BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN THỊ HỒNG THÚY
PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN THỊ HỒNG THÚY
PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGHÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Từ ngày 18/07/2016 đến ngày 18/11/2016
HÀ NỘI 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, các Thầy, các Cô Bộ môn Quản lý kinh
tế dược của Trường Đại học Dược Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi học tập trong suốt thời gian qua và đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và khoa Dược, Phòng tổ
chức cán bộ, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán của Trung
tâm Y tế thị xã Đồng Xoài đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển
khai đề tài nghiên cứu tại Trung tâm.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn: TS Đỗ Xuân Thắng -Thầy đã
tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người đã giành cho
tôi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2016
Học viên
Trần Thị Hồng Thúy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ1
Chương I. TỔNG QUAN3
1.1.Danh mục thuốc ………………………………………………………………………….. 3
1.1.1.Xây dựng Danh mục thuốc trong Bệnh viện…………………………………. 3
1.1.2.Vai trò của Hướng dẫn điều trị trong việc xây dựng DMT ………………. 5
1.1.3.Một số phương pháp phân tích Danh mục thuốc…………………………………… 6
1.2.Thực trạng về Danh mục thuốc
……………………………………………………. 11
1.2.1.Thực trạng phân tích Danh mục thuốc tại các bệnh viện
……………………… 11
1.2.2.Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện
………………………………………… 14
1.3.Giới thiệu về Trung tâm Y tế thị xã Đồng Xoài …………………………….. 17
1.3.1.Tổ chức và nhân lực ………………………………………………………………………….. 17
1.3.1.1.Mô hình tổ chức……………………………………………………………………. 17
1.3.1.2.Nhân lực ……………………………………………………………………………… 17
1.3.2.Hội đồng thuốc và điều trị …………………………………………………………………. 18
1.3.2.1.Tổ chức
……………………………………………………………………………….. 18
1.3.2.2.Chức năng nhiệm vụ
……………………………………………………………… 19
1.3.2.Hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị……………………………………………. 19
1.3.3.Khoa Dược ……………………………………………………………………………………….. 20
1.3.4.Hoạt động khám chữa bệnh
……………………………………………………………….. 22
1.4.Tính thiết yếu của đề tài ……………………………………………………………… 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……… 25
2.1.Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………. 25
2.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu ………………………………………………… 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………. 25
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………………………………… 25
2.3.2.Mẫu nghiên cứu ………………………………………………………………………………… 25
2.4. Các biến số nghiên cứu ……………………………………………………………… 25
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ……………………………………………………… 27
2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ……………………………………….. 28
2.6.1. Phân tích cơ cấu và giá trị DMTBV đã sử dụng ………………………………… 28
2.6.2. Phân tích việc thực hiện DMTBV sau ĐTTT ……………………………………. 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………. 35
3.1.Phân tích cơ cấu và giá trị danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm
Y Tế Đồng Xoài Tỉnh Bình Phước năm 2015 …………………………………….. 35
3.1.1. Cơ cấu DMTBV năm 2015 theo nhóm tác dụng dược lý
……………………. 35
3.1.2. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ
…………………………………… 39
3.1.3. Cơ cấu tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần
………………………….. 40
3.1.4. Cơ cấu DMTSD tại Trung Tâm năm 2015 theo biệt dược gốc và thuốc
generic ………………………………………………………………………………………………………. 41
3.1.5.Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm năm 2015 theo đường dùng ……………….. 41
3.1.6.Cơ cấu DMTSD của Trung tâm năm 2015 theo nhóm thuốc Tân dược
và Chế phẩm y học cổ truyền
………………………………………………………………….. 42
3.1.7.Cơ cấu DMT sử dụng năm 2015 theo một số phương pháp phân tích …. 43
3.1.7.1.Cơ cấu DMT sử dụng năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC …..
43
3.1.7.2.Phân tích VEN cho các thuốc nhóm A …………………………………….. 45
3.1.8. Cơ cấu danh mục thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý
………………. 47
3.2.Phân tích việc thực hiện DMT năm 2015 sau đấu thầu tập trung tại Sở Y
. 47
3.2.2. Cơ cấu DMT Tân dược năm 2015 đấu thầu tập trung tại Sở Y tế theo kết
quả trúng thầu và không trúng thầu47
3.2.3.Cơ cấu DMT Chế phẩm YHCT năm 2015 đấu thầu tập trung tại Sở Y
tế theo kết quả trúng thầu và không trúng thầu
……………………………………..
48
3.2.6. Tỷ lệ DMT thuốc Trung tâm điều chỉnh bổ sung thêm trong quá trình
cung ứng thuốc năm 2015 theo kết quả thầu
……………………………………………….. 52
3.2.7 Phân tich1DMT TTYT điều chuyển giảm đấu thầu tập trung tại Sở y
tế năm 2015 ……………………………………………………………………………………. 53
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1.Cơ cấu và giá trị DMT được sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã đồng
xoài năm 2015 ………………………………………………………………………………… 56
4.2.Cơ cấu DMT của TT xây dựng năm 2015 đấu thầu tập trung tại Sở Y tế
.. 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………………………… 61
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………… 62
KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………………………….. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………… 63
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ADR
Adverse Drug Reaction
Phản ứng có hại của thuốc
BDG
Biệt dược gốc
BHYT
Bảo hiểm y tế
BV
Bệnh viện
CK
Chuyên khoa
DLS
Dược lâm sàng
DMT
Danh mục thuốc
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
DS
Dược sĩ
ĐTTT
Đấu thầu tập trung
TTYT
Trung tâm y tế
GTSD
Giá trị sử dụng
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
ICD
International Classification
Diseases
Mã bệnh quốc tế
SLDM
Số lượng danh mục
SX
Sản xuất
SYT
Sở Y tế
Thuốc
NSAIDs
Thuốc giảm đau hạ sốt; kháng
viêm không steroid
TLSL
Tỳ lệ số lượng
VEN
V-Vital drugs; E-Essential
drugs; N-Non-Essential drugs
Thuốc tối cần; thuốc thiết
yếu; thuốc không thiết yếu
YHCT
Y học cổ truyền
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
ST
T
Bảng
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1
Mô hình tổ chức của TTYT thị xã Đồng Xoài
2
Bảng 1.2
Nhân lực của TTYT thị xã Đồng Xoài
3
Bảng 1.3
Sơ đồ tổ chức của Khoa dược
4
Bảng 1.4
Mô hình bệnh tật của TTYT thị xã Đồng Xoài
năm 2015
5
Bảng 2.5
Các biến số nghiên cứu
6
Bảng 2.6
Các chỉ số nghiên cứu
7
Bảng 3.7
Cơ cấu nhóm dược lý và giá trị sử dụng của các
nhóm thuốc năm 2015
8
Bảng 3.8
Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ
9
Bảng 3.9
Cơ cấu tỷ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành
phần
10
Bảng 3.10
Cơ cấu thuốc sử dụng theo biệt dược gốc và
generic trong DMTBV
11
Bảng 3.11
Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm năm 2015 theo
dường dùng
12
Bảng 3.12
Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm theo nhóm
thuốc Tân dược và Chế phẩm YHCT
13
Bảng 3.13
Cơ cấu nhóm thuốc ABC của DMT sử dụng
năm 2015
14
Bảng 3.14
Cơ cấu phân tích VEN thuốc hạng A
15
Bảng 3.15
Danh mục thuốc nhóm AN
16
Bảng 3.16
Phân tích DMT của TT năm 2015 ĐTTT tại
SYT
17
Bảng 3.17
Phân tích DMT của TTYT năm 2015 ĐTTT tại
SYT dựa vào kết quả trúng thầu, không trúng
thầu
18
Bảng 3.18
Phân tích DMT của TTYT năm 2015 ĐTTT tại
SYT dựa vào kết quả trúng thầu, không trúng
thầu theo thuốc chế phẩm YHCT
19
Bảng 3.19
Phân tích DMT Tân dược của TTYT năm 2015
ĐTTT tại SYT dựa vào kết quả trúng thầu,
không trúng thầu theo nhóm dược lý
20
Bảng 3.20
Tỷ lệ DMT của TT điều chỉnh bổ sung thêm
trong quá trình cung ứng thuốc năm 2015 theo
kết quả thầu
21
Bảng 3.21
Phân tích DMT của TT điều chỉnh tăng thêm
sau ĐTTT tai SYT năm 2015 theo nhóm dược
lý
22
Bảng 3.22
Tỷ lệ DMT của TT điều chuyển giảm sau
ĐTTT tại SYT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
Hình
Tên hình
Trang
1
Hình 3.1
Biểu đồ số lượng thuốc theo nhóm tác dụng
dược lý
2
Hình 3.2
Biểu đố cơ cấu tỷ lệ giá trị sử dụng các nhóm
thuốc theo tác dụng dược lý năm 2015
3
Hình 3.3
Biểu đồ cơ cấu số lượng danh mục của các
nhóm ABC
4
Hình 3.4
Biểu đồ cơ cấu DMT của TT xây dựng năm
2015 ĐTTT tại Sở Y tế.
5
Hình 3.5
Biểu đồ cơ cấu DMT Tân dược trúng thầu
và không trúng thầu trong kết quả thầu.
6
Hình 3.6
Biểu đồ cơ cấu DMT Chế phẩm YHCT trúng
thầu và không trúng thầu trong kết quả thầu.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến công tác chăm sóc sức khỏe cho
toàn dân bởi vì con người là nguồn lực quan trọng quyết định cho sự phát
triển của đất nước một cách bền vững. Trong những năm qua, ngành y tế
nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thị
trường thuốc đã đáp ứng đủ thuốc cho nhu cầu khám chữa bệnh. Tình hình
cung ứng thuốc, quản lý sử dụng thuốc trong điều trị đã được cải thiện.
Tuy nhiên trước tác động của cơ chế thị trường, việc sử dụng thuốc
không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là điều đáng lo ngại
lạm dụng biệt dược trong điều tri, lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc bất hợp lý, tỷ
lệ đơn thuốc ghi không đầy đủ, rõ ràng nội dung vẫn còn xảy ra ở một số bệnh
viện. Sử dụng thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hưởng tới công tác chăm sóc
sức khỏe, khám chữa bệnh và là nguyên nhân làm tăng chi phí đáng kể cho
người bệnh tạo gánh nặng cho nền kinh tế xã hội, giảm chất lượng chăm sóc
sức khỏe và uy tín của bệnh viện
Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập
của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia
tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức
khoẻ. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% – 40%
ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử
dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả.
Chính vì vậy một danh mục thuốc hiệu quả sẽ mang lại lợi ích rất
lớn.Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm dễ dàng hơn, đảm
bảo thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp. Trong lĩnh vực kê đơn, sử dụng các
bác sỹ sẽ tập trung được nhiều kinh nghiệm khi số lượng thuốc ít đi, hạn chế
sử dụng và thay thế thuốc bất hợp lý. Để phản ánh hiệu quả của việc xây dựng
danh mục thuốc và hoạt động mua sắm cũng như có cái nhìn tổng thể về việc
sử dụng thuốc tại Bệnh viện, cần tiến hành phân tích cơ cấu danh mục thuốc
đã sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
2
Trung tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài là Trung tâm y tế tuyến huyện, thị
tương đương bệnh viện hạng III với quy mô 100 giường bệnh; Chịu sự quản
lý toàn diện của Sở Y tế tỉnh Bình Phước. Từ trước tới nay, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về danh mục thuốc được thực hiện tại bệnh viện; Do đó, tôi tiến
hành đề tài: “Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm Y tế
thị Xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước năm 2015” với hai mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu và giá trị danh mục thuốc được sử dụng tại Trung
tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước năm 2015.
2. So sánh về số lượng và giá trị danh mục thuốc đã sử dụng với danh
mục thuốc trúng thầu năm 2015.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của Trung tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài, nhằm đưa ra
những đề xuất góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý
3
Chương I. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc
1.1.1. Xây dựng Danh mục thuốc trong Bệnh viện
a. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu
cầu khám chữa bệnh, phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả
năng tài chính của từng Bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những
thuốc này trong phạm vi không gian, thời gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ
thuật nhất định luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất lượng đảm bảo, dạng
bào chế thích hợp, giá cả phải chăng [29].
Danh mục thuốc Bệnh viện là một Danh mục thuốc thường xuyên được
cập nhật các thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng nhu cầu lâm
sàng của bác sỹ, dược sỹ, các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng
ngừa, điều trị bệnh cải thiện sức khỏe [30].
b. Các bước xây dựng Danh mục thuốc Bệnh viện
Nguyên tắc xây dựng DMTBV [4] [28].
– DMTBV phải thống nhất với DMT thiết yếu của WHO, DMT chủ yếu
của Bộ Y tế.
– Đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật, phân tuyến chuyên môn kỹ
thuật, căn cứ vào các hướng dẫn điều trị chuẩn đã được xây dựng và áp dụng
tại Bệnh viện, đáp ứng được các phương pháp mới kỹ thuật mới, phù hợp với
phạm vi chuyên môn, ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
HĐT&ĐT chịu trách nhiệm xây dựng giám sát mọi quy định và quy
trình liên quan đến thuốc tại Bệnh viện. Việc lựa chọn và xây dựng DMTBV
là một nhiệm vụ của HĐT&ĐT [23].
Tiêu chí lựa chọn thuốc trong DMTBV [4] [29].
– Chỉ chọn các thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an
toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng.
4
– Thuốc lựa chọn phải có sẵn ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng,
cũng như sự ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng nhất
định.
– Khi có hai hay nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí
trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu
quả điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
– Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần so sánh tổng chi phí cho toàn bộ
quá trình điều trị chứ không phải chỉ tính chi phí theo đơn vị của từng thuốc.
Khi mà các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần phải tiến hành
phân tích hiệu quả – chi phí [1].
– Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở
dạng đa thành phần phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt
chất đáp ứng nhu cầu điều trị của nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt
trội về hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
– Thuốc ghi tên Generic hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập đến tên biệt
dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Các bước cụ thể xây dựng DMTBV [4] [28].
– Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số
lượng và giá trị sử dụng trong đó có áp dụng phân tích ABC – VEN để phát
các vấn đề về sử dụng thuốc.
Phân tích ABC là công cụ để phân loại các thuốc vào các nhóm có giá
trị từ cao đến thấp để từ đó biết được thuốc chiếm phần lớn chi phí. Nhưng
nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không cung cấp được thông tin
để so sánh hiệu quả điều trị của các thuốc khác nhau [30]. Để khắc phục
nhược điểm này tiến hành kết hợp phân tích ABC DMT với phương pháp
phân tích VEN. Kết quả phân tích ABC/VEN có thể cho HĐT&ĐT thấy được
các vấn đề còn tồn tại của DMT Bệnh viện cung cấp thông tin tư vấn cho
Giám đốc Bệnh viện để có những chính sách ưu tiên trong mua sắm, cấp phát,
dự trữ và bảo quản thuốc. Phân tích ABC/VEN đảm bảo mục đích DMT được
5
xây dựng theo khuyến cáo của WHO: Đó là, trước khi xây dựng DMT chính
thức cần xây dựng một dự thảo DMT trong đó xác định những thuốc quan
trọng nhất, thuốc ít thiết yếu, thuốc có giá thành cao nhất [30].
– Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các
khoa lâm sàng một cách khách quan.
Trước khi xây dựng DMT, các khoa phòng dựa trên nhu cầu thực tế sẽ
đề xuất bổ sung hoặc loại bỏ các thuốc trong DMT Bệnh viện. HĐT&ĐT
tổng hợp, đánh giá và cân nhắc dựa trên hướng dẫn điều trị, kết quả sử dụng
thuốc trên lâm sàng, hiệu quả thuốc đã được chứng minh. Từ đó thống nhất
lựa chọn DMT Bệnh viện.
– Bước 3: Xây dựng DMT và phân loại DMT theo nhóm điều trị, theo
phân loại VEN.
– Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng DMT.
Sau khi hoàn thiện DMTBV, Bệnh viện tổ chức tập huấn hướng dẫn
cho cán bộ y tế sử dụng DMT, định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung
DMT.
1.1.2. Vai trò của Hướng dẫn điều trị trong việc xây dựng DMT
Hướng dẫn điều trị là văn bản chuyên môn có tính pháp lý, nó được đúc
kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu, trong điều trị
mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức
khác nhau [4] [5].
Để có được HDĐT, HĐT&ĐT có thể xây dựng hướng dẫn điều trị mới
ngay từ ban đầu, tuy nhiên đây là một công việc khó khăn và tốn nhiều thời
gian, thích hợp với nhiều Bệnh viện lớn. Thay vào đó, HĐT&ĐT có thể ứng
dụng các HDĐT sẵn có của quốc gia hoặc HDĐT của các tổ chức khác điều
chỉnh cho phù hợp với Bệnh viện, hoặc đơn giản là sử dụng HDĐT của tổ
chức khác. Do đó việc áp dụng HDĐT nào phụ thuộc vào từng Bệnh viện và
phải phù hợp với nhu cầu điều trị của Bệnh viện đó. HDĐT có vai trò rất quan
trọng trong xây dựng và sử dụng DMT hợp lý, đảm bảo hiệu quả điều trị.
6
Tuy nhiên, việc có một DMT lý tưởng thì vấn đề sử dụng DMT không
hợp lý vẫn có thể xảy ra. HDĐT chuẩn là một bằng chứng và chiến lược hiệu
quả giúp kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng lâm sàng.
Tại Việt Nam việc xây dựng DMTBV chủ yếu dựa vào DMT đã sử
dụng năm trước, DMT chủ yếu của Bộ Y tế và kinh nghiệm của bác sĩ chưa
có những đánh giá cụ thể, chưa chú trọng đến xây dựng phác đồ điều trị và
HDĐT nên còn thiếu căn cứ khoa học. Kết quả là, với số lượng hoạt chất quá
đa dạng với nhiều biệt dược được sử dụng gây khó khăn cho việc lựa chọn
đúng thuốc đảm bảo chi phí – hiệu quả [3][21].
1.1.3. Một số phương pháp phân tích Danh mục thuốc
Theo WHO, các phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử dụng
thuốc tại Bệnh viện đó là [29]:
–
Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: Những dữ liệu thu được từ đối
tượng được sử dụng thuốc, tìm kiếm các vấn đề liên quan, tuy nhiên nhược
điểm của phương pháp này là thường không có đủ thông tin để điều chỉnh sử
dụng thuốc phù hợp với chẩn đoán.
–
Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này liên quan đến các
dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, dữ liệu có thể thu thập dễ
dàng. Phương pháp phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích nhóm điều trị.
Những phương pháp này sẽ được dùng để xác định phần lớn các vấn đề liên
quan đến sử dụng thuốc [30].
Trong các phương pháp trên, phân tích DMT bao gồm phân tích ABC,
VEN, nhóm điều trị là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác định các
vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp này sẽ trở thành công cụ
cho HĐT&ĐT quản lý DMT [4] [29].
7
a. Phương pháp phân tích ABC
Trên thực tế, 70-80% chi phí dành cho thuốc của Bệnh viện chỉ dành để mua
10-20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất. Phân tích ABC sẽ là công cụ để
xác định xác định các thuốc chiếm tỉ lệ lớn về chi phí về thuốc của Bệnh viện.
Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn chi phí về thuốc của Bệnh viện [4][30].
Các bước thực hiện
Phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau [5]:
– Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc
– Bước 2: Điền thông tin vào mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá, số lượng.
– Bước 3: Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm.
– Bước 4: Tính phần trăm giá trị của mỗi sản phẩm
– Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm các sản phẩm
giảm dần.
– Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm, bắt đầu từ sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp
theo trong danh sách.
– Bước 7: Phân hạng như sau:
Thuốc hạng A chiếm 75-80% tổng giá trị tiền tương ứng với khoảng
10-20% tổng số sản phẩm thuốc.
Thuốc hạng B (với tỷ lệ sử dụng trung bình), chiếm 15 – 20% tổng
giá trị tiền tương ứng với khoảng 10 – 20% tổng số sản phẩm thuốc.
Thuốc hạng C (gồm đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở
mức thấp), chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền tương ứng với khoảng 60
– 80% tổng sản phẩm thuốc.
8
Vai trò, ý nghĩa của phân tích ABC
– Việc sử dụng tập trung vào một số sản phẩm có tổng số khoản mục
thấp nhưng chiếm chi phí cao (nhóm A). Do vậy, nên tìm kiếm giải pháp thay
thế các thuốc đó bởi thuốc đạt hiệu quả tương đương trong Danh mục thuốc
sẵn có hoặc thuốc có mặt trên thị trường với mục đích: Lựa chọn những thuốc
có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra các liệu pháp điều trị thay thế, đàm phán
với nhà cung cấp để mua thuốc với giá thấp hơn.
– Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng từ đó phát hiện ra những bất hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng
cách so sánh lượng tiêu thụ thuốc với MHBT.
– Xác định phương thức mua thuốc các thuốc không có trong Danh mục
thuốc thiết yếu của Bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc
biệt là trong nhóm A cần được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những
thuốc không có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn
những phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng có giá thành rẻ hơn.
Như vậy ưu điểm chính của phương pháp phân tích ABC giúp xác định xem
phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào [4] [29].
b. Phương pháp phân tích VEN
Khái niệm phân tích VEN
Phân tích VEN là một hệ thống xác lập sự ưu tiên trong việc chọn lựa
và mua sắm và tồn trữ các thuốc trong Bệnh viện khi nguồn kinh phí không
đủ để mua toàn bộ thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN thuốc được
chia thành 3 hạng như sau:
– Thuốc V (Vital Drugs): Thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu,
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám chữa
bệnh của Bệnh viện.
– Thuốc E (Essential Drugs): Thuốc dùng cho các trường hợp bệnh ít
9
nghiêm trọng nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của Bệnh
viện.
– Thuốc N (Non- Essential Drugs): Thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành không tương xứng với lợi
ích lâm sàng của thuốc.
Các bước thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y tế [4] [29].
– Bước 1: Từng thành viên hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại
V, E, N.
– Bước 2: Tập hợp và thống nhất kết quả hội đồng.
– Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
– Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc không có nhu cầu điều trị.
– Bước 5: Xem xét lại số lượng mua dự kiến, mua thuốc nhóm V, E trước
nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
– Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N.
Tiêu chí phân loại V, E, N
Theo WHO việc phân loại các thuốc vào nhóm “N” khá dễ dàng,
nhưng khó để phân loại nhóm “V” và “E”. Đôi khi có thể phân loại thành
thuốc thiết yếu và không thiết yếu. Trong đó thuốc thiết yếu là thuốc đảm
bảo đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân.
Ý nghĩa của phân tích VEN [4][29].
Phân tích VEN là một phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý Bệnh
viện đưa ra ưu tiên mua sắm và dự trữ thuốc.
Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho
việc lựa chọn mua, mua sắm, sử dụng thuốc, quản lý hàng tồn kho và xác định
sử dụng thuốc với giá cả phù hợp.
10
Về lựa chọn thuốc: Thuốc V, E nên ưu tiên lựa chọn đặc biệt khi ngân
sách hạn hẹp.
Về mua sắm thuốc: Các thuốc V, E cần phải kiểm soát thường xuyên
khi đặt hàng và dự trữ thường xuyên nhóm này, giảm dự trữ thuốc không cần
thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp thì việc sử dụng phân tích VEN được dùng để
đảm bảo số lượng các thuốc V, E được mua đầy đủ trước tiên. Sau đó sẽ lựa
chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp
mới có thể thử mua các thuốc không thiết yếu trước.
Về sử dụng thuốc: Theo dõi kiểm soát sử dụng thuốc, đưa ra các kiến
nghị về sử dụng thuốc V và E, xem xét sử dụng thuốc không thiết yếu.
Về dự trữ: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc V, E có một lượng tồn kho
an toàn nhất định, tránh trường hợp thiếu thuốc.
c. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Phân tích ABC kết hợp với phân tích VEN để xác định mối quan hệ
giữa thuốc có chi phí cao nhưng có độ ưu tiên thấp, để hạn chế hoặc xóa bỏ
thuốc nhóm “N” nhưng chi phí thuộc nhóm A. Sự kết hợp phân tích ABC,
VEN tạo thành ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.2. Ma trận ABC/VEN
Nhóm
A
B
C
V
AV
BV
CV
E
AE
BE
CE
N
AN
BN
CN
Phân loại thành 3 nhóm:
– Nhóm 1: AV, BV, CV, AE, AN
– Nhóm II: BE, CE, BN
– Nhóm III: CN
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau, nhóm I giám
sát với mức độ cao hơn, thuốc nhóm II mức độ giám sát thấp hơn. Đặc biệt
11
đối với thuốc không thiết yếu nhưng có chi phí cao (AN) thì cần hạn chế hoặc
xóa bỏ khỏi DMT.
d. Phương pháp phân tích nhóm tác dụng dược lý
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm TDDL giúp, xác định những
nhóm TDDL nào có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và nhiều nhất. Trên cơ sở
thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp
lý, các thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính
đại diện cho những ca bệnh cụ thể. Từ đó HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có
chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm TDDL và thuốc điều thị thay thế
[25].
Các bước phân tích nhóm TDDL cũng giống như phân tích ABC, xem
xét các nhóm TDDL có chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu
pháp điều trị có chi phí thấp mà vẫn đạt được hiệu quả mong muốn.
1.2. Thực trạng về Danh mục thuốc
1.2.1. Thực trạng phân tích Danh mục thuốc tại các bệnh viện
Trên thế giới
Phân tích ABC là công cụ có ý nghĩa, rất quan trọng trong lựa chọn mua,
cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý giúp cho Bệnh viện tiết kiệm được một
khoản chi phí đáng kể và được áp dụng phổ biến trên thế giới. Phương pháp
phân tích này đã được áp dụng tại châu Phi, châu Mỹ la tinh, Ấn Độ và nhiều
nước khác [27].
Một nghiên cứu tại Ấn Độ sử dụng phân tích ABC để phân tích một
DMTBV nhằm xác định các nhóm cần kiểm soát nghiêm ngặt trong số 421
thuốc trong danh mục. Kết quả thu được các thuốc theo nhóm A, B, C chiếm
13,8%; 21,9%; 64,4% về số khoản mục và 70%; 20%; 10% về giá trị trong
toàn bộ ngân sách thuốc từ đó chỉ ra các thuốc cần kiểm soát, hoặc thay thế
[27].
Tại Pháp phân tích ABC được thực hiện qua nhiều giai đoạn, đầu tiên là
các thuốc đắt tiền (60-80% ngân sách) để thực hiện tốt hợp đồng mua bán.
12
Sau đó đến các thuốc đặc biệt (15% ngân sách) là các thuốc chỉ có mặt tại
Bệnh viện được HĐT&ĐT lựa chọn, khó thay đổi về giá. Đối với các thuốc
Generic được mua theo hình thức đấu thầu cạnh tranh [27].
Tại Indonesia năm 2012 sử dụng phân tích ABC đối với các thuốc được
mua năm 2010 cho thấy chi phí cho thuốc mê cao nhất và đã đưa ra được đề
xuất, và lựa chọn thuốc gây mê đảm bảo hiệu quả nhưng tiết kiệm chi phí.
Như vậy, mô hình của các nước sau khi đã xác định được thuốc nhóm A là
nhóm có chi phí cao, khi đó sẽ cân nhắc lựa chọn thuốc thuốc thay thế bằng
các thuốc rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hiệu quả điều trị. Xác định
tần suất mua thuốc sao cho đảm bảo đủ thuốc nhưng lượng tồn kho không quá
lớn làm giảm chi phí tồn kho.
Tại Việt Nam
Tại Việt nam việc phân tích ABC đã được qui định tại thông tư số
21/ 2013/TT-BYT, là một trong những phương pháp phân tích để phát hiện
vấn đề sử dụng thuốc, và dữ liệu quan trọng để HĐT&ĐT xây dựng DMT
của Bệnh viện.
Nghiên cứu về cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh
viện Lao phổi Trung ương, Bệnh viện Hữu Nghị tỉ lệ thuốc nhóm A chiếm lần
lượt 9,6%, 9,9%, 15,7% khoản mục [9] [13]. Có một số điểm đáng lưu ý trong
kết quả nghiên cứu trên: tỷ lệ theo chủng loại nhóm A khá thấp ở các Bệnh
viện Nhi Trung Ương (9,6%), Lao phổi Trung ương (9,9%)
Tác giả Vũ Thu Hương sử dụng phương pháp ABC phân tích lựa chọn
kết quả này như là một trong những tiêu chí đánh giá hoạt động của
HĐT&ĐT trong xây dựng DMT tại một số Bệnh viện đa khoa và nhận thấy
các Bệnh viện sử dụng kinh phí tương đối tập trung vào một số thuốc, sử
dụng tới 70% tổng số tiền mua thuốc vào 11.2 – 13.1% số khoản mục thuốc
(Nhóm A) [14].
13
Phương pháp VEN
Phân tích VEN thường được kết hợp với phân tích ABC để xác định
mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí cao nhưng mức độ ưu tiên thấp hơn đặc
biệt tiến tới xóa bỏ các thuốc “N” có giá cao hoặc mức độ tiêu thụ cao trong
nhóm A [9]. Tuy nhiên việc ứng dụng phân tích VEN giữa các Bệnh viện là
khác nhau do việc đánh giá danh mục VEN của các Bệnh viện là khác nhau.
Trên thế giới
Phương pháp phân tích VEN được áp dụng nhiều quốc gia trên thế giới
[29], khác với phân tích ABC muốn phân tích VEN phải thành lập một hội đồng
chuyên gia yêu cầu sự đồng thuận trong quan điểm phân loại thuốc rất cao. Đối
với các Bệnh viện đa khoa đây là một vấn đề rất khó khăn, vì với cùng một
thuốc nhưng đối với các chuyên khoa khác nhau thì mức độ cấp thiết là khác
nhau.
Một nghiên cứu tại Ấn Độ (2003) đã thực hiện phân tích VEN như sau:
Gửi DMT tiêu thụ tới một nhóm 10 người gồm dược sĩ, bác sĩ phẫu thuật,
bác sĩ nhi khoa, bác sĩ phụ khoa, bác sĩ gây mê, nhà bệnh học và 4 cán bộ y tế
khác các chuyên gia sẽ được phỏng vấn để phân loại trong Danh mục thuốc
tối ưu, thuốc thiết yếu, và thuốc không thiết yếu. Thuốc sẽ được phân loại vào
nhóm VEN nếu có trên 50% thành viên đồng thuận [29].
Tại Việt Nam
Đến năm 2004, tất cả các Bệnh viện đều đã xây dựng DMT sử dụng
trong Bệnh viện và đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh chủ yếu [10]. Việc áp dụng
ABC/VEN tại các Bệnh viện còn nhiều hạn chế. Theo khảo sát của Tác giả
Vũ Thị Thu Hương (2012) tại các Bệnh viện đa khoa các tuyến hầu hết
HĐT&ĐT chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN [14].
Việc áp dụng phân tích VEN mới được nghiên cứu gần đây.
Phân tích ABC/VEN tác giả Hoàng Minh Hiền (2012) thu được kết quả
phân nhóm AV trong 3 năm chiếm tỉ trọng lần lượt từ 4,7 %; 4%; 3,2 %, phân
nhóm AE chiếm tỉ trọng 89,4%; 90%; 92,5%, Nhóm AN chiếm tỉ trọng
14
5,9%; 6%; 4,3%. Trên cơ sở đó tác giả đã khuyến cáo HĐT&ĐT can thiệp các
vấn đề sử dụng thuốc như giám sát kê đơn, giảm ngân sách các thuốc nhóm N
[13].
Kết quả phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện đa khoa Quảng Nam năm
2013 của Nguyễn Văn Ngọc cho thấy kinh phí chủ yếu tập trung ở nhóm AV
chiếm 78,5%, nhóm AN chiếm 1,4%[18].
Từ 2 kết quả trên cho thấy rằng tỉ lệ nhóm AV, AE của 2 Bệnh viện đa
khoa khác nhau có kết quả chênh lệch nhau rất lớn, điều này phản ánh về sự
khác nhau về phân loại nhóm V, của E của danh mục của từng Bệnh viện.
Tác giả Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu
chí để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp chất lượng DMT tại Bệnh viện
nhân dân 115. Theo số khoản mục, nhóm I gồm (AV, AE, AN, BV, CV) là
nhóm đặc biệt quan tâm đã thay đổi về từ 14,8 % trước can thiệp xuống còn
9,1% sau can thiệp, trong đó nhóm AN giảm từ 3,5% trước can thiệp xuống
còn 1,2% sau can thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ cần thiết ít
hơn nhóm I nhưng là nhóm cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối
lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỉ lệ 57,3% trước can thiệp giảm xuống còn
41,6% sau can thiệp, 71 hoạt chất đã được hội đồng thuốc loại ra khỏi danh
mục sau can thiệp. Nhóm III(CN) ít quan trọng nhưng chiếm tỉ lệ 27,9% giảm
xuống còn 11,5% sau can thiệp, có 82 hoạt chất được loại khỏi danh mục sau
can thiệp[25].
Như vậy, việc áp dụng phân tích ABC/VEN bước đầu đã thu được kết
quả khả quan về sử dụng thuốc, hướng tới sử dụng thuốc đạt chi phí–hiệu quả.
1.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện
Về sử dụng thuốc kháng sinh :
Theo số liệu của Cục khám chữa bệnh năm 2011 chi phí cho kháng sinh
gần 6 nghìn tỉ đồng chiếm 31%[16]. Con số này phản ánh thực trạng chi phí
cho việc dùng thuốc kháng sinh trong điều trị là một gánh nặng kinh tế đối
với ngân sách quốc gia dành cho y tế. Nhóm kháng sinh là nhóm sử dụng
15
nhiều nhất trong phân tích sử dụng thuốc tại 38 Bệnh viện trong một nghiên
cứu khác trong cả nước năm 2009 trong đó Bệnh viện Trung ương 25,7%;
tuyến tỉnh 32%; tuyến huyện 43,1% về giá trị [16].
Bệnh viện trung ương Huế năm 2012 chi phí sử dụng nhóm kháng sinh
cũng chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 34,84 % giá trị [26]. Theo một nghiên cứu về
thực trạng thanh toán thuốc BHYT tổng cả năm 2010, trong số 30 hoạt chất
có giá trị thanh toán tiền nhiều nhất chiếm 43,7 % tiền thuốc BHYT có đến 10
hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh, chiếm tỉ lệ cao nhất (21,92% tiền thuốc
BHYT) [24].
Các nghiên cứu trên cho thấy thuốc kháng sinh chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện, kết quả này cho thấy MHBT tại Việt
Nam có tỉ lệ nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá thình trạng lạm dụng
kháng sinh vẫn còn phổ biến.
Về sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những
giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững,
đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng chữa bệnh cho nhân dân và không lệ
thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [6].
Thuốc sản xuất tại Việt Nam đã đa dạng về chủng loại và số lượng như:
các nhóm thuốc dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, kháng sinh và các nhóm
thuốc khác. Giá trị tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam tăng mạnh qua các năm
đáp ứng đến 50% trị giá tiền thuốc sử dụng [7].
Thuốc sản xuất trong nước chiếm gần 43% các mặt hàng trúng thầu,
trong đó chủ yếu là thuốc do các Công ty của Việt Nam sản xuất [20].
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam trên tổng số tiền mua
thuốc năm 2010 của các Bệnh viện chiếm 38,7%. Trong đó Bệnh viện
tuyến trung ương (11,9%), Bệnh viện tỉnh/thành phố (33,9%), Bệnh viện
huyện chiếm (61.5% [10] [22]. Điều này cho thấy các Bệnh viện tuyến
16
trung ương là tuyến cuối điều trị các bệnh nặng đã được chuyển tuyến nên
yêu cầu về thuốc điều trị là những thuốc có tác dụng mạnh nên sử dụng
thuốc có nguồn gốc nhập khẩu cao hơn.
Nghiên cứu về cơ cấu sử dụng thuốc sản xuất trong nước của Bệnh viện
Hữu Nghị giai đoạn 2008 đến 2010 thuốc nội chiếm tỷ lệ từ 20,35% đến
22,37% giá trị tiêu thụ trong tổng giá trị kinh phí mua thuốc. Khối lượng tiêu
thụ thuốc nội chiếm tỷ lệ 82,97% đến 87,3% trong tổng khối lượng tiêu thụ
tại Bệnh viện, do thuốc nội có giá trị thấp. Trong đó nhóm A, thuốc ngoại
chiếm tỷ lệ 79,6%; 79,93%: 82,92% tổng giá trị tiêu thụ, tuy nhiên thuốc nội
lại chiếm 80,6%; 73,57%; 77,40% tổng khối lượng tiêu thụ[13].
Về sử dụng thuốc Biệt dược gốc, thuốc Generic
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc Biệt dược gốc – Generic của tác giả Vũ
Thu Hương tại 36 Bệnh viện trong cả nước cho thấy không có sự khác biệt cả về
tỷ lệ số lượng và giá trị sử dụng các thuốc này giữa các tuyến BV [14].
Tuyến TW thuốc Generic chiếm 32,6 – 35,1% SKM; 21,1- 31,2% giá
trị, tại các Bệnh viện tuyến tỉnh, chiếm 22,4 – 46% SKM, 12,1- 38,1% giá trị,
Bệnh viện tuyến huyện 35,5 – 47,8% SKM, 17,8 – 21,8% giá trị. Như vậy,
bệnh viện tuyến huyện sử dụng kháng sinh với số SKM thuốc cao nhất nhưng
chiếm giá trị thấp nhất, BV tuyến TW chiếm tỉ lệ cao về SKM và giá trị.
Các thuốc Generic tập trung vào các nhóm kháng sinh, vitamin dạng
đơn chất, dịch truyền được sản xuất trong nước hoặc liên doanh sản xuất
trong nước và một số thuốc Generic nhập khẩu thuộc nhóm thuốc điều trị ung
thư, kháng sinh, tim mạch.
Tại Bệnh viện Hữu Nghị giai đoạn năm 2008-2010, trong nhóm A
thuốc Biệt dược gốc chiếm tỷ lệ 40%; 38,33%; 41,79% tổng giá trị tiêu thụ;
khối lượng tiêu thụ chiếm 6,66%; 7,1%; 7,34%. Nhóm Generic có khối lượng
tiêu thụ trên 90% [13].