10389_Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—oOo—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : ThS. TRẦN THỊ THÙY LINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: BÙI NGUYÊN HÀ
MÃ SINH VIÊN
: A16169
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên phòng Khách hàng
doanh nghiệp tại Hội sở ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã tạo
điều kiện và nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập tại ngân hàng.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô của trường Đại học Thăng long đã tận
tình chỉ bảo, dạy dỗ em trong những năm qua để em có được nền tảng
kiến thức ngày hôm nay. Đặc biệt em xin cảm ơn ThS. Trần Thị Thùy Linh đã tạo điều
kiện và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
và chỉ bảo của các Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và có cách nhìn
toàn
diện
hơn,
đúng
đắn
hơn
trong
các
quá
trình
nghiên
cứu
tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Bùi Nguyên Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Sự ổn định tài chính của nền kinh tế toàn cầu sụt giảm mạnh trong những năm
gần đây đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Chất lượng tăng trưởng
không cao thể hiện ở tính hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; tăng
trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều rộng, chưa chú trọng đến chiều
sâu; nợ công tăng nhanh; thị trường tài chính bất ổn định… Điều đó đã ảnh hưởng rất
lớn đến các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó phải kể đến khối DNVVN. Hiện nay,
số lượng các DNVVN chiếm 97% tổng số các doanh nghiệp Việt Nam, đóng góp gần
45% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cả nước. Cùng với việc đóng góp cho xã hội
lượng hàng hóa lớn, các DNVVN còn tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho một bộ
phận dân cư, khai thác các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương trên các
vùng của cả nước.
Nhằm trợ giúp các DNVVN, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản,
nghị định (như công văn 681/1998/CP-KTN ngày 20/6/1998, Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, Luật doanh nghiệp…) nhằm tạo ra một môi trường
tốt hơn để các DNVVN hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển trong bối cảnh
nền kinh tế ảm đạm như hiện nay. Tuy vậy, hoạt động của các DNVVN ở nước ta vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự phát huy được tiềm năng to lớn của khu vực
doanh nghiệp này. Nguyên nhân chủ yếu một mặt do bản thân các doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế, mặt khác do cơ chế của Nhà nước, tuy đã có những văn bản pháp luật
về các chính sách hỗ trợ DNVVN nhưng các chính sách, biện pháp này chưa đồng bộ
trong việc thực hiện. Do đó, trước sự phát triển mạnh mẽ của khu vực DNVVN, thực
tiễn đặt ra nhiều vấn đề vướng mắc đòi hỏi Nhà nước và các cơ quan chuyên trách phải
giải quyết, trong đó có vấn đề hỗ trợ vốn phát triển. Thực tế cho thấy hầu hết các
DNVVN đều thiếu vốn cũng như việc tiếp cận với vốn vay ngân hàng còn rất hạn chế.
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói riêng luôn nỗ lực tìm ra rất nhiều giải pháp nhằm
mở rộng tín dụng đối với các DNVVN, nhưng với đặc thù là một lĩnh vực khá rộng và
phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều hạn chế.
Với tư cách là một sinh viên được đào tạo chính quy chuyên ngành tài chính –
ngân hàng tại trường Đại học Thăng Long, xuất phát từ nhận thức trên, em quyết định
chọn đề tài: “Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng” để làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn góp phần tổng kết
và khái quát lý luận từ thực tiễn, phục vụ cho việc mở rộng tín dụng đối với các
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói riêng và các ngân hàng
TMCP Việt Nam nói chung.

Kết cấu khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng .
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
…………………………………………………………………….
1
1.1.
Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ ………………………………..
1
1.1.1.
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………………………………..
1
1.1.2.
Ưu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………………………………….
2
1.1.3.
Nhược điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
………………………………………….
3
1.1.4.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế ……………………..
4
1.1.5.
Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ………….
5
1.2.
Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………….
7
1.2.1.
Khái niệm tín dụng ngân hàng …………………………………………………………..
7
1.2.2.
Nguyên tắc tín dụng …………………………………………………………………………
7
1.2.3.
Các hình thức tín dụng đối với DNVVN
………………………………………………
8
1.3.
Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………..
9
1.3.1.
Khái niệm mở rộng tín dụng ……………………………………………………………..
9
1.3.2.
Sự cần thiết mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN ……………………
9
1.3.3.
Một số chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng tín dụng với DNVVN ………………….
10
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK
…………………………………..
16
2.1.
Khái quát chung về Ngân hàng VPBANK
……………………………………………
16
2.1.1.
Quá trình hình thành phát triển ……………………………………………………….
16
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức quản lý …………………………………………………………………..
16
2.1.3.
Tình hình kinh doanh của Ngân hàng VPBank
…………………………………..
17
2.2.
Thực trạng mở rộng tín dụng với DNVVN tại Ngân hàng VPBANK ……
25
2.2.1.
Tỷ trọng mở rộng đối tượng khách hàng là DNVVN …………………………..
25
2.2.2.
Doanh số cho vay và thu nợ đối với khách hàng là DNVVN
………………..
26
2.2.3.
Tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………..
28
2.2.4.
Doanh thu và lợi nhuận từ việc mở rông tín dụng ………………………………
30
2.3.
Đánh giá chung
…………………………………………………………………………………..
32
2.3.1.
Kết quả đạt được và nguyên nhân
…………………………………………………….
32
2.3.2.
Hạn chế và nguyên nhân …………………………………………………………………
34
CHƢƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
………………………………………..
39

3.1.
Định hƣớng và mục tiêu hoạt động của VPBank trong thời gian tới ……
39
3.1.1.
Định hướng chung của VPBank
……………………………………………………….
39
3.1.2.
Định hướng mở rộng tín dụng với DNVVN ……………………………………….
40
3.2.Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại VPBANK
….
41
3.2.1.
Giải pháp về nguồn nhân lực …………………………………………………………..
41
3.2.2.
Giải pháp về nguồn vốn ………………………………………………………………….
41
3.2.3.
Giải pháp về thị phần tín dụng
…………………………………………………………
42
3.2.4.
Giải pháp về kĩ thuật, nghiệp vụ kinh doanh ……………………………………..
44
3.3.
Một số kiến nghị …………………………………………………………………………………
46
3.3.1.
Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước …………………………………….
46
3.3.2.
Đối với NHNN
……………………………………………………………………………….
48
3.3.3.
Đối với Ngân hàng VPBANK …………………………………………………………..
48
3.3.4.
Đối với các DNVVN ……………………………………………………………………….
49

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức VPBank ……………………………………………………………………….
17
Bảng 1. Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ……
2
Bảng 2. Tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế ……………………………………………..
6
Bảng 3. Hoạt động huy động vốn
……………………………………………………………………….
18
Bảng 4. Kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………………………………….
24
Bảng 5. Tình hình cho vay và thu nợ đối với DNVVN
………………………………………….
26
Bảng 6. Dư nợ với DNVVN theo kỳ hạn vay ………………………………………………………
29
Bảng 7. Dư nợ theo loại hình DNVVN ……………………………………………………………….
30
Bảng 8. Doanh thu và lợi nhuận từ việc mở rộng tín dụng DNVVN
……………………….
31
Bảng 9. Kế hoạch kinh doanh năm 2013
……………………………………………………………..
39
Biểu đồ 1. Tình hình huy động vốn 3 quý đầu năm 2013 ………………………………………
20
Biểu đồ 2. Tình hình cho vay giai đoạn 2010-2013 ………………………………………………
21
Biểu đồ 3. Tỷ trọng cho vay theo đối tượng khách hàng ……………………………………….
23
Biểu đồ 4. Số lượng khách hàng là DNVVN ……………………………………………………….
25
Biểu đồ 5. Doanh số cho vay đối với DNVVN theo kỳ hạn …………………………………..
27
Biểu đồ 6. Doanh số thu nợ đối với DNVVN theo kỳ hạn
……………………………………..
28
Biểu đồ 7. Tỷ trọng doanh thu từ mở rộng tín dụng đối với DNVVN
……………………..
31
Biểu đồ 8. Tỷ trọng lợi nhuận từ mở rộng tín dụng DNVVN
…………………………………
32

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DNNNN
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NSNN
Ngân sách Nhà nước
VPBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
TMCP
Thương mại cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
1

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.
Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 “ Doanh nghiệp là một tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Tùy theo từng cách tiếp cận người ta phân chia thành nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau:
– Theo quy mô về vốn và lao động: gồm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa
và nhỏ
– Theo hình thức sở hữu: gồm DNNN, DNNNN và Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
– Theo ngành kinh tế: gồm doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp,
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ…
– Theo tính chất hoạt động: gồm doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
Theo Điều 3, Khoản 1 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ
giúp phát triển DNVVN, DNVVN được định nghĩa như sau:
“DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
DNVVN bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp khu vực tư nhân
trong nước, Hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể.
Nghị định còn ghi rõ: Căn cứ vào tình hình kinh tế – xã hội cụ thể của
ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp
có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong
hai chỉ tiêu nói trên.
Trong điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN của
Chính phủ được ban hành ngày 30/6/2009 có định nghĩa DNVVN như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
2

Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP cụ thể
trong bảng sau:
Bảng 1. Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Quy mô /
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
Tổng nguồn
vốn
Số
lao động
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
Thƣơng mại

dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
1.1.2.
Ƣu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Việc gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế đã buộc các thành
phần kinh tế đó phải có những bước chuyển mình mạnh mẽ nhưng không nằm ngoài
quy định chung của các tổ chức. Đặc điểm chung của các DNVVN nước ta trong
những năm qua là:
– Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng với sự thay
đổi của thị trường: Vì người quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn
lớn nhất nên họ được quyền đưa ra các quyết định. Cũng do quy mô nhỏ nên họ
được tự do hành động, có khả năng tự quyết, có thể chớp lấy những cơ hội kinh
doanh thuận lợi.
– Cơ cấu quản lý linh hoạt: Các DNVVN thường phù hợp với những cơ cấu tổ
chức đơn giản, số lượng nhân viên ít và các nhân viên này thường phải đảm
nhận công việc theo kiểu đa năng như các chủ doanh nghiệp của loại hình này
vừa phải đảm nhận vai trò quản trị vừa phải đảm nhận vai trò lãnh đạo, có toàn
quyền quyết định ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng trình độ của
mình cũng như nhu cầu của thị trường. Mặc dù quy mô hoạt động nhỏ bé song
3

đó dường như là một lợi thế cho các DNVVN tăng vòng quay vốn. nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
– Tiết kiệm được các chi phí: Do bộ máy quản lý gọn nhẹ và linh hoạt nên các
DNVVN có thể tiết kiệm được chi phí cố định và chi phí sản xuất hàng hóa. Do
doanh nghiệp tiết kiệm dược chi phí hơn nên lợi thế cạnh tranh về giá của các
sản phẩm dịch vụ được nâng cao.
1.1.3.
Nhƣợc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Mặc dù vậy, các DNVVN cũng tồn tại một số hạn chế nhất định:
– Khả năng tài chính hạn hẹp: Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư, cả
nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lượng
doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121
tỷ USD).Tuy nhiên các DNVVN ở Việt Nam có quy mô rất khiêm tốn. Phần lớn
có vốn (vốn tự có, vốn điều lệ…) rất ít, huy động bên ngoài hạn chế, không đủ
điều kiện tiếp cận thị trường vốn, năng lực tự huy động không có… Doanh
nghiệp vừa có số vốn từ 20 – 100 tỷ đồng (tương đương 1 – 5 triệu USD) sử
dụng cao nhất 300 lao động; còn doanh nghiệp nhỏ chỉ có vốn nhiều nhất 20 tỷ
đồng, sử dụng nhiều nhất 200 lao động.Năng lực tài chính hạn chế khiến các
doanh nghiệp bị động trong việc sử dụng vốn, thường xuyên thiếu hụt vốn lưu
động chi trả các khoản cần thiết dẫn đến việc thiếu linh hoạt trong việc nắm bắt
các cơ hội kinh doanh, làm giảm lợi nhuận,hạn chế quy mô sản xuất.… Vốn là
khó khăn lớn nhất và cũng là điểm yếu nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Trình độ công nghệ sản xuất vẫn ở mức trung bình:Do phần lớn là các cơ sở
thủ công “đi lên” hoặc có tiếp cận được khoa học, công nghệ nước ngoài thì
cũng thuộc thế hệ lạc hậu. Trình độ công nghệ thấp làm giảm năng xuất, chất
lượng cũng như tính cạnh tranh của sản phẩm. Trong thời buổi hiện nay, sự
cạnh tranh thị phần giữa các doanh nghiệp là vô cùng khốc liệt, buộc các doanh
nghiệp phải tự mình vận động thay đổi công nghệ sản xuất, có như vậy mới hi
vọng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, hiện nay các DNVVN vẫn còn khá lao đao
trong vấn đề này.
– Trình độ tay nghề của người lao động không cao: Điều này một phần xuất
phát từ phía doanh nghiệp khi không tạo ra được sự hấp dẫn đối với các lao
động có tay nghề cao, một phần là do chất lượng lao động của nước ta còn thấp
khi lao động được đào tạo trong các trường dạy nghề có giáo trình theo tiêu chí
của Bộ Giáo dục&Đào tạo, còn doanh nghiệp lại cần công nhân phục vụ cho
chuyên ngành sản xuất của mình, bởi vậy công nhân khi được tuyển dụng phải
mất một thời gian dài mới hòa nhập được với công việc.
4

– Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý còn yếu kém:Đội ngũ chủ
doanh nghiệp (DN), giám đốc và cán bộ quản lý DN còn nhiều hạn chế về kiến
thức và kỹ năng quản lý. Số lượng doanh nghiệp có chủ doanh nghiệp, giám đốc
giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận
lớn chủ DN và giám đốc DN tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh
và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế – xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh,
đặc biệt là yếu về năng lực kinh doanh quốc tế. Từ đó, khuynh hướng phổ biến
là các DN hoạt động quản lý theo kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu
kiến thức trên các phương diện: Quản lý tổ chức, chiến lược cạnh tranh, phát
triển thương hiệu, sử dụng máy tính và công nghệ thông tin. Một số chủ doanh
nghiệp mở công ty chỉ vì có sẵn tiền vốn và thích kinh doanh, trong khi đó thiếu
kiến thức và kỹ năng về kinh doanh, vì vậy đã dẫn đến rủi ro và thất bại.
– Môi trường sản xuất kinh doanh chưa thuận lợi: Hầu hết các DNVVN có quy
mô nhỏ với vài ba chục công nhân đều nằm xen kẽ trong các khu dân cư, nên
không thể ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài, muốn mở rộng để phát triển
cũng không thể vào ngay các khu công nghiệp vì chưa đủ lực. Đây cũng chính
là nguyên nhân quyết định đến việc doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được
hay không. Bên cạnh đó, các DNVVN phân bổ không đều ở tất cả các ngành
kinh tế, các vùng miền, trên 70% các DNVVN tập trung ở các tỉnh, thành phố
lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng… những nơi có cơ sở
hạ tầng phát triển, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

Một trong những điểm yếu khác của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là mối
liên kết rất hạn chế. Điều này thể hiện cả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
lẫn năng lực tạo dựng một tiếng nói chung có thể mang lại lợi ích chung cho
cộng đồng. Ngoài ra, khả năng quản lý, nhận biết về kinh doanh, văn hóa kinh
doanh, trình độ xúc tiến và quảng bá thương mại cũng như lao động hoạt động
trong khu vực này… cũng rất hạn chế.

1.1.4.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế

Thứ nhất, DNVVN tạo điều kiện thu hút lao động, tạo thêm nhiều công ăn việc
làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước
(NNN) với quy mô vốn đầu tư không nhiều có thể dễ dàng thành lập bởi một số cá
nhân, gia đình hay một số tổ chức, cùng với việc sử dụng kĩ thuật sản xuất cần tương
ứng nhiều lao động vì đây là nơi cung cấp việc nhanh nhất, giúp tạo việc làm với số
vốn thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp có quy mô lớn. Những năm gần đây, cùng với
số lao động được giải quyết việc làm bằng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước
5

(NSNN), đã có khá nhiều lao động được giải quyết việc làm do các đơn vị tư nhân bỏ
vốn vào kinh doanh. Hàng năm có khoảng một triệu lao động có việc làm được tạo ra
chủ yếu từ khu vực kinh tế này.

Thứ hai, DNVVN tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển của
nền kinh tế. Trước đây, hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh
doanh đều do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhiệm. Sự phát triển của khu vực kinh
tế NNN đã tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp nhà nước (DNNN), buộc các doanh
nghiệp này phải đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh để tồn tại và
đứng vững trong cơ chế thị trường. Như vậy, sự phát triển của khối DNVVN đã góp
phần quan trọng hình thành và xác lập vị trí của chủ thể sản xuất kinh doanh theo yêu
cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc hình thành cơ chế nhiều thành phần, thúc
đẩy cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải tổ cơ chế quản lý, mở cửa hợp tác với bên
ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thứ ba, DNVVN phát triển góp phần tăng thu NSNN, điều hòa thu nhập.
DNVVN tồn tại và phát triển là phần đóng góp to lớn cho NSNN thông qua nghĩa vụ
nộp thuế và các khoản phải nộp khác. Bởi vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách cũng
cần quan tâm đặc biệt đến thành phần kinh tế NNN này.

Thứ tư, DNVVN đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hàng hóa lớn, dịch
vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuât khẩu. Bằng việc sản xuất hàng hóa, các
DNVVN đã góp phần to lớn vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hóa,
nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Do đó
cơ hội lựa chọn hàng hóa và dịch vụ của người dân tăng lên, buộc các doanh nghiệp
phải cạnh tranh để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh nhất.

Thứ năm, khối DNVVN là thị trường tiềm năng để các ngân hàng huy động
vốn, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trường, DNVVN ngày
càng phát triển, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và cá thể. Các DNVVN đã phát
triển nhanh chóng cả về quy mô và chất lượng. Các nhà sản xuất đều mở tài khoản tiền
gửi tại hệ thống ngân hàng thương mại. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho
việc huy động vốn của các ngân hàng nếu họ biết tổ chức tốt công tác thanh toán, tạo
ra nhiều dịch vụ hơn và thay đổi phong cách làm việc với khách hàng.

Như vậy, có thể nói DNVVN đã và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối
với sự phát triển trên tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
1.1.5.
Xu hƣớng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Mặc dù mới trải qua một thời gian không dài được khuyến khích phát triển
nhưng khối DNVVN đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định vị thế của mình
trong nền kinh tế. Việt Nam đã trải qua một thời kì xây dựng nền kinh tế theo cơ chế
6

kế hoạch hóa tập trung với nhiều bất cập: nền kinh tế trì trệ, không có động lực phát
triển, hoạt động của các xí nghiệp, các cơ sở nhỏ lẻ, phân tán, yếu kém cả về số lượng
và chất lượng… Nhận thức được xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, cơ chế
cũ đã không còn phù hợp trong tình hình mới, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát
triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
nước, khuyến khích phát triển, mở rộng các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Có thể
thấy rõ điều này quả bảng tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế ( bảng 1.2) dưới
đây:
Bảng 2. Tỷ trọng vốn đầu tƣ theo thành phần kinh tế
(Đơn vị: %)
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Tổng
100
100
100
100
100
100
100
DNNN
47.1
45.7
37.2
33.9
40.5
38.1
38.9
DNVVN
ngoài nhà nƣớc
38.0
38.1
38.5
35.2
33.9
36.1
35.2
DN có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài
14.9
16.2
24.3
30.9
25.6
25.8
25.9
(Nguồn Tổng cục Thống kê)

Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy, trong cơ cấu vốn đầu tư cho nền kinh tế,
tỷ trọng vốn đầu tư cho DNVVN từ năm 2005 đến nay tuy có sự biến động lên xuống
theo các năm nhưng luôn chiếm tỷ trọng cao, sơ bộ năm 2011 là 35,2% chiếm phần
lớn cơ cấu vốn đầu tư của cả nước.

Theo các số liệu của Tổng cục Thống kê, DNVVN phát triển rất nhanh kể từ
năm 2000, sau khi Luật Doanh nghiệp được ban hành.Số DNVVN năm 2011 gấp gần
8,5 lần năm 2000, tăng bình quân 21,5%/năm trong giai đoạn 2000-2011; tương tự khu
vực này thu hút 5,63 triệu lao động, gấp 5,9 lần năm 2000, bình quân tăng 17,5% lao
động/năm; Nguồn vốn đạt 1.903.232 tỷ đồng, gấp 8,7 lần năm 2000, bình quân tăng
21,8%/năm; Doanh thu đạt 2.658.883 tỷ đồng, gấp gần 10 lần năm 2000, bình quân
tăng 23,3%/năm; Lợi nhuận trước thuế đạt 4.004,4 tỷ đồng, gấp 1,6 lần năm 2000,
bình quân tăng 4,5%/năm; Khu vực này đóng góp cho ngân sách nhà nước năm 2011
đạt 74.697 tỷ đồng, gấp gần 26 lần năm 2000, bình quân tăng 34,4%/năm. Các
DNVVNhàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động xã
hội và đóng góp hơn 40% GDP.

Nhằm đạt mục tiêu đến năm 2015 cả nước có khoảng 1 triệu DNVVN, Việt
Nam đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các DNNN, Nhà nước chỉ nắm giữ những
7

ngành, những lĩnh vực quan trọng, chủ yếu, còn những ngành khác do tư nhân nắm
giữ, đồng thời chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp thành công ty cổ phần, thành lập
các doanh nghiệp cổ phần nông nghiệp…. Hiện tại, Việt Nam có khoảng 90% số
DNVVN có vốn dưới 10 tỷ đồng, để phát triển khu vực này cần có sự hỗ trợ rất lớn từ
phía Nhà nước và ngành ngân hàng. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định mà nhiều
DNVVN vẫn khó tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Các kênh dẫn vốn khác của nền
kinh tế như thị trường chứng khoán, thị trường mở hoạt động thực sự chưa hiệu quả,
chứa đựng nhiều rủi ro và mạo hiểm thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là sự lựa
chọn an toàn cho các doanh nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của các DNVVN đòi hỏi
một lượng vốn lớn để sản xuất kinh doanh, đầu tư cho khoa học công nghệ… Vì vậy
trong thời gian tới DNVVN là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng mà các ngân hàng
cần có sự quan tâm đặc biệt.
1.2.
Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình
tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên
giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Một cách khái quát: “ Tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời
gian nhất định quay trở lại người sở hữu với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu”. Tín dụng có nhiều loại: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá
nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là việc: “ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
1.2.2.
Nguyên tắc tín dụng

Tín dụng ngân hàng được tiến hành với những nguyên tắc sau:
– Nguyên tắc có mục đích: phục vụ cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nhất
định, hoặc đối tượng cụ thể như : mua sắm nguyên vật liệu, máy móc… Ngân
hàng chỉ chấp nhận cho vay khi xác định rõ mục đích của người xin vay.
– Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: khác với quan hệ mua bán thông thường
khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không
trao đổi giá trị khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng
hóa hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi
khai thác sử dụng khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam
kết đã giao ước với người cho vay. Đây là đặc trưng thuộc về vận động của tín
8

dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng ngân hàng với tín dụng khác.
Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín
dụng được người đi vay hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn kèm theo phần lãi
như đã thỏa thuận.
– Nguyên tắc có đảm bảo: mọi khoản vay phải có một lượng giá trị tài sản đảm
bảo. Việc đảm bảo khoản vay nhằm phòng ngừa những rủi ro khi người vay
không có khả năng trả nợ. Đối với những doanh nghiệp có uy tín có khả năng tài
chính và sản xuất kinh doanh ổn định luôn trả nợ sòng phẳng thì có thể sử dụng
tín chấp.
1.2.3.
Các hình thức tín dụng đối với DNVVN

DNVVN là đối tượng khách hàng tiềm năng đang thu hút rất nhiều sự quan tâm
của các ngân hàng thương mại cũng như các ngân hàng cổ phần. Hiện tại, các ngân
hàng đang cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu,
cho thuê tài chính… trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là cho vay.
– Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho khách hàng
quyền sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
– Bảo lãnh: Là cam kết bằng văn bản của ngân hàng thương mại với bên có
quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả
cho ngân hàng số tiền được ngân hàng tar thay.
– Chiết khấu:Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển
nhượng quyền sở hữu thương phiếu, các giáy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn
thanh toán cho ngân hàng để nhận lấy khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và
phí hoa hồng (nếu có).
– Cho thuê tài chính: là nghiệp vụ tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê. Hiện
nay, theo quy định của NHNN Việt Nam, ngân hàng thương mại không được
phép thực hiện hoạt động cho thuê tài chính, mà phải thành lập pháp nhân riêng
(công ty cho thuê tài chính) để thực hiện nghiệp vụ này.

Trong khuôn khổ đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu vào hoạt động cho vay
của các DNVVN.
9

1.3.
Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1.
Khái niệm mở rộng tín dụng

Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN là việc tăng quy mô, khối lượng
tín dụng ngân hàng, tuy nhiên song song với đó các ngân hàng vẫn phải chú trọng đảm
bảo chất lượng tín dụngnhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là tăng lợi nhuận, đảm bảo
cho ngân hàng phát triển bền vững trong nền kinh tế; đồng thời góp phần thúc đẩy các
DNVVN phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.

Mở rộng tín dụng đối với DNVVN trong mọi trường hợp phải thúc đẩy nền
kinh tế đất nước phát triển, phù hợp với định hướng và mục tiêu của nhà nước. Việc
mở rộng tín dụng phải được xác định rõ cả về định tính và định lượng, và luôn gắn liền
với chất lượng, hiệu quả nguồn vốn huy động, hiệu quả cho vay cũng như kiểm soát
tốt rủi ro.
Mở rộng tín dụng ngân hàng bao gồm:
– Mở rộng quy mô tín dụng
– Mở rộng đối tượng cho vay
– Đa dạng hóa danh mục sản phẩm tín dụng, thỏa mãn tối đa nhu cầu vay vốn
hợp lý của khách hàng.
– Mở rộng phạm vi hoạt động theo không gian và thời gian, tăng mạng lưới và
thời gian hoạt động.
– Tăng khả năng tiếp cận khách hàng và hoạt động marketing.
1.3.2.
Sự cần thiết mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
– Đối với DNVVN: Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các
DNVVN, nhu cầu vốn để đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất là rất cấp thiết. Nếu được đáp ứng đủ nhu cầu về vốn,
DNVVN có cơ hội mở rộng đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu, năng lực sản
xuất kinh doanh tăng lên, nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản suất kinh doanh
cũng tăng, thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Để thỏa mãn
nhu cầu ấy các DNVVN không thể ngồi chờ vào nguồn vốn tích lũy từ lợi
nhuận kinh doanh mà phải chủ động đi tìm nguồn vốn mới, có thể là thông qua
phát hành các giấy tờ có giá hay giữ lại lợi nhuận chưa phân phối cho các cổ
đông… nhưng giải pháp các doanh nghiệp thường sử dụng là đi vay tổ chức tài
chính, vừa có vốn nhanh đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,lại vừa không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh hiếm có trong thời buổi đầy
cạnh tranh hiện nay.
– Đối với ngân hàng: Tín dụng là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng trên 80%
tổng tài sản có của ngân hàng thương mại, và là hoạt động mang lại thu nhập
10

chính cho ngân hàng. Hiện nay, chất lượng tín dụng của các NHTM Việt Nam
còn kém, tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu còn cao. Việc tăng cường đầu tư cho các
DNVVN vừa giúp các ngân hàng phân tán rủi ro, vừa đồng thời nâng cao chất
lượng tín dụng. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN là hướng đi đúng đắn, phù
hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với đường lối chủ trương của
đảng và nhà nước, giúp các ngân hàng chuyển dịch cơ cấu hợp lý, đa dạng hóa
danh mục tín dụng, phân tán rủi ro, tăng trưởng tín dụng từ đó tăng thu nhập
nâng cao vị thế cạnh tranh cho ngân hàng.
– Đối với nền kinh tế: Mở rộng tín dụng đối với DNVVN làm cho nguồn vốn
được luân chuyển một cách hiệu quả đến những nơi thật sự cần vốn trong nền
kinh tế. Việc làm này thúc đẩy sự phát triển của chính các doanh nghiệp, đồng
thời cũng tăng thu cho NSNN thông qua việc nộp thuế và các nghĩa vụ khác của
doanh nghiệp đối với nhà nước. Để có thể mở rộng vốn vay cho các doanh
nghiệp này, ngân hàng phải có giải pháp huy động vốn, tăng cường tập trung,
tích tụ các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Chính bởi vậy mọi nguồn lực về
vốn cần phải được khai thác một cách tối ưu để phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế, xã hội.
1.3.3.
Một số chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng tín dụng với DNVVN
1.3.3.1.
Chỉ tiêu về mở rộng số lượng khách hàng
Đây là chỉ tiêu đầu tiên để đánh giá sự hoạt động của mỗi ngân hàng. Mỗi cán
bộ ngân hàng đều luôn ghi nhớ “khách hàng là thượng đế”, “khách hàng là người trả
lương cho ngân hàng” vì khách hàng chính là người mang lại lợi nhuận và sự thành
công của ngân hàng.
Đặc điểm của khách hàng là tính trung thành kém. Họ đang giao dịch ở ngân
hàng này nhưng sẵn sàng chuyển sang ngân hàng khác có lãi suất gửi cao hơn, hấp dẫn
hơn, chất lượng phục vụ tốt hơn. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
ngân hàng luôn tìm cách lôi kéo khách hàng, không ngừng nâng cao vị thế, hình ảnh
của mình để mở rộng thị phần, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Khi đưa ra mỗi sản phẩm dịch vụ, ngân hàng đều điều tra số lượng người sử
dụng, giả định các yếu tố khác không thay đổi, số lượng khách hàng ngày càng nhiều
chứng tỏ dịch vụ ngân hàng mang lại nhiều tiện ích đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, thích ứng và tồn tại được trên thị trường, qua đó thương hiệu của ngân
hàng ngày càng cao. Ngược lại, số lượng người sử dụng dịch vụ ít chứng tỏ dịch vụ đó
chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và thương hiệu của ngân hàng vẫn còn thấp,
cần phải tiếp tục nghiên cứu, phát triển dịch vụ hơn nữa, nâng cao vị thế của ngân
hàng.
11

Các chỉ tiêu đánh giá gồm có:
a.
Mức tăng số lƣợng khách hàng là các DNVVN
MSL= St – St-1
Trong đó
MSL: mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN
St: số lượng khách hàng là DNVVN năm t
St-1: số lượng khách hàng là DNVVN năm t – 1
→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) số lượng khách hàng doanh nghiệp
năm nay so với năm trước
b. Tốc độ tăng trƣởng khách hàng của doanh nghiệp (TTSL)
TTSL = (MSL / St-1) x 100%
→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng doanh nghiệp
năm nay so với năm trước là bao nhiêu (%)
1.3.3.2.
Chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng doanh số cho vay

Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trongkỳ, tính
cho ngày, tháng, năm, quý.Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở
rộng hoạtđộng cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các
nhântố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạtđộng
cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngânhàng mà giảm
trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động củangân hàng là không tốt.
a. Mức tăng doanh số cho vay ( MCV)
MCV = CVt – CVt-1
Trong đó:
CVt: doanh số cho vay DNVVN năm t
CVt-1: doanh số cho vay DNVVN năm (t-1)
→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức tăng lên hay giảm đi trong số tiền mà ngân
hàng đã giải ngân cho DNVVN.
b. Tốc độ tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp (TTCV)
TTCV = (MCV / CVt-1) x 100%
→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số của năm nay so với năm
trước tăng (giảm) bao nhiêu (%).
1.3.3.3.
Chỉ tiêu phản ánh mở rộng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một thời
điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng dư
nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìnchung
phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổngdư nợ tín dụng
12

thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động chovay hay mở rộng thị phần,
khả năng tiếp thị của ngân hàng kém.Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh
hiệu quả tín dụng củangân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng
của hoạtđộng tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi
rocủa ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mứclãi suất
cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợinhuận giảm.Các
chỉ tiêu đánh giá:
a. Mức tăng dƣ nợ cho vay đối với doanh nghiệp (MDN)
MDN = DNt – DNt-1
Trong đó:
DNt: dư nợ cho vay với DNVVN năm t
DNt-1: dư nợ cho vay với DNVVN năm (t-1)
→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh việc mở rộng hay thu hẹp quy mô cho vay đối với
DNVVN.
b. Tốc độ tăng dƣ nợ cho vay đối với doanh nghiệp (TTDN)
TTDN= (MDN / DNt-1) x 100%
→ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp năm
nay so với năm trước tăng giảm bao nhiêu (%). Từ đó có thể đánh giá được mức độ
mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp.
1.2.1.1
Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận từ việc mở rộng tín dụng

Giả định các yếu tố khác không đổi, thu nhập lãi thuần tăng thể hiện quy mô
cho vay của ngân hàng tăng. Các chỉ tiêu gồm có:
a. Mức tăng thu nhập lãi thuần đối với doanh nghiệp (MTN)
MTN = TNt – TNt-1
Trong đó:
TNt: thu nhập thuần từ lãi với DNVVN năm t
TNt-1: thu nhập thuần từ lãi với DNVVN năm (t-1)

→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về thu nhập từ lãi thuần
do việc mở rộng cho vay là bao nhiêu.
b. Tốc độ tăng thu nhập lãi thuần đối với doanh nghiệp (TTTN)

TTTN = (MTN / TNt-1) x 100%
→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng thu nhập lãi thuần đối với
DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu %.
13

1.3.4.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay của
ngân hàng thƣơng mại đối với DNVVN
a. Nhân tố khách quan:
– Môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát được giảm thiểu, các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao thúc
đẩy nhu cầu về vốn tăng mạnh, kéo theo đó là sự phát triển của tín dụng ngân hàng.
Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, các hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu
tư và tiêu dùng giảm sút, lạm phát tăng cao… đồng nghĩa với nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp bị hạn chế, khả năng hoàn trả nợ cũng khó khăn hơn dẫn đến sự giảm sút
cả về quy mô và chất lượng tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó sự biến động của thị
trường tài chính hay thị trường tiền tệ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế lãi suất của
ngân hàng, qua đó ảnh hưởng tới khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng.
-Môi trường pháp lý
Đây là hệ thống luật và văn bản quy định liên quan đến hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Môi trường pháp lý có thể tác động
tích cực hoặc tiêu cực đến quy mô và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng. Khi
môi trường pháp lý là một hệ thống đồng bộ, đầy đủ và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay.Trái lại, nếu hệ thống ấy bao gồm
nhiều quy định chồng chéo, thiếu sự chặt chẽ, khoa học sẽ tạo kẽ hở cho những hành
vi trục lợi, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc điều chỉnh chính sách cũng như
thực hiện kinh doanh.
-Môi trường chính trị – văn hóa, xã hội
Môi trường chính trị, văn hóa xã hội ổn định sẽ tạo niềm tin cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước cũng như các ngân hàng mạnh dạn đầu tư, mở rộng cho
vay, tăng lợi nhuận; nhưng nếu môi trường ấy tiềm ẩn nhiều bất ổn niềm tin giữa các
chủ thể kinh tế cũng mất đi, hoạt động tín dụng ngân hàng suy giảm, ngân hàng khó
khăn hơn trong việc huy động vốn.
b. Nhân tố chủ quan
-Từ phía ngân hàng:

Chính sách tín dụng:Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với tình hình thực
tế của ngân hàng cũng như nhu cầu vốn trên thị trường sẽ thu hút được nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, giúp ngân hàng phát triển thị
trường khách hàng cũ và mở rộng khai thác thị trường mới với những khách hàng tiềm
năng.

Quy trình tín dụng: là những trình tự, những giai đoạn và các bước thực hiện
theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
14

dụng. Một quy trình hợp lý sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí, thời gian mà vẫn đảm
bảo theo đúng quy định của pháp luật và quy chế của ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức và chất lượng đội ngũ nhân viên của ngân hàng: đây là những
yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một cơ cấu tổ chức
khoa học, đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên,
các phòng ban trong ngân hàng; một đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ chuyên môn
giỏi, nhiệt huyết và năng động tất cả sẽ tạo nên một nền móng vững chắc giúp ngân
hàng phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiều khách hàng, tăng thu nhập và mở rộng
quy mô hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là hoạt động tín dụng.

Hệ thống thu thập và xử lý thông tin: thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy gay gắt, nó quyết định thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Đối với ngân hàng thông tin càng quan trọng hơn,
bởi nó là cơ sở để xem xét, quyết định có cho vay hay không và theo dõi, quản lý
khoản cho vay với mục đích đảm bảo vốn tín dụng. Vì thế hệ thống thu thập và xử lý
thông tin của ngân hàng phải được tổ chức và hoạt động hiệu quả.

Hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng: Mở
rộng tín dụng với DNVVN đồng nghĩa với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng tín
dụng, để làm được điều này thì hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ sở vật chất, trang thiết
bị ngân hàng là một trong những nhân tố quyết định. Trên cơ sở vật chất hiện có ban
lãnh đạo ngân hàng tiến hành kiểm soát các hoạt động kinh doanh đang diễn ra, các
vấn đề nảy sinh xung quanh từ đó có những hướng giải quyết đúng đắn các sai phạm,
tồn đọng cũng như phát triển những thế mạnh, nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân
hàng.
-Từ phía doanh nghiệp:

Đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp:Trình độ, khả năng và phẩm chất đạo đức của
đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định,
chiến lược kinh doanh và cạnh tranh phù hợp, có hiệu quả của doanh nghiệp trên thị
trường. Qua đó, thúc đẩy ngân hàng mạnh dạn trong việc cho vay đối với doanh
nghiệp.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: là cơ sở cho thấy khả năng phát triển
của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động, từ đó xây dựng các kế
hoạch kinh doanh cụ thể quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:Cơ cấu tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, khoa học và hợp lý sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp trong mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, không
những tiết kiệm được chi phí mà còn đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tạo lòng tin với
các ngân hàng.
15

Kết luận chƣơng 1
Chương 1 đã phân tích cụ thể những nội dung chủ yếu sau: Hệ thống hóa lý
luận cơ bản về DNVVN và một số lý luận về cho vay của ngân hàng thương mại
có liên quan. Trong phần này, luận văn đã chỉ rõ sự cần thiết phải mở rộng tín
dụng với các DNVVN, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến việc
mở rộng tín dụng đối với DNVVN.

16

CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎTẠI NGÂN HÀNG VPBANK
2.1.
Khái quát chung về Ngân hàng VPBANK
2.1.1.
Quá trình hình thành phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Ngân hàng TMCP Các Doanh
Nghiệp Ngoài Quốc Doanh trước đây), tên viết tắt là ngân hàng VPBank được thành
lập ngày 12/8/1993. Sau gần 20 năm hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 5.770
tỷ đồng, phát triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 4.000 cán
bộ nhân viên.
Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang
từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn
định và có trách nhiệm với cộng đồng.Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank
đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 – 2017 với sự hỗ
trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ
lực tăng trưở
ục tiêu, khẩn trương xây
dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ
hội trên thị trường.
Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng
mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của
các kênh bán hàng và phân phối.
Năm 2013 ghi dấu những sự kiện đặc biệt quan trọng của VPBank. Ngân hàng
kỉ niệm 20 năm thành lập cùng với các giải thưởng Thương hiệu tiêu biểu 2013 –
Typical brand 2013 do Viện nghiên cứu phát triển DNVVN, Mạng hội đồng doanh
nghiệp VN trao tặng;Thương hiệu được khách hàng tín nhiệm 2013 do Hội sở hữu trí
tuệ TP HCM và mạng Doanh nghiệp Sài Gòn trao tặng;Ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất
Việt Nam 2013 (Most innovative retail bank Vietnam 2013) do Global Banking and
Finance Review trao tặng.
VPBank tin tưởng rằng với tầm nhìn và chiến lược của mình, ngân hàng sẽ hoàn
thành sứ mệnh mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến
quyền lợi người lao động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, và
đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức quản lý
Các phòng ban được cơ cấu tổ chức theo hướng chuyên môn hóa về chức năng
và nhiệm vụ, đảm bảo sự vận hành thông suốt toàn hệ thống. Cơ cấu tổ chức của
VPBankđược xây dựng theo mô hình quản lý khối theo sơ đồ 2.1 dưới đây:

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *