BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI NG N H NG C NG THƯ NG
VIETIN ANK CHI NH NH HAI
TRƯNG – H N I
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGU ỄN HO NG NAM
MÃ SINH VIÊN
: A16500
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
H N I – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI NG N H NG C NG THƯ NG
VIETIN ANK CHI NH NH HAI
TRƯNG – H N I
Giáo viên hướng dẫn Th s Ngu ễn Thị L n Anh
Sinh viên thực hiện
Ngu ễn á Ho ng N m
Mã sinh viên
: A16500
Chuyên ngành
: Tài chính
H N I – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Bá Hoàng Nam
LỜI CẢM N
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành thành nhất đến giáo viên hướng
dẫn – cô giáo Nguyễn Thị Lan Anh, người đã dành thời gian và tâm huyết tận tình chỉ
bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, thông qua khóa luận này, em cũng cảm ơn các thầy cô đang giảng
dạy ở trường Đại học Thăng Long, những người đã mang lại cho em một nền kiến
thức căn bản nhất để có thể nhận thức và phân tích được những vấn đề, số liệu liên
quan đến kinh tế, tạo nền tảng về chuyên ngành học để em có thể hoàn thành đề tài
này. Những kiến thức này đã làm sáng tỏ phần nào những diễn biến phức tạp của nền
kinh tế, đồng thời giúp tăng tính khách quan của đề tài nghiên cứu này. Đây còn là nơi
cung cấp những từ khóa tìm kiếm hết sức giá trị, giúp đề tài khai thác được những khía
cạnh mới nhằm tăng tính đa dạng phong phú nhưng vẫn giữ được những giá trị cốt lõi,
căn bản.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới đơn vị thực tập là ngân hàng công thương
Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội, đặc biệt là đội ngũ cán bộ nhân viên
trong phòng Tài chính – kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp và cập
nhật số liệu, thông tin của ngân hàng trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Đặc biệt
cô Nguyễn Thị Phấn, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện
để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
CHƯ NG 1 C SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT Đ NG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ………………………………………………………………………………………….. 1
1.1.
Tổng qu n về t i chính do nh nghiệp…………………………………………………
1
1.1.1.
Vài nét khái quát về hoạt động tài chính doanh nghiệp
………………..
1
1.1.2.
Khái niệm phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
……………….
2
1.1.3.
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp ………………………….
2
1.1.4.
Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ……………………………..
3
1.1.5.
Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp………………………….
4
1.2.
Qu trình phân tích t i chính do nh nghiệp
……………………………………….
4
1.2.1.
Xác định và thu thập thông tin phân tích
…………………………………….
5
1.2.2.
Xử lý và phân tích thông tin
……………………………………………………….
7
1.2.3.
Dự đoán và ra quyết định
…………………………………………………………..
8
1.3.
Các phương pháp phân tích t i chính do nh nghiệp …………………………..
8
1.3.1.
Phương pháp so sánh
………………………………………………………………..
8
1.3.2.
Phương pháp cân đối ………………………………………………………………..
9
1.3.3.
Phương pháp phân tích tỷ lệ
………………………………………………………
9
1.3.4.
Phương pháp loại trừ ………………………………………………………………
10
1.3.5.
Phương pháp chi tiết ……………………………………………………………….
11
1.3.6.
Phương pháp đồ thị
…………………………………………………………………
11
1.4.
Nội dung phân tích t i chính do nh nghiệp ………………………………………
11
1.4.1.
Phân tích bảng cân đối kế toán ………………………………………………..
11
1.4.2.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ………………………
13
1.4.3.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ………………………………………..
15
1.4.4.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
………………………….
17
1.4.5.
Phân tích các chỉ tiêu ngân hàng ……………………………………………..
19
1.4.6.
Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont
……………………
24
1.5.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp ……………………………………………………………………………………………………….
26
1.5.1.
Các nhân tố chủ quan ……………………………………………………………..
26
1.5.2.
Các nhân tố khách quan ………………………………………………………….
28
CHƯ NG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
NG N H NG C NG THƯ NG VIETINBANK CHI NHÁNH HAI BÀ
TRƯNG-HN …………………………………………………………………………………………………. 30
2.1. Tổng quan về Ngân h ng công thương Vietinb nk chi nhánh Hai Bà
Trưng-HN …………………………………………………………………………………………………
30
2.1.1.
Khái quát chung về công ty
………………………………………………………
30
2.1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty …………………………….
31
2.1.3.
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng công thương Vietinbank chi nhánh Hai
Bà Trưng-HN ……………………………………………………………………………………..
32
2.1.4.
Quy trình hoạt động của Ngân hàng công thương Vietinbank chi
nhánh Hai Bà Trưng-HN …………………………………………………………………….
34
2.1.5.
Tầm nhìn và thế mạnh …………………………………………………………….
34
2.2.
Thực trạng tình hình tài chính tại Ngân hàng công thương Vietinb nk
chi nhánh H i Trưng-HN ……………………………………………………………………..
35
2.2.1.
Phân tích bảng cân đối kế toán ………………………………………………..
35
2.2.2.
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT
Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN giai đoạn 2011-2013 ……………….
45
2.2.3.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) ……………………….
51
2.2.4.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
………………………….
60
2.2.5.
Phân tích các chỉ tiêu ngân hàng ……………………………………………..
63
2.2.6.
Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont
……………………
70
2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của Ngân hàng công
thương Vietinb nk chi nhánh H i Trưng-HN
………………………………………..
71
2.3.1.
Các yếu tố chủ quan ………………………………………………………………..
71
2.3.2.
Các yếu tố khách quan …………………………………………………………….
72
2.4.
Đánh giá chung về tình hình tài chính gi i đoạn 2011 – 2013 tại Ngân
h ng công thương Vietinb nk chi nhánh H i Trưng-HN ……………………….
73
2.4.1.
Những mặt đạt được
………………………………………………………………..
74
2.4.2.
Những mặt còn hạn chế
…………………………………………………………..
74
CHƯ NG 3 KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………… 77
3.1.
Định hướng phát triển củ Ngân h ng công thương Vietinb nk chi
nhánh Hai Bà Trưng-HN …………………………………………………………………………..
77
3 2 Đề xuất một số giải pháp cải thiện những hạn chế tại Ngân hàng công
thương Vietinb nk chi nhánh H i Trưng-HN
………………………………………..
80
3.2.1. Bám sát nhiệm vụ mà Chính Phủ và NHNN đề ra trong công tác xử
lý nợ xấu
……………………………………………………………………………………………..
80
3.2.2. Tăng cường đổi mới và nâng cao công tác nghiệp vụ, trình độ
CBCNV ………………………………………………………………………………………………
81
3.2.3. Chú trọng vào khu vực tiền gửi dân cư
…………………………………………
82
3.2.4. Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm
………………………………………………..
82
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHCT
Ngân hàng công thương
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
HN
Hà Nội
ĐT&PTNL
Đào tạo và phát triển nhân lực
TCTD
Tổ chức tín dụng
PTTT
Phương tiện thanh toán
BCTC
Báo cáo tài chính
DN
Doanh nghiệp
NH
Ngân hàng
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG, PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
……………………… 4
Bảng 1.2. Bảng tài trợ tổng quát ……………………………………………………………………. 18
Sơ đồ 2 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCTVN Vietin Bank – Chi nhánh Hai Bà
Trưng HN …………………………………………………………………………………………………….. 33
Bảng 2.2. Tình hình tài sản-nguồn vốn trong gi i đoạn 2011-2013 ………………….. 35
ảng 2 3 Diễn biến cơ cấu T i sản-Nguồn vốn gi i đoạn 2011-2013 ……………….. 36
Biểu đồ 2.4. Giá trị hu động củ Vietinb nk gi i đoạn 2011-2013 …………………. 37
Biểu đồ 2.5. Sự th đổi của vốn tự có trong gi i đoạn 2011-2013 …………………… 39
Biểu đồ 2.6. Tình hình dự trữ v th nh toán gi i đoạn 2011-2013 …………………… 40
Biểu đồ 2 7 Cơ cấu các khoản mục tín dụng gi i đoạn 2011-2013 …………………… 42
Bảng 2.8. Chỉ số ROA trong gi i đoạn 2011-2013 …………………………………………… 43
Bảng 2.9. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi
nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013 khu vực doanh thu …………………. 46
Bảng 2.10. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi
nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013 khu vực chi phí ………………………. 47
Bảng 2.11. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi
nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013 khu vực lợi nhuận
…………………… 49
Bảng 2.12. Diễn biến chi phí hoạt động ………………………………………………………….. 50
Bảng 2.13. Diễn biến chỉ số thu nhập trên đầu tư(ROI) gi i đoạn 2011-2012 …… 51
Bảng 2 14 Lưu chu ển từ hoạt động kinh doanh …………………………………………… 52
Bảng 2 15 Lưu chu ển từ hoạt động đầu tư
…………………………………………………… 57
Bảng 2 16 Lưu chu ển từ hoạt động tài chính
……………………………………………….. 59
Bảng 2 17 Lưu chu ển thuần trong kì, đầu kì và cuối kì
………………………………… 59
Bảng 2.18. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn gi i đoạn 2011-
2012 ……………………………………………………………………………………………………………… 60
Bảng 2.19. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn gi i đoạn 2012-
2013 ……………………………………………………………………………………………………………… 61
Bảng 2.20. Biểu đồ diễn biến thu nhập lãi thuần trong gi i đoạn 2011-2013 ……. 65
Bảng 2.21. Biểu đồ diễn biến tài sản tạo thu nhập trong gi i đoạn 2011-2013 ….. 66
Bảng 2.22. Tỉ trọng của dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ trong gi i đoạn
2011-2013
……………………………………………………………………………………………………… 67
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………………. 2
Phụ lục 1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi
nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013
…………………………………………………. 2
Phụ lục 2. Bảng báo cáo lưu chu ển tiền tệ NHCT Vietinbank Chi nhánh Hai Bà
Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013
……………………………………………………………………….. 3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang trên đà phục hồi như hiện nay sự gia
tăng không ngừng của năng lực sản xuất và quá trình hội nhập kinh tế mang tính toàn
cầu hóa đã tạo cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho những DN tham gia trên thị
trường. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đó, các DN phải nỗ lực không ngừng,
phát huy điểm mạnh đồng thời cần có những bước đi đúng đắn. Không nằm ngoài xu
thế đó, các ngân hàng cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ nhằm thích nghi và
phát triển trong thời đại mới. Với hoạt động kinh doanh thuộc một phạm trù khác so
với lĩnh vực sản xuất đó là kinh doanh tiền tệ, trước một nền kinh tế thị trường với
nhiều rủi ro tiềm tàng hơn, các quyết định hợp lý của các ngân hàng là vũ khí tối quan
trọng nhằm giải quyết các vấn đề về tài chính, cũng như giảm thiểu rủi ro. Cha ông ta
có câu “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”, trong hoạt động kinh doanh cũng
vậy, các nhà lãnh đạo phải biết rõ vị thế của cơ quan mình, những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức để có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng hoàn
cảnh, từng giai đoạn kinh tế xã hội cụ thể. Vậy làm sao để có thể nắm được tình trạng
của doanh nghiệp một cách sâu sắc nhất? Để làm được điều này thì công tác phân tích
tài chính là việc làm rất cần thiết đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và
các nhà lãnh đạo ngân hàng nói riêng. Có thể nói, việc định kì phân tích, đánh giá tình
hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính là hết sức cần thiết để có thể đánh giá
được các tiềm lực vốn có của NH, xem xét khả năng vị thế của NH trong hoạt động
SXKD, xác định được xu hướng phát triển cho NH, tìm được kế hoạch phát triển cho
NH trong tương lai gần. Như đã nói ở trên, các quyết sách của doanh nghiệp sẽ có tính
chính xác rất cao nếu công tác phân tích được thực hiện kĩ càng và khách quan, thông
qua phân tích tài chính thông qua phân tích tình hình tài chính, NH xác định được
điểm mạnh cũng như điểm yếu trong nội tại NH mình để từ đó có những quyết định
sáng suốt trong việc phát huy thế mạnh, đồng thời đưa ra những giải pháp đúng đắn,
kịp thời cải thiện tình hình tài chính cho NH. Trong sự chuyển biến tích cực của nền
kinh tế, các quan hệ kinh tế xã hội tăng lên rõ rệt. ngân hàng công thương Vietinbank
chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội đóng vai trò là một tổ chức trung gian tài chính “đi
vay để cho vay” ngày càng khẳng định vai trò và vị trí số một của mình trong hệ thống
các ngân hàng Việt Nam.Lĩnh vực kinh doanh đa dạng, sự năng động và tiêu chí luôn
hướng tới những tiêu chuẩn quốc tế của ngân hàng là một đặc điểm gây hứng thú đối
với em. Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính trong lĩnh vực
ngân hàng nên em quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng
Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng- Hà Nội” nhằm làm rõ bài toán kinh
tế về khả năng tài chính của Ngân hàng công thương Vietinbank nói chung và hệ
thống các ngân hàng Việt Nam nói riêng
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của khóa luận là nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân hàng Công
thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội một cách tỉ mỉ và kĩ càng, từ đó
cung cấp cơ sở cho những quyết định hợp lý từ phía những nhà đầu tư cổ phần có tiềm
năng, một nhà cho vay tiềm năng hay một nhà phân tích, tham mưu của công ty đang
được là đối tượng phân tích. Để đi đến mục tiêu cuối cùng và cốt lõi này, những mục
tiêu trung gian của nó là việc nắm được những con số, dựa vào những cơ sở, kết quả từ
quá trình phân tích mà đưa ra những dự đoán cho tương lai. Như vậy, có thể nói việc
nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai
Bà Trưng-Hà Nội nhằm mục đích tìm ra những nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới
tình hình tài chính của NH, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính của NH trong tương lai
3. Đối tượng v phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà
Trưng-Hà Nội giai đoạn 2011-2013
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là Báo cáo tài chính và các tài liệu có liên
quan đến quản trị tài chính tại Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà
Trưng-Hà Nội giai đoạn 2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp phân
tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu, thông tin
được cung cấp và tình hình thực tế của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam. Các
thông tin bổ sung có trên Internet cũng như những trải nghiệm thực tế từ đơn vị thực
tập cũng là những thông tin không thể thiếu nhằm nâng cao tính khách quan của khóa
luận
5. Kết cấu khó luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được chia thành
ba phần chính:
Chương I
: Cơ sở lý luận về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II
: Thực trạng phân tích tình hình tài chính Ngân hàng công thương
Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN
Chương III
: Kết luận
1
CHƯ NG 1 C SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT Đ NG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.
Tổng qu n về t i chính do nh nghiệp
1.1.1. Vài nét khái quát về hoạt động tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cụm từ “Hoạt động tài chính doanh
nghiệp” đã không trở nên xa lạ với bất cứ cá nhân, tổ chức nào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vậy trước hết chúng ta cần hiểu rõ về khái niệm “Tài chính doanh
nghiệp”. Chúng ta có thể định nghĩa:
“Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận
trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là
nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền
sản xuất”. 1
“Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa công ty với
các chủ thể trong nền kinh tế”. 2
Như vậy, có thể nói “hoạt động tài chính doanh nghiệp” là một trong những nội
dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá VCSH.
Nói cách khác hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức huy động phân phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Ngân hàng cũng là một DN – DN đặc thù hơn các DN khác, nó sử dụng chính
tiền tệ làm hàng hóa để kinh doanh và kiếm lợi nhuận dựa trên chênh lệch đó. Tuy
rằng, sự khác biệt giữa những tổ chức sản xuất kinh doanh có mối quan hệ “Tiền-
Hàng-Tiền” và những tổ chức tài chính trung gian có mối quan hệ “Tiền-Tiền” đem
lại những thay đổi nhất định trong việc đánh giá tình hình tài chính của chúng nhưng
về cơ bản, hoạt động tài chính các ngân hàng vẫn được xét trên bình diện của tài chính
doanh nghiệp
1 Theo taichinhdoanhnghiep.com
2 Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp– Trường đại học Kinh tế quốc dân
2
1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
nhất định nhằm thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
lĩnh vực quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Kết quả của
quá trình phân tích là việc giải quyết mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích đó
là những rủi ro về tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt
động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp những cơ sở
thuyết phục để dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai.
“Trong lối tiếp cận của phương tây, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là
một hoạt động nhằm mục đích thấu hiểu được những dữ liệu tài chính ở cả quá khứ
lẫn hiện tại. Điều này giúp cho tính hiệu quả và vị thế tài chính có thể được đánh giá,
mặt khác những rủi ro trong tương lai tiềm tàng có thể được ước tính. Phân tích hoạt
động tài chính doanh nghiệp có thể cung cấp những thông tin giá trị về xu thế và các
mối quan hệ, chất lượng của thu nhập doanh nghiệp, hay thế mạnh cũng như điểm yếu
nếu xét trên vị thế tài chính của chính doanh nghiệp đó. Phân tích tài chính doanh
nghiệp thường bắt đầu bằng việc xác định những mục tiêu để phân tích.Liệu có phải
công việc phân tích sẽ đảm trách việc cung cấp cơ sở cho một số quyết định tài chính
như cấp tín dụng hay quyết định đầu tư ? Sau khi mục tiêu phân tích được xác lập, dữ
liệu sẽ được tổng hợp từ các báo cáo tài chính hoặc sẽ từ các nguồn khác. Kết quả của
quá trình phân tích sẽ được tổng hợp và làm sáng tỏ” 3
1.1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều có sự tác
động qua lại với nhau. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là rất cần
thiết nhằm đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của
chúng. Những phân tích này được tiêu chuẩn hóa thành những chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật
tài chính của doanh nghiệp mà những nhà đầu tư hay các đối tác tiềm năng có thể hiểu
và đánh giá khả năng hợp tác hay đầu tư góp vốn, cho vay và đi vay…Các chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật này được hình thành từ các dữ liệu trong quá khứ và hiện tại của
doanh nghiệp, được thể hiện thành những bản báo cáo như: bảng cân đối kế toán, bảng
quyết toán tài chính…Tóm lại, phân tích tình hình tài chính cung cấp đầy đủ những
thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các đối tác tiềm năng hay những người sử dụng
khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định tương tự.
3 Nguồn:Encyclopedia of Banking & Finance (9h Edition) by Charles J Woelfel
3
Các thông tin này được quy ước dễ hiểu đối với những người có trình độ tương đối về
kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà họ muốn nghiên cứu các thông tin này
Phân tích tình hình tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.
Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên
quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và
rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp
Các quyết định tài chính trong DN như: Quyết định đầu tư, quyết định huy động
vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó mục
tiêu của phân tích tài chính nhằm giúp cho chủ doanh nghiệp phát hiện ra điểm mạnh,
điểm yếu của nội bộ doanh nghiệp, đồng thời nó cũng giúp cho các nhà đầu tư dễ dàng
đưa ra các quyết định tài chính.
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
“Trong các doanh nghiệp cổ phần, những cổ đông là những người sở hữu công
ty đó. Lần này qua lần khác, họ được quyền quyết định khi nào họ nên tiếp tục nắm
giữ cổ phần của công ty hoặc khi nào nên bán chúng. Việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng bởi nó cung cấp những thông tin giàu ý
nghĩa cho các cổ đông nhằm giúp họ đánh giá lại những quyết định của mình
Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm trong việc ra quyết định và kế
hợp các kế hoạch và nghị định cho tương lai. Họ, tuy nhiên, luôn luôn cần phải đánh
giá được khả năng và tính hiệu quả của các quyết định đó trong quá khứ. Và để phục
vụ cho mục đích đó, phân tích tài chính doanh nghiệp đóng góp vai trò quan trọng
trong việc quản lý doanh nghiệp
Những người có dư thừa tín dụng thường có nhu cầu góp vốn hoặc cho vay tới
doanh nghiệp. Tuy nhiên họ chỉ có thể ra quyết định khi khoản vốn vay hay vốn góp
đó được mở rộng, và mong muốn có được mức lãi suất hấp dẫn hơn. Hoạt động phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với quyết định của họ”.
4
4 Nguồn: accountlearning.blogspot.com
4
1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tính hiệu quả kinh tế trong quá khứ: Tính hiệu quả kinh tế trong quá
khứ chính là một kim chỉ nam tốt cho tính hiệu quả kinh tế trong tương lai. Các nhà
đầu tư hay các cá nhân dư thừa về vốn thường sẽ quan tâm đến các xu thế trong quá
khứ như chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập ròng, dòng tiền hay sự quay vòng của
dòng vốn đầu tư. Những xu hướng này yêu cầu sự đánh giá chính xác về khả năng
quản lý hiệu năng của doanh nghiệp trong quá khứ và từ đó cung cấp cơ sở cho tính
khả thi của hiệu quả kinh tế trong tương lai
Đánh giá vị trí hiện tại của doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp có
thể cho thấy vị trí hiện tại của doanh nghiệp trong kì căn cứ vào loại tài sản được tạo
thành và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay những khoản nợ mà doanh nghiệp
phải chịu
Dự đoán lợi nhuận hay viễn cảnh tăng trưởng: Phân tích tài chính doanh nghiệp
giúp định giá và dự đoán viễn cảnh kinh tế và tỉ lệ tăng trưởng, những cơ sở này
thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư khi so sánh những cơ hội đầu tư với nhau, từ
đó lựa chọn doanh nghiệp tiềm năng nhất.
Dự đoán về thất bại hay sự phá sản doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh
nghiệp là một công cụ quan trọng nhằm định lượng và dự đoán khả năng phá sản hay
sự thất bại trong kinh doanh
Sự đánh giá về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh
nghiệp giúp định lượng tính hiệu quả của hoạt động quản trị doanh nghiệp. Chính tính
hiệu quả của doanh nghiệp sẽ được bộc lộ trong bảng quyết toán tài chính sẽ được so
sánh với các tiêu chuẩn được xét trước đó và những chênh lệch của chúng sẽ được sử
dụng làm cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp
1.2.
Qu trình phân tích t i chính do nh nghiệp
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện rõ ràng và mạch lạc qua
các bước chính như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Sau đây, ta tiến hành đi tới từng bước của quy trình nhằm hiểu rõ ý nghĩa cũng
như cách thức vận hành của phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp này
Xác định và thu thập
thông tin phân tích
Xử lý và phân tích
thông tin
Dự đoán và quyết
định
5
1.2.1. Xác định và thu thập thông tin phân tích
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực:
Các thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm. Các thông tin này cung cấp cơ sở cho việc đánh
giá trạng thái của môi trường kinh tế. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có
tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, mà cụ thể ở đây là tính hiệu quả của dòng
vốn huy động vào và cho vay ra , từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên
quan.
Các thông tin theo nghành kinh tế
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính và phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân đối
kế toán. Bảng cân đối này cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và
các khoản nộp cho Nhà nước. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi – Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
6
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, tất cả các chỉ tiêu
trong phần này đều cần phải được trình bày: Số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang;
Số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; Số đã nộp trong kỳ báo cáo; Số còn phải
nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Phần 3: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được
hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được
khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn
lại cuối kỳ. Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn
giảm.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
trước.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng
tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Dựa vào
báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến
động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo
của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng
hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp đã nộp.
Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết minh báo cáo tài chính
7
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm
giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và
kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh BCTC trình bày khái quát hoạt động SXKD của DN, nội dung một
số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến
động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ
tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của DN. Cơ sở số liệu lập thuyết minh BCTC là
các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước, thuyết minh BCTC kỳ
trước, năm trước.
Như vậy, có thể nói nhiệm vụ chính của bước này là thu thập các báo cáo tài
chính trong một vài năm trở lại đây. Những thông tin này có thể được tìm thấy trong
quá trình thực tập hoặc trong những báo cáo thường xuyên của doanh nghiệp. Nhưng
tối thiểu, phải có những báo cáo sau đây trong khoảng thời gian ít nhất từ 3-5 năm:
Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển
tiền tệ
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính DN, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Do
đó, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các BCTC doanh nghiệp.
1.2.2. Xử lý và phân tích thông tin
Nhanh chóng xử lý tất cả các báo cáo nhằm tìm kiếm những chuyển biến lớn
trong những dữ liệu cụ thể từ năm này qua năm khác. Có thể ví dụ như, liệu lợi nhuận
có là một bước nhảy lớn, hay một bước trượt dài, từ một năm cụ thể so với năm tiếp
theo? Tổng tài sản cố định tăng hay giảm? Nếu trong quá trình tìm kiếm phát sinh bất
cứ điều gì khả nghi, ta tiến hành nghiên cứu những thông tin đang có nhằm tìm lời
giải. Để hỗ trợ bước này, sự tham khảo các thông tin đi kèm trong báo cáo tài chính là
cần thiết, để các thông tin phân tích giàu ý nghĩa hơn.
Có thể nói trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục
tiêu phân tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những
mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân
của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
8
1.2.3. Dự đoán và ra quyết định
“Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định tăng trưởng, phát triển,
tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu
tư đó là các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp là các
quyết định quản lý doanh nghiệp” 5
Như vậy ta có thể thấy sau quá trình xử lý, việc tiến hành dự đoán và đưa ra quyết
định về tình hình tài chính của doanh nghiệp là hoạt động tiếp theo trong quy trình.
Tìm kiếm những sự thay đổi lớn từ tổng thể những nhân tố cấu thành của tài sản,
những khoản lợi nhuận cũng như các khoản nợ của doanh nghiệp, các xu hướng tổng
quan, từ đó đưa ra các dự đoán và quyết định của doanh nghiệp trong tương lai
1.3.
Các phương pháp phân tích t i chính do nh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh
Điều kiện so sánh được
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu
kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
Kỹ thuật so sánh
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:
So sánh bằng số tuyệt đối
So sánh bằng số tương đối
So sánh bằng số bình quân
So sánh mức biến động tương đối
5 Nguồn: Ths. Vũ Quang Kết – TS. Nguyễn Văn Tấn (Quantri.vn biên tập và hệ thống
hóa)
9
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích của
các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo
ba hình thức:
– So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương
quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó còn gọi là phân
tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
– So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng
biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều
ngang (cùng hàng trên báo cáo).
– So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng
biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với các chỉ
tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm
hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các
phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định
kỳ của doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối là phương pháp đánh giá và phân tích các hiện tượng kinh
tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
DN. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa
các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
“Đây là phương pháp lấy tỉ lệ giữa hai hay nhiều biến số có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và đã được tính toán
Có rất nhiều loại tỉ lệ được sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh
nghiệp
10
Tỉ số khả năng thanh toán: Để có thể ví dụ, vốn lưu động ròng có thể được tính
toán trên tỉ lệ giữa tỉ suất vốn lưu động trên tổng tài sản
Tỉ số về khả năng sinh lời: Để có thể ví dụ, hệ số quay vòngtài sản có thể được
tính trên tỉ lệ giữa lợi nhuận ròng và giá trị trung bình của tổng tài sản. Tỉ lệ lợi nhuận
có thể được tính trên tỉ lệ giữa thu nhập ròng và doanh số. Giá trị một cổ phiếu có thể
tính giữa thu nhập ròng và số lượng cổ phiếu phát hành
Các chỉ số phân tích: Có thể ví dụ như, tỉ lệ doanh thu tài sản được tính bằng tỉ
lệ giữa doanh số bán hàng và giá trị trung bình tài sản. Doanh thu kho có thể được tính
dựa vào tỉ số giữa giá trị của hàng hóa và giá trị trung bình kho.
Các chỉ số phân tích cơ cấu vốn: Hệ số nợ trên mỗi cổ phần là một hệ số rất
quan trọng, được tính trên tỉ lệ giữa tổng các khoản nợ và tổng cổ phần
Tất cả các tỉ lệ trên đã được thu nhập nhằm thực hiện hoạt động phân tích tài
chính doanh nghiệp để đánh giá sự tăng trưởng, lợi nhuận và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Ghi nhớ rằng phương pháp phân tích tỉ lệ cũng quan trọng như phương
pháp so sánh và không nên bỏ qua trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp.”6
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
1.3.4. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ.
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này,
thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
+ Cách thứ nhất: Có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân tố và
được gọi là phương pháp “số chênh lệch”.
6 Nguồn: http://www.comparebusinessproducts.com
11
+ Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố
và được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”.
1.3.5. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác
nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những
hướng sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện
trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc
đánh giá chính xác kết quả đạt được.
Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá
trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện
quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết theo thời
gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các
giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh.
1.3.6. Phương pháp đồ thị
Nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Từ
đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan
hệ kết cấu giữa các bộ phận trong một thể tích nhất định.
Phương pháp đồ thị giúp thể hiện sinh động kết quả tài chính đã tính toán được
và được biểu thị bằng biểu đổ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể
hiện mạch lạc và súc tích những diễn biến của đối tượng phân tích qua từng thời kỳ.
Trên cơ sở đó, đưa ra những lập luận chính xác về những biến động của chúng.
1.4.
Nội dung phân tích t i chính do nh nghiệp
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bản quyết toán tài chính nhằm tổng kết tài sản, nợ
và vốn cổ phần của cổ đông trong một thời điểm cụ thể. Ba thành phần này cho nhà
đầu tư những nhận định về việc doanh nghiệp đang sở hữu gì và nợ cái gì, cũng như
quy mô đầu tư của các cổ đông
Bảng cân đối kế toán phải theo công thức như dưới đây:
Tài sản = Nợ + Vốn sở hữu
12
Bảng cân đối kế toán thể hiện hoạt động kinh doanh đem lại những tài sản và
khoản nợ như thế nào. Chính sự khác biệt giữa tài sản và các khoản nợ cho thấy giá
trị ròng của hoạt động kinh doanh. Giá trị ròng của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó
chính là thước đo cho thời gian được kì vọng để duy trì sức mạnh tài chính doanh
nghiệp.Bảng cân đối kế toán cũng cung cấp những thông tin về hoạt động kinh doanh
và làm cách nào tốt nhất để thanh toán những khoản nợ của nó. Bảng cân đối kế toán
cũng hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc ra quyết định có nên đầu tư vào
công cụ, thiết bị, hay có cái nhìn tổng thể về các nguồn lưc doanh nghiệp. Đây cũng là
công cụ hữu dụng của chính phủ để chắc rằng hoạt động kinh doanh được tuân theo
luật pháp.Vì những yếu tố kể trên mà việc phân tích bảng cân đối kế toán là một yêu
cầu bắt buộc trong hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Khi phân tích bảng Cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn
đề cơ bản sau:
Bước đầu tiên liên quan đến việc cộng tổng các khoản nợ và các khoản vốn chủ
sở hữu. Tổng của hai khoản mục này phải bằng với tổng tài sản. Sau quá trình kiểm
tra sự bằng nhau giữa hai đại lượng, đối chiếu tổng tài sản với tổng nợ. Nếu tổng tài
sản vượt qua tổng nợ, vị thế tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được cho
rằng là tốt.
Bước tiếp theo liên quan đến việc xem xét các tài sản hiện tại và các khoản nợ.
Đôi khi, công việc này được nhìn nhận là một tín hiệu tốt nhằm phát hiện ra thêm các
khoản nợ không an toàn. Để làm được điều này ta cần phân tích diễn biến tài sản nợ
và tài sản có.
Một bước quan trọng khác đó là tính toán ROA bằng cách chia thu nhập ròng
cho tổng tài sản. Các công ty sản xuất thì thường có đặc điểm là ROA cao, ngược lại,
các công ty tài chính, ngân hàng, bất động sản, hay các công ty cho thuê thì thường có
ROA thấp
ROA =
Thu nhập ròng
x 100(%)
Tổng tài sản
“ROA là một kim chỉ nam cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp đến đâu
dựa vào tổng tài sản của nó. ROA đưa ra những ý nghĩa quan trọng nhằm đánh giá
tính hiệu quả trong việc quản trị doanh nghiệp, cụ thể đó là tài sản của doanh nghiệp
tạo ra mức lợi nhuận như thế nào. Được tính toán bằng cách chia thu nhập ròng định
13
kì của doanh nghiệp cho tổng tài sản của nó, ROA được hiển thị bằng phần trăm. Đôi
khi chỉ số này được nhắc đến như “hệ số quay vòng vốn”” 7
“Bước cuối cùng đó là phân tích những thành phần khác của doanh nghiệp như
đánh giá mức tín dụng, uỷ thác tín kinh doanh, và các hoạt động hiện hành khác. Sự
phân tích này rất có ý nghĩa trong việc đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai gần” 8
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là một loại báo cáo tài chính nhằm xác định hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp vào cuối kì kế toán. Hiệu quả tài chính được xác định bằng việc cung cấp một
cách tổng kết về lợi nhuận cũng như chi phí trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Nó cũng cho biết lợi nhuận ròng cũng như các khoản thiệt hại mà doanh
nghiệp phải gánh chịu trong một kì kế toán, thông thường là một quý tài chính của
doanh nghiệp. Một báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường gồm 3 thành phần
chính, đó là thu nhập(+revenue), chi phí(-expense) và Lợi nhuận gộp(Gross margin)
như vậy:
Lợi nhuận gộp = thu nhập – chi phí
“Một điều quan trọng cần phải nhớ về bảng báo cáo kết quả kinh doanh đó chính là
nó thể hiện toàn bộ thời gian hoạt động. Ngược lại với bảng cân đối kế toán, thứ chỉ
thể hiện một thời điểm nhất định” 9
Quá trình phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh gồm những bước sau
Phân tích sự tăng giảm của thu nhập, chi phí, lợi nhuận gộp từ đó đưa ra những
nhận định tổng quan về kết quả hoạt động doanh nghiệp
Soi xét kĩ hơn vào những chỉ tiêu bên trong, từ đó chi tiết hóa những nhận định,
dựa vào các thông tin nội tại và bên ngoài đưa ra các đánh giá mang tính chính xác
hơn về tình hình hoạt động doanh nghiệp. Các thành phần bên trong có thể kể đến
như:
Lợi nhuận gộp(Gross Profit): Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp không chỉ đơn
thuần là hiệu của doanh thu và chi phí. Lợi nhuận gộp cung cấp những thông
tin tổng thể về các khoản chi tiêu chung của doanh nghiệp. Một cách rõ ràng,
7 Nguồn: http://www.investopedia.com
8 Nguồn: http://www.readyratios.com
9 Nguồn: https://www.boundless.com