10758_Phân tích quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Rồng Đông Dương

luận văn tốt nghiệp

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU RỒNG ĐÔNG DƢƠNG

Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Ngô Ngọc Cƣơng
Sinh viên thực hiện
: Đinh Nhật Quỳnh Thoa
MSSV: 1311142164
Lớp: 13DQN09

TP. Hồ Chí Minh, 2017
1

LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong tiến trình đổi mới đất nước “Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá”, vì thế xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hoà nhịp chung với tiến
trình phát triển của đất nước, hoạt động xuất khẩu ngành nông sản dần dần chiếm
vị trí chủ lực. Năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu (XK) ngành nông sản đạt
30,86 tỷ USD. Con số này đã đưa nước ta thành một trong những quốc gia xuất
khẩu ngành Nông – lâm- thuỷ sản lớn trên thế giới.1 Nắm bắt được cơ hội, các
công ty XK đã không ngừng phấn đấu, hoàn thiện quy trình XK sao cho tối ưu
hoá và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước nghiệp vụ, để thúc đẩy xuất
khẩu thì cần phải cải tiến, nâng cao, hoàn thiện các bước nghiệp vụ.
Do ý thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của việc thực hiện quy trình
xuất khẩu đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Cũng như trước đòi hỏi
thực tế của việc nâng cao hiệu quả công tác thực hiện sau hợp đồng đối với hàng
nông sản. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Phân tích quy trình xuất khẩu tại Công ty
TNHH Xuất – Nhập khẩu Rồng Đông Dương” để làm khoá luận tốt nghiệp của
mình.
2.
Tình hình nghiên cứu
Đề tài “Phân tích quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH Xuất – Nhập khẩu
Rồng Đông Dương” đã có một số cá nhân thực hiện nghiên cứu trước đây, nhưng
chưa hoàn thiện và cập nhật, vì vậy tôi muốn nghiên cứu vấn đề này một cách hoàn
chỉnh và cập nhật thật chính xác bằng các chứng từ cụ thể được cung cấp từ các
phòng ban có liên quan trong Công ty. Dựa trên các cơ sở lý thuyết, các dẫn chứng
thực tế được áp dụng có hiệu quả ở hiện tại, Khoá luận tốt nghiệp sẽ đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu tại công ty.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH Xuất – Nhập
khẩu Rồng Đông Dương, làm rõ thực trạng hoạt động xuất khẩu (công tác chuẩn bị
thu mua hàng hoá, kiểm tra hàng hoá, phương tiện vận tải, thủ tục khai hải quan,
các thủ tục thanh toán, khiếu nại). Dựa vào phân tích những thiếu sót, mạnh dạn đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị thông qua cơ sở lý luận góp phần cải thiện những vấn
đề liên quan tới quá trình thực hiện quy trình xuất khẩu của Công ty.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1 www.omard.gov.vn, website của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngày 06/05/2015
2

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong đề tài này là: “Hoạt động xuất khẩu”
của Công ty TNHH Xuất – Nhập khẩu Rồng Đông Dương, cụ thể là công tác ký
kết hợp đồng, công tác thu mua hàng hoá, tuyển chọn, điều hành và các hoạt động
trong Công ty.

Phạm vi thời gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2017, các số liệu
thu thập được dùng để phân tích lấy từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2017 và bộ
chứng từ từ tháng 6 năm 2016.

Phạm vi về mặt hàng
Nghiên cứu về xuất khẩu hàng nông sản

Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các phòng ban (chủ yếu ở phòng Xuất
khẩu) và tại Công ty TNHH Xuất – Nhập khẩu Rồng Đông Dương.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Để có thông tin làm nền tảng nhằm đề xuất giải pháp, tôi đã sử dụng những
phương pháp cơ bản như:

Thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được công ty TNHH XNK Rồng Đông Dương
cung cấp. Bên cạnh đó còn được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo,
mạng Internet và qua việc thực hiện quan sát thực tế từ khâu ký kết hợp đồng đến
khâu thanh lý hợp đồng.

Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp mô tả để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của
quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH XNK Rồng Đông Dương và tìm ra những
ưu nhược điểm của quy trình.
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và suy luận để đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình xuất khẩu tại công ty.
6.
Kết cấu đề tài
Trong đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình xuất khẩu
Chương 2: Phân tích thực trạng quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH XNK
Rồng Đông Dương
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của quy trình xuất khẩu tại công
ty TNHH XNK Rồng Đông Dương.

3

1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
1.1.
Khái quát về xuất khẩu hàng hoá
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá
Theo điều 28, Luật Thương mại (2005), Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản
phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản
xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao
mức sống nhân dân.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của
một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng
của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc
rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá có vai trò vô cùng to lớn để thúc đẩy phát triển kinh tế, là
hoạt động kinh tế không thể thiếu của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một
nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào hoạt động xuất khẩu và mỗi
doanh nghiệp dù ít hay nhiều đều có liên quan đến nó. Thông qua xuất khẩu có thể
làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách,
kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng
cao mức sống của người dân.

Xuất khẩu tạo nguồn vốn nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất, phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Công nghiệp hóa là xu hướng tất yếu của thời đại, là mục tiêu lâu dài, xây dựng
Việt Nam trở thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để thực
hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì đòi hỏi chúng ta phải
trang bị máy móc thiết bị hiện đại từ bên ngoài, nhập khẩu công nghệ, văn minh

4

công nghiệp trên thế giới. Nguồn vốn nhập khẩu chủ yếu hiện nay là: đi vay, viện
trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay là gánh nặng kinh tế vô cùng
lớn, trả nợ các khoản thâm hụt ngân sách, còn vốn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì
có hạn, hơn nữa các nguồn này thường bị phụ thuộc bởi các điều kiện viện trợ ràng
buộc. Vì thế, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu.

Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Cuộc Cách mạng Khoa học công nghệ hiện đại làm thay đổi cơ cấu sản xuất và
tiêu dùng trên thế giới vô cùng rõ rệt. Khoa học và Công nghệ trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, các ngành Công nghiệp có hàm lượng khoa học cao, mậu dịch
quốc tế phát triển nhanh chóng, đầu tư nước ngoài trên phạm vi toàn cầu.
Xu hướng sản xuất theo nhu cầu có tác động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh tế phát triển. Sự tác động này được thể hiện:
 Xuất khẩu làm ngành này phát triển, cũng kéo theo các ngành có liên quan mật
thiết với nhau phát triển.
Ví dụ: Hàng nông sản phát triển thì kéo theo sự phát triển của các loại máy móc
công nghiệp.
 Xuất khẩu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện cho sản xuất phát
triển và ổn định.
 Xuất khẩu làm mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng
lực sản xuất trong nước.

Xuất khẩu có vai trò tích cực trong việc đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị trường thế giới.
Việc đa dạng mẫu mã, chất lượng sản phẩm, cạnh tranh về giá là không thể tránh
khỏi. Và điều đó phụ thuộc rất lớn bởi công nghệ sản xuất ra sản phẩm. Vì thế các
doanh nghiệp sản xuất trong nước phải luôn luôn đổi mới, cải tiến thiết bị, máy móc
nhằm nâng cao chất lượng sản xuất, nâng cao tay nghề, và trình độ lao động.
 Xuất khẩu giúp giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Thông qua hoạt động xuất khẩu đã tạo cơ hội làm việc cho hàng ngàn lao động,
tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập Quốc dân.

5

Xuất khẩu tạo nguồn vốn để tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
lao động.
 Xuất khẩu làm mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thông qua xuất khẩu, tạo quan hệ hợp tác giữa các nước với nhau, giúp tiếp thu
được Khoa học – Công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực: kinh
tế, kỹ thuật, văn hóa – xã hội… góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng
lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đào tạo được đội ngũ nguồn
nhân lực có trình độ và năng lực cả về chuyên môn lẫn quản lý.
Xuất khẩu là một bộ phận rất quan trọng của kinh tế đối ngoại. Vì vậy khi hoạt
động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo các bộ phận khác của kinh tế đối ngoại phát
triển như dịch vụ, quan hệ tín dụng, đầu tư, hợp tác, liên doanh, mở rộng vận tải
quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo điều kiện mở
rộng xuất khẩu. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc
tế giữa các nước, nâng cao vị trí và vai trò của nước ta trên trường quốc tế, góp
phần tạo sự ổn định kinh tế chính trị của đất nước.
1.2.
Quy trình xuất khẩu hàng hoá
Sau khi hợp đồng được ký kết, công việc hết sức quan trọng là tổ chức thực
hiện các hợp đồng đó.
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, bên bán phải tiến hành các công việc
sau: bước đầu của khâu thanh toán (tuỳ theo phương thức thanh toán đã chọn), xin
giấy phép xuất khẩu (nếu cần), chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu, thuê tàu, kiểm
nghiệm và kiểm dịch hàng hoá, làm thủ tục hải quan, giao hàng, mua bảo hiểm, làm
thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại (nếu có), thanh lý hợp đồng.

6

Sơ dồ 1.1: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Ký hợp đồng
Xin giấy phép (Nếu có)
Xác nhận thanh toán

Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu

Kiểm tra hàng xuất khẩu

Thuê phương tiện vận tải (Nếu có)
Mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất
khẩu (Nếu có)

Làm thủ tục hải quan

Giao hàng cho người vận tải

Khiếu nại và giải quyết
Lập bộ chứng từ thanh toán

Khiếu nại và thanh lý hợp đồng

7

1.2.1. Xin giấy phép (nếu có)

Không phải xin giấy phép xuất khẩu đối với những hàng hoá hoặc dịch vụ.
Khi cơ quan hoặc doanh nghiệp bạn kinh doanh những mặt hàng thông thường
được sự cho phép của cơ quan chủ quản hoặc các bộ chuyên ngành.

Bắt buộc phải xin giấy phép xuất khẩu
– Giấy phép xin xuất khẩu hết hạn sau 6 tháng. “Đơn xin phép xuất nhập khẩu 6
tháng đầu năm gửi trước ngày 5 tháng 12 năm trước, đơn xin phép xuất nhập
khẩu 6 tháng cuối năm gửi trước ngày 5 tháng 6 năm thực hiện”2
– Đối với những hàng hoá thuộc diện quản lý đặc biệt của chính phủ.
– Những hàng hoá cần cấp phép xuất khẩu là những mặt hàng bị hạn chế hay xuất
khẩu có điều kiện, khi kinh doanh những mặt hàng này đòi hỏi phải xin giấy từ
các cơ quan có thẩm quyền.
– Bộ hồ sơ xin cấp phép xuất khẩu bao gồm:
+ Đơn xin cấp phép
+ Bản kê chi tiết hàng hoá: 2 bản chính
+ Hợp đồng xuất khẩu
+ Báo cáo tình hình thực hiện
+ Hồ sơ pháp nhân của công ty (Giấy phép đăng ký kinh doanh, mã số thuế,
mã số XNK)
1.2.2. Xác nhận thanh toán
Vấn đề thanh toán là một trong những nội dung quan trọng nhất trong Xuất
nhập khẩu. Điều khoản thanh toán không rõ ràng sẽ gây bất lợi cho nhà Xuất khẩu,
tuy điều khoản thanh toán thể hiện rõ ràng nhưng cũng chưa đảm bảo chắc rằng rủi
ro thanh toán sẽ không xảy ra. Vì thế, nghiệp vụ kiểm tra xác nhận thanh toán là
một trong những nghiệp vụ rất quan trọng khi tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại
thương theo điều khoản trong hợp đồng.
Các hình thức thanh toán chủ yếu:

Thanh toán bằng tiền mặt

2 Theo thông tư của Bộ Ngoại Thương số 53 – BNG/VP ngày 2/10/1982 hướng dẫn thi hành quyết
định số 947 – NGT/VP ngày 2/10/1982 của Bộ Ngoại Thương về thủ tục xin và cấp phép giấy Xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá.

8

– Khi thanh toán bằng tiền mặt đòi hỏi nhà xuất khẩu phải hoàn tất các thủ tục
thanh toán để làm chứng từ kế toán.
– Chứng từ quan trọng nhất để thanh toán bằng tiền mặt là hoá đơn kiêm phiếu
thu tiền.
– Hoá đơn thương mại hay phiếu thu tiền kiêm hoá đơn bán hàng đều là chứng từ
ghi nhận các nội dung về hàng hoá, số lượng đơn giá và số tiền thanh toán.
Chú ý: Lưu ý quan trọng nhất khi thanh toán bằng tiền mặt là nhà xuất khẩu hàng
hoá phải kiểm tra được chất lượng tiền và số lượng tiền.

Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
– Trong phương thức này, rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu, vì nếu nhà nhập
khẩu vỡ nợ, hoặc không có khả năng thanh toán, từ chối thanh toán thì nhà xuất
khẩu sẽ không nhận được tiền thanh toán.
– Khi thanh toán bằng phương thức nhờ thu nhà xuất khẩu cần phải xem xét uy
tín và tiềm lực tài chính của đối tác qua các nghiệp vụ thẩm tra quốc tế, thông
thường quá trình thẩm tra được tiến hành trước khi có quyết định ký hợp đồng
ngoại thương với điều khoản thanh toán nhờ thu.
Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán nhờ thu trơn

Giải thích:
(1) Người bán giao hàng và chứng từ
(2) Người bán lập hối phiếu và viết chỉ thị nhờ thu
(3) Lập thư ủy thác nhờ thu, hối phiếu
(4) Xuất trình hối phiếu để yêu cầu thanh toán
(5) Người NK tiến hành trả tiền hoăc chấp nhận trả tiền.
5
1
4
NH. C.giao
NH. Thu hộ
Bán
Mua
3
2
7
6

9

(6) NH thu hộ chuyển tiền hoặc chuyển B/E đã được chấp nhận thanh toán
(hoặc B/E bị từ chối) thông qua ngân hàng chuyển giao
(7) Người bán nhận tiền hoặc nhận B/E bị từ chối thanh toán.
Sơ đồ1.3 Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ

Giải thích:
(1) Ký kết hợp đồng, theo điều khoản thanh toán nhờ thu kèm chứng từ: xác
định rõ ngân hàng nhờ thu và ngân hàng thu hộ.
(2) Người bán giao hàng cho người mua nhưng không giao BCT.
(3) Người bán lập B/E, yêu cầu nhờ thu gửi tới ngân hàng của mình nhờ thu
hộ tiền từ người mua với điều kiện: “Ngân hàng chỉ giao BCT cho người
mua nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền (ký chấp nhận vào hối
phiếu).
(4) Ngân hàng chuyển giao gửi yêu cầu nhờ thu và B/E đến ngân hàng ở nước
ngoài nhờ thu hộ tiền.
(5) Ngân hàng nhờ thu nhận được B/E và chỉ thị nhờ thu thì tiến hành gửi cho
người mua, yêu cầu trả tiền, thông báo, xuất trình BCT cho nhà nhập khẩu
xem xét.
(6) Người mua kiểm tra B/E, chấp hành Lệnh nhờ thu: Thanh toán ngay, Chấp
nhận hối phiếu, Phát hành giấy nhận nợ.
(7) NH thu hộ trao BCT cho nhà nhập khẩu
(8) Ngân hàng thu hộ tiến hành chuyển tiền hoặc chuyển B/E đã được chấp
nhận.
(9) Người bán nhận tiền thanh toán hoặc B/E trả chậm hoặc B/E bị từ chối
thanh toán.
NH. Nhờ thu
NH. Thu hộ
Người uỷ thác
Người trả tiền
8
3
9
7
4
1
2
5
6

10

Chú ý: Nhà xuất khẩu phải thẩm định được khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu bằng cách yêu cầu các chứng từ liên quan như: Đơn bảo lãnh của ngân hàng,
Cam kết thanh toán, Báo cáo tài chính thường niên 2 năm có kiểm toán.

Thanh toán bằng điện chuyển tiền (T.T, TTR)
– Cần quan tâm đến thời điểm thanh toán để chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
– Nếu được thanh toán trước thì các nhà xuất khẩu chỉ cần kiểm tra bản fax, điện
chuyển tiền của đối tác để đối chiếu với tài khoản ngoại lệ ở ngân hàng.
– Trên thực tế khi nhận được giấy báo có của ngân hàng thì nhà xuất khẩu mới
thực sự an tâm xuất hàng hoá và đảm bảo thanh toán được tiền hàng.
Sơ đồ 1.4 Quy trình chuyển tiền ứng trước toàn bộ

Giải thích:
(1) Người mua đến ngân hàng viết lệnh chuyển tiền cùng bộ hồ sơ.
(2) Ngân hàng mua tiến hành kiểm tra hồ sơ và thực hiện công tác chuyển tiền
sang ngân hàng đại lý (bằng TT/MT) và báo cho người NK.
(3) Ngân hàng đại lý báo có cho nhà XK.
(4) Người bán giao hàng theo hợp đồng đã ký.
Sơ đồ 1.5 Quy trình thanh toán tiền trả ngay hoặc trả chậm

NH.mua
NH. bán
Mua
Bán
2a
2b
1
3
4
3
2
4
NH. C.tiền
NH. bán
Mua
Bán
5
1

11

Giải thích:
(1) Ký hợp đồng NT, người bán giao hàng và chuyển bộ chứng từ (BCT) cho
người mua.
(2) Người mua kiểm tra BCT, sau đó viết lệnh chuyển tiền đến ngân hàng
mua.
(3) Ngân hàng mua kiểm tra chứng từ thấy hợp lệ, thì thanh toán, gửi giấy báo
nợ về cho người mua.
(4) NH. Mua ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển tiền
cho người bán.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi giấy báo có cho người bán.
Chú ý: Để đảm bảo chắc chắn nhà xuất khẩu nhận được tiền từ đối tác thì nhà xuất
khẩu phải làm 2 nghiệp vụ sau:
– Phải yêu cầu nhà nhập khẩu có bản sao lệnh chuyển tiền.
– Liên hệ trực tiếp với ngân hàng xem tiền có thực sự có trên tài khoản ngoại tệ
của mình hay không.

Thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ (L/C)
Sơ đồ 1.5 Quy trình thanh toán L/C

Giải thích:
(1) Người mua đến NH người mua làm thủ tục xin mở L/C, ký quỹ.
(2) NH mở L/C xem xét hồ sơ, mở L/C và thông báo cho NH thông báo.
(3) NH thông báo kiểm tra L/C và thông báo cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu kiểm tra L/C và giao hàng cho người mua.
3
10
2
NH. Thông báo
NH. Phát hành
Bán
Mua
1
4
5
6
9
7
8

12

(5) Người xuất khẩu hoàn tất chứng từ và xuất trình cho NH thông báo.
(6) Nếu chứng từ hợp lệ thì NH thông báo chuyển chứng từ cho NH mở L/C
để đòi tiền.
(7) Ngân hàng mở L/C thông báo cho người nhập khẩu có bộ chứng từ và đòi
phần tiền hàng còn lại.
(8) Người mua đến NH mở L/C nộp số tiền còn lại và nhận bộ chứng từ để
làm thủ tục nhập hàng.
(9) NH mở L/C chuyển tiền cho NH thông báo.
(10) NH thông báo báo “Nợ” cho người bán.
– Cần xem xét kỹ nội dung của thư tín dụng
– Các loại thư tín dụng là tín dụng có thể huỷ ngang, không thể huỷ ngang, không
thể huỷ bỏ có xác nhận, thư tín dụng chuyển nhượng.
– Kiểm tra nội dung của thư tín dụng như: Ngày, ngân hàng phát hành, nơi và địa
điểm hết hạn tín dụng, loại tiền và tổng giá trị của lô hàng.
– Kiểm tra các điều kiện và nội dung của hàng hoá theo hợp đồng như: Tên người
hưởng lợi, tên ngân hàng, tên tài khoản.
– Kiểm tra yêu cầu thanh toán, bộ chứng từ khi xuất trình.
– Kiểm tra quan hệ đại lý giữa các ngân hàng và các điều kiện khác của L/C.
Chú ý: Chú ý để rủi ro mà nhà xuất khẩu phải chịu là thấp nhất thì trong hợp đồng
ngoại thương nhà nhập khẩu nên đàm phán để có được phương thức thanh toán
bằng L/C không huỷ ngang và có xác nhận.
1.2.3. Chuẩn bị hàng xuất
Sau khi kiểm tra xác nhận thanh toán của khách hàng thì nhà xuất khẩu cần tập
trung vào chuẩn bị hàng hoá cho xuất khẩu. Trên thực tế nhà xuất khẩu có thể là nhà
sản xuất hoặc thương nhân nên nghiệp vụ chuẩn bị hàng xuất khẩu cũng rất đa
dạng.

Hình thức thu mua để xuất khẩu
Các bước cần làm để có được hàng hoá là:
– Tổ chức mạng lưới thu mua
– Tổ chức tuyển chọn và lưu giữ

13

– Vận chuyển bảo quản nhập kho và xuất khẩu.

Gia công chế biến xuất khẩu.
Các bước cần làm là:
– Rà soát các khâu, quá trình sản xuất và bố trí trang thiết bị và nhân sự.
– Ký hợp đồng thu mua nguyên vật liệu hoặc nhận vật tư.
– Tổ chức sản xuất hoặc gia công.
– Kiểm tra hàng nhập kho để chờ xuất khẩu.

Liên doanh liên kết để xuất khẩu
Các bước chuẩn bị hàng xuất là:
– Ký kết hợp đồng đặt trước hoặc ký kết hợp đồng xuất khẩu.
– Tổ chức theo dõi giám sát quá trình thực hiện.
– Tổ chức quyết toán.
Chú ý: Trong bước này nhà nhập khẩu thường yêu cầu trong trường hợp cấp giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/0), Invoce.
Trong xu thế nền kinh tế thế giới ngày càng có nhiều khối liên kết ở mức độ
khu vực, châu lục, hay toàn cầu. Việc các nước gỡ bỏ một phần hay toàn bộ hàng
rao thuế quan cũng phụ thuộc vào C/O.
C/O là chứng từ quan trọng và đối với mỗi thị trường khác nhau sẽ sử dụng C/O
khác nhau, tuỳ vào loại C/O sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan phù hợp.
Nhân viên chứng từ căn cứ vào Hóa đơn thương mại, Tờ khai hàng hóa xuất
khẩu lập C/O. Tùy theo mặt hàng xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu mà hàng hóa
được cấp loại C/O thích hợp. Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O là Bộ Công Thương
và Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam. Đối với hàng hoá sản xuất, chế
biến, gia công tại KCN, KCX có đủ yêu cầu quy định về xuất xứ do Ban quản lý các
KCN, KCX cấp.
Trong bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O, chứng từ quan trọng nhất đó là Bảng kê khai
nguyên phụ liệu sử dụng. Vì trong bảng kê khai nguyên phụ liệu sử dụng, bên cạnh
việc liệt kê xuất xứ của những nguyên phụ liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa còn
nêu ra phương pháp xác định xuất xứ của hàng hóa đó.

Một số form C/O

14

 C/O form D là giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho hàng hóa Việt Nam xuất sang
các nước Đông Nam Á để hưởng các ưu đãi theo “Hiệp định thương mại hàng
hóa Asean”. Quy tắc được áp dụng để xác định xuất xứ hàng hóa là: quy tắc
RVC (Regional value content/ Hàm lượng giá trị khu vực).
Giá FOB – Giá NVL, hoặc SP có xuất xứ không xác định được
RVC = X 100%
Giá FOB
Điều kiện: RVC<= 60% 3  C/O form E là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu từ các quốc gia Asean sang Trung Quốc theo Hiệp định Asean- Trung Quốc. Để được cấp C/O form E thì công ty sử dụng quy tắc: ACFTA CONTENT. Theo quy tắc này thì đòi hỏi có ít nhất 40% hàm lượng của sản phẩm có xuất xứ từ bất kì bên nào (tức là có xuất xứ ACFTA) Giá trị NPL không xuất xứ ACFTA+ NPL có xuất xứ không xác định NACFTA = X 100% Trị giá FOB Điều kiện: NACFTA<60% hoặc hàm lượng ACFTA ít nhất đạt 40%4  C/O form A là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng cho hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang các nước, vùng lãnh thổ cho Việt Nam hưởng ưu đãi thế quan phổ cập GSP (chủ yếu những nước thuộc Châu Âu). Để được cấp C/O form A thì bảng kê khai nguyên phụ liệu sử dụng cần thỏa hai điều kiện: (1) Tỷ lệ nguyên phụ liệu ngoại =<40% trị giá xuất xưởng (2) Tỷ lệ NPL trùng mã HS với sản phẩm xuất khẩu =<10% 5  C/O form AK là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu từ các quốc gia Asean sang Hàn Quốc theo Hiệp định Asean - Đại Hàn Dân Quốc. Được cấp C/O form AK thì hàng hóa xuất khẩu cần thỏa điều kiện RVC (Regional value content/ Hàm lượng giá trị khu vực. Trị giá FOB- Trị giá NPL có xuất xứ không xác định RVC = x 100% Trị giá FOB 3 Hệ thống cấp C/O điện tử http://www.ecosys.gov.vn 4 Hệ thống cấp C/O điện tử http://www.ecosys.gov.vn 5 Hệ thông C/O điện tử– Phòng công nghiệp và thương mại VN - http://www.covcci.com.vn) 15 Điều kiện: RVC>=40% 6

Bên cạnh sự phức tạp của các phương pháp xác định xuất xứ hàng hóa thì mỗi
loại C/O còn đòi hỏi phải tuân theo những khuôn mẫu nhất định.
Ví dụ: Đối với form D, E, AK thì tại ô số 8 – Origin criteria (see Overleaf Notes) sẽ
ghi quy tắc được áp dụng để xác định xuất xứ hàng hóa như: RVC, ACFTA
CONTENT…; còn đối với form A,B thì tại ô này lại ghi mã số HS của hàng hóa.
Cho nên trong khi lập bộ hồ sơ, bộ chứng từ rất dễ xảy ra sai sót và bị trả lại. Thời
hạn cấp C/O là trong vòng 03 ngày làm việc kể từ thời điểm công ty nộp bộ hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ. Doanh nghiệp không được cấp C/O vì các trường hợp bất khả
kháng hoặc có lý do chính đáng của doanh nghiệp thì C/O có thể được cấp sau và có
giá trị hiệu lực kể từ thời điểm giao hàng nhưng không được vượt quá 01 năm tính từ
ngày giao hàng đến ngày cấp thực tế và phải ghi rõ “ISSUED RETROACTIVELY” lên
C/O.
1.2.4. Kiểm tra hàng xuất
Hàng hoá xuất khẩu ra thị trường nước ngoài cần phải chứng minh được chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, vì thế sau khi sản xuất cần phải kiểm tra xem hàng
hoá đó có đạt chuẩn để xuất khẩu sang nước đối tác không. Việc làm này là cần
thiết và có lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp cho khách hàng
có niềm tin vào chất lượng, độ an toàn của sản phẩm. Ngoài ra, giấy chứng nhận về
chất lượng và số lượng cũng là chứng từ cần thiết khi xuất trình cho ngân hàng
thanh toán.
Tuỳ theo lô hàng, yêu cầu bên nhập khẩu, hoặc ngân hàng có 2 cách:

TH1: Nhà xuất khẩu tự kiểm tra và phát hành
Các bước cần thực hiện là:
– Ra quyết định thành lập hội đồng kiểm tra: PGĐ kinh doanh, trưởng phòng xuất
nhập khẩu, trưởng phòng tài chính.
– Tổ chức tiền hành kiểm tra hàng mẫu theo các phương pháp.
– Lập biên bản đánh giá với đầy đủ chữ ký của hội đồng.
– Soạn thảo và trình ký chứng từ.

TH2: Chứng thư do cơ quan thuê ngoài cấp

6 Hệ thông C/O điện tử – Phòng công nghiệp và thương mại VN – http://www.covcci.com.vn)

16

Các bước cần thực hiện là:
– Liên hệ với các công ty giám định như: SGS, VINACONTROL… để lấy lịch
trình và bảng báo giá.
– Thoả thuận giá cả và lên hợp đồng.
– Phối hợp với đại diện của công ty giám định và nhân viên công ty kiểm tra hàng
xuất khẩu.
– Lập biên bản giám định
– Thanh toán cước phí và lấy chứng thư, thanh lý hợp đồng.
Chú ý: Trong bước chuẩn bị hàng xuất hiện giấy chứng nhận về số lượng, chất
lượng.
1.2.5. Thuê tàu (Nếu có)
Khi ký kết hợp đồng, điều kiện thuê tàu phụ thuộc vào điều kiện và cơ sở giao
hàng quy định theo thoả thuận giữa 2 bên, quyết định trách nhiệm, chịu chi phí, và
rủi ro. Nghĩa vụ thuê tàu đối với nhà xuất khẩu thuộc về các điều kiện thuộc nhóm
C, D trong Incoterm 2000.
Về cơ bản thực hiện thuê vận chuyển chặng chính sẽ phải thực hiện những bước
sau:
– Liên hệ với đại lý vận chuyển để lấy thông tin lịch trình và giá cước.
– Lựa chọn hãng vận chuyển, chuyến vận chuyển và đăng ký chuyển hàng.
– Tổ chức giao hàng cho hàng vận chuyển, người chuyên chở ký biên bản giao
hàng.
– Cung cấp thông tin bổ sung cho hãng vận chuyển chuẩn bị vận đơn.
– Đổi biên lai hay biên bản lấy vận đơn và thanh toán cước phí.
Chú ý: Trong bước này sẽ xuất hiện vận đơn đường biển B/L.
Bill of lading là vận đơn đường biển được hãng tàu chuyên chở cấp cho công ty
dựa trên booking, khi công ty lấy container về đóng hàng xong, cung cấp cho hãng
tàu vận chuyển lô hàng của mình biết chi tiết về số container, số Seal, số lượng
kiện, trọng lượng hàng, khối lượng hàng, từ đó hãng tàu sẽ cấp cho công ty vận đơn
đường biển, đây là chứng từ xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết và chỉ rõ nội
dung của hợp đồng đó, xác định quan hệ pháp lý của người vận tải và người nhận
hàng, cũng là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hoá đã ghi trên
vận đơn, giá trị của vận đơn có thể cầm cố, mua bán, chuyển nhượng.

17

Vận đơn được sử dụng:
– Khai báo hải quan, xuất nhập hàng hoá.
– Nằm trong BCT của người bán gửi cho người mua để thanh toán tiền hàng.
– Có thể dùng cầm cố, mua bán, chuyển nhượng.
– Xác định số lượng hàng hoá.

Nội dung vận đơn:
– Thông tin người vận tải, kèm chỉ dẫn.
– Cảng xếp hàng, dỡ hàng.
– Thông tin người gửi hàng.
– Thông tin người nhận hàng.
– Tên hàng, ký mã hiệu, số lượng.
– Thời gian địa điểm cấp vận đơn…
1.2.6. Mua bảo hiểm (Nếu có)
Việc mua bảo hiểm tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở quy định trong hợp đồng
ngoại thương và không bắt buộc nhà nhập khẩu phải mua bảo hiểm. Trong các điều
kiện mua bán theo các điều kiện CIF, CIP nhà xuất khẩu mới thực hiện nghiệp vụ
mua bảo hiểm.
Để mua được bảo hiểm nhà xuất khẩu phải có hợp đồng ngoại thương và các
chứng từ liên quan đến việc giao hàng theo hợp đồng đó.
Vì vậy cần xem xét kỹ hợp đồng và thư tín dụng để thực hiện các nghiệp vụ
sau:
– Liên hệ với các công ty bảo hiểm lấy danh sách cước phí chọn mua bảo hiểm
theo hợp đồng xuất khẩu và thư tín dụng quy định (điều kiện A, B, C)
– Đàm phán và ký kết hợp đồng.
– Cung cấp các chứng từ liên quan cần thiết.
– Thanh toán cước phí và nhận giấy chứng nhận bảo hiểm.
Chú ý:
– Trong bước mua bảo hiểm này sẽ xuất hiện giấy chứng nhận bảo hiểm IP/IC.
– Nếu trong hợp đồng không có quy định mua bảo hiểm thì mua ở mức bảo hiểm
thấp.
1.2.7. Làm thủ tục hải quan

18

Đối với Việt Nam việc thông quan hàng hoá cần phải xuất khẩu trình các chứng
từ hải quan bao gồm:
– Tờ khai hải quan
– Hợp đồng xuất khẩu: 1 bản sao
– Hoá đơn thương mại: 1 bản gốc
– Phiếu đóng gói: 1 bản gốc
– Vận tải đơn
– Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có): 1 bản gốc
– Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng.
– Giấy giới thiệu
– Giấy phép xuất khẩu (nếu có)
– Các giấy tờ khác.
Hiện nay, hầu hết các Chi cục đã chuyển sang chế độ khai và nộp tờ khai theo
hình thức điện tử.
Gồm 3 luồng:
– Luồng xanh: Chấp nhận thông quan theo thông tin khai báo.
– Luồng vàng: Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ giấy.
– Luồng đỏ: Kiểm tra chứng từ và thực tế hàng hoá. Là mức độ kiểm tra cao nhất,
nhiều thủ tục, tốn chi phi, thời gian. Ở luồng đỏ, có 2 cách kiểm tra:
+ Kiểm hoá bằng máy soi
+ Kiểm thủ công
Chú ý:
– Thông quan điện tử không phải doanh nghiệp nào cũng được thông quan mà
phải dựa vào uy tín cua doanh nghiệp và loại hàng mà doanh nghiệp thông
quan.
– Trên tờ khai bao giờ cũng có mã số mã vạch.
– Kê khai vào tờ khai hải quan và phụ lục tờ khai sẽ xác định được loại hình kinh
doanh.
– Trong bước này xuất hiện một loại chứng từ mới là tờ khai hải quan.
1.2.8. Giao hàng
Nghiệp vụ vận chuyển chặng chính sẽ liên quan đến cách giao hàng của nhà
xuất khẩu.

19

Căn cứ vào việc lưu kho, lưu bãi
 TH1: Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi nhà sản xuất giao hàng cho chủ kho
hay chủ cảng và sau đó sẽ được giao lên tàu. Các chứng từ gồm:
– Giao danh mục hàng xuất khẩu (Cargo list) và đăng ký với phòng điều độ bố trí
kho bãi và lập phương án xếp dỡ (Cargo plan)
– Lấy lệnh nhập hàng vào kho bãi
– Giao hàng vào kho bãi
 TH2: Giao trực tiếp cho hãng tàu vận chuyển:
– Giấy chứng nhận kiểm dịch hay kiểm nghiệm (nếu có)
– Thông báo ngày giữa phương tiện dự kiến đến cảng cho cảng biển, chấp nhận
thông báo sẵn sàng (NOR)
– Giao cho các danh mục hàng xuất khẩu phối hợp với thuyền phó lên phương án
sơ đồ xếp hàng (Cargo plan)
– Thuê đội tàu xếp dỡ lấy lệnh xếp hàng ấn định máng xếp hàng.
– Giao lên tàu
– Lấy biên lai thuyền phó (Mate’s receipt) để đổi lấy vận đơn đồng thời lập bảng
tổng kết hàng với đầy đủ xác nhận của các bên.

Căn cứ vào việc gửi hàng theo phương thức đóng cont: FCL – LCL
 TH1: Nhà xuất khẩu gửi hàng nguyên cont (FCL) sẽ thực hiện nghiệp vụ sau:
– Liên hệ với hãng vận chuyển hay đại lý để lấy đăng ký gửi hàng kèm danh mục
hàng xuất.
– Thuê hay mượn vỏ cont bằng cách lấy lệnh cấp vỏ từ hãng kèm phiếu đóng gói
và seal hãng tàu.
– Đóng hàng vào cont kẹp chì hãng tàu vận chuyển đến cảng biển.
– Lấy biên bản giao nhận để làm căn cứ giao hãng lên tàu và đổi lấy vận đơn
(MB/L).
 TH2: Nhà xuất khẩu gửi hàng lẻ (LCL)
Hàng hoá sẽ giao cho người chuyên chở để gom hàng đóng cont tại địa điểm
của hãng vận chuyển hay đại lý ấn định.
– Người chuyên chở xếp cont lên tàu và ký phát vận đơn cho người gửi hàng
(HB/L).

20

1.2.9. Làm thủ tục thanh toán

TH1: Thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển tiền (M/T)
Tương tự bước kiểm tra và xác nhận.

TH2: Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Nhà xuất khẩu cần chú ý các yêu cầu thanh toán của nhà nhập khẩu. Để đảm
bảo được thanh toán tiền hàng nhà xuất khẩu thường phải thực hiện nhiệm vụ như:
phát thư theo yêu cầu thanh toán, chuyển chứng từ, ký phát hối phiếu đòi tiền…
Chú ý: Phương thức này thường mang lại rủi ro cho nhà xuất khẩu nên các nhà
xuất khẩu phải thận trọng khi áp dụng phương thức này.

TH3: Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) trả ngay không nguỷ ngang
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán
trình ngân hàng để đòi tiền hàng. Yêu cầu của bộ chứng từ này là chính xác và phù
hợp với những yêu cầu của L/C cả kể về nội dung và hình thức.
Bộ chứng từ thanh toán, thông thường gồm: phương tiện thanh toán (thường là
hối phiếu) và các chứng từ gửi hàng (Shipping documents):
– Hối phiếu thương mại
– Vận đơn đường biển sạch
– Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (CIF, CIP)
– Hoá đơn thương mại
– Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hoá
– Giấy chứng nhận: trọng/khối lượng
– Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
– Phiếu đóng gói hàng hoá
– Giấy kiểm dịch thực vật (nếu có)
Chú ý: Tất cả các chứng từ phải được tuân theo đúng yêu cầu của L/C về: số bản,
mô tả hàng hoá, thời hạn lập, ghi ký hiệu, số lượng, người cấp… Trong thực tế,
nếu trong L/C có lỗi không nghiêm trọng thì không cần tu chỉnh L/C, nhưng khi
lập chứng từ phải ghi sai như trong L/C, để được ngân hàng chấp nhận thanh
toán.

21

– Khi lập B/E đòi tiền thì số tiền ghi trên hối phiếu phải bằng giá trị hoá đơn và
không được vượt quá hạn ngạch L/C (kể cả dung sai cho phép). L/C quy định
các chứng từ khi xuất trình cho ngân hàng không có hối phiếu thì không cần
lập, trừ phi ngân hàng yêu cầu.
– Nếu vận đơn là loại ký hậu để trống (blank endosed) thì người gửi hàng phải ký
hậu vào vận đơn trước khi chuyển cho ngân hàng.
– Nếu hàng hoá được gửi lên tàu vượt quá số lượng qui định trong L/C thì nhà
xuất khẩu phải tham khảo ý kiến người mua trước khi gửi, trên cơ sở được chấp
nhận của người mua mới giao hàng lên tàu. Khi lập chứng từ thanh toán cần 2
bộ:
+ Một bộ hoàn toàn phù hợp với L/C để thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ.
+ Bộ thứ hai lập cho lượng hàng hoá dư ra và sẽ thanh toán hoặc D/A hoặc D/P
hoặc TT.
Bộ chứng từ lập xong, cần kiểm tra kỹ lưỡng, rồi nhanh chóng xuất trình cho
ngân hàng để thanh toán/chiết khấu.
1.2.10.
Khiếu nại

Người bán khiếu nại
Khi người mua vi phạm hợp đồng người bán có quyền khiếu nại, hồ sơ khiếu
nại gồm:
– Đơn khiếu nại, nội dung của đơn: Tên địa chỉ bên nguyên, bên bị, cơ sở pháp lý
của việc khiếu nại (căn cứ vào điều khoản… hợp đồng số…) lý do khiếu nại,
tổn hại đối phương gây ra cho mình, yêu cầu giải quyết.
– Các chứng từ kèm theo:
+ Hợp đồng ngoại thương
+ Hoá đơn thương mại
+ Các thư từ, điện, fax.. giao dịch giữa hai bên..

Người mua khiếu nại
Nếu nhận được hồ sơ khiếu nại của người mua hoặc các bên hữu quan khác,
người bán cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ, tìm phương thức giải
quyết một cách thoả đáng.

22

Tóm tắt chương 1
Ở chương 1 tôi đã đưa ra một số lý thuyết về hoạt động xuất nhập khẩu, các
bước cơ bản thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, bên
bán phải tiến hành những công việc như: mở thanh toán, làm thủ tục xuất khẩu,
chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu, kiểm tra, giám định, lấy giấy chứng nhận hàng hoá
để xuất khẩu, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hoá, làm thủ tục hải
quan, giao hàng, lập bộ chứng từ và hoàn tất khâu thanh toán, khiếu nại (nếu có),
song song đó tôi đã hệ thống lại sơ đồ cơ bản về hoạt động xuất khẩu từ đó giúp
người đọc hiểu tổng quát các bước cần làm khi thực hiện một hợp đồng xuất khẩu.

23

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH XNK RỒNG ĐÔNG DƯƠNG
2.1.
Giới thiệu về Công ty TNHH XNK Rồng Đông Dương
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển
Công ty TNHH XNK Rồng Đông Dương là công ty chuyên sản xuất và xuất
khẩu gia vị khô và các mặt hàng nông sản khác.
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0900759223-CTTNHH vào năm 2003
 Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông
Dương – tên viết tắt: DongDuongFood.
 Tên tiếng Anh: Dong Duong Dragon Import – Export Company Limited
 Lãnh đạo:
Tổng Giám Đốc: Nguyễn Thị Huyền
 Trụ sở chính: Thôn 5, Huyện Khoái Châu, Hưng Yên.
 Điện thoại: +84 8 6283 1234 Fax : +84 8 6284 1234
 Email: info@spice.vn Website: www.dongduongfood.com;
 Mã số thuế: 0900759223
 Logo:

Năm 2010, công ty thành lập văn phòng đại diện ở Hà Nội tọa lạc tại: Phòng
2201 tòa nhà T5, Time City, số 458, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam.
Năm 2013 Tại Tp. Hồ Chí Minh: 37A Huỳnh Tịnh Của, P.25, Q. Bình Thạnh,
Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hiện tại công ty đang hoạt động hiệu quả tại các địa chỉ
trên.
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng gia vị; thu mua nguyên liệu, nông
sản từ nông dân, các công ty sản xuất để xuất khẩu sang nhiều thị trường
Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động trong công ty,
thu ngoại tệ về cho công ty nói riêng và cho đất nước nói chung.

24

2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Giám đốc và các phòng ban chức năng.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH XNK Rồng Đông Dương

Giám đốc: Là người đại diện pháp luật của công ty, có trách nhiệm điều hành
quản lý chung và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Đại diện công ty
ký kết các hợp đồng kinh tế, các báo cáo thuế, thống kê.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện hạch toán, báo cáo, lưu trữ, thống kê theo
quy định hiện hành. Tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện tài chính của
công ty theo tháng, quí, năm…
Phòng kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tìm kiếm khách
hàng và chăm sóc khách hàng. Cập nhật giá cước, phí, thông tin mới nhất về thị
trường và khách hàng để đưa ra các phương án, chiến lược cạnh tranh phù hợp.
Phòng hành chính nhân sự: Quản lý nhân sự, tham mưu cho giám đốc trong
việc đưa ra các đề bạt, khen thưởng… Đề xuất các phương hướng, chiến lược, đạo
tạo nhân viên phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của công ty.
Phòng Makerting: Tâp trung nghiên cứu phát triển mặt hàng phục vụ xuất
khẩu. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu và đối tác giao dịch…
Phòng xuất nhập khẩu: Đàm phán, thương thảo hợp đồng, lập và chịu trách
nhiệm về phương án kinh doanh, tổ chức các công việc cần thiết để thoả thuận hợp
đồng (mua, bán, tiếp nhận, vận chuyển, bàn giao…)…
2.1.4. Kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn 2013-2015
Với tình hình kinh doanh của công ty Rồng Đông Dương trong 3 năm qua thì
nhìn chung kết quả công ty đạt dược khá tốt. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3
năm được tổng hợp qua bảng dưới đây:

Phòng kinh
doanh
GIÁM ĐỐC
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng
Makerting

Phòng
xuất nhập
khẩu

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *