10485_Nghiên cứu về giải pháp tích hợp MANET với internet sử dụng giao thức Mobile

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

ĐINH THỊ NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP TÍCH HỢP MANET VỚI INTERNET SỬ
DỤNG GIAO THỨC MOBILE IP

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

ĐINH THỊ NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP TÍCH HỢP MANET VỚI INTERNET SỬ
DỤNG GIAO THỨC MOBILE IP

Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ Lê Anh Ngọc

Hà Nội – 2016

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng
được ai công bố trước đây.

Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ngọc Anh

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa…………………………………………………………………………………………………….
Lời cam đoan
……………………………………………………………………………………………………..
Mục lục ……………………………………………………………………………………………………………..
Danh mục các chữ viết tắt …………………………………………………………………………………….

Danh mục các bảng………………………………………………………………………………………………

Danh mục các hình vẽ ………………………………………………………………………………………….

MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ MANET VÀ MOBILEIP
…………………………………….. 3
1.1. Giới thiệu chung về mạng MANET ………………………………………………………………. 3
1.1.1. Khái niệm cơ bản
……………………………………………………………………………………… 3
1.1.2. Lịch sử phát triển
……………………………………………………………………………………… 4
1.2. Đặc điểm của mạng MANET ……………………………………………………………………….. 4
1.3. Kiểu kết nối và cơ chế hoạt động ………………………………………………………………….. 5
1.3.1. Các kiểu kết nối topo mạng ……………………………………………………………………….. 5
1.3.2. Chế độ hoạt động
……………………………………………………………………………………… 6
1.4. Phân loại mạng MANET ……………………………………………………………………………… 7
1.4.1. Theo giao thức …………………………………………………………………………………………. 7
1.4.2. Theo chức năng ……………………………………………………………………………………….. 8
1.5. Phân loại các giao thức định tuyến trong mạng MANET …………………………………. 9
1.5.1. Giao thức định tuyến theo bảng ghi (Table-Driven Routing Protocol)
…………… 11
1.5.2.Giao thức định tuyến điều khiển theo yêu cầu (On-Demand Routing Protocol) . 11
1.5.3.Giao thức định tuyến kết hợp (Hybrid Routing Protocol)
……………………………… 12
1.6. Một số giao thức định tuyến cơ bản trên mạng MANET
………………………………… 12
1.6.1. Giao thức DSDV(Destination Sequence Distance Vector)
…………………………… 12
1.6.2. Giao thức định tuyến AODV (Ad Hoc On Demand Distance Vector) …………… 13
1.6.2.1. Cơ chế khám phá tuyến (Route Discovery) …………………………………………….. 13
1.6.2.2. Cơ chế duy trì thông tin định tuyến
………………………………………………………… 16
1.7. Mobile IP và quản lý di động ……………………………………………………………………… 16
1.7.1. Tổng quan về giao thức Mobile IP ……………………………………………………………. 16
1.7.2. Định tuyến tam giác TR (Triangular Routing)
……………………………………………. 19
1.7.3 Foreign Agents – FA ………………………………………………………………………………… 20
1.7.4. NAT và Mobile IP ………………………………………………………………………………….. 20
1.7.5. Forwarding…………………………………………………………………………………………….. 21
1.8. Các vấn đề phát sinh khi tích hợp MANET với INTERNET ………………………….. 21
1.8.1. Truyền thông đa bước
……………………………………………………………………………… 21
1.8.2. Định tuyến theo yêu cầu …………………………………………………………………………. 23

Kết luận chương 1 …………………………………………………………………………………………… 23
CHƯƠNG 2. CÁC GIẢI PHÁP TÍCH HỢP MANET VỚI INTERNET ……………….. 25
2.1. Các giải pháp tích hợp MANET với INTERNET
…………………………………………. 25
2.1.1. Giải pháp chủ động
…………………………………………………………………………………. 26
2.1.1.1. Giải pháp MEWLANA
…………………………………………………………………………. 26
2.1.1.2. Giải pháp ICFIANET …………………………………………………………………………… 26
2.1.2. Giải pháp theo yêu cầu ……………………………………………………………………………. 27
2.1.2.1. Giải pháp MMTHWMN
……………………………………………………………………….. 27
2.1.2.2 Giải pháp CGAMANET
………………………………………………………………………… 27
2.1.3. Giải pháp lai…………………………………………………………………………………………… 28
2.1.3.1 Giải pháp ANETMIP
…………………………………………………………………………….. 28
2.1.3.2. Giải pháp MIPMANET ………………………………………………………………………… 28
2.1.3.3. Giải pháp GCIPv4MANET …………………………………………………………………… 28
2.1.3.4. Giải pháp ICAMNET …………………………………………………………………………… 28
2.1.3.5. Giải pháp MIPANETIIE
……………………………………………………………………….. 29
2.1.3.6. Giải pháp GCIPv6MANET …………………………………………………………………… 29
2.1.3.7. Giải pháp HAICMANET ……………………………………………………………………… 29
2.1.3.8. Giải pháp DMIPRANET ………………………………………………………………………. 30
2.1.3.9. Giải pháp IntMIPOLSR
………………………………………………………………………… 30
2.1.3.10. So sánh các giải pháp tích hợp …………………………………………………………….. 30
2.2. Tích hợp MANET với INTERNET sử dụng giao thức Mobile IP (MIPMANET) 36
2.2.1. Cách thức hoạt động của Mobile IP trong MANET…………………………………….. 36
2.2.1.1. Quảng cáo tác nhân định kỳ ………………………………………………………………….. 36
2.2.1.2. Chào mời tác nhân ……………………………………………………………………………….. 38
2.2.1.3. Phát hiện di chuyển ……………………………………………………………………………… 41
2.2.1.4. Thuật toán MIPMANET ECS ……………………………………………………………….. 42
2.2.1.5. Đăng ký và vận chuyển gói dữ liệu ………………………………………………………… 42
2.2.1.6. Giải pháp thích ứng ……………………………………………………………………………… 43
2.2.2. Các điều chỉnh để Mobile IP hoạt động tốt hơn trong MANET ……………………. 43
2.2.2.1. Quảng cáo tác nhân định kỳ ………………………………………………………………….. 43
2.2.2.2. Chào mời tác nhân ……………………………………………………………………………….. 44
2.2.2.3. Phát hiện di chuyển ……………………………………………………………………………… 45
2.2.2.4. Đăng ký và vận chuyển gói dữ liệu ………………………………………………………… 46
2.2.2.5. MIPMANET Interworking Unit
…………………………………………………………….. 47
2.2.3. Sử dụng AODV cho MIPMANET ……………………………………………………………. 48
2.2.3.1. Quảng bá đường hầm …………………………………………………………………………… 48
2.2.3.2 Thời gian
……………………………………………………………………………………………… 49
Kết luận chương 2 …………………………………………………………………………………………… 50

CHƯƠNG 3.MÔ PHỎNG TÍCH HỢP MANET VỚI INTERNET SỬ DỤNG GIAO
THỨC MOBILE IP …………………………………………………………………………………………. 51
3.1. Giới thiệu và thiết lập mô phỏng mạng MANET trong NS2 …………………………… 51
3.1.1. Giới thiệu NS2
……………………………………………………………………………………….. 51
3.1.2.Tạo các nút di động trong MANET
……………………………………………………………. 52
3.1.3. Hoạt động của nút di động
……………………………………………………………………….. 53
3.1.4. Cấu hình nút di động trong NS2
……………………………………………………………….. 54
3.1.5. Tạo sự di chuyển của nút trong NS …………………………………………………………… 55
3.1.6. Tạo kênh vô tuyến trong MANET…………………………………………………………….. 56
3.1.6.1. Mô hình FreeSpace
………………………………………………………………………………. 56
3.1.6.2. Mô hình Two Ray Ground ……………………………………………………………………. 56
3.1.6.3. Mô hình Shadowing …………………………………………………………………………….. 56
3.1.7. Tạo ngữ cảnh chuyển động
………………………………………………………………………. 57
3.1.8. Tạo diện tích mô phỏng
…………………………………………………………………………… 57
3.1.9. Tạo các thực thể giao thức và các nguồn sinh lưu lượng ……………………………… 57
3.1.10. Tạo các dạng chuyển động theo mẫu ………………………………………………………. 58
3.2. Mô hình mô phỏng cho kết nối MANET với INTERNET ……………………………… 60
3.2.1. Mô tả
…………………………………………………………………………………………………….. 60
3.2.2. Thiết lập các thông số mô phỏng …………………………………………………………………. 62
3.2.3. Các tham số cố định ……………………………………………………………………………….. 63
3.3. Tiến hành mô phỏng, nhận xét kết quả ……………………………………………………………. 63
3.3.2. Các độ đo được dùng đánh giá hiệu năng ………………………………………………….. 65
3.3.3. Kết quả mô phỏng ………………………………………………………………………………….. 65
Kết luận chương 3 …………………………………………………………………………………………… 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………… 68
1. Kết luận
………………………………………………………………………………………………………. 68
2. Kiến nghị ……………………………………………………………………………………………………. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………… 69
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………………. 71
1. Kịch bản TCL thực hiện mô phỏng cho mạng MANET
……………………………………. 71
2. Kịch bản AWK phân tích kết quả mô phỏng …………………………………………………… 78

BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
MANET
Mobile Ad Hoc Network
DSDV
Destination Sequenced Distance Vector
TORA
Temporally Ordered Routing Algorihm
DSR
Dynamic Source Routing
AODV
Ad Hoc On-Demand Distance Vector
DARPA
Defense Advanced Research Projects Agency
IETF
INTERNET Engineering Task Force
IEEE
Institute of Electrical and Electronics Engineers
LSA
Link State Advertisment
LSDB
Link State Database
WRP
Wireless Routing Protocol
GSR
Global State Routing
CBRP
Cluster Based Routing Protocol
ZPR
Zone Routing Protocol
ZHLS
Zone-based Hierarchical Link State Routing Protocol
RREQ
Route Request
RREP
Route Reply
RRER
Route Error
DCF
Distributed Coordination Function
TTL
Time To Live
IWU
Interworking Unit

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các tham số của mô hình Random Waypoint.
……………………………………… 60
Bảng 3.2. Các tham số Các tham số cố định trong mô phỏng……………………………….. 63

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Minh họa mạng MANET…………………………………………………………………… 3
Hình 1.2. Biểu đồ mạng MANET …………………………………………………………………….. 4
Hình 1.3. Mạng máy chủ di động ……………………………………………………………………… 5
Hình 1.4. Hình minh hoạ mạng có các thiết bị di động không đồng nhất.
………………. 6
Hình 1.5. Chế độ IEEE-Ad Hoc ……………………………………………………………………….. 6
Hình 1.6. Chế độ cơ sở hạ tầng. ……………………………………………………………………….. 7
Hình 1.7. Singal-hop
……………………………………………………………………………………….. 7
Hình 1.8. Multi-hop ……………………………………………………………………………………….. 8
Hình 1.9. Mô hình mạng phân cấp …………………………………………………………………… 9
Hình 1.10. Mô hình mạng Aggregate.
……………………………………………………………….. 9
Hình 1.11. Phân loại các giao thức định tuyến trong mạng Ad Hoc.
……………………… 11
Hình 1.12. Các trường trong gói tin RREQ
………………………………………………………… 14
Hình 1.13. Các trường trong gói tin RREP ………………………………………………………… 16
Hình 1.14. Cách thức gửi gói tin khi MN ở mạng ngoài
………………………………………. 18
Hình 1.15. Định tuyến tam giác
………………………………………………………………………… 19
Hình 1.16. MN sử dụng địa chỉ IP của FA làm CoA …………………………………………… 20
Hình 1.17. Faold gửi gói tin đến FAnew
……………………………………………………………. 21
Hình 1.18. Nút thăm thay đổi kết nối link-layer …………………………………………………. 22
Hình 2.1. Phân loại các giải pháp tích hợp dựa vào thủ tục khám phá cổng …………… 25
Hình 2.2. Giao thức mở rộng dung lượng mobile IP trong mạng Ad Hoc
……………… 26
Hình 2.3. Kiến trúc mạng tích hợp ……………………………………………………………………. 29
Hình 2.4. Kiến trúc mạng OLSR-IP ………………………………………………………………….. 30
Hình 2.5. Vùng phủ sóng của FA1 và FA2 với TTL có giá trị bằng 3 …………………… 38
Hình 2.6. Ba nút thăm không thể liên lạc được với FA thông qua chào mời tác nhân
của chúng
………………………………………………………………………………………………………. 39
Hình 2.7. Ba nút đến thăm điều phối chào mời tác nhân của chúng . …………………….. 40
Hình 2.8. Nút trung gian trả lời với quảng cáo tác nhân lưu trữ . ………………………….. 40
Hình 2.9. Sử dụng quảng cáo tác nhân lưu trữ trong khi FA không còn truy cập
được…….. . …………………………………………………………………………………………………….. 41
Hình 2.10. Hạn chế khi một nút không chuyển sang FA gần hơn ….. ……………………. 42
Hình 2.11. Minh họa của thuật toán MANET Cell Switching. ……………………………… 46
Hình 2.12. MIPMANET Interworking Unit
……………………………………………………….. 47
Hình 2.13. Thiết lập đường truyền sử dụng đường hầm broadcast
………………………… 48
Hình 2.14. Gói tin đường hầm broadcast. ………………………………………………………….. 49
Hình 3.1. Cấu trúc của NS2.
…………………………………………………………………………….. 51
Hình 3.2. Cấu tạo nút di động mô phỏng trong NS2.
…………………………………………… 52

Hình 3.3. Các mô hình truyền thông trong NS2.
…………………………………………………. 58
Hình 3.4. Di chuyển của một nút theo mô hình Random Waypoint. ……………………… 59
Hình 3.5. Hình ảnh mô phỏng các nút di động kết nối với HA……………………………… 61
Hình 3.6. Các nút di động di chuyển về phía FA. ……………………………………………….. 61
Hình 3.7. Thực thi awk script để phân tích kết quả file trace. ………………………………. 66
Hình 3.8. Biểu đồ thông lượng dữ liệu trung bình. ……………………………………………… 66
Hình 3.9. Biểu đồ trễ đầu cuối trung bình của các gói dữ liệu.
……………………………… 67

1

MỞ ĐẦU
INTERNET từ khi ra đời đến nay luôn đóng một vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội, nó tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực trong đời sống. Xã hội càng phát
triển thì vai trò của INTERNET càng được thể hiện rõ hơn. Theo thời gian,
INTERNET ngày càng được cải tiến và nâng cao cả về tốc độ, dung lượng đường
truyền cũng như công nghệ kết nối. Đặc biệt, với sự ra đời của công nghệ kết nối
không dây cùng với ưu điểm của nó đã giúp cho mô hình mạng không dây ngày càng
được áp dụng phổ biến. Mạng di động không dây được chia thành hai kiểu mạng:
Mạng sử dụng cơ sở hạ tầng và mạng không có cơ sở hạ tầng. Mạng không có cơ sở hạ
tầng còn được gọi là mạng tùy biến di động – MANET (Mobile Ad Hoc Network).
Mạng MANET là một hệ thống tự trị mà máy chủ di động được kết nối bằng
đường vô tuyến và có thể di chuyển tự do, thường hoạt động như một router, nhưng nó
giới hạn vùng phủ sóng và việc kết nối của nó bị giới hạn trong ranh giới mạng tùy
biến di động. Mặt khác, Sự phát triển của INTERNET cùng với các dịch vụ và ứng
dụng của nó và xu hướng mạng không dây thế hệ thứ tư (4G) hướng tới All- IP
network dẫn đến việc đòi hỏi cao hơn trong việc cho phép các nút mạng tùy biến di
động kết nối với INTERNET cùng sử dụng các dịch vụ và ứng dụng của nó. Vì vậy,
vấn đề đặt ra đó là làm sao khi một node di chuyển giữa các mạng MANET mà vẫn
duy trì được kết nối INTERNET, đảm bảo cho việc truyền dữ liệu cũng như các ứng
dụng vẫn hoạt động bình thường.
Giao thức Mobile IP và các giao thức IP micromobility cho phép một nút di động
truy cập INTERNET và thay đổi điểm truy cập của mình mà không bị mất kết nối. Đối
với Mobile IP các nút di động cần ở trong phạm vi vùng phủ sóng của các điểm truy
cập và cần phải có một kết nối trực tiếp với nó.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em chọn đề tài “NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
TÍCH HỢP MANET VỚI INTERNET SỬ DỤNG GIAO THỨC MOBILE IP”
nhằm nghiên cứu các giải pháp tích hợp MANET với INTERNET và nghiên cứu cụ
thể giải pháp tích hợp MIPMANET tức là các nút trên mạng có dây sử dụng giao thức
Mobile IP để vận chuyển gói tin, khi gói tin đến FA, FA sẽ chuyển gói tin đến nút đích
trong mạng Ad Hoc sử dụng giao thức AODV.
Luận văn gồm có phần mở đầu, kết luận và 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan về MANET và MOBILE IP
Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về mạng MANET, những đặc điểm chính, cơ chế
hoạt động, các giao thức định tuyến và phân loại các giao thức định tuyến trong mạng
MANET, các đặc điểm và hoạt động của giao thức Mobile IP
Chương 2. Các giải pháp tích hợp MANET với INTERNET
Nghiên cứu, phân tích và so sánh các giải pháp tích hợp MANET với
INTERNET.
2

Nghiên cứu chi tiết giải pháp tích hợp MIPMANET
Chương 3. Mô phỏng tích hợp MANET với INTERNET sử dụng giao thức
Mobile IP
Giới thiệu về bộ công cụ mô phỏng NS-2 và các bước sử dụng NS2 cho mô
phỏng mạng MANET.
Tiến hành cài đặt, mô phỏng trên NS-2 và đánh giá kết quả mô phỏng khi tích
hợp MANET với INTERNET sử dụng giao thức Mobile IP.
3

CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ MANET VÀ MOBILEIP
1.1. Giới thiệu chung về mạng MANET
1.1.1. Khái niệm cơ bản
Các thiết bị di động như các máy tính xách tay, với đặc trưng là công suất CPU,
bộ nhớ lớn, dung lượng đĩa hàng trăm gigabyte, khả năng âm thanh đa phương tiện và
màn hình màu đã trở nên phổ biến trong đời sống hàng ngày và trong công việc. Ðồng
thời, các yêu cầu kết nối mạng để sử dụng các thiết bị di động gia tăng đáng kể, bao
gồm việc hỗ trợ các sản phẩm mạng vô tuyến dựa trên vô tuyến hoặc hồng ngoại ngày
càng nhiều. Với kiểu thiết bị điện toán di động này thì giữa những người sử dụng di
động luôn mong muốn có sự chia sẻ thông tin.
Một mạng tuỳ biến là một tập hợp các thiết bị di động hình thành nên một mạng
tạm thời mà không cần sự trợ giúp của bất kỳ sự quản lý tập trung hoặc các dịch vụ hỗ
trợ chuẩn nào thường có trên mạng diện rộng mà ở đó các thiết bị di động có thể kết
nối được. Các node được tự do di chuyển và thiết lập nó tuỳ ý. Do đó, topo mạng
không dây có thể thay đổi một cách nhanh chóng và không thể dự báo. Nó có thể hoạt
động một mình hoặc có thể được kết nối tới INTERNET.
Vậy MANET (Mobile Ad Hoc NETwork) là một tập hợp của những node mạng
không dây, những node này có thể được thiết lập tại bất kỳ thời điểm và tại bất cứ nơi
nào. Mạng MANET không dùng bất kỳ cơ sở hạ tầng nào. Nó là một hệ thống tự trị
mà máy chủ di động được kết nối bằng đường vô tuyến và có thể di chuyển tự do,
thường hoạt động như một router.

Hình 1.1. Minh họa mạng MANET
4

Hình 1.2. Biểu đồ mạng MANET
1.1.2. Lịch sử phát triển
Mobile Ad-hoc Network – MANET trước đây còn được gọi là mạng vô tuyến
gói, và được tài trợ, phát triển bởi DARPA trong đầu thập niên 1970. Sau đó một
mạng mới: SUSAN (Adaptive Survivable Network) đã được đề xuất bởi DARPA vào
năm 1983 để hỗ trợ một mạng quy mô lớn hơn, mạnh mẽ hơn. Thời gian này, Ad-hoc
đã được sử dụng để mô tả một loại mạng như tiêu chuẩn IEEE802.11.
Mobile Ad-hoc Network đã được định nghĩa bởi IETF.
1.2. Đặc điểm của mạng MANET
Thiết bị tự trị đầu cuối (Autonomous terminal): Trong MANET, mỗi thiết bị di
động đầu cuối là một node tự trị. Nó có thể mang chức năng của host và router. Bên
cạnh khả năng xử lý cơ bản của một host, các node di động này có thể chuyển đổi chức
năng như một router. Vì vậy, thiết bị đầu cuối và chuyển mạch là không thể phân biệt
được trong mạng MANET.
Phân chia hoạt động (Distributed operation): Vì không có hệ thống mạng nền
tảng cho trung tâm kiểm soát hoạt động của mạng nên việc kiểm soát và quản lý hoạt
động của mạng được chia cho các thiết bị đầu cuối. Các node trong MANET đòi hỏi
phải có sự phối hợp với nhau. Khi cần thiết các node hoạt động như một relay để thực
hiện chức năng của mình. Ví dụ như bảo mật và định tuyến.
Ðịnh tuyến đa đường: Thuật toán định tuyến không dây cơ bản có thể định
tuyến một chặng và nhiều chặng dựa vào các thuộc tính liên kết khác nhau và giao
thức định tuyến. Singalhop MANET đơn giản hơn multihop ở vấn đề cấu trúc và
thực hiện với chi phí thấp và ít ứng dụng. Khi truyền các gói dữ liệu từ một nguồn
của nó đến điểm trong phạm vi truyền tải trực tiếp không dây, các gói dữ liệu sẽ
được chuyển tiếp qua một hoặc nhiều nút trung gian.
Cấu hình động (dynamic network topology): Vì các node là di động, nên cấu trúc
mạng có thể thay đổi nhanh và không thể biết trước, các kết nối giữa các thiết bị đầu
cuối có thể thay đổi theo thời gian. MANET sẽ thích ứng tuyến và điều kiện lan truyền
giống như mẫu di động và các node mạng di động. Các node di động trong mạng thiết
5

lập định tuyến động với nhau khi chúng di chuyển, hình thành mạng riêng của chúng
trong không trung. Hơn nữa, một User trong MANET có thể không chỉ hoạt động
trong mạng lưới di động đặc biệt, mà còn có thể yêu cầu truy cập vào một mạng cố
định công cộng (Ví dụ: INTERNET).
Dao động về dung lượng liên kết (Fluctuating link capacity): Bản chất tỉ lệ bit lỗi
cao của kết nối không dây cần quan tâm trong mạng MANET. Từ đầu cuối này đến
đầu cuối kia có thể được chia sẽ qua một vài chặng. Kênh giao tiếp ở đầu cuối chịu
ảnh hưởng của nhiễu, hiệu ứng đa đường, sự giao thoa và băng thông của nó ít hơn so
với mạng có dây. Trong một vài tình huống, truy cập của hai người dùng có thể qua
nhiều liên kết không dây và các liên kết này có thể không đồng nhất.
Tối ưu hoá cho thiết bị đầu cuối (light-weight terminals): Trong hầu hết các
trường hợp các node trong mạng MANET là thiết bị với tốc độ xử lý của CPU thấp, bộ
nhớ ít và lưu trữ điện năng ít. Vì vậy cần phải tối ưu hoá các thuật toán và cơ chế.
1.3. Kiểu kết nối và cơ chế hoạt động
1.3.1. Các kiểu kết nối topo mạng
1.3.1.1. Mạng máy chủ di động
Ở topo này các thiết bị chỉ liên kết với một máy chủ duy nhất. Các thiết bị khác
liên kết qua máy chủ đó như hình vẽ:

Hình 1.3. Mạng máy chủ di động
1.3.1.2. Mạng có các thiết bị di động không đồng nhất
Ở topo này các máy có thể liên kết trực tiếp với nhau trong phạm vi phủ sóng của
mình:
6

Hình 1.4. Hình minh hoạ mạng có các thiết bị di động không đồng nhất
1.3.2. Chế độ hoạt động
1.3.2.1. Chế độ IEEE-Ad Hoc
Chế độ này thì các node di động truyền thông trực tiếp với nhau mà không cần
tới một cơ sở hạ tầng nào cả. Trong chế độ này thì các liên kết không thể thực hiện qua
nhiều chặng:

Hình 1.5. Chế độ IEEE-Ad Hoc
1.3.2.2. Chế độ cơ sở hạ tầng
Chế độ này thì mạng bao gồm các điểm truy cập AP cố định và các node di động
tham gia vào mạng, thực hiện truyền thông qua các điểm truy cập. Trong chế độ này
thì các liên kết có thể thực hiện qua nhiều chặng:
7

Hình 1.6. Chế độ cơ sở hạ tầng
1.4. Phân loại mạng MANET
1.4.1. Theo giao thức
– Singal-hop:
+ Mạng MANET định tuyến singal-hop là loại mô hình mạng ad-hoc đơn
giản nhất. Trong đó, tất cả các node đều nằm trong cùng một vùng phủ sóng,
nghĩa là các node có thể kết nối trực tiếp với nhau mà không cần các node
trung gian.
+ Mô hình này các node có thể di chuyển tự do nhưng chỉ trong một phạm vi
nhất định đủ để các node liên kết trực tiếp với các node khác trong mạng.

Hình 1.7. Singal-hop
– Multi-hop
+ Ðây là mô hình phổ biến nhất trong mạng MANET, nó khác với mô hình
trước là các node có thể kết nối với các node khác trong mạng mà có thể
không cần kết nối trực tiếp với nhau. Các node có thể định tuyến với các node
khác thông qua các node trung gian trong mạng. Ðể mô hình này hoạt động
8

một cách hoàn hảo thì cần phải có giao thức định tuyến phù hợp với mô hình
mạng MANET.

Hình 1.8. Multi-hop
– Mobile multi-hop
Mô hình này cũng tương tự với mô hình thứ hai nhưng sự khác biệt ở đây là mô
hình này tập trung vào các ứng dụng có tính chất thời gian thực: audio, video.
1.4.2. Theo chức năng
– Mạng MANET đẳng cấp (Flat)
+ Trong kiến trúc này tất cả các node có vai trò ngang hàng với nhau (peer-
to-peer) và các node đóng vai trò như các router định tuyến dữ liệu gói trên
mạng. Trong những mạng lớn thì cấu trúc Flat không tối ưu hoá việc sử dụng
tài nguyên băng thông của mạng vì những thông tin điều khiển phải truyền
trên toàn bộ mạng. Tuy nhiên nó thích hợp trong những topo có các node di
chuyển nhiều.
– Mạng MANET phân cấp (Hierarchical)
+ Ðây là mô hình sử dụng phổ biến nhất. Trong mô hình này thì mạng chia
thành các domain, trong mỗi domain bao gồm một hoặc nhiều cluster, mỗi
cluster chia thành nhiều node. Có hai loại node là master node và nomal node.
 Master node: là node quản trị một router có nhiệm vụ chuyển dữ liệu
của các node trong cluster đến các node trong cluster khác và ngược lại. Nói
cách khác nó có nhiệm vụ như một gateway.
 Normal node: là các node nằm trong cùng một cluster. Nó có thể kết nối
với các node trong cluster hoặc kết nối với các cluster khác thông qua master
node.
9

Hình 1.9. Mô hình mạng phân cấp
+ Với các cơ chế trên mạng sử dụng tài nguyên băng thông hiệu quả hơn vì
các thông điệp chỉ phải truyền trong 1 cluster. Tuy nhiên việc quản lý tính
chuyển động của các node trở nên phức tạp hơn. Kiến trúc mạng phân cấp
thích hợp cho các mạng có tính chuyển động thấp.
– Mạng MANET kết hợp (Aggregate)
+ Mạng = Zones, Zone = nodes.
+ Mỗi node bao gồm hai mức topo : Topo mức thấp (node level), và
topo mức cao (zone level).
+ Mỗi node đặc trưng bởi: node ID và zone ID. Trong một Zone có thể áp
dụng kiến trúc đẳng cấp hoặc kiến trúc phân cấp.

Hình 1.10. Mô hình mạng Aggregate
1.5. Phân loại các giao thức định tuyến trong mạng MANET
Mạng MANET (Mobile Ad Hoc Network) là mạng không dây đặc biệt gồm tập
hợp các thiết bị di động, giao tiếp không dây, có khả năng truyền thông trực tiếp với
nhau hoặc thông qua các nút trung gian làm nhiệm vụ chuyển tiếp. Các nút mạng vừa
đóng vai trò như thiết bị truyền thông vừa đóng vai trò như thiết bị định tuyến. Với
10

nguyên tắc hoạt động như vậy, nó không bị phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng cố định
nên có tính linh động cao, đơn giản trong việc lắp đặt, chi phí triển khai và bảo trì
thấp.
Như vậy, khi sử dụng các giao thức định tuyến thông thường dựa trên các giải
thuật Distance-Vector hoặc Link-State trong mạng Ad Hoc sẽ dẫn đến một số vấn đề
phát sinh: [21]

Tiêu tốn băng thông mạng và năng lượng nguồn nuôi cho các cập nhật định kỳ:
Hầu hết các thiết bị di động trong mạng Ad Hoc sẽ hoạt động dựa trên nguồn pin, việc
truyền hoặc nhận gói tin sẽ tiêu tốn đáng kể đến nguồn năng lượng này. Ở các mạng
thông thường, việc kết nối các bộ định tuyến nhìn chung là không thay đổi về vị trí,
chính vì thế ít xảy ra việc thay đổi cấu hình topo mạng nên việc hội tụ mạng là ít xảy
ra.Tuy nhiên, trong mạng Ad Hoc, các nút luôn thay đổi vị trí dẫn đến cấu hình topo
mạng thay đổi, nên đòi hỏi cần phải có sự hội tụ của mạng cho các tuyến mới một cách
nhanh chóng. Để thực hiện được việc này, các giao thức định tuyến phải liên tục gửi
cập nhật định tuyến, dẫn đến việc tiêu tốn khá nhiều băng thông và năng lượng.

Các đường đi dư thừa được tích lũy một cách không cần thiết:Trong môi trường
mạng Ad Hoc, có rất nhiều đường đi từ nút nguồn đến nút đích và những đường đi này
sẽ được cập nhật tự động vào bảng định tuyến trong các thiết bị định tuyến (thiết bị di
động), dẫn đến việc dư thừa đường đi trong bảng định tuyến.
Các giao thức định tuyến trong mạng Ad Hoc được chia thành 3 loại: Giao thức
định tuyến theo bảng ghi (Table-Driven Routing Protocol), Giao thức định tuyến điều
khiển theo yêu cầu (On-Demand Routing Protocol) và Giao thức định tuyến kết hợp
(Hybrid Routing Protocol).
11

Hình 1.11. Phân loại các giao thức định tuyến trong mạng Ad Hoc
1.5.1. Giao thức định tuyến theo bảng ghi (Table-Driven Routing Protocol)
Giao thức định tuyến theo bảng ghi còn được gọi là giao thức chủ ứng
(Proactive). Theo giao thức này, bất kỳ một nút trong mạng đều luôn duy trì trong
bảng định tuyến của nó thông tin định tuyến đến tất cả các nút khác trong mạng.
Thông tin định tuyến được phát broadcast trên mạng theo một khoảng thời gian quy
định để giúp cho bảng định tuyến luôn cập nhật những thông tin mới nhất. Chính vì
vậy, một nút nguồn có thể lấy thông tin định tuyến ngay lập tức khi cần thiết.
Tuy nhiên, với những mạng mà các node di chuyển nhiều hoặc các liên kết giữa
các node bị đứt thì cần phải có cơ chế tìm kiếm hoặc sửa đổi thông tin của nút bị đứt
trong bảng định tuyến, nhưng nếu các liên kết đó không sử dụng thì sẽ trở nên lãng phí
tài nguyên, ảnh hưởng đến các băng thông của mạng. Chính vì thế giao thức định
tuyến theo bảng ghi chỉ áp dụng trong các mô hình mạng MANET mà các nút ít di
chuyển.
Các giao thức hoạt động theo kiểu giao thức định tuyến theo bảng ghi như: Giao
thức DSDV (Destination Sequenced Distance Vector), Giao thức WRP (Wireless
Routing Protocol), Giao thức GSR (Global State Routing)…
1.5.2.Giao thức định tuyến điều khiển theo yêu cầu (On-Demand Routing
Protocol)
Một phương pháp khác với phương pháp định tuyến điều khiển theo bảng ghi đó
là định tuyến điều khiển theo yêu cầu còn được gọi là giao thức theo yêu cầu
(Reactive). Theo phương pháp này, các tuyến đường sẽ được tạo ra nếu như có nhu
12

cầu. Khi một nút yêu cầu một tuyến đến đích, nó phải khởi đầu một quá trình khám
phá tuyến để tìm đường đi đến đích (Route Discovery). Quá trình này chỉ hoàn tất khi
đã tìm ra một tuyến sẵn sàng hoặc tất cả các tuyến khả thi đều đã được kiểm tra.
Khi một tuyến đã được khám phá và thiết lập, nó được duy trì thông số định
tuyến (route maintenance) bởi một số dạng thủ tục cho đến khi hoặc là tuyến đó không
thể truy nhập được từ nút nguồn hoặc là không cần thiết đến nó nữa.
Với các cơ chế đó, các giao thức định tuyến điều khiển theo yêu cầu không phát
broadcast đến các nút lân cận về các thay đổi của bảng định tuyến theo thời gian, nên
tiết kiệm được tài nguyên mạng. Vì vậy, loại giao thức này có thể sử dụng trong các
mạng MANET phức tạp, các node di chuyển nhiều.
Một số giao thức định tuyến điều khiển theo yêu cầu tiêu biểu như: Giao thức
CBRP (Cluster Based Routing Protocol), Giao thức AODV (Ad Hoc On Demand
Distance Vector), Giao thức DSR (Dynamic Source Routing), Giao thức TORA
(Temporally Ordered Routing Algorihm)…
1.5.3.Giao thức định tuyến kết hợp (Hybrid Routing Protocol)
Trong giao thức định tuyến này có kết hợp cả hai cơ chế giao thức định tuyến
chủ ứng (Proactive) và giao thức định tuyến theo yêu cầu (Reactive). Giao thức này
phù hợp với những mạng quy mô, kích thước lớn, mật độ các nút mạng dày đặc.
Trong giao thức định tuyến này, mạng được chia thành các vùng (zone). Mỗi
node duy trì cả thông tin về kiến trúc mạng trong vùng của nó và thông tin về các vùng
láng giềng. Đều đó có nghĩa là giao thức Hybrid sử dụng giao thức định tuyến theo
yêu cầu (Reactive) giữa các zone và giao thức định tuyến chủ ứng (Proactive) cho các
node mạng trong cùng zone. Do đó, đường đi đến node trong cùng một zone được lập
mà không cần phải định tuyến ra ngoài zone, trong khi đó các tiến trình khám phá
đường và duy trì đường thì được sử dụng để tìm kiếm và duy trì đường đi giữa các
zone với nhau.
Các giao thức định tuyến tiêu biểu sử dụng kiểu Hybrid: Giao thức ZPR (Zone
Routing Protocol), Giao thức ZHLS (Zone-based Hierarchical Link State Routing
Protocol)…
1.6. Một số giao thức định tuyến cơ bản trên mạng MANET
1.6.1. Giao thức DSDV(Destination Sequence Distance Vector)
– Mô tả
+ DSDV là giao thức định tuyến vector khoảng cách theo kiểu từng bước:
Trong mỗi nút mạng duy trì bảng định tuyến lưu trữ đích có thể đến ở bước
tiếp theo của định tuyến và số bước để đến đích. DSDV yêu cầu nút mạng phải
gửi đều đặn thông tin định tuyến quảng bá trên mạng
+ Ưu điểm của DSDV là đảm bảo không có đường định tuyến kín bằng cách
sử dụng số thứ tự để đánh dấu mỗi đường. Số thứ tự cho biết mức độ “mới”
13

của đường định tuyến, số càng lớn thì mức độ đảm bảo càng cao (đường R
được coi là tốt hơn R’ nếu số thứ tự của R lớn hơn, trong trường hợp có cùng
số thứ tự thì R phải có số bước nhỏ hơn). Số thứ tự sẽ tăng khi nút A phát hiện
ra đường đến đích D bị phá vỡ, sau đó nút A quảng bá đường định tuyến của
nó tới nút D với số bước không giới hạn và số thứ tự sẽ tăng lên.
– Ðặc điểm: DSDV phụ thuộc vào thông tin quảng bá định kỳ nên nó sẽ tiêu tốn
thời gian để tổng hợp thông tin trước khi đường định tuyến được đưa vào sử
dụng. Thời gian này là không đáng kể đối với mạng có cấu trúc cố định nói
chung (bao gồm cả mạng có dây), nhưng với mạng Ad Hoc thời gian này là đáng
kể, có thể gây ra mất gói tin trước khi tìm ra được định tuyến hợp lý. Ngoài ra,
bản tin quảng cáo định kỳ cũng là nguyên nhân gây ra lãng phí tài nguyên mạng.
1.6.2. Giao thức định tuyến AODV (Ad Hoc On Demand Distance Vector)
Giao thức định tuyến AODV là một trong những giao thức định tuyến theo cơ
chế theo yêu cầu trong hệ thống mạng MANET. Tương tự như giao thức DSR, AODV
cũng phát gói tin broadcast để yêu cầu tìm đường khi có nhu cầu. Tuy nhiên điểm khác
biệt cơ bản đối với giao thức DSR là AODV sử dụng nhiều cơ chế khác để duy trì
thông tin bảng định tuyến, chẳng hạn như nó sử dụng bảng định tuyến truyền thống để
lưu trữ thông tin định tuyến với mỗi entry cho một địa chỉ đích. [1] Không sử dụng cơ chế Source Routing và cũng không cần biết thông tin về các
node láng giềng của nó, AODV dựa trên các entry của bảng định tuyến để phát gói tin
RREP về node nguồn và node nguồn dùng thông tin đó để gửi dữ liệu đến đích. Để
đảm bảo rằng thông tin trong bảng định tuyến là mới nhất thì AODV sử dụng kỹ thuật
Sequence Number (kỹ thuật này dùng để nhận ra các con đường đi không còn giá trị
trong quá trình cập nhật bảng định tuyến) để loại bỏ những đường đi không còn giá trị
trong bảng định tuyến. Mỗi node sẽ có một bộ tăng số Sequence Number riêng cho nó.
[2] Tương tự như cơ chế hoạt động của DSR, quá trình định tuyến của AODV cũng
bao gồm 2 cơ chế chính: cơ chế khám phá định tuyến và cơ chế duy trì thông tin định
tuyến.
1.6.2.1. Cơ chế khám phá tuyến (Route Discovery)
Cơ chế khám phá tuyến sẽ được thiết lập khi một nút nguồn có nhu cầu trao đổi
thông tin với một nút khác trong hệ thống mạng. Trong hệ thống mạng MANET hoạt
động theo giao thức AODV, mỗi nút trong hệ thống mạng luôn duy trì 2 bộ đếm: Bộ
đếm Sequence Number và Bộ đếm REQ_ID. Cặp thông tin là định danh duy nhất cho một gói tin RREQ. Cặp thông tin này sẽ bị thay
đổi giá trị khi: [2]

14

– Đối với Sequence Number:
+ Trước khi một node khởi động tiến trình route discovery, điều này nhằm
chống sự xung đột với các gói tin RREP trước đó.
+ Khi nhận được một gói tin RREP gửi từ nút đích để trả lời gói tin RREQ,
nó sẽ cập nhật lại giá trị Sequence number lớn nhất của một trong 2 giá trị:
Sequence number hiện hành mà nó lưu giữ đối với Sequence number trong gói
RREQ
– Đối với REQ_ID: Khi có một sự thay đổi trong toàn bộ các nút lân cận của nó
dẫn đến sẽ có một số tuyến đường trong bảng định tuyến sẽ không còn hiệu lực.
Số REQ_ID sẽ được tăng lên khi node khởi động một tiến trình route discovery
mới.
Source
address
Request
ID
Source
sequence No.
Destination
address
Destination
sequence No.
Hop count
Hình 1.12.Các trường trong gói tin RREQ
Tiến trình khám phá tuyến được khởi động khi một node muốn trao đổi dữ liệu
với một node khác mà trong bảng định tuyến của nó không có thông tin định tuyến đến
node đích đó. Khi đó tiến trình sẽ phát broadcast một gói RREQ cho các node láng
giềng của nó. Thông tin trong RREQ ngoài địa chỉ đích, địa chỉ nguồn, số hop-count
(được khởi tạo giá trị ban đầu là 0),… còn có các trường: số sequence number của
node nguồn, số broadcast ID, giá trị sequence number được biết lần cuối cùng của
node đích. Khi các node láng giềng nhận được gói RREQ, nó sẽ kiểm tra tuần tự theo
các bước:
15

Lưu đồ 1.1. Cơ chế xử lý khám phá đường tại node của AODV
– Bước 1: Xem các gói RREQ đã được xử lý chưa? Nếu đã được xử lý thì nó sẽ
loại bỏ gói tin đó và không xử lý thêm. Ngược lại chuyển qua bước 2.
– Bước 2: Nếu trong bảng định tuyến của nó chứa đường đi đến đích, thì sẽ
kiểm tra giá trị Destination sequence number trong entry chứa thông tin về đường
đi với số Destination sequence number trong gói RREQ, nếu số Destination
sequence number trong RREQ lớn hơn số Destination squence number trong
entry thì nó sẽ không sử dụng thông tin trong entry của bảng định tuyến để trả lời
cho node nguồn mà nó sẽ tiếp tục phát Broadcast gói RREQ đó đến cho các node
láng giềng của nó. Ngược lại nó sẽ phát Unicast cho gói RREP ngược trở lại cho
Trước đó node chưa nhận RREQ?

Hủy gói RREQ
Y
Node không là đích?
N
Không có đường trong Route cache?
Hoặc
Có đường nhưng DSN của Route
cache nhỏ hơn DSN của RREQ

N
Y
Phản hồi RREP về nguồn
N
– Thiết lập đường dẫn ngược về node phát RREQ
– Hop_cnt = Hop_cnt + 1
Y
Phát RREQ đến các hàng xóm
Thêm vào Route cache của node
Bắt đầu tiến trình khám phá
đường tại nguồn
Kết thúc tiến trình
khám phá đường
Kết thúc tiến
trình xử lý gói
RREQ đã nhận

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *