BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
QUẢNG CÁO HÙNG ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: LÊ NGỌC DUNG
MÃ SINH VIÊN
: A16691
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng viên bộ môn Kinh tế,
khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian làm khóa luận,
đặc biệt là giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng. Mặc dù rất bận rộn trong công tác
giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhưng cô đã dành sự quan tâm, chỉ bảo tận tình cho
em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp đại học. Đây là động lực lớn giúp em
hoàn thành khóa luận của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, nhà trường, thầy cô, bạn bè đã giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cũng như trong suốt thời gian học tập tại trường Đại
học Thăng Long.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
………………………………………………………………………………………………..
1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
………………………………………………
1
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
………………
1
1.1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính …………………………………..
2
1.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp và phƣơng pháp phân
tích tài chính doanh nghiệp
…………………………………………………………………………………..
4
1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ………………………………
4
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
……………………………………………
6
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp …………………………………….
9
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp …………………………………………………..
10
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
…………………………………………………………………..
10
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
………………………………………..
12
1.4.3. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ………………………………………………..
14
1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính …………………………………………………………………..
15
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
……………………….
24
1.5.1. Nhân tố chủ quan ………………………………………………………………………………………
24
1.5.2. Nhân tố khách quan.
………………………………………………………………………………….
25
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
QUẢNG CÁO HÙNG ANH
………………………………………………………………………………..
27
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh……………………………..
27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh
27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
…………
28
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh
30
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Quảng cáo Hùng
Anh
30
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Quảng cáo …………
31
Hùng Anh
…………………………………………………………………………………………………………..
31
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản trong bảng cân đối kế toán …………………………………..
31
2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán ……………………………..
36
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh thông
qua Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013………………………………………..
42
2.2.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ………………………………………………..
47
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính …………………………………………………………………..
49
2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ……………………………………………..
58
2.2.7. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
…………………………………………
61
2.3. Đánh giá hiệu quả tài chính tại công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh ……………
63
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
…………………………………………………………………………….
63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ……………………………………………………………………………
63
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO HÙNG ANH ……………………………………………
65
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh …………………
65
3.1.1. Môi trƣờng kinh doanh ……………………………………………………………………………..
65
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh ……
65
3.1.3. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh ………………
66
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Quảng
cáo Hùng Anh
…………………………………………………………………………………………………….
67
3.2.1. Cơ cấu lại nguồn vốn của công ty, huy động vốn theo hƣớng tăng cƣờng sử
dụng vốn chủ sở hữu, giảm dần tỷ trọng nợ phải trả trong cơ cấu vốn …………………
67
3.2.2. Tăng cƣờng quản lý các khoản phải thu, giảm thiểu thời gian vốn bị chiếm
dụng trong thanh toán ………………………………………………………………………………………..
68
3.2.3. Quản trị tốt quỹ tiền mặt, cải thiện khả năng thanh toán nhanh và khả năng
thanh toán tức thời của công ty …………………………………………………………………………..
69
3.2.4. Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ
hàng tồn kho, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả SXKD của công ty ………………..
70
3.2.5. Một số giải pháp khác
………………………………………………………………………………..
71
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên gọi đầy đủ
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
CP
Chi phí
CSH
Chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
EBIT
Lợi nhuận sau thuế và lãi vay
GVHB
Giá vốn hàng bán
HTK
Hàng tồn kho
GTGT
Giá trị gia tăng
LNST
Lợi nhuận sau thuế
NVL
Nguyên vật liệu
ROA
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu thuần
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng . . Tình hình tài sản của Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh giai đoạn 2011 –
2013
……………………………………………………………………………………………………………………
32
Bảng . . Tỉ trọng các khoản mục tài sản của Công ty TNHH Quảng cáo
…………………..
35
Bảng . . Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh
giai đoạn 2011 – 2013
…………………………………………………………………………………………..
37
Bảng . . Tỉ trọng các khoản mục nguồn vốn của Công ty TNHH Quảng cáo Hùng
Anh giai đoạn 2011 – 2013
……………………………………………………………………………………
39
Bảng . . So sánh các hoản phải thu và các khoản phải trả giai đoạn 2011 – 2013 …….
41
Bảng . . Phân t ch ết quả hoạt động inh doanh giai đoạn 2011 – 2013
…………………..
42
Bảng . . Bảng tỉ trọng các loại chi phí so với doanh thu thuần
…………………………………
44
Bảng . . Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh ………………………………………………………
46
Bảng . . Bảng phân tích diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2011 – 2012 ……..
47
Bảng . . Bảng phân tích diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2012 – 2013 ……
48
Bảng . . Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 ……………………..
49
Bảng . . Hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2011 – 2013
………………………….
50
Bảng . . Hệ số khả năng thanh toán tức thời giai đoạn 2011 – 2013 ……………………….
51
Bảng . . V ng quay hàng tồn kho ………………………………………………………………………
51
Bảng . . V ng quay hoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
…………………………………
52
Bảng . . V ng quay hoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân ………………………………….
53
Bảng . . Thời gian quay vòng tiền
………………………………………………………………………
55
Bảng . . V ng quay TSNH ………………………………………………………………………………..
55
Bảng . . V ng quay TSDH ………………………………………………………………………………..
56
Bảng . . V ng quay tổng tài sản …………………………………………………………………………
57
Bảng . . Các chỉ tiêu đánh giá hả năng sinh lời
…………………………………………………..
58
Bảng . . Chỉ tiêu ROA và ROE thông qua mô hình Dupont
…………………………………..
60
Bảng . . Tỷ số nợ trên tổng tài sản ……………………………………………………………………..
61
Bảng . . Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ………………………………………………………………..
61
Bảng . . Khả năng trả lãi …………………………………………………………………………………..
62
Bảng . . Khả năng trả nợ …………………………………………………………………………………..
62
Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng tài sản ngắn hạn và tỉ trọng tài sản dài hạn của Công ty TNHH
Quảng Cáo Hùng Anh giai đoạn 2011 – 2013
………………………………………………………….
36
Biểu đồ 2.2. Tỉ trọng nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 ……………………………………………
40
Biểu đồ 2.3. Vòng quay hàng tồn kho …………………………………………………………………….
52
Biểu đồ 2.4. Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
……………………………….
53
Biểu đồ 2.5. Vòng quay khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân ………………………………..
54
Biểu đồ 2.6. Vòng quay TSNH
………………………………………………………………………………
56
Biểu đồ 2.7. Vòng quay TSDH
………………………………………………………………………………
57
Biểu đồ 2.8. Vòng quay tổng tài sản
……………………………………………………………………….
58
Sơ đồ . . Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh …………………………
28
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung
………………………………………………………
30
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc
vào rất nhiều nhân tố như môi trường inh doanh, trình độ quản lý của các nhà doanh
nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính.
Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết về tài chính
của mình, tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn có khả năng
xử lý các thông tin tài chính của thị trường. Nắm vững tình hình tài chính của công ty là
nắm vững được sự sống còn của công ty, chính vì vậy phân t ch tài ch nh đóng vai tr rất
quan trọng trong công tác quản lý của các nhà doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy
rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương
lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài
chính nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế, đề tài đã được lựa chọn là : “Phân tích tình hình tài chính tại
Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Một là, trình bày những vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hai là, phân tích tình hình tài chính và đánh giá tình hình tài ch nh tại Công ty TNHH
Quảng cáo Hùng Anh.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Quảng cáo Hùng Anh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu : Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh
giai đoạn 2011-2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận: phương pháp thống ê, phương pháp
so sánh
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung khóa luận gồm chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2:Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tài chính tại Công ty
TNHH Quảng cáo Hùng Anh
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng đã
hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em cũng xin bày
tỏ sự tri ân tới các cô chú, các anh các chị trong phòng tài chính kế toán và toàn thể ban
lãnh đạo Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1.
Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá ết quả của
việc quản l và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo
tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đoán những gì
sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu nhằm nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Phân tích tình hình tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài ch nh để
phân t ch năng lực và vị thế tài chính của một công ty, và để đánh giá năng lực tài chính
trong tương lai. [1,tr.5]
Ý nghĩa
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và
so sánh số liệu tài chính hiện tại và quá khứ. Qua đó, sử dụng thông tin đánh giá đúng
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo xác định chính xác
hiệu quả inh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh
nghiệp.
Thông qua phân tích tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài ch nh đặc trưng, các thông
tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước, với thị trường và
với nội bộ doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính cho thấy những điểm mạnh và
điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người
quan tâm đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cung cấp những thông tin hữu ích giúp
kiểm tra phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính
khi phân tích tài chính cần cân nhắc tính toán tới mức rủi ro và tác động của nó tới doanh
nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, đánh giá hả năng cân đối vốn, năng
lực hoạt động cũng như hả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân
tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động kinh doanh nói
chung, mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân t ch
tình hình tài chính doanh nghiệp còn cung cấp những thông tin số liệu để kiểm tra giám
sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài
2
chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc phân tích tài chính
càng trở nên quan trọng, bởi công tác phân tích tài chính ngày càng cho thấy sự cần thiết
của nó đối với sự phát triển doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính cho thấy khả
năng và tiềm năng inh tế tài chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo,
lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các ch nh sách tạo điều kiện
cho công ty hoạt động.
Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính
1.1.2.
Nhiệm vụ
Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn
có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, hả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm
tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu
Phân tích tình hình tài chính nhằm để “hiểu được các con số” hoặc để “nắm chắc các
con số”, tức là sử dụng các công cụ phân t ch tài ch nh như là một phương tiện hỗ trợ để
hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.
Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá các ch nh sách tài ch nh trên cơ sở các
quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính nhằm nhận biết được các tiềm năng tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp. Thông qua phân tích tình hình tài chính, ta có thể nhận biết được
những mặt tồn tại về tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn cần
thiết cho năm ế hoạch
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tình hình tài chính là mối quan tâm của nhiều
nhóm người:
Đối với các nhà quản trị tài chính
Phân tích tình hình tài chính của các nhà quản trị tài chính là phân tích nội bộ. Do
thông tin đầy đủ và hiểu rõ doanh nghiệp nên các nhà phân tích tài chính trong doanh
nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Việc phân t ch tài ch nh đối
với các nhà quản trị có nhiều mục tiêu:
3
Đánh giá tình hình tài ch nh trong quá hứ như: cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính…
Định hướng cho ban lãnh đạo ra các quyết định đầu tư, các quyết định tài trợ, quyết
định phân chia lợi tức
Làm cơ sở cho việc lập các kế hoạch tài chính cho kỳ sau
Đối với các nhà đầu tƣ
Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay doanh nghiệp (các cổ đông). Thu nhập của các nhà
đầu tư là tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này
được quyết định bởi lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận thực sự trong hiện tại và
tương lai. Do vậy, các nhà đầu tư quan tâm đến việc đánh giá hả năng sinh lời, đánh giá
các cổ phiếu trên thị trường cũng như triển vọng của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nƣớc
Dựa vào việc phân t ch tài ch nh, cơ quan thuế có thể xác định công ty có thực hiện
đúng theo luật hay hông Xác định các hoản phải chịu thuế t nh như vậy đã đủ và đúng
chưa Cán bộ cơ quan thuế có quyết định với các khoản thu; và có thể chấp nhận hay bác
bỏ những lời đề nghị nộp chậm thuế của doanh nghiệp cho cơ quan vì lý do nào đó. Đối
với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư… dù họ làm ở các lĩnh vực khác nhau
nhưng nếu có nghiệp vụ liên quan công ty, thì họ vẫn quan tâm phân t ch để công việc
của họ tiến triển thuận lợi và tốt hơn.
Đối với ngƣời ao đ ng trong oanh nghiệp
Phân t ch tài ch nh cũng rất cần thiết đối với người lao động trong doanh nghiệp.
Người lao động quan tâm tới phân t ch tài ch nh với mục đ ch nắm được chế độ ch nh
sách, đãi ngộ như lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi cũng như sự tồn tại của doanh
nghiệp. Phân t ch tài ch nh cũng được nhà cung cấp quan tâm khi quyết định xem liệu có
cấp t n dụng thương mại cho doanh nghiệp hay hông, đặc biệt là khả năng thanh toán.
Đối với ngƣời cho vay
Với các quyết định cấp hay không cấp tín dụng, cấp tín dụng ngắn hạn hay dài hạn,
người cho vay đều quan tâm đến khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Tuy nhiên,
đứng trước các quyết định khác nhau, ở vị thế khác nhau, nội dung và kỹ thuật phân tích
tài chính có thể hác nhau. Phân t ch tài ch nh đối với những khoản cho vay dài hạn khác
với những khoản cho vay ngắn hạn. Nếu trước quyết định cho vay ngắn hạn, người cho
vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, thì trước
quyết định cho vay dài hạn, người cho vay lại đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh lời từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4
1.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp và phƣơng pháp phân
tích tài chính doanh nghiệp
Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài ch nh trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản
hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
(cuối ngày, cuối quý, cuối năm). Do đó, các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán
được sử dụng làm tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài
sản, nguồn vốn. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần chính: Phần tài sản và
phần nguồn vốn. [1,tr.49]
Phần tài sản gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại 1 thời điểm.
Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và các loại tài sản đi thuê được sử dụng lâu dài, trị giá các khoản nhận ký
quỹ, ý cược…
Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, bảng cân đối kế toán (phần tài sản) chia thành
2 loại A và B. Trong mỗi loại A, B được chia thành các mục khoản (còn gọi là các chỉ
tiêu của bảng cân đối kế toán). Số liệu của các khoản, mục so với tổng tài sản phản ánh
kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Thông qua số liêu này để nhận biết việc bố tr cơ cấu
vốn hợp lý hay bất hợp lý, đồng thời biết được sự tăng giảm của từng khoản vốn kỳ này
so với kỳ trước.
Loại A: Tài sản ngắn hạn gồm các mục: Tiền và các khoản tương đương tiền, các
khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn, tài sản ngắn
hạn khác
Loại B: Tài sản dài hạn gồm các mục: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn, bất
động sản đầu tư, các hoản đầu tư tài ch nh dài hạn, tài sản dài hạn khác
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại A và B. Trong mỗi loại A,
B của phần nguồn vốn cũng bao gồm các mục, khoản (còn gọi là các chỉ tiêu của bảng
cân đối kế toán). Số liệu của các khoản, mục thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với các loại tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Thông qua số
liệu này để nhận biết mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp,
đồng thời thấy được chính sách sử dụng nguồn tài trợ ở doanh nghiệp như thế nào
Loại A: Nợ phải trả, gồm các mục: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
5
Loại B: Vốn chủ sở hữu, gồm các mục: Vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác
Phần tài sản và phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số
đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản, mục trong bảng còn có một khoản mục ngoài bảng
cân đối kế toán như: một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia
công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại vv…
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu kỳ
(quý, năm), số cuối kỳ (quý, năm).
Nội dung trong bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Báo cáo kết quả hoạt đ ng kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết
theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.[1,tr.67]. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
gồm 3 phần:
Phần I: Lãi – lỗ. phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này
đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát
sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại:
phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ; đã hấu trừ và c n được khấu trừ cuối kỳ; số thuế
GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, số thuế GTGT được miễn
giảm, đã miễn giảm và c n được miễn giảm cuối kỳ.
Báo cáo ƣu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền
trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra
tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong
kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. [1,tr.70]
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
6
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi
ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ
doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho
người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay…
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền mặt như
bán tài sản, bán chứng hoán đầu tư, thu nợ các công ty khác, thu lại về phần đầu tư. Các
khoản chi tiền mặt như mua tài sản, mua chứng hoán đầu tư của doanh nghiệp khác…
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên
quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng,
giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn,
ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu…
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp hác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, được lập để giải thích về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày hái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình
và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một
số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết
minh báo cáo tài chính là các số liệu kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo,
thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.
Người ta sử dụng rất nhiều các phương pháp phân t ch tài ch nh hác nhau nhưng trên
thực tế hiện nay thì có 4 phương pháp được sử dụng phổ biến nhất: phương pháp cân đối,
phương pháp so sánh, phương pháp phân t ch và phương pháp Dupont.
Phƣơng pháp cân đối: Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế
mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp cho người phân
tích có thể đánh giá được toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
7
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng tài sản và tổng nguồn
vốn, giữa nguồn thu và chi, giữa huy động và tình hình sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp. Do dó, sự cân bằng về lượng dẫn tới sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa
các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập, xây dựng kế hoạch và
ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ giữa lượng và quá trình
inh doanh. Trên cơ sở đó, người nghiên cứ có thể xác đinh mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố.
Phƣơng pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp này dùng để xây dựng xu hướng phát triển và mức độ
biến động của các chỉ tiêu phát triển. Nội dung so sánh gồm:
So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ hơn xu thế thay đổi về tình hình tài chính của
doanh nghiệp
So sánh giữa số liệu tuyệt đối và số liệu tương đối để thấy được mức phấn đấu của
doanh nghiệp
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế.
Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác
định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường. Số tuyệt đối được tính bằng công thức:
y = y1 – y0
Trong đó: y là trị số của chỉ tiêu phân t ch
y là trị số của chỉ tiêu gốc
y là trị số so sánh
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện
tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích so sánh.
So sánh tương đối là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu trong ì phân t ch so với chỉ tiêu gốc,
theo công thức:
y=
y1 – y0
x 100%
y0
Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy mô
của hiện tượng kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời
cả số tuyệt đối và số tương đối.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc với mức
bình quân ngành để thấy được
So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc với mức
8
bình quân ngành để thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay là xấu, được
hay chưa so với doanh nghiệp của mình.
Số bình quân phản ánh mặc chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không
đồng đểu của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó. Số bình quân có thể biểu thị dưới
dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối. Khi so sánh mức bình quân sẽ thấy mức
độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng trong tổng số tài sản hay nguồn vốn ở
mỗi bản báo cáo để qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối ở các khoản mục, tạo điều kiện cho
việc so sánh.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tương đối và số tuyệt đối
của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp nhau.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo điều kiện sau:
+ Phải xác định được “ gốc so sánh” và “ ì phân t ch”.
+ Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Như vậy, yêu
cầu của việc phân tích là phải thống nhất được nội dung kinh tế, phương pháp t nh toán
và thời gian tính toán.
Đây là một phương pháp đơn giản, dễ tính toán, dễ thực hiện. Sử dụng phương pháp
này giúp cho các nhà phân t ch đánh giá được vị thế của doanh nghiệp, tình hình tài chính
của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện kế hoạch đã đề ra thông qua đó nhà quản lý
đưa ra được kế hoạch chiến lược hoạt động cho thời gian tới. Tuy nhiên kết quả thu được
khi sử dụng phương pháp này chưa phản ánh một cách tổng quát nhất thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành phân t ch tài ch nh nhà phân t ch thường sử dụng
phối hợp nhiều phương pháp.
Phƣơng pháp phân tích:
Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Về
nguyên tắc khi sử dụng phương pháp này cần xác định các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu:
có thể là mức trung bình ngành hay kỳ trước. Để đánh giá tình hình tài ch nh của một
doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Trong
phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính:
Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ
ổn định và tự chủ tài ch nh cũng như hả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài
nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
9
Tỷ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất – kinh
doanh tổng hợp của một doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn đến nhóm
tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng
trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động
phân tích. Việc phân tích các tỷ số sẽ có ý nghĩa hơn nếu sử dụng số liệu trong các báo
cáo tài ch nh để minh hoạ bản chất, cách t nh toán và ý nghĩa các con số. Vì lẽ đó các số
liệu được cung cấp trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Thu thập tài liệu
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm những thông
tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý
khác, những thông tin về số lượng và giá trị… Trong đó các thông tin ế toán là quan
trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là
những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên
thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý số liệu
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng
khác nhau phục vụ mục tiêu phân t ch đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các
thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải th ch, đánh giá, xác
định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và
quyết định.
Dự đoán và ra quyết định
Sưu tầm và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để
người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh.
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên
quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi
nhuận, tối đa hóa doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các
quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định
quản lý doanh nghiệp.
10
1.4. N i dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích bảng cân đối kế toán
1.4.1.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính của doanh nghiệp vào một thời điểm
nhất định. Đánh giá hái quát tình hình tài ch nh doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng
quan nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan, điều
đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Mục đích:
Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn đồng thời cũng cho ta thấy được sự biến động của
các loại tài sản của doanh nghiệp: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. Bên cạnh đó, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả, cơ cấu
vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp cũng được thể hiện qua việc phân tích
bảng cân đối kế toán. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp
giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Thông qua nó cho phép
ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh
doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp phân tích:
Phân tích sự biến động của tài sản: nhằm giúp ta thấy được sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của các tài sản qua các thời kỳ thay đổi như thế nào Để từ đó thấy được kế hoạch
sản xuất kinh doanh hiện tại có phù hợp hay không? Sự biến động của tài sản qua: tiền và
các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, TSNH, TSDH…
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu kỳ, ngoài ra
ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để
thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn. Trên
bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản sẽ biết được tỉ
trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ theo từng loại hình
kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải có lượng dự trữ về nguyên
liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp thương mại phải có lượng hàng
hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới…
Phân tích sự biến đ ng của tài sản:
Tỷ suất của TSNH trên
Tổng tài sản
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
x
100% từng bộ phận tài
sản kỳ gốc
11
Tỷ suất này càng cao thể hiện công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn cho quá
trình sản xuất inh doanh, điều này là không tốt nếu như tỷ trọng này càng tiến gần đến 1.
Nếu chỉ tiêu này gần tới có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng quá nhiều tài sản ngắn hạn
và hạn chế sử dụng tài sản dài hạn. Bên cạnh đó, tài sản ngắn hạn chỉ đóng vai tr quay
vòng trong kì và tài sản dài hạn mới kéo dài nhiều ì và có tác động lâu dài. Do đó, việc
sử dụng quá ít tài sản dài hạn thì hiệu suất sử dụng tài sản giảm và lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng giảm theo.
Tỷ suất của TSDH trên
Tổng tài sản
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
x 100%
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản dài hạn trong tổng
số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như hả năng cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tùy thuộc
vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể
Phân tích biến đ ng nguồn vốn: giúp ta hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của
nguồn vốn, sự thay đổi đó có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, khả năng vận
dụng, khai thác nguồn vốn và kế hoạch sản xuất của công ty hay không.
Phân tích sự biến động của nguồn vốn
Tỷ suất nợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
x 100%
Thể hiện mức độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời nó còn biết mức độ rủi ro
tài chính của doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như đ n bẩy tài chính mà doanh
nghiệp được hưởng.
Tỷ suất tự tài trợ
= Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
x 100%
Chỉ tiêu thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, tỷ số này càng cao
thể hiện doanh nghiệp độc lập về mặt tài chính càng tốt. Thống kê theo quy mô thì doanh
nghiệp lớn là hơn % và doanh nghiệp nhỏ và vừa là 75% thì hợp lý.(Nguồn: Website
Bộ Tài chính: www. mof. gov.vn)
Phân tích tình hình công nợ
Tình hình công nợ: phân tích sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải
trả từ đó đánh giá được sự tự chủ về mặt tài chính, tính hợp lý trong việc áp dụng các
chính sách tín dụng thương mại đối với bạn hàng và việc chấp hành kỷ luật thanh toán
của DN. Chúng ta phân tích tình hình công nợ của DN thông qua 2 chỉ tiêu sau:
12
Chênh lệch giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả = Các khoản phải thu –
các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết tình trạng chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp, nếu khoản phải thu lớn hơn hoản phải trả, tức là vốn bị chiếm dụng lớn hơn vốn
đi chiếm dụng, trường hợp này cho thấy doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả nguồn
vốn hiện có, để cho đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều. Ngược lại, nếu khoản phải trả lớn
hơn hoản phải thu, tức là vốn đi chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm dụng, do thiếu vốn để
trang trải cho các tài sản nên phải đi chiếm dụng vốn đơn vị khác. Nếu chiếm dụng vốn
đơn vị khác quá nhiều và quá lâu sẽ không tạo được sự tin tưởng cho các đối tác trong
kinh doanh. Phân tích chỉ tiêu này qua các năm sẽ đánh giá được tình hình lượng vốn đi
chiếm dụng hoặc bị chiếm dụng của công ty tăng hay giảm, từ đó thể hiện tình hình công
nợ của doanh nghiệp.
Tỷ lệ các khoản phải thu so
với các khoản phải trả
= Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cao hơn 0%, chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn các khoản phải trả,
hi đó doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng nhiều hơn vốn chiếm dụng, thường
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp hơn % chứng
tỏ các khoản phải trả nhiều hơn các hoản phải thu, hi đó vốn đi chiếm dụng nhiều hơn
vốn bị chiếm dụng, doanh nghiệp chiếm dụng được nguồn vốn của đối tác. Chúng ta phải
phân tích và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu này và sự biến động của nó để có
sự điều chỉnh hợp lý.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.4.2.
Mục tiêu:
Báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí
trong từng kỳ kế toán. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
N i dung phân tích:
Doanh thu: Về doanh thu ta phân tích có thể sẽ tăng hoặc giảm. Dựa vào báo cáo mà ta
có thể tìm ra lý do vì sao doanh thu biến động như vây. Trong doanh thu ta có doanh thu
từ hoạt động tài chính và doanh thu thuần, đối với doanh thu thuần việc giảm hoặc tăng
có thể là do thi trường biến động hoặc tình hình kinh tể làm ảnh hưởng. Đối với doanh
thu từ hoạt động tài chính, sự biến động có thể liên quan đến sự biến động từ các khoản
thu nhập từ tiền lãi gửi ngân hàng hoặc việc đầu tư tại các nơi đang đầu tư có biến động
tốt hoặc xấu.
13
Giá vốn hàng bán: đây là chỉ tiêu tổng hợp giá trị mua hàng hóa, giá thành sản xuất
của sản phẩm và dịch vụ bán ra. Giá trị là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề về giá
vốn hàng bán cần theo dõi các khoản mục: nhân công trực tiếp, nguyên liệu trực tiếp…để
đánh giá nhân tố làm tăng giá vốn hàng bán và giảm kịp thời để tăng t nh cạnh tranh.
Chi phí tài chính: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động vay tiền từ ngân hàng hay
một tổ chức khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp: toàn bộ chi ph liên quan đến hoạt động quản lý doanh
nghiệp, sản xuất chung của toàn doanh nghiệp
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức đ sử dụng chi phí
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần
=
Giá vốn hàng bán x 100
Doanh thu thuần
Thể hiện cứ một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đồng GVHB.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ việc quản lí các khoản chi phí trong GVHB càng tốt và
ngược lại. Nhưng nếu quá thấp sẽ hông đảm bảo được chất lượng hàng hóa bán ra, với
một doanh nghiệp sản xuất trung bình tỷ lệ này từ 0,1 < t< 0,5 là hợp lý. (Nguồn:
cophieu68.vn)
Tỷ lệ chi phí tài chính trên
doanh thu thuần
=
Chi phí tài chính x 100
Doanh thu thuần
Thể hiện một đồng doanh thu mang về phải mất bao nhiêu đồng chi phí tài chính, từ
đó doanh nghiệp có kế hoạch trong tăng giảm chi phí tài chính sao cho hợp lý. Chỉ tiêu
này càng thấp thể hiện công tác quản lý chi phí tài chính của doanh nghiệp đã mang lại
hiệu quả và mang lại càng nhiều doanh thu cho doanh nghiệp. Tỷ lệ này trung bình trong
các doanh nghiệp là từ 0,1 < t < 0,3 (Nguồn: cophieu68.vn)
Tỷ lệ chi phí quản lý trên
doanh thu thuần
=
Chi phí quản lý x 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ảnh được một đồng doanh thu thì phải mất bao nhiêu đồng chi phí
quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng thấp thể hiện doanh nghiệp càng mất ít chi phí
quản lý trong doanh thu bao nhiêu thì sẽ tăng được lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp bấy
nhiêu.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh
thu thuần
=
Lợi nhuận gộp x 100
Doanh thu thuần
14
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Tỷ lệ này mang giá trị dương nghĩa là công ty làm ăn có lãi, tỷ số này càng lớn nghĩa là
lãi càng lớn.
Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên
doanh thu thuần
=
Lợi nhuận trước thuế x 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện
cứ một đồng doanh thu thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tỉ lệ này càng
cao càng chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần
=
Lợi nhuận sau thuế x 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu với lợi nhuận. Đây là hai yếu tố liên quan
mật thiết với nhau: doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường; lợi
nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Vì thế tổng mức doanh
thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn
Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn
1.4.3.
Trong phân t ch nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của
các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời ỳ theo số
liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài ch nh là biểu kê tạo vốn và sử
dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và
việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các hoản mục trên Bảng cân
đối kế toán từ đầu ỳ đến cuối ỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn
và nguồn vốn theo nguyên tắc:
Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều
đó thể hiện việc sử dụng vốn. Để sử dụng tiền, doanh nghiệp có thể đem đi đầu tư, mua
sắm tài sản, thiết bị, máy móc, đầu tư nhà xưởng….
Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều
đó thể hiện việc tạo nguồn. Tăng nguồn vốn là cách nhanh nhất để doanh nghiệp có thể
huy động thêm vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Các khoản mục tài sản thay đổi tăng (giảm) có thể bao gồm: Tiền và các khoản tương
đương tiền, phải thu khách hàng, trả trước người bán, hàng tồn kho, tài sản dài hạn
15
Các khoản mục nguồn vốn thay đổi tăng (giảm) có thể bao gồm: Vay ngắn hạn, Phải
trả người bán, Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, Các khoản phải trả ngắn hạn, Nợ
dài hạn, Vốn đầu tư của CSH, lợi nhuận chưa phân phối, quỹ hen thưởng, phúc lợi
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân t ch tình
hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những
nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó có giải pháp
hai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.4.
Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của DN chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình thanh
toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của DN hiện tại và tương lai cần đi sâu phân t ch nhu
cầu khả năng thanh toán của DN. Nếu tình hình tài chính tốt thì DN có khả năng thanh
toán dồi dào, t đi chiếm dụng vốn dẫn đến ít công nợ. Điều đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chủ động về vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là một chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn hay doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả
cho các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số này lớn hơn là tốt, nhưng hông phải hệ số này càng lớn càng tốt vì hi đó có
lượng tài sản lưu động tồn trữ không hoạt động và không sinh lời. Nếu hệ số này nhỏ
hơn chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn dài
hạn, sự hông ăn hớp về thời gian rất dễ gây nên tình trạng mất khả năng thanh toán của
doanh nghiệp mà đặc biệt là nguy hiểm nếu doanh nghiệp làm ăn ém hiệu quả
Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có
thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền, có thểđược gọi là tài sản có tính thanh khoản
(hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển được trừ ra để tính hệ số thanh
toán nhanh).
Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn– Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
16
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để
chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho. Chỉ tiêu này thể hiện
khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm
quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh
giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời.
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang t nh thanh hoản cao nhất của
doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản
tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và hoản nợ đến hạn phải
trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì
doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ
này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn , thì hả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp
là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn , thì doanh nghiệp sẽ gặp hó hăn
trong việc thanh toán nợ.
Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản:
Hiệu quả hoạt động hay hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn
tại của công ty. Nó là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu và là thước đo
năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là có tác dụng đánh
giá chất lượng của công tác quản lý các loại tài sản sử dụng vào mục đ ch sản xuất kinh
doanh của công ty.
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
trong một năm, qua đây cũng biết được số ngày hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn
kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào
luân chuyển được nhiều v ng hơn và ngược lại.
Vòng quay hàng tổn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó
Hàng tồn kho bình quân
=
Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn ho năm cuối kì
2
Khả năng thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn