Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan
hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất
lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy, khi thiết lập một hồ sơ
cho vay phải đảm bảo các yếu tố:
– Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay.
– Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay.
– Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay.
– Thông tin về mục đích vay vốn.
– Đánh giá nhận xét của ngân hàng về khách hàng.
– Thỏa thuận giữa n
ề việc vay vố
ả nợ.
– Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng.
Sau khi tiếp cận với nhu cầu vay vốn của khách hàng, đánh giá sơ bộ về nhu
cầu vay vốn và khả năng tài chính của khách hàng, tùy vào kỹ thuật cho vay và quy
mô của các khoản vay mà NHTM quy đinh việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp. Bộ hồ
sơ cho vay thường bao gồm:
i. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng:
Hồ sơ pháp lý bao gồm:
– Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự: Sổ hộ khẩu
đối với cá nhân, hộ gia đình, chứng minh thư, đăng ký kết hôn…
– Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp đối với hộ kinh doanh.
– Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao cho thuê quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
– Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ vay vốn có hai loại:
Đối với cá nhân vay vốn không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp):
Thì hồ sơ vay vốn thông thường chỉ gồm giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của
ngân hàng) kiêm phương án trả nợ, hồ sơ chứng minh thu nhập (sao kê tài khoản
lương 3 tháng gần nhất có xác nhận của ngân hàng phát hành), bản sao hợp đồng lao
động hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương có xác nhận của cơ quan công tác,
hoá đơn điện nước, điện thoại tại nơi ở hiện tại.
Đối với cá nhân vay vốn có tài sản đảm bảo, phải thực hiện thế chấp cầm cố:

7
Thì hồ sơ vay vốn gồm có: giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng),
giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo, tài sản
bảo lãnh của bên thứ ba ( là cha, mẹ, anh chị em ruột, người hôn phối, của khách hàng
đi vay,hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định, hoá đơn điện nước, điện thoại tại nơi ở
hiện tại.
ii. Hồ sơ do ngân hàng lập gồm:
– Các báo cáo về thẩm định, tái thẩm định.
– Các loại thông báo như: thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông
báo gia hạn nợ, thông báo đến hạn nợ, thông báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng cho
vay, thông báo chấm dứt cho vay.
– Xác nhận nghĩa vụ trả nợ gửi đến cơ quan người vay vốn đang công tác.
– Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tình hình tài chính.
– Sổ theo dõi cho vay và thu nợ.
iii. Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập gồm:
– Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn.
– Hợp đồng bảo đảm tiền vay như hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản, hợp đồng
bảo lãnh vay vốn Ngân hàng,…
b) Phân tích cho vay
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận, tuy nhiên phải trên
cơ sở tổng hòa các yếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh, quá trình cho vay tìm
kiếm lợi nhuận các NHTM luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi ro. Để phòng ngừa,
hạn chế rủi ro, vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay luôn là ưu tiên số một
của các NHTM, quan trọng nhất là phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng
trước khi cho vay. Các nội dung cần phân tích gồm:
i. Phân tích đánh giá khách hàng
Đối với khách hàng vay vốn nhằm mục đích tiêu dùng cho cá nhân sẽ dựa vào
những tài liệu sau: Tài liệu sẽ gồm hợp đồng lao động, bảng lương, sao kê tài khoản,
phương án sử dụng vốn vay và trả nợ, giấy tờ xác minh thu nhập … Hoạt động đánh
giá khách hàng với đối tượng này đa dạng hơn đới với cho vay sản xuất kinh doanh,
thể hiện qua cách cán bộ tín dụng tiếp cận với khách hàng, cách đối thoại, loại hình
công việc, lĩnh vực hoạt động của khách hàng.

8
Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu nêu trên, các NHTM sẽ
tiến hành thẩm định về khách hàng vay vốn thông qua các hồ sơ chứng từ thu thập
được.
ii. Thẩm định phƣơng án vay vốn
Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi
tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó
dẫn đến các quyết định sai lệch và gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng
mới quan hệ với ngân hàng thì cán bộ cho vay phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những
thông tin do khách hàng cung cấp. Việc phân tích đánh giá khách hàng vay vốn phải
làm rõ được hai vấn đề cơ bản là xác nhận thông tin do khách hàng cung cấp có tính
trung thực không và đưa ra những thông tin, nhận định mới.
Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, cán bộ cho vay có
thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao
đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình của khách hàng, kết hợp
với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản
lý; các ngân hàng khác thông qua mối quan hệ và qua CIC;…. để đánh giá khách hàng
được chính xác, khách quan.
c) Quyết định cho vay
Sau quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay
hay không. Nếu từ chối cho khách hàng vay tiền, ngân hàng cần thông báo bằng văn
bản ghi rõ lý do từ chối đề nghị vay vốn của khách hàng, chuyển gửi cho khách hàng
tránh thắc mắc sau này. Nếu quyết định cho khách hàng vay vốn, ngân hàng cùng
khách hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng cho vay và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
d) Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
Giám sát và quản lý vốn vay được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết thỏa thuận trong hợp đồng cho vay, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân
hàng và mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Nội dung kiểm tra như sau:
Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhất định cán bộ cho vay kiểm tra
việc sử dụng tiền vay của khách hàng theo các nội dung đã thỏa thuận giữa khách hàng
và ngân hàng đã được ghi trong hợp đồng cho vay. Ngân hàng theo dõi các khế ước
còn dư nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.

9
Định kỳ cán bộ ngân hàng phải kiểm tra và phân tích tình hình cụ thể của khách
hàng để phát hiện nợ quá hạn, nợ khó đòi để đề nghị các biện pháp xử lý thích hợp. Để
đảm bảo an toàn vốn vay, ngân hàng nên chú ý kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay như
tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh của khách hàng vay vốn.
1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng
Việc phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, giúp
có cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng ở những góc độ khác nhau. Phân loại cho
vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành
hai loại:
Cho vay tiêu dùng cƣ trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng. Các khoản vay này thường làm tăng nhu
cầu vay vốn dài hạn của khách hàng (khoảng trên dưới 15 năm) và tài sản thế chấp
chính là bất động sản đó. Hầu như các khoản vay tiêu dùng dài hạn đều áp dụng lãi
suất được điều chỉnh định kì theo một lãi suất cơ sở.
Cho vay tiêu dùng phi cƣ trú: là các khoản vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí giáo dục, y tế, giải trí và du lịch,…
Trong đó, bao gồm:
Cho vay mua ô tô: Những khoản cho vay mua ô tô đơn giản là những khoản
vay mà người tiêu dùng dùng để mua phương tiện phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.
Ngoài các NHTM, dịch vụ cho vay tiêu dùng để mua ô tô còn do những hãng kinh
doanh ô tô cung ứng cho khách hàng của mình. Để giảm thiểu đối thủ cạnh tranh, các
NHTM thường chọn những hãng kinh doanh ô tô để làm đối tác, gián tiếp cung ứng
dịch vụ cho vay tiêu dùng cho khách hàng và chiết khấu hoa hồng cho các hãng này.
Cho vay đi du học và đi học: học sinh, sinh viên là những đối tượng của dịch
vụ cho vay tiêu dùng này nhằm mục đích đi học trong nước hoặc du học. Những khoản
vay này ngân hàng thường cho vay với một mức nhất định, không quá lớn với lãi suất
ưu đãi. Ở các nước phát triển, những khoản vay đi du học hoặc đi học được học sinh,
sinh viên thực hiện rất nhiều và các ngân hàng cũng tạo điều kiện tối đa cho những đối
tượng khách hàng này.
Cho vay tiêu dùng khác: ngoài những khoản cho vay nói trên thì các NHTM còn
cho vay tiêu dùng vào các mục đích khác nhau như: Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay để
mua các trang thiết bị, nội thất, đồ gia dụng, cho vay để chi trả các chi phí y tế,…
 Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành hai loại:

10
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này các ngân hàng thông qua các doanh nghiệp bán
hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Sơ đồ 1.2 Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp

(1) Ngân hàng và các công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng bán chịu hàng hóa. Thông
thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hang
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
– Cho phép ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay
– Các ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí cho vay,
– Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân
hàng khác.
– Trong trường hợp ngân hàng có quan hệ tốt với những công ty bán lẻ thì cho
vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp,
Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp còn có một số nhược
điểm:
– Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng đã được bán chịu mà
thông qua doanh nghiệp.
NGÂN
HÀNG
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI
TIÊU DÙNG
(1)
(4)
(5)
(6)
(3)
(2)

11
– Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng( trong và sau khi vay vốn)khi công ty bán lẻ
thực hiện việc bán chịu hàng hóa.
– Kỹ thuật và quy trình của nghiệp vụ cho vay này rất phức tạp.
 Do những nhược điểm trên nên trên thực tế, nhiều ngân hàng không mặn mà
với cho vay tiêu dùng gián tiếp. Những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động
này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ khách
hàng.
Sơ đồ 1.3 Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Ưu điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp:
– Ngân hàng có thể tận dụng được hết các kĩ năng, trình độ, kiến thức cũng như
kinh nghiệm của nhân viên tín dụng. Do đó chất lượng của các khoản vay tín dụng trực
tiếp thường cao hơn. Bên cạnh đó, nhân viên tín dụng cũng có xu hướng coi trọng đến
việc tạo ra các khoản vay có chất lượng tốt hơn trong khi nhân viên tín dụng của công
ty bán lẻ thường chỉ chú trọng đến việc bán cho nhiều hàng để tăng doanh thu
– Cho vay tín dụng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tín dụng gián tiếp, tiết kiệm
thời gian cho khách hàng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
– Do đối tượng khách hàng rất rộng nên việc đưa ra các dịch vụ tiện ích mới là
rất thuận lợi đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh cho ngân hàng.
NGÂN
HÀNG
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI
TIÊU DÙNG
(3)
(2)
(4)
(5)
(1)

12
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng trực tiếp cũng có mặt hạn chế đó là món vay
thƣờng nhỏ lẻ nên làm tăng chi phí và ngân hàng cũng khó khăn hơn trong việc
quản lý các món vay và mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng.
 Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả có thể chia thành 3 loại
Cho vay tiêu dùng trả góp:
– Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (bao gồm số
tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định (hàng tháng,
quý, hoặc 6 tháng), riêng những khoản vay ngắn hạn dưới 1 năm thì thường người đi
vay sẽ trả nợ vào cuối kì.
– Phương thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn
dùng để mua sắm tài sản cố định nên thường có giá trị lớn. Và áp dụng cho những
người có thu nhập định kì không đủ để trang trải cho toàn bộ số vay một lần. Số tiền
trả mỗi kì sẽ được ngân hàng tính toán sao cho phù hợp với thu nhập của người đi vay
để đảm bảo được khả năng thanh toán.
– Đây là loại hình cho vay phổ biến của các ngân hàng thương mại vì sẽ giúp
cho khách hàng không bị áp lực trả nợ cao vào cuối kì.
– Đối với hình thức cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thường chú ý tới một
số vấn đề cơ bản sau:
– Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường tài trợ cho những tài sản có giá trị
lớn, thời hạn sử dụng lâu bền. Vì đối với những loại tài sản như vậy, người tiêu dùng
sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài, kéo theo thiện chí trả
nợ của khách hàng sẽ tốt hơn.
– Số tiền phải trả trước: Thông thường, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, ngân hàng sẽ cho vay phần tiền
còn lại. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng
họ chính là chủ sở hữu của tài sản, có trách nhiệm hơn trong việc trả nợ, mặt khác có
tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Số tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố: loại tài sản, thị trường tiêu thụ tài sản đã qua sử dụng, môi trường kinh
tế, năng lực tài chính của khách hàng, chính sách cho vay của mỗi NHTM.
– Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử
dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan.
Chi phí tài trợ phải trang trải được cho chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro,
đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.
– Điều khoản thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh
toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới: số tiền thanh toán mỗi kì phải
phù hợp với khả năng về thu nhập, trong mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu

13
khác của khách hàng; giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa
thu hồi; kì hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng (thường theo
tháng); thời gian tài trợ không nên quá dài.
– Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kì: có thể tính
bằng một số các phương pháp như phương pháp gộp (Add-on Method), phương pháp
lãi đơn; phương pháp hiện giá.
Ưu điểm của cho vay tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua thông qua đó khuyến khích tiêu
thụ hàng hoá. Hình thức này đem lại nhiều thuận lợi cho người vay hơn là việc hình
thức cho vay.thu hồi lãi và gốc trong một lần vì thế mà cho vay trả góp chiếm tỷ trọng
lớn trong cho vay tiêu dùng.
Hạn chế của cho vay tiêu dùng trả góp:
Cho vay tiêu dùng cũng tiềm ẩn những rủi ro lớn vì tài sản khách hàng thế chấp
cũng đồng thời là tài sản mua trả góp và tiền trả định kì lại phụ thuộc vào thu nhập của
người vay. Nếu như người vay gặp phải các rủi ro như mất việc, tai nạn, ốm đau,..thì
cũng ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ. Vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là
cao nhất trong khung lãi suất cho vay của các ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường các khoản cho vay
tiêu dùng phi trả góp có giá trị nhỏ với thời hạn vay không dài như vay để thanh toán
tiền viện phí, nghỉ dưỡng, mua sắm các vật dụng gia đình hoặc cho vay cầm cố các
giấy tờ có giá để sử dụng cho mục đích tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:
– Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai.
– Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập của khách hàng có được từng kì, khách hàng được
ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng.
– Loại cho vay này giúp khách hàng thuận tiện trong việc sử dụng nguồn tiền
linh động, thông thường đây là các khoản vay nhỏ khách hàng có luồng tiền ra – vào
thường xuyên.
– Các khoản vay này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong sự tăng trưởng của hoạt động
cho vay tiêu dùng.

14
– Tuy nhiên do những khoản vay này không được đảm bảo cùng với chi phí
điều hành quản lý cao như chi phí dự trữ quỹ, chi phí kiểm tra thẻ tín dụng bao gồm
kiểm tra tín dụng lừa đảo và những mất mát trong thu ngân,.. nên lãi suất của tín dụng
tuần hoàn là tương đối cao.
– Trong đó lãi khách hàng phải trả mỗi kì có thể tính dựa trên một trong ba
cách: Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh; Lãi được tính dựa trên số dư
nợ trước khi được điều chỉnh; Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân
 Căn cứ vào phƣơng thức bảo đảm tiền vay có thể chia làm 3 loại:
Cho vay cầm đồ:Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay nhằm mục đích
tiêu dùng nhưng khách hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo việc thực hiện các
nghĩa vụ của khách hàng. Trong đó danh mục các tài sản được cầm cố sẽ được ngân
hàng quy định dựa theo quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng.
Cho vay thế chấp lƣơng: Thường áp dụng đối với khách hàng có thu nhập và
việc làm ổn định ngoài việc chi tiêu hàng tháng vẫn còn đủ khả năng chi trả nợ vay. Số
tiền vay sẽ căn cứ vào nhu cầu, thu nhập thường xuyên của khách hàng và giới hạn cho
vay của nhân hàng.
Cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ tiền vay: Là hình thức cho vay
tiêu dùng đối với khách hàng có nhu cầu mua sắm các tài sản có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài. Tuỳ thuộc vào khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng,
giá trị của tài sản mua sắm và mức cho vay tối đa dựa trên giá trị tài sản mua sắm mà
từ đó ngân hàng sẽ có mức cho vay phù hợp với từng đối tường khách hàng.
1.2. Các văn bản pháp luật quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM cũng tuân theo pháp luật hiện
hành về hoạt động cho vay của các NHTM, như sau: 

Nghị định của Chính phủ số 178/1999/NĐ- CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 và
nghị định số 85/2002/NĐ- CP ngày 25/10/2002 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức
tín dụng. 

Ngày 07/01/2000, NHNN Việt Nam ban hành công văn số 34/CV- NHNN về
việc “cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ
từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác”. 

Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 ban hành về quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 

Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 127/2005/QĐ- NHNN, số
87/QĐ/2005/QĐ- NHNN ngày 3/2/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm quyết định số
1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001.

15 

Quyết định của Thống đốc NHNN số 783/2005/QĐ- NHNN ngày 31/5/2005 về
việc sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 của quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN ngày
3/2/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng ban hành thep quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày
31/12/2001. 

Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12. 

Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12. 

Chỉ thị 06/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giải pháp điều
hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm
2012 và đầu năm 2013. 

Các Thông tư 13, 14, 15, 16/2013/TT- NHNN về việc quy định lãi suất cho vay
ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành
kinh tế.
1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Như chúng ta đều thấy cho vay tiêu dùng ngày càng chứng tỏ được vai trò của
mình trong nền kinh tế cũng như đối với khách hàng và các ngân hàng thương mại. Vì
thế mà các ngân hàng thương mại đều muốn đi sâu vào lĩnh vực này để mở rộng và
cho vay một cách có hiệu quả.
“Mở rộng cho vay tiêu dùng là việc NHTM tăng cường sử dụng các nguồn lực
của mình nhằm mục đích gia tăng dư nợ CVTD từ đó gia tăng thu nhập từ hoạt động
CVTD. Ngoài ra mở rộng cho vay tiêu dùng cũng có thể được hiểu là việc tăng lên về
tỷ trọng của CVTD trong tổng tài sản của NHTM, là sự đáp ứng ngày càng tăng về
khách hàng, về quy mô, về chất lượng của các khoản vay nhằm mục đích tiêu dùng tại
NHTM.”
Đối với NHTM hiện đại, mở rộng hoạt động CVTD sẽ góp phần đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó sử dụng hiệu quả nguồn vốn,
phân tán rủi ro, nâng cao thu nhập của NHTM. Vì vậy, trong xu thế cạnh tranh giành
thị phần , các NHTM luôn tăng cường sử dụng các nguồn lực như: vốn, nhân lực, công
nghệ, mạng lưới, … vào việc mở rộng hoạt động CVTD.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *