BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC SÀI GÒN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN XUÂN QUANG
MÃ SINH VIÊN
: A17019
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC SÀI GÒN
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thu Hƣơng
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Xuân Quang
Mã sinh viên
: A17019
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo Trường đại học Thăng Long, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hương đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô
chú, anh chị công tác tại Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong
khóa luận của em.
Do thời gian, kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thu thập thông tin còn kém. Vì
vậy, trong quá trình thực hiện bài khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi nhiều
điều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các thầy, cô và các
thành viên trong công ty để bài khóa luận tốt nghiệp của em đạt được kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Xuân Quang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Xuân Quang
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ……………………………………………………………………………………………
1
1.1. Tổng quan về phân tích cấu trúc tài chính
…………………………………………………
1
1.1.1. Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp
……………………………………………….
1
1.1.2. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ………………………………..
1
1.1.3. Ý nghĩa phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ……………………………………
1
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp …………………….
2
1.1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
………………………………………………………..
2
1.1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ………………………………………………………..
4
1.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp …………………..
5
1.2.1. Bảng cân đối kế toán ……………………………………………………………………………….
5
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
……………………………………………………………………..
6
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
……………………………………………………………………….
6
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính …………………………………………………………………
7
1.2.5. Các nguồn thông tin khác ………………………………………………………………………..
8
1.2.5.1. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
…………………………………………………..
8
1.2.5.2. Thông tin theo ngành
………………………………………………………………………………
8
1.2.5.3. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp……………………………………
8
1.3. Phƣơng pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
……..
8
1.3.1. Phương pháp so sánh ………………………………………………………………………………
8
1.3.2. Phương pháp loại trừ …………………………………………………………………………….
10
1.3.3. Phương pháp phân tích tương quan ……………………………………………………….
11
1.3.4. Phương pháp cân đối liên hệ ………………………………………………………………….
11
1.4. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ………………………………..
12
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
……………………………………………
12
1.4.1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản
………………………………………………………..
12
1.4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản
…………………………………………………….
13
1.4.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
……………………………………..
15
1.4.2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn
…………………………………………………..
15
1.4.2.2. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc nguồn vốn
……………………………………………….
15
1.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ………..
17
1.4.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn …………………..
17
1.4.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp ………………………………………
18
1.4.4.1. Khái quát chung về cân bằng tài chính doanh nghiệp
……………………………….
18
1.4.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
…………………………………………..
19
1.4.4.3. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn
……………………………………………..
21
1.4.4.4. Một số chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính ……………………………………………
22
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐỊA ỐC SÀI GÒN ………………………………………………………………………………………….
24
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn ………………………………
24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn
……..
24
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn ………………………………
25
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty Địa ốc Sài Gòn …..
27
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài
Gòn ……………………………………………………………………………………………………………….
28
2.2.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn ………….
28
2.2.1.1. Tình hình tài sản
…………………………………………………………………………………..
28
2.2.1.2. Tình hình nguồn vốn
……………………………………………………………………………..
31
2.2.2. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài
Gòn …………………………………………………………………………………………………………….
34
2.2.2.1. Doanh thu ……………………………………………………………………………………………
35
2.2.2.2. Chi phí ………………………………………………………………………………………………..
36
2.2.2.3. Lợi nhuận
…………………………………………………………………………………………….
36
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh ………………………………
37
2.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty
………………………………….
37
2.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty
………………………………………
39
2.3. Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn
……………..
42
2.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn ……………….
43
2.3.1.1. Cấu trúc tài sản ngắn hạn của Công ty
……………………………………………………
43
2.3.1.2. Cấu trúc tài sản dài hạn của Công ty
………………………………………………………
48
2.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn …………
50
2.3.2.1. Tỷ trọng nợ phải trả ……………………………………………………………………………..
50
2.3.2.2. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
………………………………………………………………………..
54
2.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ……………………………………
54
2.3.3.1. Hệ số nợ so với tài sản ………………………………………………………………………….
55
2.3.3.2. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu ………………………………………………………..
55
2.3.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ……………………………………………………..
55
2.3.3.4. Hệ số thích ứng dài hạn ………………………………………………………………………..
55
2.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của Công ty trong giai đoạn 2010-2012 ……….
55
2.3.4.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn ………………………………………………………..
56
2.3.4.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn …………………………………………………………..
59
2.3.4.3. Một số chỉ tiêu cân bằng tài chính ………………………………………………………….
61
2.4. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong hoạt động kinh doanh và cấu trúc
vốn của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn ………………………………………………………..
62
2.4.1. Những thành tựu đạt được……………………………………………………………………..
62
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại
……………………………………………………………………..
62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC SÀI GÒN …………………………………..
64
3.1. Môi trƣờng kinh doanh và định hƣớng phát triển của công ty cổ phần địa ốc
Sài Gòn
…………………………………………………………………………………………………………..
64
3.1.1. Môi trường kinh doanh ………………………………………………………………………….
64
3.1.1.1. Tình hình kinh tế thế giới……………………………………………………………………….
64
3.1.1.2. Tình hình kinh tế Việt Nam
…………………………………………………………………….
64
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn ………………………
65
3.1.2.1. Mục tiêu hoạt động của công ty ……………………………………………………………..
65
3.1.2.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn ……………………………………………………
65
3.1.2.3. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 …………………………
66
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ Phần Địa ốc
Sài Gòn
…………………………………………………………………………………………………………..
67
3.2.1. Quản trị tiền mặt
……………………………………………………………………………………
67
3.2.2. Quản trị khoản phải thu
…………………………………………………………………………
68
3.2.3. Quản trị hàng tồn kho ……………………………………………………………………………
69
3.2.4. Dự đoán nhu cầu vốn lưu động của công ty …………………………………………….
70
3.2.5. Giảm đầu tư tài chính chú trọng đầu tư vào tài sản cố định ……………………..
71
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC
Báo cáo tài chính
BĐS
Bất động sản
CĐKT
Cân đối kế toán
CP
Cổ phần
CSH
Chủ sở hữu
CTCP
Công ty Cổ phần
ĐT
Đầu tư
DVTM
Dịch vụ thương mại
HĐQT
Hội đồng quản trị
HTK
Hàng tồn kho
NCVLĐR
Nhu cầu vốn lưu động ròng
NQR
Ngân quỹ ròng
NVTT
Nguồn vốn tạm thời
NVTX
Nguồn vốn thường xuyên
PT
Phát triển
SAIGONRES
Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNCN
Thu nhập cá nhân
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TTS
Tổng tài sản
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐR
Vốn lưu động ròng
VLXD
Vật liệu xây dựng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tài sản ……………………………………………………………………………..
28
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn
………………………………………………………………………..
31
Biểu đồ 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời …………………………………………….
39
Biểu đồ 2.4: Cấu trúc tài sản ngắn hạn
………………………………………………………………..
43
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền ………………………………………
44
Biểu đồ 2.6: Các khoản phải thu ngắn hạn
…………………………………………………………..
45
Biểu đồ 2.7: Cấu trúc nợ phải trả
………………………………………………………………………..
51
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng, giảm của các khoản nợ ngắn hạn
…………………………………..
53
Biểu đồ 2.9: Nhu cầu vốn lưu động ròng …………………………………………………………….
56
Biểu đồ 2.10: Ngân quỹ ròng …………………………………………………………………………….
58
Biểu đồ 2.11: Vốn lưu động ròng ……………………………………………………………………….
59
Bảng 2.1: So sánh tỷ trọng tài sản với các doanh nghiệp cùng ngành ……………………..
29
Bảng 2.2: So sánh tỷ trọng nguồn vốn với các doanh nghiệp cùng ngành ……………….
32
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn giai đoạn
2010 – 2012 …………………………………………………………………………………………………….
34
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ……………………………………………
37
Bảng 2.5: Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh bằng phương pháp Dupont
……………..
41
Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ Phần Địa ốc Sài Gòn giai đoạn 2010 –
2012 ……………………………………………………………………………………………………………….
42
Bảng 2.7: Hàng tồn kho và các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ………………………………
47
Bảng 2.8: Cấu trúc tài sản dài hạn
………………………………………………………………………
48
Bảng 2.9: Cấu trúc nguồn vốn
……………………………………………………………………………
50
Bảng 2.10: Tỷ trọng các khoản nợ ngắn hạn
………………………………………………………..
52
Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ………………………………………………
54
Bảng 2.12: Phân tích cân bằng tài chính ……………………………………………………………..
56
Bảng 2.13: So sánh vốn lưu động ròng của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn với các
doanh nghiệp cùng ngành ………………………………………………………………………………….
57
Bảng 2.14: So sánh vốn lưu động ròng của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn với các
doanh nghiệp cùng ngành ………………………………………………………………………………….
60
Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính ……………………………………….
61
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn ………………………………..
25
LỜI NÓI ĐẦU
I.
Lý do chọn đề tài
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế – Nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì hàng loạt các doanh nghiệp ra đời, tạo
được một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp vào sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên càng nhiều doanh nghiệp mở ra thì sự cạnh tranh
với nhau giữa các doanh nghiệp lại càng gay gắt. Muốn tăng năng lực cạnh tranh thì
một trong những yếu tố quan trọng đó là nhà quản trị phải lựa chọn cho mình một cấu
trúc tài chính tối ưu và hợp lý.
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động vốn và mối quan
hệ giữa tình hình huy động vốn và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó,
giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ của tài
sản, biết được các nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài
chính. Những thông tin này là căn cứ quan trọng giúp các nhà quản trị có thể ra quyết
định nhằm điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn tại Công ty mình, đảm bảo
cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính hiệu quả, tránh được các rủi ro trong
kinh doanh.
Nền kinh tế Việt Nam đang gặp phải rất nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế toàn cầu. Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn cũng chịu ảnh hưởng
không nhỏ từ những biến động kinh tế trong và ngoài nước. Trong bối cảnh này, lựa
chọn một cấu trúc tài chính hợp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại
Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn”.
II.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính, luận văn sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực
trạng cấu trúc tài chính của Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn, từ đó có thể biết được
điểm mạnh điểm yếu trong chính sách sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Cuối cùng là
đề ra các giải pháp nhằm tối ưu hóa cấu trúc tài chính của Công ty.
III. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác tài chính tại Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn.
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề về tài chính như tình hình sản xuất kinh doanh, các
chỉ tiêu tài chính, đặc biệt là cấu trúc tài chính của Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn.
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp so sánh, loại trừ, phân tích tương
quan và cân đối liên hệ để đánh giá về cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần Địa ốc
Sài Gòn qua các báo cáo tài chính.
Ngoài ra các phương pháp nghiên cứu trên, một số báo cáo tài chính của các
công ty cùng ngành như Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh,
Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 và Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển đô thị Long Giang cũng được sử dụng để so sánh nhằm đánh giá sự hợp lý
trong cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn.
IV. Kết cấu của đề tài
Kết cấu khóa luận gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại Công ty
cổ phần địa ốc Sài Gòn.
Vì lí do thời gian nghiên cứu không quá dài và khả năng tiếp cận thông tin hạn
chế cũng như những kiến thức chuyên môn của bản thân có giới hạn nên bài viết luận
văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự góp ý,
nhắc nhở của các thầy cô trong bộ môn Tài Chính Doanh Nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội ngày 10 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Quang
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích cấu trúc tài chính
1.1.1. Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một phạm trù phản ánh một cách tổng thể về
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn vốn gắn liền với quá
trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và cơ cấu tài sản gắn
liền với quá trình sử dụng tài sản, phản ánh và chịu sự tác động của những đặc điểm và
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, cấu trúc tài chính là một
phạm trù phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là phân tích tình hình đầu tư huy động
vốn của doanh nghiệp thông qua việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về
tình hình tài chính hiện tại so với quá khứ. Từ đó có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như rủi ro tài chính doanh nghiệp và đưa ra các phương thức tài trợ
để giảm thiểu rủi ro, tăng triển vọng phát triển trong tương lai. Phân tích cấu trúc tài
chính bao gồm các vấn đề như phân tích cấu trúc tài sản, phân tích cấu trúc nguồn vốn
và phân tích cân bằng tài chính.
1.1.3. Ý nghĩa phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một nội dung trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Các hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ mở cửa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh
doanh, cũng như một kế hoạch tài chính tốt nhằm phục vụ cho việc quản lý nguồn lực,
quyết định phương án huy động vốn phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để tránh được tình trạng mất cân bằng về tài chính trong cả ngắn hạn và dài
hạn.
Phân tích cấu trúc tài sản giúp các nhà quản lý đánh giá được những đặc trưng
trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và
tương lai khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ
thuộc phần nào vào chính sách phân bổ vốn đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào
là hợp lý nếu không sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả.
2
Phân tích cấu trúc nguồn vốn cũng giúp nhà quản lý nắm bắt được thông tin về
chính sách tài trợ của doanh nghiệp, không bị động trong việc huy động các nguồn tài
trợ đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích cân bằng tài chính cho thấy mối liên hệ giữa tài sản và nguồn tài trợ
của tài sản đó. Để đạt được hiệu quả thì các nhà quản lý doanh nghiệp phải cân đối
được hai yếu tố này.
Hoạt động phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp còn giúp doanh nghiệp dự
đoán được những rủi ro và xem xét được hiệu quả từ hoạt động kinh doanh, từ đó sẽ có
những kế hoạch cụ thể để phòng tránh, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Mức độ hoạt động kinh doanh
Nếu chúng ta dự kiến mức độ hoạt động kinh doanh gia tăng, điều đó có nghĩa là
nhu cầu tài sản và nguồn vốn để tài trợ cho việc mua tài sản này của chúng ta cũng sẽ
gia tăng. Một triển vọng mở rộng hoạt động nhanh chóng làm cho khả năng điều động
trở nên quan trọng hơn trong việc xây dựng các cấu trúc tài chính. Như chúng ta thấy,
tác động của các thay đổi dự kiến trong mức độ hoạt động kinh doanh chung sẽ đưa
đến các kết quả khác nhau rất lớn đối với các ngành khác nhau.
Triển vọng của thị trƣờng vốn
Nếu chúng ta dự báo rằng vốn vay sẽ trở thành tốn kém, chúng ta có thể muốn
tăng độ nghiêng của đòn bẩy tài chính ngay tức khắc. Một dự kiến lãi suất sụt giảm có
thể khiến chúng ta tạm hoãn việc vay tiền, nhưng vẫn duy trì một vị thế dễ điều động
nhằm hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau này.
Thuế suất
Do chi phí lãi vay là một chi phí được khấu trừ thuế, gia tăng thuế suất áp dụng
làm tăng mong muốn sử dụng nợ so với các loại vốn khác xét từ quan điểm lợi nhuận.
Hiểu theo một ý nghĩa nào đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đã cho phép các doanh
nghiệp ở một số quốc gia phát triển có một tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn so với
các nước khác. Có thể chấp nhận đòn bẩy tài chính lớn hơn miễn là duy trùy được tính
ổn định để các doanh nghiệp kinh doanh đáp ứng được các khoản chi trả nợ vay.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân tác động đến việc chi trả cổ tức của các doanh
nghiệp. Các cổ đông không chịu thuế thu nhập cá nhân cho phần lợi nhuận doanh
nghiệp của họ, nhưng phải nộp thuế cho phần lợi nhuận chia cho họ khi nhận cổ tức.
Vì vậy gia tăng thuế TNCN có xu hướng khuyến khích một số doanh nghiệp giữ lại lợi
nhuận và sử dụng nhiều lợi nhuận đó để tài trợ tăng trưởng. Cân đối giữa nợ và vốn cổ
phần sẽ tùy thuộc một phần vào các mức thuế suất tương ứng của thuế TNDN và thuế
TNCN.
3
Các biến động theo mùa vụ
Các ngành có biến động lớn mang tính mùa vụ trong doanh số thường cần các tỷ
lệ tương đối lớn nợ vay ngắn hạn linh động. Việc xem xét tính thích hợp của các loại
vốn với loại tài sản cần tài trợ sẽ có thể rất quan trọng đối với các doanh nghiệp bán lẻ.
Các biến động theo chu kỳ
Khả năng điều động và rủi ro trở thành yếu tố chính cần xem xét trong việc
hoạch định các loại vốn sẽ sử dụng nếu doanh thu của một ngành kinh doanh thay đổi
lớn qua một chu kỳ kinh doanh. Phải có chỗ để mở rộng hay thu hẹp dễ dàng và nhanh
chóng các loại vốn sử dụng. Với biến động lớn trong doanh số, việc tăng thêm đòn bẩy
tài chính cao vào đòn bẩy kinh doanh hiện hữu sẽ là một việc mang lại nhiều rủi ro. Có
thể doanh nghiệp sẽ không thể đáp ứng được mức chi trả trong các năm kinh doanh
không tốt. Một phát hành nợ lớn đáo hạn trong vài năm sắp tới của kỳ suy thoái có thể
báo hiệu cái chết của một doanh nghiệp.
Tính chất cạnh tranh
Tính chất cạnh tranh trong ngành cũng tác động nhiều đến cấu trúc tài sản và cấu
trúc nguồn vốn tài trợ cho tài sản đó. Lợi nhuận thường mang tính chất không thể dự
báo được. Những doanh nghiệp có nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ ưa thích sử dụng vốn cổ
phần thường hơn vốn vay do rủi ro quá cao của việc không thể đáp ứng các chi trả vốn
vay. Ngược lại những doanh nghiệp mang tính độc quyền hay có ít sự cạnh tranh đến
từ các doanh nghiệp khác thì thường tỷ lệ vốn vay sẽ rất lớn do không chịu rủi ro về
thanh toán các khoản nợ vay đó.
Điều tiết
Ở một số quốc gia trên thế giới, các loại vốn do các doanh nghiệp thuộc ngành
công ích sử dụng thường được nhiều cơ quan luật định giám sát chặt chẽ. Bằng cách
giới hạn mức phí mà các doanh nghiệp này có thể thu, các ủy ban điều tiết tác động
đến lợi nhuận của các doanh nghiệp này.
Thông lệ
Ngoài các quy định cụ thể do các ủy ban điều tiết đưa ra cho các doanh nghiệp
công ích, còn có một số quy luật theo kinh nghiệm mang tính truyền thống đối với cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực. Các tiêu chuẩn liên quan cụ thể
đến sản xuất, kinh doanh bán buôn, bán lẻ đã phát triển một phần từ việc công bố các
tỷ số bình quân cho nhiều ngành khác nhau. Nếu không đạt được các tiêu chuẩn này, ta
có thể thấy khó huy động được vốn hay nếu được thì chi phí cao hơn. Theo một ý
nghĩa nào đó, nghĩa vụ của chúng ta là phải giải thích tại sao tỷ lệ nợ trên trị giá ròng
hay khả năng thanh toán lãi vay của chúng ta lại khác với bình quân của ngành.
4
1.1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức tác động đến trách nhiệm của các chủ sở hữu đối với nợ của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cổ phần thường dễ thu hút vốn hơn các hình thức
kinh doanh không liên kết hay kinh doanh liên kết góp vốn, vì các cổ đông chỉ phải
chịu rủi ro cho phần vốn đầu tư ban đầu của mình. Hơn nữa, thường họ có thể bán cổ
phần của mình cho người khác một cách dễ dàng. Nói chung, chúng ta có thể khẳng
định là hình thức tổ chức doanh nghiệp cung cấp một cách tiếp cận dễ dàng với hầu hết
các loại vốn. Trong trường hợp này, khả năng điều động trở nên vấn đề lớn hơn đối
với các hình thức kinh doanh không liên kết và kinh doanh liên kết góp vốn.
Cuối cùng, việc phát hành thêm vốn cổ phần trong một tổ chức kinh doanh không
liên kết hay liên kết góp vốn thường sẽ đưa đến một hy sinh quyền kiểm soát lớn hơn
trường hợp một doanh nghiệp cổ phần. Nếu chúng ta đưa một người ngoài vào làm
thành viên, rất có thể người này sẽ đòi hỏi có tiếng nói trong việc tương xứng với phần
vốn họ đã đầu tư. Ngược lại, nếu chúng ta bán cổ phần thường cho số cổ đông phân
tán rộng, họ sẽ thấy khó tổ chức để nắm quyền kiểm soát.
Quy mô
Các doanh nghiệp rất nhỏ phải tùy thuộc đáng kể vào vốn của các chủ sở hữu để
tài trợ tài sản của mình. Vì không có khả năng tiếp cận với nhiều loại vốn khác nhau từ
nhiều nguồn khác nhau, các doanh nghiệp nhỏ thường có một vị thế mặc cả kém khi
tìm kiếm nguồn vốn. Ngược lại, các doanh nghiệp rất lớn buộc phải sử dụng nhiều loại
vốn. Vì cần quá nhiều tiền, các doanh nghiệp này sẽ khó thỏa mãn tổng nhu cầu của
mình với một chi phí vừa phải nếu họ giới hạn các nhu cầu của mình vào chỉ một loại
vốn.
Xếp hạng tín nhiệm
Mức tín nhiệm của doanh nghiệp càng cao, khả năng điều động càng lớn. Nếu
mức tín nhiệm kém, cấu trúc tài chính nên nhắm vào việc cải thiện mức tín dụng và gia
tăng khả năng điều động. Xếp hạng tín nhiệm căn cứ chủ yếu vào khả năng thanh
khoản, tiềm năng lợi nhuận và thành tích đáp ứng các nghĩa vụ nợ trước đây. Điều
quan trọng thứ nhì là giá trị và đặc tính của tài sản mà doanh nghiệp cam kết thế chấp.
Mức tín nhiệm cũng phần nào xác định bằng năng lực và danh tiếng chung của ban
điều hành.
Đảm bảo quyền kiểm soát
Chủ sở hữu duy nhất và các thành viên góp vốn ít nghi ngờ về việc họ sẽ tiếp tục
kiểm soát việc điều hành doanh nghiệp. Tầm quan trọng mà các chủ sở hữu dành cho
việc cải thiện quyền kiểm soát trong trường hợp của một doanh nghiệp liên quan đến
việc họ nắm giữ quyền hành có vững chắc hay không. Điều này tùy thuộc một phần
5
vào các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cổ đông, sự phân phối cổ phần và phương
pháp bầu phiếu. Các phương pháp lựa chọn thành viên hội đồng quản trị cũng được đặt
ra để tối thiểu hóa tác động của các cổ đông luôn luôn tìm cách phủ quyết các phương
án kinh doanh không có lợi theo cách nhìn về quyền lợi của nhóm cổ đông này. Ban
điều hành của các doanh nghiệp nhỏ cũng phải quan tâm đặc biệt đến yếu tố quyền
kiểm soát. Nếu cổ phần thường của doanh nghiệp có sẵn ngoài công chúng, một số
doanh nghiệp lớn có thể mua quyền kiểm soát một cách tương đối dễ dàng. Vì vậy, các
chủ sở hữu đều thích nắm giữ cổ phần của mình và tài trợ tăng trưởng bằng nợ, cổ
phần ưu đãi hay lợi nhuận giữ lại so với phát hành thêm cổ phiếu thường. Ngay cả khi
biện pháp này có nghĩa là tăng trưởng sẽ bị chậm, các chủ sở hữu của nhiều doanh
nghiệp nhỏ cũng thích tăng trưởng dần hơn là chịu rủi ro mất quyền kiểm soát.
1.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày
dưới dạnh bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một
bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản
cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài
sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các
khoản nợ.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng thanh
khoản giảm dần từ trên xuống dưới.
Bên tài sản
Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự
trữ), tài sản tài chính, tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ
ngắn hạn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác), nợ dài hạn (nợ vay
dài hạn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát
hành trái phiếu công ty), vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi
nhuận không chia và phát hành cổ phiếu mới).
6
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên
nguồn vốn phải ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính
của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:
Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số
khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa
nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin
phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp các nhà phân tích dễ dàng so
sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi
phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh
thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh; lãi hay lỗ trong
năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh
thu từ hoạt động bất thường và các khoản chi phí tương ứng với các khoản doanh thu
đó.
Những loại thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất
không phải là doanh thu và cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không
được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh
nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo dòng tiền mặt là một loại báo cáo tài
chính thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời
gian nhất định (tháng, quý hay năm tài chính).
7
Báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của tổ
chức. Bảng báo cáo lưu chuyền tiền tệ thông thường gồm có:
–
Dòng tiền vào:
+ Các khoản thanh toán của khách hàng cho việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ
+ Lãi tiền gửi từ ngân hàng
+ Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư
+ Đầu tư của cổ đông
–
Dòng tiền ra:
+ Chi mua cổ phiếu, nguyên nhiên vật liệu thô, hàng hóa, công cụ dụng cụ…
+ Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí hoạt động hàng ngày
+ Chi mua tài sản cố định, máy tính cá nhân, máy móc, thiết bị văn phòng,…
+ Chi trả lợi tức
+ Chi trả thuế TNDN, thuế giá trị gia tăng và các thuế và phí khác.
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải
thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình bày
rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
–
Thuyết minh báo cáo tài chính có các tác dụng chủ yếu sau:
+ Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể, chi tiết hơn
về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá tình hình tăng giảm tài sản cố
định theo từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại
nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp…
+ Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết được chế độ kế toán đang áp
dụng tại doanh nghiệp từ đó mà kiểm tra việc chấp hành các quy định, thể lệ, chế độ kế
toán, phương pháp mà doanh nghiệp đăng ký áp dụng cũng như những kiến nghị đề
xuất của doanh nghiệp.
–
Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính gồm các bộ phận cấu thành sau:
+ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
+ Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
8
+ Các kiến nghị.
–
Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính:
+ Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
–
Nguyên tắc lập thuyết minh báo cáo tài chính:
+ Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên báo cáo tài chính
khác, phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
+ Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh
nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải thuyết minh
rõ lý do thay đổi.
+ Về số liệu của các “cột kế hoạch” thể hiện số liệu kế hoạch kỳ báo cáo, số liệu
thực hiện “cột kỳ trước” thể hiện số liệu thực hiện của kỳ ngay trước đó.
+ Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh chỉ
thể hiện trên báo cáo tài chính năm.
1.2.5. Các nguồn thông tin khác
1.2.5.1. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Trong tình hình kinh tế đầy biến động như hiện nay, các nhà quản lý cần phải hết
sức chú trọng đến các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích các yếu tố kinh tế vĩ
mô như lạm phát, lãi suất, các chính sách từ phía nhà nước,… Sẽ giúp nhà quản lý đưa
ra những chính sách hợp lý giúp giảm thiểu rủi ro và nằm bắt những cơ hội trong kinh
doanh.
1.2.5.2. Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin liên quan đến tình hình kinh tế, các nhà quản lý cũng cần
nắm bắt được các thông tin theo nhóm ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp mình
đang kinh doanh, nắm bắt kịp thời những công nghệ mới, mức độ cạnh tranh và quy
mô của thị trường…
1.2.5.3. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có sự khác biệt trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá được tình hình tài chính các
nhà quản lý cần nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp mình.
1.3. Phƣơng pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là:
9
–
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh, tiêu chuẩn đó có thể là:
Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ
tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nhằm đành giá tình hình
thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và
là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
–
Điều kiện so sánh được.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu
kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: Là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau: Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế, phải
cùng một phương pháp phân tích, phải cùng một đơn vị đo lường.
+ Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu đồng nhất được với nhau. Để đảm bảo tính
thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được xem xét mức độ đồng
nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích được cho
phép.
–
Kỹ thuật so sánh.
+ Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:
So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của
các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính chất.
So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô được điều
chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích của
các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
10
+ Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện
theo ba hình thức:
So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương
quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán – tài chính, nó còn gọi là phân
tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
So sánh chiều ngang: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng
biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều
ngang (cùng hàng trên báo cáo).
So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu riêng biệt
hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với các chỉ tiêu
phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm hoặc
lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các
phân tích báo cáo tài chính – kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định
kỳ của doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ.
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này,
thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
–
Cách thứ nhất: Có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân tố và
được gọi là phương pháp “số chênh lệch”.
+ Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn, nhằm phân tích nhân tố thuận, ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu
kinh tế.
+ Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nên phương pháp tính số
chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp liên hoàn.
Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc
nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ ảnh hưởng cho ta mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Như vậy phương pháp số chênh lệch
chỉ được áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và
cũng có thể áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương
số.
–
Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố
và được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”.
11
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện phương
pháp thay thế liên hoàn gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc.
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp
xếp ở bước 2.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của
nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số
của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích.
1.3.3. Phương pháp phân tích tương quan
Mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu hoặc tiêu thức của hiện tượng
trong đó sự biến động của chỉ tiêu này là do tác động của nhiều chỉ tiêu khác gọi là
liên hệ tương quan – đây là một hình thức liên hệ không chặt chẽ.
Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp phân tích nhằm xác định sự
tồn tại và dạng của mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá
mức độ chặt chẽ giữa các mối quan hệ đó. Trình tự tiến hành:
Bước 1: Phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ.
Bước 2: Thăm dò các mối quan hệ đó.
Bước 3: Lập phương trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát.
Bước 4: Tính toán các tham số của chương trình.
Bước 5: Giải thích ý nghĩa kinh tế của các tham số.
1.3.4. Phương pháp cân đối liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ
phận. Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân tích
kinh doanh còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như liên hệ cân
đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến.
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và
quá trình kinh doanh: Giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa nguồn thu, huy động và
tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu và khả năng thanh toán, giữa
nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật tư, giữa thu với chi và kết quả kinh
doanh… Mối liên hệ cân đối vốn có về lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về
mức biến động (chênh lệch) về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh
12
doanh. Dựa vào nguyên tắc đó, cũng có thể xác định dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu
số” bằng liên hệ cân đối, lấy liên hệ giữa nguồn huy động và sử dụng một loại vật tư.
Liên hệ trực tiếp: là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu phân
tích. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với lượng hàng bán ra, giá bán có
quan hệ ngược chiều với giá thành, tiền thuế. Các mối liên hệ chủ yếu là:
–
Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận với giá bán, giá thành,
tiền thuế. Trong những trường hợp này, các mối quan hệ không qua một chỉ tiêu liên
quan nào: Giá bán tăng (hoặc giá thành hay tiền thuế giảm) sẽ làm lợi nhuận tăng.
–
Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc giữa
chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
–
Liên hệ phi tuyến tính là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên hệ
không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi.
1.4. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
1.4.1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh
nghiệp đó là việc bố trí vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
vốn sẽ phụ thuộc một phần vào sự phân bổ nguồn tài trợ vào các yếu tố: Tiền mặt,
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản cố định. Tùy vào ngành nghề, lĩnh vực và tình
hình kinh tế mà tỷ lệ phân bổ cho các yếu tố này sẽ khác nhau.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách phân tích và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản chiếm trong tổng tài sản.
Tỷ trọng các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản sẽ được xác định bằng công thức
sau:
Loại tài sản i
K =
x 100%
Tổng tài sản
Loại tài sản i trong công thức trên là những tài sản như tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu,… Tổng tài sản trong công thức trên là tổng
các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán.
13
1.4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản
a. Phân tích tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (K1)
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
doanh nghiệp. Tiền mặt được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản,
trả nợ, trả nợ thuế,… Tuy nhiên tiền mặt là một loại tài sản không thể sinh lãi, giữ
nhiều tiền mặt có thể khiến doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro. Vì vậy việc tối thiểu hóa
lượng tiền mặt trong doanh nghiệp là một việc vô cùng quan trọng. Tuy nhiên lượng
tiền vẫn phải đáp ứng được nhu cầu chi tiêu trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết
tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền được tính
bằng công thức sau:
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng
K1 =
x 100%
Tổng tài sản
b. Phân tích tỷ trọng đầu tư tài chính (K2)
Khi lượng tiền mặt ở doanh nghiệp tăng lên, vượt quá nhu cầu sản xuất kinh
doanh cũng như chi tiêu, lượng tiền mặt đó sẽ đầu tư tài chính (trái phiếu, cổ phiếu,
góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư bất động sản,…) để kiếm lời. Tỷ trọng các khoản
đầu tư tài chính cho biết bao nhiêu phần trăm của tài sản đã được sử dụng cho các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Tỷ trọng các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
K2’=
x 100%
Tổng tài sản
Đầu tư tài chính ngắn hạn là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có thời hạn thu
hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
ngân hàng…) hoặc mua vào, bán ra chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để kiểm lời và
các loại đầu tư khác không quá một năm.
Tỷ trọng các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn
Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn
K2’’=
x 100%
Tổng tài sản
Đầu tư tài chính dài hạn là việc mua các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên
một năm, hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật, mua cổ phần có thời hạn thu hồi
trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn một năm. Đầu
tư tài chính dài hạn rủi ro hơn so với đầu tư tài chính ngắn hạn.
14
c. Phân tích tỷ trọng các khoản phải thu (K3)
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng
chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và
các dịch vụ sau khi mua bán như vận chuyển, lắp đặt… Tuy nhiên, trong nền kinh tế
thị trường, việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể
làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể
đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng các khoản
phải thu được tính bằng công thức:
Các khoản phải thu
K3=
x 100%
Tổng tài sản
Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh trong tổng tài sản của
doanh nghiệp, các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng lớn
thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào một số yếu tố:
Phƣơng thức bán hàng của doanh nghiệp: Đối với những doanh nghiệp bán lẻ
thu tiền ngay thì tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn thường thấp hơn so với những
doanh nghiệp bán buôn.
Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: Thể hiện qua thời hạn tín
dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. Ở những doanh nghiệp mà
kỳ hạn tín dụng dài, số dư định mức cho khách hàng càng cao thì khoản phải thu
chiếm tỷ trọng càng lớn.
Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: Nếu khoản
phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng cao, thể hiện tình hình sử dụng
vốn kinh doanh chưa tốt.
d. Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho (K4)
Chúng ta có thể mua vật liệu và hàng hóa mỗi ngày để phục vụ cho hoạt động
sản xuất và kinh doanh khi cần thiết. Nhưng chúng ta sẽ phải mất chi phí cao hơn cho
việc đặt số lượng hàng nhỏ và nhiều lần, rủi ro xuất hiện là việc sản xuất sẽ bị chậm trễ
nếu vật liệu không được phân phối đúng thời hạn. Đó là lý do tại sao chúng ta nên dự
trữ hàng tồn kho. Tuy nhiên cái giá phải trả cho việc dự trữ hàng tồn kho cũng không
nhỏ. Đó là lãi suất mất đi do dự trữ hàng tồn kho, tiền thuê kho phải trả và hàng hóa
vật liệu thường bị hư hỏng, hao hụt và giảm chất lượng. Vì thế các nhà quản lý luôn cố
gắng thực hiện một cân bằng hợp lý giữa chi phí dự trữ hàng tồn kho quá nhiều và chi
phí dự trữ hàng tồn kho quá ít. Tỷ trọng hàng tồn kho cho biết hàng tồn kho chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định
bằng công thức: