BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THẢO
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THẢO
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số: 603440404
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG BÍCH HỒNG
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Thảo
I
MỤC LỤC
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………
I
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
…………………………….. IV
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
……………………………………………………….. V
PHẦN MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………. 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài
…………………………………………………………………. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ………………………………………………………. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
…………………………………….. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ………………………………….. 6
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ……………………………………………… 7
6. Những đóng góp về khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn … 8
7. Kết cấu luận văn
……………………………………………………………………………. 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ……………………………………………………………. 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã …. 9
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã …………………………………… 9
1.1.2. Đặc điểm của công chức xã ……………………………………………………… 13
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã ……………………………….. 14
1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã …………………………………………………………………………………………………. 18
1.2.1 Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã …………………………………………. 18
1.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã …………………………… 20
1.2.3. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã
……… 22
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
…….. 31
1.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức ……………………… 31
1.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức …………………………………….. 33
II
1.3.3. Công tác sử dụng công chức …………………………………………………….. 34
1.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ công chức ………………………………………… 37
1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ ……….. 39
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức cấp xã …. 40
1.4.1. Các nhân tố khách quan
…………………………………………………………… 40
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ………………………………………………………………. 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HOÁ …….. 44
2.1. Khái quát điều kiện kinh tế – xã hội huyện Yên Định …………………. 44
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ………………………………………………………………….. 44
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế – xã hội …………………………………………………….. 44
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã (Từ năm
2010 đến 2014) ………………………………………………………………………………. 46
2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã huyện Yên Định …………. 47
2.2.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Yên Định ………………… 49
2.2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Yên Định
……………………………………………………………………………………….. 57
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ công chức xã huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa ……………………………………………………………………………….. 65
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA HIỆN
NAY ……………………………………………………………………………………………… 79
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã …………….. 79
3.1.1. Mục tiêu chung
………………………………………………………………………. 79
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………………………. 79
3.2. Các giải pháp cụ thể ………………………………………………………………… 80
III
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức
…………………………………………………………………………………………………….. 80
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức
…………………………………….. 84
3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức
…………………………………….. 86
3.2.4. Hoàn thiện công tác khen thưởng, kỷ luật công chức
……………………. 92
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công
vụ của công chức
…………………………………………………………………………….. 93
3.2.6. Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đối với công chức
……………………………………………………………………………………………………… 96
3.2.7. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ,
nâng cao chất lượng công chức ………………………………………………………….. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………………………… 99
1. Kết luận
…………………………………………………………………………………….. 99
2. Kiến nghị
…………………………………………………………………………………. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………. 101
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………. 104
IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CA
– Công an
CT
– Chỉ thị
CNXH
– Chủ nghĩa xã hội
CN, XD
– Công nghiệp, xây dựng
CNH, HĐH
– Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
– Chính phủ
HĐND
– Hội đồng nhân dân
NN – XD – MT
– Nông nghiệp – Xây dựng – Môi trường
NQ
– Nghị quyết
NĐ
– Nghị định
QĐ
– Quyết định
THCS
– Trung học cơ sở
THPT
– Trung học phổ thông
T.Kê
– Thống kê
TTg
– Thủ tướng
TW
– Trung ương
UBND
– Ủy ban nhân dân
VP – TK
– Văn phòng – Thống kê
XHCN
– Xã hội chủ nghĩa
KT-XH
– Kinh tế – Xã hội
V
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí công tác
từ năm 2010 – 2014 ………………………………………………………………………….. 47
Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu công chức theo giới tính năm 2014
…… 48
Bảng 2.3. Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm
2014 ………………………………………………………………………………………………. 49
Bảng 2.4. Thực trạng công chức theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ
năm 2010 đến năm 2014 ………………………………………………………………….. 50
Bảng 2.5. Thực trạng công chức đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ngoại
ngữ, tin học từ năm 2010 – 2014
…………………………………………………………. 52
Bảng 2.6. Thực trạng công chức là đảng viên năm 2014 ……………….. 53
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá, phân loại công chức từ năm 2012-2014 . 55
Bảng 2.8. Đánh giá của nhân dân về uy tín trong công tác và năng lực
tổ chức quản lý công việc của đội ngũ công chức cấp xã
………………………… 55
Bảng 2.9. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức xã giai đoạn 2011 –
2014 …………………………………………………………………………………………….. 588
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp xã về sự phù hợp giữa
trình độ, năng lực của công chức xã đối với các vị trí đang đảm nhận ………. 61
Bảng 2.11. Đánh giá của cán bộ quản lý đội ngũ công chức cấp xã về
phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được
giao; thái độ phục vụ nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân …… 63
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Cấp xã luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước
ta và được ghi trong điều 118 hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam. Chính quyền xã có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định
của Nhà nước Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các
chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương
về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng, không
ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm
tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và
Luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các
cấp. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của
hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội
ngũ công chức cấp xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ công
chức xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính
quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị cấp xã
là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành nước
công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước
2
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng
ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực
tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức cấp
xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động
đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Yên Định là một huyện đi đầu trong phong trào xây dựng nông thôn
mới ở tỉnh Thanh Hóa. Mặc dù trong những năm qua nhìn chung cấp ủy và
chính quyền huyện Yên Định đã quan tâm tới công tác phát triển nhân sự của
huyện, nhưng trên thực tế chưa đạt được chất lượng như mong muốn, năng
lực quản lý nhà nước của đội ngũ công chức đang còn thấp, đặc biệt là năng
lực của đội ngũ công chức cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của
huyện: đang còn yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ
lại, kém năng động và sáng tạo; một bộ phận công chức cấp xã còn có biểu
hiện cơ hội, bè phái, quan liêu, sách nhiễu nhân dân…làm giảm uy tín của
người công chức đối với nhân dân.
Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực để có
những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của
huyện Yên Định trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó nên tác giả chọn
đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã không còn là vấn đề mới, ở nhiều
nước trên thế giới đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước là chủ đề
3
nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý công…. nhưng
chất lượng đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không
kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý,
hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm
tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức
độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả:
PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội
dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng
phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong
việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận cứ là việc đưa
ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong công
tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của mình để
đưa ra các tiêu chuẩn hóa công chức cấp xã phù hợp với huyện Yên Định trong
xu thế phát triển của thời đại và đặc trưng của huyện Yên Định.
Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn sách
đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn, nguyên
tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách đội cán bộ, công
chức là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành chính của nước
ta trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn có thể kế thừa những phương pháp
cải cách hành chính trong đó có nội dung cải cách đội ngũ công chức phù hợp
với đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã huyện Yên Định trong giai đoạn
hiện nay.
Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. Tác
4
giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. Luận văn
có thể kế thừa những phương pháp khả thi trong giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho cán bộ đảng viên cấp cơ sở để góp phần củng cố và nâng cao
phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Yên Định.
PGS.TS Nguyễn Trọng Điền (chủ biên – 2007), Về chế độ công vụ Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình nghiên cứu sâu về công chức, công
vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam hiện nay;
đề tài phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn của
chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng thời kỳ, có tham chiếu
các mô hình công vụ của các nhà nước tiêu biểu cho các thể chế chính trị
khác. Luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế độ công
vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền
(2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới,
NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà nước, bộ
máy hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý công chức ở tám nước
có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên
Bang Nga, Cộng Hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Mỹ.
Công trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của mỗi nước nhằm cải cách
nên công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ cấp, sử
dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng…. chúng ta có thể học hỏi và áp
dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều
kiện thực tế Việt Nam.
5
TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở
nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách
mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm
hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong
suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh
nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực
và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức
đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những
tiêu chuẩn để xây dựng một đội ngũ công chức cấp xã phù hợp với xu thế
phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của huyện Yên Định
nói riêng.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện
về vấn đề chất lượng công chức nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự
vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản
phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết
thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng
nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề
nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa vẫn
chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị cơ sở huyện Yên Định hiện nay.
6
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng và đánh giá thực trạng
chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã từ đó luận văn đưa ra những quan
điểm và đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
+ Phân tích cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã, hệ thống hóa
những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về công chức cấp xã; xây dựng khái
niệm, nhiệm vụ, vị trí, vai trò và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã.
+ Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã
ở huyện Yên Định, trong đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại,
hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến chất
lượng công chức cấp xã ở huyện Yên Định
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công chức
cấp xã ở huyện Yên Định nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây
dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng công chức cấp xã (gồm các chức vụ và
các chức danh được quy định tại khoản 3, Điều 61 Luật CBCC năm 2008).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
7
Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2014
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để tiếp
cận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
* Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài thu thập thông tin bằng
bảng hỏi, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Tác giả chọn ra 100 người dân để tiến hành điều tra nhận xét của nhân
dân đối với công chức xã ở nội dung như uy tín trong công tác, kỹ năng làm
việc và chọn ra 50 cán bộ lãnh đạo chính quyền cấp xã để tiến hành điều tra
nhận xét về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực của công chức xã đối với các
vị trí đang đảm nhận, về phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ phục vụ nhân
dân …. Số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so
sánh thống kê, sau đó được xử lý bằng phần mềm Excel.
* Phương pháp phỏng vấn: Đề tài tiến hành các cuộc phỏng vấn trực
tiếp một số người dân ở huyện Yên Định để có đánh giá khách quan về đội
ngũ công chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ.
* Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập
thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã.
* Phương pháp phân tích tài liệu: Được sử dụng để phân tích các
công trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để thu thập, học
hỏi, kế thừa và phát triển phù hợp với đề tài.
Cùng với đó đề tài sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê, so
sánh, quy nạp… kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm
rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa
8
các vấn đề được nêu ra. Ngoài ra luận văn cũng kế thừa, phát triển các kết quả
của các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài nhằm làm rõ
những vấn đề chính của luận văn.
6. Những đóng góp về khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của
luận văn
– Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ
sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, đánh giá thực trạng, tìm ra
những bất cập, hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hoá, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã ở huyện Yên Định và những vấn đề đang đặt ra và quan điểm,
giải pháp bảo đảm chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Yên Định
trong tình hình mới hiện nay.
– Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã, góp phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước, xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
– Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong
tổng kết thực tiễn về đội ngũ công chức cấp xã.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cở sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã.
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp
xã
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công chức
“Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường
xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái
niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ
giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước.
Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm
những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao
gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng” [32].
Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm
việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ
chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa
phương [26].
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công
tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công
chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người
thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định,
chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của
chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ
thường nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ
10
vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu
trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật [26].
Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức
nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người
được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp,
quốc hội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp
quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương
là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương [22].
Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã
hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà
nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy
chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính
phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những
trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”. (Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL
ngày 20 tháng 5 năm 1950).
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái
niệm công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các
khái niệm này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức.
Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông
qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang
tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan
điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
11
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định:
“Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an
nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt
nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công
lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các bộ
ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số
06/2010/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là “Công
dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc
trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm
việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ
chức Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam,
các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
12
1.1.1.2. Khái niệm công chức xã
– Khái niệm công chức cấp xã
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật
cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh
đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
– Cơ cấu công chức cấp xã
Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức
cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính – kế toán;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
– Số lượng công chức cấp xã
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, công chức cấp
13
xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã: cấp xã loại 1 không quá 25
người, cấp xã loại 2 không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21 người
(bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về
cấp xã).
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân
loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
1.1.2. Đặc điểm của công chức xã
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền
của nền hành chính quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được
hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư
cách là một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã
hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận
và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự
trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là
những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được
xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức
đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước
quản lý toàn xã hội.
Công chức có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực
mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định,
cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
14
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
1.1.3.1 Chức năng của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên
chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã
trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ
nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và
thẩm quyền được UBND cấp xã giao.
1.1.3.2 Nhiệm vụ công chức cấp xã
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn.
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã giao; công chức cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau:
* Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền.
15
* Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê
– Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp
xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo
dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực
hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
– Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình
hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế – xã
hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
* Nhiệm vụ của công chức Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng
và môi trường (đối với xã)
– Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường
và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
16
– Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai
trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo,
xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tài chính – kế toán
– Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
– Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
– Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,…) theo quy
định của pháp luật;
– Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tư pháp – hộ tịch
– Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục
vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
17
– Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
– Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực,
chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của
pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa – xã hội hướng dẫn xây dựng
hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn
cấp xã;
– Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở
cơ sở.
* Nhiệm vụ của công chức Văn hóa – xã hội
– Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây
dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên
địa bàn cấp xã;
– Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế –
xã hội ở địa phương;
– Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo
dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng
chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có
công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện
các hoạt động bảo trợ xã hội và chươngtrình xóa đói, giảm nghèo trên địa
bàn cấp xã;
– Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác
giáo dục tại địa bàn cấp xã.