10551_Nhận xét đặc điểm lâm sàng – xquang bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi trên 45 và đánh giá kết quả điều trị không phẫu thuật

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ðẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI

PHÙNG TIẾN HẢI

NHẬN XÉT ðẶC ðIỂM LÂM SÀNG – XQUANG BỆNH
VIÊM QUANH RĂNG Ở LỨA TUỔI TRÊN 45 VÀ ðÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ðIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hà Nội – 2008

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ðẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI

PHÙNG TIẾN HẢI

NHẬN XÉT ðẶC ðIỂM LÂM SÀNG – XQUANG BỆNH
VIÊM QUANH RĂNG Ở LỨA TUỔI TRÊN 45 VÀ ðÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ðIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: RĂNG HÀM MẶT
MÃ SỐ: 60.72.28

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN MẠNH HÀ

Hà Nội – 2008
Lời cảm ơn!
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS Nguyễn Mạnh Hà, Phó chủ
nhiệm bộ môn Răng hàm mặt trường ðại học y Hà Nội, người thầy ñã dìu dắt tôi
những bước ñi ñầu tiên, nhiệt tình chỉ bảo cho tôi trong quá trình học tập và làm
luận văn.
Tôi xin xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến:
– PGS.TS ðỗ Quang Trung, chủ nhiệm bộ môn Răng hàm mặt trường ðại
học y Hà Nội.
– PGS.TS Mai ðình Hưng, nguyên chủ nhiệm bộ môn Răng hàm mặt
trường ðại học y Hà Nội.
– PGS.TS Trịnh ðình Hải, phó hiệu trưởng trường ðại học Răng hàm mặt,
Viện trưởng viện Răng hàm mặt.
– PGS.TS Trương Uyên Thái, chủ nhiệm bộ môn Răng hàm mặt Học viên
quân y.
– TS. Lê Văn Thạch, nguyên chủ nhiệm khoa Răng bệnh viện TWQð 108.
Các thầy với trình ñộ chuyên môn, kinh nghiệm của nhiều năm công tác và
giảng dạy ñã giúp ñỡ chỉ bảo ñể tôi có ñược thành công ngày hôm nay.
Tôi xin cảm ơn Khoa Sau ñại học, Ban giám hiệu trường ðại học Y Hà Nội
ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến tập thể bác sĩ và các y tá Khoa
Răng hàm mặt Bệnh viện ðống ða Hà Nội ñã hết sức tạo ñiều kiện cho tôi trong
quá trình học tập và thực hiện ñề tài tại viện.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, ñồng nghiệp, anh
chị, các em và nhất là người bạn ñời thân yêu ñã luôn ñộng viên khích lệ tôi hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2008

Phùng Tiến Hải
CHỮ VIẾT TẮT

AAP (American Academi of Periodontology): Viện hàn lâm
bệnh quanh răng mỹ
GI (Gingival Index): chỉ số lợi
LLR: Lung lay răng
MBD: Mất bám dính.
MBR: Mảng bám răng.
PLI (Plaque Index): chỉ số mảng bám răng
SCKC: Sang chấn khớp cắn
VQR: Viêm quanh răng.
WHO: Tổ chức y tế thế giới.

MỤC LỤC
Trang
ðặt vấn ñề:……………………………………………………………………………………………… 1
Chương 1. Tổng quan tài liệu….………………………………………………..3
1.1 Giải phẫu sinh lý tổ chức quanh răng……………………………………………………… 3
1.2 Những vấn ñề liên quan tới bệnh VQR…………………………………………………….6
1.3 Một số ñặc ñiểm sinh lý, bệnh lý răng miệng ở người cao tuổi………………… 14
1.4 Tình hình nghiên cứu bệnh VQR ở người cao tuổi trong và ngoài nước……..18
1.5 Một số kết quả nghiên cứu ñiều trị VQR bằng phương pháp không phẫu
thuật………………………………………………………………………………………………………..20
Chương 2. ðối tượng và phương pháp nghiện cứu………………………..……21
Chương 3. Kết quả nghiên cứu…………………………………………………………………. 29
3.1- ðặc ñiểm chung………………………………………………………………29
3.2- ðặc ñiểm tổn thương………………………………………………………….31
3.3- Kết quả ñiều trị………………………………………………………………..38
Chương 4. Bàn luận…………………………………………………………………………………..48
Kết luận…………………………………………………………………………………………………….58
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………………………60
Phụ lục………………………………………………………………………………..

1
ðẶT VẤN ðỀ
Bệnh răng miệng là một bệnh phổ biến, có tính chất xã hội. Nó ảnh hưởng
lớn ñến sức khỏe, ñời sống sinh hoạt của con người ở mọi lứa tuổi. Tổ chức Y tế
thế giới xếp bệnh này vào hàng tai họa thứ ba của loài người sau bệnh ung thư và
tim mạch. Các bệnh răng miệng thường gặp chủ yếu là bệnh sâu răng và bệnh
quanh răng. Với bệnh sâu răng, nhờ có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con
người ñã hiểu rõ căn nguyên. Từ ñó, chúng ta ñã có cách dự phòng, tỉ lệ bệnh sâu
răng giảm ñáng kể, nhất là ở lớp người trẻ. Nhưng với bệnh quanh răng, vẫn chưa
có phương pháp phòng và chữa ñặc hiệu nên vẫn là nỗi lo lớn của con người sau
tuổi 35.
Bệnh viêm quanh răng (VQR) là loại bệnh phức tạp, về mặt bệnh lý nó bao
gồm hai quá trình viêm và thoái hóa, có thể tổn thương khu trú ở lợi và tổn
thương ở toàn bộ tổ chức quanh răng (lợi, dây chằng quanh răng, xương ổ răng và
xương răng). Các tổn thương này nếu không ñược ñiều trị kịp thời sẽ dẫn ñến các
biến chứng như: áp xe quanh răng, viêm tủy ngược dòng, răng lung lay nhiều khi
tự rụng hoặc do ñau nhức phải nhổ. ðặc biệt có trường hợp viêm nhiễm có thể lan
tỏa thành các viêm mô tế bào hay viêm xương hàm nặng. Ngoài các biến chứng
tại chỗ bệnh còn có thể gây các biến chứng ở xa như viêm khớp, viêm nội tâm
mạc. Như vậy bệnh không chỉ ảnh hưởng tới chức năng ăn nhai, thẩm mỹ mà còn
ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài tới sức khỏe người bệnh.
Theo các nghiên cứu trong và ngoài nước bệnh có xu hướng gia tăng ở mọi
lứa tuổi, mọi quốc gia trên toàn thế giới. Một công trình ñiều tra ở Mỹ năm
1962[7], cho thấy kết quả bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi 20 (nam 12%; nữ 8%),
tuổi 40(nam 40%; nữ 20%), tuổi 60(nam 60%; nữ 38%). Các nghiên cứu cơ bản
về bệnh VQR ở nước ta [1,6,21]. Các tác giả ñều cho thấy tỉ lệ mắc bệnh tăng dần
theo tuổi, cao ở lứa tuổi 40 và trên 60 tuổi (51,47%) [24,33]. ðiều tra sức khỏe
răng miệng toàn quốc năm 2000 [31], tỷ lệ bệnh VQR ở lứa tuổi trên 45 chiếm
46,2%.

2
Qua các số liệu trên thì tỉ lệ mắc bệnh VQR là cao và tập trung ở lứa tuổi
trên 40 tuổi. Trong ñó, ñáng chú ý là những người bệnh ở lứa tuổi trên 45. ðây là
giai ñoạn bắt ñầu xuất hiện những biến ñổi thoái hóa dần bởi quá trình lão hóa
sinh lý xảy ra ở toàn bộ cơ thể, trong ñó có vùng răng miệng. Những biến ñổi này
là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ mắc các bệnh răng miệng, trong ñó có các tổn
thương quanh răng.
Cho ñến nay việc ñiều trị bệnh VQR còn gặp nhiều khó khăn vì bệnh căn,
bệnh sinh rất phức tạp, chưa có một phương pháp ñặc trị mà ñiều trị VQR bao
gồm một phức hợp ñiều trị gồm nhiều phương pháp. Trong ñó có hai phương
pháp chính là ñiều trị bảo tồn và ñiều trị bằng phẫu thuật. ðiều trị bảo tồn VQR
hay ñiều trị bằng phương pháp không phẫu thuật là một phức hợp ñiều trị, nó ñem
lại kết quả rất tốt ñối với VQR ở giai ñoạn sớm, thể nhẹ.
Ở Việt Nam, ñã có những ñề tài nghiên cứu về vấn ñề răng miệng ở người
cao tuổi hoặc có tuổi, nhưng chưa có tác giả nào nhận xét về ñặc ñiểm bệnh VQR
ở người trên 45 tuổi. Việc nghiên cứu và ñưa ra những ñặc ñiểm riêng của bệnh
VQR ở lứa tuổi trên 45 là vô cùng cần thiết cho công tác chẩn ñoán ñể có các
biện pháp dự phòng và can thiệp sớm. Hơn nữa, do mối liên quan mật thiết giữa
bộ phận quanh răng với các tổ chức răng miệng khác nên những thông tin này còn
rất hữu ích ñối với những nghiên cứu riêng biệt về các bệnh răng miệng và một
nghiên cứu toàn diện về bệnh răng miệng ở người cao tuổi.
Xuất phát từ những nhận xét trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nhận xét ñặc ñiểm lâm sàng, X quang bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi trên 45
và ñánh giá kết quả ñiều trị không phẫu thuật”. với mục tiêu:
1. Mô tả các ñặc ñiểm lâm sàng, X quang bệnh VQR ở lứa tuổi 45 ñến
64 tuổi.
2. ðánh giá kết quả ñiều trị không phẫu thuật.

3
Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. GIẢI PHẪU SINH LÝ TỔ CHỨC QUANH RĂNG
Vùng quanh răng bao gồm: lợi, dây chằng quanh răng, xương ổ răng và
xương răng [2,7,41].
1.1.1. Lợi.
Lợi là phần niêm mạc biệt hoá ôm cổ răng, một phần chân răng và xương
ổ răng.
– Giới hạn của lợi: Ở trên là nhú lợi, ñường viền lợi, ở dưới là ranh giới lợi – niêm
mạc miệng.
– Màu sắc: bình thường lợi có màu hồng nhạt và săn chắc. Màu của lợi phụ thuộc
vào mật ñộ mao mạch và các hạt sắc tố dưới biểu mô
* Giải phẫu lợi: Bao gồm bờ lợi tự do và lợi dính, ñường phân chia giữa hai phần
là lõm dưới và bờ lợi.
– Bờ lợi tự do: Là phần lợi không dính vào răng, ôm sát cổ răng, giữa lợi tự do và
mặt chân răng là rãnh lợi sâu từ
0,5 – 1,5mm.
+ Bờ lợi tự do ñược chia làm hai
phần khác nhau về bệnh lý là bờ
lợi và nhú lợi. Nhú lợi là phần lợi
che phủ giữa các kẽ răng, có một
nhú phía ngoài và một nhú phía
trong, giữa 2 nhú là một vùng
lõm.
– Lợi dính ở phía dưới, bề rộng
từ 0 – 7mm, có cấu trúc bề mặt
kiểu da cam.
Hình 1.1 Cấu tạo giải phẫu vùng quanh răng.

4

* Cấu trúc vi thể của lợi: Niêm mạc lợi gồm 2 phần: biểu mô và mô sợi liên kết
gắn với mô liên kết màng xương.
– Biểu mô gồm 3 loại:
+ Biểu mô sừng hoá ở vùng
lợi dính và mặt ngoài ñường
viền lợi, có nhiều lồi hẹp ăn
sâu xuống tổ chức liên kết
ñệm.
+ Biểu mô không sừng hoá:
phủ mặt trong ñường viền lợi
hay thành trong của rãnh lợi
+ Biểu mô bám dính: cũng là
biểu mô không sừng hoá, nằm
ở ñáy rãnh lợi và bám dính vào cổ răng chỗ nối men – xương răng.
Về mặt tổ chức học: biểu mô lợi gồm 4 lớp tế bào từ sâu ra nông: lớp tế bào trụ
nằm trên màng ñáy; lớp tế bào gai gồm các tế bào ña diện; lớp tế bào hạt; lớp tế
bào sừng trên cùng.
Tổ chức liên kết ñệm: có rất nhiều sợi keo, rất ít sợi chun và xếp thành từng bó
nối các hướng khác nhau tạo nên một hệ thống, sợi của lợi người ta phân chia các
bó sợi của lợi thành các nhóm: Răng – lợi; xương -lợi; sợi vòng
* Mạch máu, thần kinh và dịch lợi:
– Mạch máu: gồm hệ mao mạch xuất phát từ ñộng mạch xương ổ răng, chui qua
xương ổ răng ra ngoài ở mào xương ổ răng ñể cấp máu cho lợi.
– Thần kinh cảm giác: là những nhánh thần kinh không có myelin chạy trong mô
liên kết lợi chia nhánh tận ñến lớp biểu mô
– Dịch lợi: Bình thường chỉ có ít dịch lợi, khi có hiện tượng viêm dịch lợi sẽ nhiều
lên. Nó làm tăng cường thực bào và phản ứng khánh nguyên kháng thể.
Hình 1.2 Cấu trúc vùng quanh răng.

5

1.1.2. Dây chằng quanh răng.
Là mô liên kết ñặc biệt nối liền xương ổ răng với xương răng, chiều dày
thay ñổi tuỳ theo tuổi và lực nhai, thông thường dày từ 0,15 – 0,35mm
* Chức phận:
– Giữ răng trong ổ răng, ñảm bảo sự liên quan sinh lý giữa xương răng và xương ổ
răng nhờ những tế bào ñặc biệt có khả năng xây dựng hoặc có khả năng tiêu huỷ
xương răng và xương ổ răng.
– Truyền lực nhai từ răng vào xương hàm, giữ thăng bằng, tránh sang chân răng
với xương ổ răng.
– Dinh dưỡng vùng quanh răng nhờ bó mạch của nó, từ xương ổ răng qua lỗ ở lá
cứng và từ ñộng mạch trong khe quanh răng xuất phát từ bó mạch thần kinh và
tuỷ răng.
* Về mặt cấu trúc: Gồm những sợi collagen xếp thành từng bó, một ñầu bám vào
xương răng, một ñầu bám vào xương ổ răng (dây chằng Sharpey). Dựa vào hướng
ñi người ta chia thành những bó dây chằng khác nhau gồm: Nhóm cổ răng; nhóm
ngang; nhóm chéo; nhóm cuống. Ở răng nhiều chân có những bó sợi ñi từ xương
răng ở giữa các chân răng tới vách giữa xương ổ răng.
1.1.3 Xương răng.

Là tổ chức vô cơ bao phủ ngà chân răng, có nguồn gốc trung mô thành
phần hoá học gần giống như xương nhưng không có mạch máu và thần kinh trực
tiếp. Bề dầy xương răng khác nhau ở các vùng, tăng theo tuổi, ở cuống răng dầy
hơn ở cổ răng.
* Về cấu trúc:
Xương răng gồm 2 loại: có và không có tế bào, 2 loại này không khác nhau
về chức phận cũng như ñặc ñiểm bệnh lý.

6
* Về chức phận:Cùng với xương ổ răng giữ bề rộng cần thiết cho dây chằng
quanh răng, bảo vệ ngà chân răng và tham gia sửa chữa một số tổn thương ở ngà
răng.
1.1.4. Xương ổ răng.
– Là phần lõm của xương hàm ôm các chân răng và làm mô chống ñỡ quan trọng
nhất của răng
– Ổ răng gồm 2 phần: lá cứng là thành trong huyệt răng và tổ chức xương chống
ñỡ xung quanh huyệt răng. Lá cứng là một lá xương mỏng cấu tạo là xương have
ñặc có những lỗ nhỏ ñể mạch máu và thần kinh ñi qua.
– Về cấu trúc: xương vỏ ở phía mặt ngoài và trong răng là tổ chức xương ñặc và
xương xốp (nằm giữa lá cứng và xương vỏ).
– Về chức phận: Giữ răng chắc trong xương hàm, truyền và phân tán lực nhai.
1.2. NHỮNG VẤN ðỀ LIÊN QUAN TỚI BỆNH VIÊM QUANH RĂNG:
1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh:
Từ nhiều năm nay nhờ sự tiến bộ của y học người ta ñã hiểu biết khá rõ và
thống nhất bệnh VQR có 3 nguyên nhân. Trong ñó có 2 nguyên nhân chính làm
khởi phát bệnh tổ chức quanh răng cũng như sự chuyển từ viêm lợi sang viêm
VQR và các yếu tố nguy cơ với vai trò làm bệnh nặng thêm.
* Vai trò của vi khuẩn trong mảng bám răng: [29]

Vào những năm 60, các tác giả Green, Ramfjord, Loe, ñã chứng minh ñược
vai trò gây bệnh của nó ở người từ những công trình nghiên cứu gây viêm thực
nghiệm. ðây là nguyên nhân chủ yếu gặp hầu hết trong các thể bệnh VQR. Ngay
cả trong các bệnh của tổ chức quanh răng do nguyên nhân khác. Sự có mặt của nó
cũng góp phần làm cho bệnh tiến triển nặng thêm. Từ nhiều năm nay, người ta
chú ý ñến vai trò vi khuẩn của MBR và tìm các loại vi khuẩn ñặc hiệu ở mảng
bám ñó. Như vậy, VQR là một loại bệnh nhiễm khuẩn và người ta thấy có sự liên
quan chặt chẽ giữa mảng bám vi khuẩn với tỉ lệ bệnh của tổ chức quanh răng và
mức ñộ nặng của bệnh. Mặt khác, mỗi một tổn thương khác nhau ñều ñược ñặc

7
trưng bởi những chủng vi khuẩn khác nhau. VQR mãn, người ta thấy chủ yếu là
vi khuẩn Gram âm và xoắn trùng., trong VQR cấp ở người trẻ có những chủng
ñược coi là ñặc hiệu Actinobacillus actinomycetemcomitans, Capnocytophage và
xoắn khuẩn…
* Phản ứng của túc chủ: Chúng ta nhận thấy sự khởi phát BQR phụ thuộc vào hai
yếu tố chính: Vi khuẩn của MBR và sức ñề kháng của cơ thể, mảng bán răng tác
ñộng tại chỗ song theo sự khác nhau trong phản ứng của túc chủ, có khi cùng một
lượng MBR cũng sẽ gây ra những mức ñộ viêm khác nhau ở những cá thể khác
nhau. Nó bao gồm những phản ứng miễn dịch ñặc hiệu và không ñặc hiệu.
* Các yếu tố khác với vai trò làm bệnh nặng thêm:
– Sang chấn khớp cắn.
– Phanh môi bám cao.
– Ngách tiền ñình nông.
– Các yếu tố toàn thân liên quan ñến VQR như: ðái ñường, di truyền, nội tiết dậy
thì, thai nghén…
1.2.2. Vấn ñề mảng bám răng, cao răng: [7,28,48] * Mảng bám răng:
Mảng bám răng là một sản phẩm có thành phần cấu tạo hết sức phức tạp và
ñược hình thành dần trong suốt quá trình thay ñổi môi trường ở vùng răng miệng.
Sự hình thành MBR trải qua 2 giai ñoạn:
Giai ñoạn ñầu: Là sự hình thành màng vô khuẩn, có nguồn góc từ nước bọt,
do men cacbohydraza và neuaminidaza tác ñộng lên axit sialic của mucin nước
bọt. Sản phẩm của quá trình tác ñộng lắng ñọng trên bề mặt răng và tạo nên một
màng tựa hữu cơ (màng vô khuẩu). Giai ñoạn này thường sau 2 giờ. Vi khuẩn
trong miệng nhanh chóng xâm nhập màng vô khuẩn và phát triển thành màng vi
khuẩn.
Hai ngày ñầu trên các màng tựa ñã thấy xuất hiện các cầu khuẩn Gram(+)
và Gram(-).Từ ngày thứ 3, 4 và ngày thứ 7 trên các MBR ñã thấy thoi trùng và

8
các vi khuẩn có dạng hình sợi. ðến ngày thứ 9 có các xoắn khuẩn, ngày thứ 21:
45-75% là vi khuẩn Gram(-). Về mặt cấu trúc vi thể là 1 màng vi khuẩn tụ tập tất
cả các loại vi khuẩn sống và chết trong một chất tựa hữu cơ có nguồn gốc vi
khuẩn giàu về polysaccarit và glycoprotein với tỷ lệ 70% là vi khuẩn, 30% là chất
tựa hữu cơ hay còn gọi là chất gian bào. Chiều dày màng vi khuẩn có thể từ 50-
2000µ. Trung bình cứ 1mm2 MBR có 108 vi khuẩn.
Các vi khuẩn có trên mặt MBR, một mặt sinh sản ra các men chuyển hoá
ñường và ñạm thành các sản phẩm có khả năng thay ñổi PH ở các MBR, từ ñó tác
ñộng lên muối vôi của nước bọt, gây ra hiện tượng lắng ñọng canxi tạo ñiều kiện
thuận lợi cho MBR vôi hóa trở thành cao răng và thường xuyên kích thích lợi,
gây hiện tượng viêm lợi. Mặt khác, vi khuẩn còn tiết ra các nội ñộc tố, các sản
phẩm chuyển hóa trung gian ( NH3, urê, sunfua), các men ( hyaluronidase,
chondroitinase … ) gây phá hủy biểu mô, tiêu xương ổ răng…Do tính kháng
nguyên của mảng bám vi khuẩn, những sản phẩm của vi khuẩn, ñộc tố và yếu tố
phân bào (gian khuẩn) khuếch tán qua biểu mô lợi và khởi ñộng những miễn dịch
tại chỗ cũng như toàn thân mà những phản ứng này có thể gây ra hiện tượng tự
phá hủy tổ chức ở vùng quanh răng.
* Cao răng:
Cao răng là tác nhân gây hại thứ hai sau MBR. Cao răng ñược hình thành bởi
quá trình ngấm chất vô cơ vào mảng bám răng, mặt khác chúng sản sinh ra các
chất gian khuẩn ñể dễ vô cơ hóa.
Cao răng gồm có hai loại: Theo tính chất (cao răng nước bọt và cao răng
huyết thanh), theo vị trí (cao răng trên lợi và cao răng dưới lợi). Thành phần của
nó gồm có các chất hữu cơ (vi khuẩn, các chất gian khuẩn) và vô cơ
(canxiphosphat, canxicacbonnat, phosphatmagie).
Vai trò gây bệnh của cao răng, do chúng bám vào cổ răng, chân răng làm bờ
lợi không ôm khít cổ răng dễ bị kích thích gây viêm. Ngoài ra chúng không

9
những cột chặt các vi khuẩn vào MBR mà còn như là nguồn dự trữ năng lượng
cho vi khuẩn ở MBR.
1.2.3. Phân loại bệnh viêm quanh răng: [
[
[
[29] ] ] ] Việc phân loại bệnh quanh răng là cần thiết cho việc chẩn ñoán và ñiều trị.
Từ trước ñến nay, có nhiều tác giả tiến hành phân loại như: Rhein (1884), Hội
nghiên cứu bệnh quanh răng ARPA (1958), Tổ chức Y tế Thế giới (1982)… Gần
ñây cách phân loại của Viện hàn lâm bệnh quanh răng Mỹ (AAP) ñược sử dụng
nhiều hơn vì nó ñơn giản nhưng ñầy ñủ và rất hữu ích trong thực hành lâm sàng.
Phân loại phổ thông trước ñây: Viêm quanh răng cấp tính tuổi trẻ, viêm quanh
răng mãn tính trước tuổi dậy thì, viêm quanh răng tiến triển nhanh, viêm lợi loét
hoại tử viêm quanh răng. Từ thực tế lâm sàng, các phân loại theo quan niệm mới
ñược áp dụng:
– Viêm quanh răng ở người lớn.
– Viêm quanh răng tiến triển nhanh.
– Viêm quanh răng cấp trước tuổi dậy thì.
– Viêm quanh răng cấp ở người trẻ.
– Viêm lợi loét hoại tử, viêm quanh răng
Theo hội thảo quốc tế về phân loại bệnh quanh răng năm 1999: [
[
[
[41] ] ] ] * Bệnh lợi:
– Bệnh lợi do mảng bám răng (có yếu tố tại chỗ giúp ñỡ hoặc không).
– Bệnh lợi ảnh hưởng bởi các yếu tố toàn thân: Nội tiết (viêm lợi tuổi dậy thì, phụ
nữ có thai…); liên quan với loạn thể tạng máu (bạch cầu cấp).
– Bệnh lợi ảnh hưởng bởi: thuốc, dinh dưỡng (thiếu Vitamin C).
– Tổn thương lợi không do mảng bám:
+ Bệnh lợi căn nguyên do vi khuẩn (Sởi, giang mai…); vi rus (Herpes, thủy ñậu);
nấm (Candida, Histoplasma); căn nguyên di truyền.
+ Biểu hiện của lợi với tình trạng toàn thân: rối loạn miễn dịch (Lichen,
pemphigoid…); phản ứng dị ứng (vật liệu phục hình răng, kem ñánh răng…).

10
* Viêm quanh răng mạn tính: thể khu trú và lan tỏa.
* Viêm quanh răng tiến triển nhanh: thể khu trú và lan tỏa.
* Viêm quanh răng như là một biểu hiện của bệnh toàn thân:
– Liên quan với các rối loạn huyết học (giảm BC trung tính, bạch cầu cấp)
– Liên quan với các rối loạn di truyền (hội chứng Down, H/C rối loạn thực bào..)
* Bệnh hoại tử quanh răng: Viêm lợi loét hoại tử, Viêm quanh răng loét hoại tử.
* Áp xe mô nha chu: (áp xe lợi, nha chu, quanh thân răng).
* Viêm quanh răng kết hợp với các tổn thương nội nha.
* Những khiếm khuyết do mắc phải hoặc phát triển ( giải phẫu răng, lợi co, ngách
tiền ñình, phục hình răng, sang chấn khớp cắn…)

Theo AAP : American Academy of Periodontology(1986):
– Viêm quanh răng người lớn.
– Viêm quanh răng người trẻ.
– Viêm quanh răng với bệnh hệ thống.
– Trong ñó bệnh viêm quanh răng người lớn là quan trọng nhất về tỷ lệ bệnh và
ñiều trị.
AAP ñã phân loại viêm quanh răng người lớn như sau [44, 54] :
+ Viêm lợi (AAPI) : có biến ñổi màu, hình dạng, vị trí, mật ñộ của lợi, có chảy
máu hoăc dịch lợi khi thăm khám.
+ Viêm quanh răng sớm (AAP II) : túi lợi bệnh lý >3 mm, mất bám dính ≥2 mm,
tiêu xương ổ răng ít, răng không lung lay.
+Viêm quanh răng mãn(AAP III): túi lợi bệnh lý 4-5 mm, mất bám dính ≥4 mm,
tiêu xương ổ răng rõ, răng lung lay ñộ II.
+ Viêm quanh răng tiến triển (AAP IV): túi lợi bệnh lý >5 mm, tiêu xương ổ răng
rất nhiều, răng lung lay ñộ II,III.

11
1.2.4. Các dấu hiệu chẩn ñoán bệnh viêm quanh răng:[11,29] – Viêm lợi mạn tính: Lợi ñỏ, sưng, có thể xơ hóa hoặc tụt lợi tùy theo mức ñộ mà
có biến ñổi về mầu sắc, mật ñộ và cấu trúc của lợi.
– Túi lợi sâu > 3mm, có tăng dịch lợi hoặc chảy máu lợi nhiều hay ít là tùy mức
ñộ viêm. Kèm theo miệng hôi, có nhiều cao răng, MBR.
– Mất bám dính > 2mm, có thể mất bám dính ở 1 răng, 1 nhóm răng hoặc toàn bộ
răng.
– X quang: Tiêu xương ổ răng ñặc biệt ở mào xương ổ răng với nhiều mức ñộ:
+ Tiêu xương ngang.
+ Tiêu xương chéo hay tiêu xương dọc.
– Răng lung lay từ ñộ I-III và di lệch.
– Có thể có sang chấn khớp cắn tiên phát hoặc thứ phát.

Hình1.3 Hình ảnh bệnh viêm quanh răng.

12
1.2.5. Các phương pháp ñiều trị bệnh viêm quanh răng: [
[
[
[28] ] ] ] Nguyên tắc chung:
* Loại bỏ vi khuẩn gây bệnh
* ðiếu trị túi quanh răng.
* Loại bỏ các yếu tố thuận lợi.
1.2.5.1. ðiều trị bảo tồn:
● ðiều trị khởi ñầu:
Gồm các biện pháp: Hướng dẫn vệ sinh răng miệng, xoá bỏ những nguyên nhân
tại chỗ và ñiều trị toàn thân.
▫ Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
– Phương pháp chải răng: Sử dụng bàn chải là dụng cụ quan trọng nhất ñể làm
sạch răng, lông bàn chải mềm vừa phải, không quá mềm hoặc quá cứng, ñầu
thuôn nhỏ. Cách chải răng ña số thống nhất chải răng theo phương pháp chải răng
của Bass (1970).
– Những phương tiện vệ sinh răng miệng có hiệu quả là:
+ Bàn chải răng, Bàn chải ñiện.
+ Thuốc ñánh răng có Fluoride.
+ Nước súc miệng: dung dịch chlorhexidin 0,12%.
+ Các phương pháp làm sạch kẽ răng:Tăm hình tam giác, chỉ tơ nha khoa, bàn
chải kẽ răng
▫ Lấy sạch cao răng trên lợi và dưới lợi:[46] Lấy cao răng và mảng bám răng, làm nhẵn mặt chân răng và loại trừ
nguyên nhân trực tiếp gây bệnh viêm quanh răng, nó có ý nghĩa cả trong ñiều trị,
duy trì và dự phòng.
▫ Loại bỏ các yếu tố gián tiếp gây bệnh:
– Sửa chữa những sai sót trong ñiều trị (hàn thừa, hàn thiếu) và trong chỉnh hình
(cầu, chụp răng)
– ðiều trị răng tổn thương nếu có (răng sâu, viêm tuỷ)

13
– Nhổ răng lung lay ñộ IV.
– Mài chỉnh sang chấn khớp cắn nếu có.
– Giải quyết các yếu tố làm cho cao răng dễ bám và khó vệ sinh răng miệng như
phẫu thuật phanh môi, phanh niêm mạc bám bất thường
– Làm răng giả phục hồi chức năng ăn nhai
▫ ðiều trị toàn thân:
– Ở giai ñoạn cấp tính của bệnh, Abces quanh răng
– ðiều trị bệnh toàn thân nếu có
● Liệu pháp kháng sinh:
– Viêm quanh răng là bệnh nhiễm khuẩn nên cần sử dụng kháng sinh. ðường vào
toàn thân hoặc tại chỗ, có thể dùng 1 loại hay phối hợp nhiều loại kháng sinh.
– Tác dụng của kháng sinh: làm giảm hoặc loại bỏ vi khuẩn một cách hiệu quả
ñặc biệt khi kết hợp với ñiều trị cơ học (lấy cao răng).
● ðiều trị duy trì:

Quyết ñịnh thành công của ñiều trị viêm quanh răng, nếu làm không tốt
bệnh sẽ tái phát nhanh và nặng hơn
ðiều trị duy trì gồm:
– Vệ sinh răng miệng tốt và thường xuyên
– Khám ñịnh kỳ, lấy cao răng và MBR nếu có ñồng thời kiểm soát các yếu tố gây
bệnh gián tiếp
1.2.5.2. ðiều trị phẫu thuật: Khi túi quanh răng > 5mm, các biện pháp ñiều trị
bảo tồn không có kết quả.
* Theo mục ñích:
– ðiều trị chủ yếu: Phẫu thuật lợi.
+ Phẫu thuật vạt lợi.
+ Ghép xương.
+ Tạo hình lợi.
– ðiều trị dự phòng: cắt phanh môi và phanh niêm mạc dự phòng.

14
– ðiều trị thẩm mĩ: che cổ chân răng hở.
* Theo tổ chức:
– Phẫu thuật lợi – Phẫu thuật lợi- niêm mạc.
– Phẫu thuật lợi – niêm mạc – màng xương.
– Phẫu thuật tái sinh mô có hướng dẫn.
1.3. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH LÝ, BỆNH LÝ RĂNG MIỆNG Ở NGƯỜI
CAO TUỔI.
Hội nghị Quốc tế về người già tại Viên (1982) ñã quy ñịnh ñó là những
người có ñộ tuổi từ 60 tuổi trở lên không phân biệt giới tính. Theo tổ chức Y tế
thế giới, thì từ (45 -59) tuổi là tuổi trung niên, (60 – 74) tuổi là người có tuổi. Tại
Việt Nam [14]. Theo pháp lệnh người cao tuổi năm 2000, ñiều 1 chương 1 quy
ñịnh: “Người cao tuổi theo quy ñịnh của Pháp lệnh này là công dân nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” [22].
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, tuổi thọ của con người ñược
tăng lên, các mốc ñánh dấu các thời kì sinh trưởng của con người cũng theo ñó
mà dài ra. Trong ñề tài này, chúng tôi chọn nghiên cứu ñộ tuổi ( 45 – 64) tuổi. Có
thể nói, ñó là giai ñoạn mà cơ thể bắt ñầu có những thay ñổi sinh lý, rối loạn, biến
chuyển theo hướng suy thoái tuổi già. Tất nhiên, ở từng cá thể thì tốc ñộ và phạm
vi ảnh hưởng ñến từng tổ chức, bộ phận trong cơ thể là khác nhau, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: Sức khỏe, dân trí, ñịa lý, hoàn cảnh kinh tế, tâm lý, tập quán xã hội,
giới…
1.3.1. ðặc ñểm sinh lý:
* Biến ñổi sinh lý chung: [13] Lão hóa là một trong những nguyên nhân làm cho sức khỏe người cao tuổi
bắt ñầu giảm sút và mắc các bệnh mạn tính. Quá trình này ñưa ñến những thoái
biến dần , không hồi phục về hình thái và chức năng ở các cơ quan. ðặc ñiểm
chung nhất là sự giảm khả năng thích nghi với mọi biến ñổi của môi trường xung

15
quanh. Hiện tượng lão hóa bắt ñầu từ da, tóc, hàm răng và các giác quan ñến chức
năng các phủ tạng.
Lão hóa ở hệ thần kinh tác ñộng rất lớn ñến toàn thân và tâm sinh lý người
có tuổi. Những biến ñổi về hình thái và sự suy giảm về chức năng của hệ thần
kinh dẫn ñến sa sút trí nhớ, giảm phối hợp vận ñộng, giảm cảm giác, khả năng
làm việc trí óc giảm, chóng mệt, tư duy nghèo dần, hay quên, kém nhạy bén.
Hoạt ñộng chức năng gan, thận cũng giảm dần. Hệ tiêu hóa và quá trình
hấp thụ thức ăn không còn hoạt ñộng tốt như trước nữa. khối lượng dạ dày, ruột
giảm, nội tạng sa, lượng men tiêu hóa giảm, khả năng bài tiết dịch vị, nước bọt
kém, ăn uống kém ngon và chậm tiêu.
Bên cạnh ñó hệ thống nội tiết yếu ñi, sự suy giảm và mất cân bằng về nội
tiết tố trong cơ thể mỗi người cũng có thể là nguyên nhân gây ra lão hóa. Biểu
hiện như: mãn kinh ở nữ, hiện tượng loãng xương, và hay mắc các bệnh tim
mạch, ñái tháo ñường…
Ngoài ra, một số biểu hiện bên ngoài của một cơ thể lão hóa có thể nhận
thấy là:
– Da cứng và răn reo, tóc bắt ñầu chuyển bạc, trước ít và chậm, sau nhiều
và nhanh.
– Mắt kém, thị lực giảm, thính lực kém.
– Tác phong chậm chạp, kém linh hoạt, khả năng sử dụng, lựa chọn ngôn
ngữ kém lưu loát, chính xác và phản ứng chậm trước các tình huống bất ngờ.
* Biến ñổi sinh lý vùng răng miệng:
Tình trạng vùng răng miệng cũng không nằm ngoài tác ñộng chung của
quy luật lão hóa. Tuy nhiên, các bộ phận răng miệng có xu hướng thoái triển từ
từ, tạo ra những rối loạn không hồi phục cả về hình thái và chức năng. Mặt khác,
nó cũng chịu tác ñộng không nhỏ của các bệnh toàn thân cùng với các thuốc chữa
trị ñang dùng. Nhiều tác giả cho biết: Những biến ñổi sinh lý vùng răng miệng ở
người cao tuổi gây ra do quá trình lão hóa (tích tuổi)[8,11,14,19] bao gồm:

16
– Mòn mặt nhai, tủy bị xơ teo, giảm mật ñộ tế bào, tạo ngà thứ cấp, các ống
Tome bị vôi hóa, răng dòn, dễ mẻ, gãy. Hình thái răng, tiếp xúc giữa các răng,
chiều dài trước- sau cung răng ñều thay ñổi.
Buồng tủy hẹp dần (do hình thành ngà thứ phát sinh lý theo tuổi và ngà thứ
phát bệnh lý). Biểu hiện từ mất sừng buồng tủy ñến trần buồng tủy thấp xuống
ñôi khi sát hoặc chạm vào sàn buồng tủy, ống tủy chân hẹp, nhỏ. Các biến ñổi ở
tủy răng dẫn tới ñiều trị phục hồi gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh ñó ñộ dầy của
lớp xương răng tăng lên, ñôi khi quá mức làm cho chân răng phì ñại như hình dùi
trống, dẫn tới khó khăn khi phải nhổ.
– Lợi mất căng bóng da cam, xơ, sừng hóa, thẩm thấu, sức ñề kháng ñều
giảm. Lợi bị teo và co gây hở chân răng. Biểu mô phủ và mô liên kết giảm mối
gắn kết, giảm tính ñàn hồi và tăng sự nhạy cảm, chịu ñựng kém, dễ bị tổn thương
và lâu lành.
– Biểu mô niêm mạc miệng, là biểu mô lát tầng, teo mỏng dần với tuổi, mất
tính ñàn hồi, ñồng thời do ñáp ứng miễn dịch giảm nên dễ bị chấn thương và dễ
nhiễm trùng… Mặt khác, những biến ñổi tại chỗ, do bệnh toàn thân và thuốc làm
cho niêm mạc miệng dễ bị một số thương tổn dạng bóng nước, loét, liken, nhiễm
khuẩn và ung thư…
– Hệ thống dây chằng quanh răng giảm, thoái triển mất vai trò ñệm tựa.
Xương ổ răng có hiện tượng mạch máu ít ñi, chuyển hóa cơ bản thấp, gần như
không có sự bồi ñắp xương mới, tế bào xương giảm về số lượng và hoạt ñộng.
– Tuyến nước bọt: Các tuyến nước bọt teo dần trong suốt quá trình lão hóa.
Dẫn ñến giảm tiết nước bọt, tuy nhiên các bệnh toàn thân (bệnh tự miễn,
Alzheimer…), thuốc (an thần, chống Parkinson) cũng có thể gây khô miệng.
Khô miệng kết hợp với vị giác giảm, giảm sút về vận ñộng gây nhiều vấn ñề ở
miệng người cao tuổi: Niêm mạc khô và dễ trầy sướt, giảm khả năng chống
nhiễm khuẩn, giảm sự bôi trơn, tăng nguy cơ viêm nướu, nhiễm nấm, ñau, khó

17
ăn, khó nuốt, gây chán ăn, kéo theo nguy cơ suy dinh dưỡng, mất nước và giảm
chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi.
Những biến ñổi suy thoái ở vùng miệng gây rất nhiều phiền toái cho người
cao tuổi. Nguyên nhân không những do qúa trình tích tuổi mà còn là những tình
trạng bệnh tại chỗ ñã có từ trước và tình trạng toàn thân cũng như các phương
thức ñiều trị
1.3.2. ðặc ñiểm bệnh lý vùng răng miệng. [
[
[
[7,13,32] ] ] ] Các ñặc ñiểm bệnh lý vùng răng miệng ở người cao tuổi biểu hiện những
tính chất chung của bệnh lý ở lứa tuổi này. ðó là các tính chất: ða bệnh lý,
thường có nhiều bệnh mạn tính, không ñiển hình của các triệu chứng, khó lường
của tiên lượng, phức tạp của ñiều trị và có nhiều biến chứng.
Bệnh quanh răng có 2 loại bệnh chính, thường gặp là các chứng bệnh viêm
lợi và viêm quanh răng.

* Viêm lợi:
– Viêm lợi có nguyên nhân tại chỗ chủ yếu là do vi khuẩn ở MBR, cao răng
và các yếu tố làm tăng tích lũy vi khuẩn. Bệnh lợi ngoài lý do mảng bám còn liên
quan bởi các yếu tố khác ( do virus, nấm, bệnh niêm mạc, dị ứng, bệnh toàn thân
khác….). Tiến triển của lợi viêm có thể tồn tại trong một thời gian dài nhưng
nhiều trường hợp sẽ dẫn tới viêm quanh răng do vi khuẩn ñộc lực mạnh hoặc có
phản ứng bất thường của túc chủ.
– Viêm lợi có nhiều hình thái khác nhau. Nếu tổn thương nhẹ : Lợi phù nề,
bờ viền tròn, tấy ñỏ khu trú, ñau và chảy máu ít. Nặng hơn thì gai lợi hoại tử có
các mảng màu xám, chảy máu tự phát, ñau nhiều, mùi hôi. Các dạng viêm lợi
ñiển hình ở người có tuổi là: Viêm lợi tróc màng mạn tính thường gặp ở người
mãn kinh, lợi quá sản phì ñại do viêm làm gai lợi to tạo ra những túi giả do dùng
thuốc…

18
* Viêm quanh răng:
– Biểu hiện viêm quanh răng, có thể mạn tính, thể tiến triển và viêm quanh
răng như là một biểu hiện của bệnh toàn thân. Ở người cao tuổi, bệnh thường mạn
tính hoặc bán cấp, tiến triển từ chậm ñến trung bình, từng ñợt nhưng có giai ñoạn
tiến triển nhanh (gặp ở người sức khỏe yếu, có bệnh toàn thân phối hợp). Do biểu
hiện triệu chứng lâm sàng nhẹ hoặc có biến chứng nhưng không rầm rộ (ñáp ứng
miễn dịch suy giảm) kèm theo ñặc ñiểm tâm lý của người có tuổi ngại làm phiền
nên người bệnh chỉ ñến khám khi nặng với biểu hiện của vùng quanh cuống răng.
Kèm theo có thể có hiện tượng co lợi, thường gặp khi có tiêu xương ổ răng làm
cho tỉ lệ thân răng lâm sàng lớn hơn phần chân răng còn trong xương, lực ñòn bẩy
gây sang chấn khi ăn nhai, phá hủy dây chằng quanh chân răng, tiêu hủy xương ổ
răng, làm cho răng lung lay.
Bệnh VQR ở người cao tuổi thường nặng bởi nhiều vùng lục phân có túi
lợi và ñiều trị cho kết quả chậm, phục hồi kém. Do các cấu trúc quanh răng bị phá
hủy, xương ổ răng tiêu, răng lung lay, di lệch, rụng. Làm ảnh hưởng ñến chức
năng nhai, thẩm mỹ. Ngoài ra, bệnh có thể gây ra các biến chứng tại chỗ và ở xa.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quá trình tích tuổi không phải là nguyên nhân duy nhất
ñưa ñến tình trạng viêm quanh răng. Nhiều yếu tố vùng miệng, bệnh toàn thân,
một số loại thuốc thường ñược ghi ñơn cho người cao tuổi có thể ảnh hưởng xấu
ñến mô quanh răng, chẳng hạn như bệnh tiểu ñường, các thuốc chống cao huyết
áp loại ức chế kênh Ca, thuốc chống co giật…, trong ñó cũng phải kể ñến ảnh
hưởng của sự suy giảm ở hệ thống miễn dịch.
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM QUANH RĂNG Ở NGƯỜI
CAO TUỔI TUỔI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.
1.4.1. Trên thế giới. [
[
[
[36,37,38,42] ] ] ]

Theo ñiều tra của Z.H. Chun và cộng sự (1990) ở Trung Quốc khám 1600
người lứa tuổi từ 60 – 64 thì tỷ lệ phần trăm người có túi lợi nông 13,0%, túi lợi
sâu 19,0%. Douglass C.W và cộng sự (1990) khám 1151 người Mỹ ở bang New

19
England, tỷ lệ chảy máu lợi 85%, túi lợi sâu ≥ 4mm là 87.4%, mất bám dính ≥
4mm 94.8%. Năm 1987, Baelum. V. và cộng sự khám 554 người ở Trung Quốc
tuổi 60-80, thấy hầu hết tất cả các mặt của các răng còn lại của tất cả các nhóm
tuổi ñều mất bám dính > 2mm. Khoảng 10 – 30% ñối tượng có mất bám dính ≥
7mm ở hơn 30% của các răng còn lại. Năm 1992, Renneberg T và cộng sự khám
181 người Việt Nam tuổi 44 – 64. Thấy tỷ lệ túi lợi nông 45.8%, túi lợi sâu
32.0%.

1.4.2. Ở Việt Nam.

Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu riêng hoặc trung, ñề cập về
tình trạng bệnh lý răng miệng ở người cao tuổi [24,26,31,34]. Bệnh tổ chức quanh
răng, các tác giả chủ yếu dựa vào chỉ số nhu cầu ñiều trị quanh răng cộng ñồng
(CPITN), chỉ số này nói lên tính chất phổ biến, tỷ lệ mắc cao và mức ñộ nặng của
bệnh.

Theo công trình ñiều tra cơ bản tại khu vực Hà Nội của Nguyễn ðức Thắng
(1987), khám 150 người ở lứa tuổi 45-64, chỉ số CPITN0 chỉ có 3.66%, CPITN2
và CPITN3 là 86%. Nguyễn Võ Duyên Thơ (1992) khám 318 người tuổi > 60 tại
thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ CPITN0 có 6,1%, CPITN3 và CPITN4 là 65%.
Theo ñiều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc của Trần Văn Trường (2000) khám
999 người > 45 tuổi, tỷ lệ người có túi lợi nông 35,7%, túi lợi sâu 10,5%.
Năm 2004 Phạm Văn Việt khám 996 người có tuổi > 55 tại Hà Nội thấy tỷ
lệ người có bệnh quanh răng là 96,1%. Trong ñó tuổi > 60 (n = 850), chỉ có
3,92% người có vùng quanh răng lành mạnh, túi lợi nông 55,22%, túi lợi sâu
0,63%.

20
1.5. Một số kết quả nghiên cứu ñiều trị viêm quanh răng bằng phương pháp
không phẫu thuật:
Trong những năm gần ñây trên thế giới, nhiều tác giả ñã nghiên cứu về vấn ñề
ñiều trị bệnh VQR bằng phương pháp không phẫu thuật[40, 47, 55, 56,]. Cho
thấy kết quả rất khả quan, ñã hạn chế ñược sự phát triển và mức ñộ trầm trọng của
bệnh.

Năm 1996 Hells Trom MK, Ramberg-P, Krok -L, Lindhe -J (47) ñánh giá
hiệu quả của kiểm tra mảng bám răng trên lợi ở bệnh nhân viêm quanh răng có túi
lợi sâu ≥ 5mm, hướng dẫn vệ sinh răng miệng, lấy cao răng kỹ có ñịnh kỳ (30
tuần) sẽ làm giảm số lượng vi khuẩn và làm giảm cả các vị trí viêm.
Tác giả Stelzel M, Flores de Jacoby (1996) (55) ñã bôi gel metronidazol
25% lên cung răng (30 bệnh nhân) quan sát qua các chỉ số chảy máu, ñộ sâu túi
lợi thăm dò trước và sau 2 tuần, 24 tuần và so sánh với một nhóm ñược kết hợp
lấy cao răng. Kết quả cho thấy bệnh nhân bôi gel Metronidazol ñã giảm ñộ sâu túi
lợi ñược 1,3mm, chỉ số chảy máu giảm 35%. Nhóm bệnh nhân kết hợp với lấy
cao răng ñộ sâu túi lợi giảm ñược 1,5mm và chỉ số chảy máu giảm ñược 42%.
Ở Việt Nam, cũng có một số nghiên cứu nhận xét về kết quả lấy cao răng trong
ñiều trị VQR [5,19,20]. Năm 1990 Bùi Văn Hân nhận xét 40 trường hợp, ñược
lấy cao răng, tỷ lệ ñạt kết quả trên 70%. Hoàng Bích Liên (1997) theo dõi 36
trường hợp lấy cao răng và dùng thuốc kháng sinh, kết quả ñạt 45.3%. Hoàng
Kim Loan [20], ñiều trị cho 68 trường hợp kết quả ñạt 50%.
Qua các nghiên cức trên của các tác giả ñều kết luận phương pháp lấy cao
răng ñã làm hạn chế ñược MBR, cao răng trên và dưới lợi, giảm mức viêm lợi,
giảm ñộ sâu túi lợi và cho phép phục hồi tổ chức quanh răng.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *