ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ NHƢ HOA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA – NGHỆ THUẬT NAM ĐỊNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kiều Oanh
HÀ NỘI – 2016
1
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn trân thành và tình cảm quý mến sâu sắc, tác giả luận văn xin
gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu, phòng Đào tạo và các thầy cô giáo trường Đại học
giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ, giáo viên và các em học
sinh trường TC VHNT NĐ đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp thông tin và
tham gia nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình làm việc, nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Trân trọng gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân, những người đã
giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến TS Nguyễn Kiều
Oanh – người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức cũng như phương
pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu xót và khuyết điểm. Tác giả rất mong được sự đóng góp chân thành của các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để
luận văn này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Như Hoa
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
……………………………………………………………………………………………………
1
MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………………..
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
……………………………………………………………………………
5
DANH MỤC BẢNG ………………………………………………………………………………………….
5
MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………………….
5
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………………………………
5
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………………………………………
7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………………………………..
7
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………..
8
5. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………………………………..
8
6. Câu hỏi nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………
8
7. Giả thuyết khoa học
………………………………………………………………………………………..
8
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
……………………………………………………………
8
9. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………………
9
10. Cấu trúc của luận văn ……………………………………………………………………………………
9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ
…………….
10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề …………………………………………………………………..
10
1.1.1. Quốc tế ………………………………………………………………………………………………
10
1.1.2. Trong nước …………………………………………………………………………………………
11
1.2. Một số khái niệm cơ bản …………………………………………………………………………..
11
1.2.1. Quản lý ………………………………………………………………………………………………
11
1.2.2. Quản lý giáo dục …………………………………………………………………………………
11
1.2.3. Quản lý nhà trường ……………………………………………………………………………..
11
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học……………………………………………………………………
11
1.3. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại các trƣờng TCCN đáp ứng yêu
cầu năng lực ngoại ngữ …………………………………………………………………………………..
11
1.3.1. Hoạt động dạy học tiếng Anh tại các trường TCCN
…………………………………
11
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở trường TCCN
……………….
11
1.3.3. Yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh TCCN
…………………………………….
11
1.4. Vai trò của nhà trƣờng TCCN trong quản lý hoạt động dạy tiếng Anh
đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ. ………………………………………………………………
11
Tiểu kết chƣơng 1 …………………………………………………………………………………………..
11
3
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ ……………………….
11
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và giáo dục TCCN tỉnh Nam Định ……………………….
11
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, truyền thống ………………………………………………………….
11
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục ………………………………………
11
2.1.3 Sơ lược về quy mô trường lớp, đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường
TCCN trong tỉnh ………………………………………………………………………………………….
11
2.2. Giới thiệu một vài nét về trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định ….
11
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà trường …………………………………..
11
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ giáo viên của nhà trường
………………………………..
11
2.2.3. Cở sở vật chất và thiết bị – phương tiện dạy học của nhà trường ……………….
11
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học tiếng Anh đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại
ngữ cho học sinh …………………………………………………………………………………………….
11
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của tiếng Anh và việc dạy học
tiếng Anh đối với GV và HS nhà trường …………………………………………………………
11
2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy môn tiếng Anh của giáo viên …………………………..
11
2.3.3. Thực trạng hoạt động học môn tiếng Anh của học sinh ……………………………
11
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động dạy học ……..
11
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại trƣờng Trung cấp
Văn hóa Nghệ thuật Nam Định theo yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh.
…
11
2.4.1. Thực trạng quản lý việc nâng cao nhận thức của GV và HS về tiếng Anh
và việc học tiếng Anh tại nhà trường ………………………………………………………………
11
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình môn tiếng Anh đáp ứng yêu
cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh. ……………………………………………………………..
11
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn tiếng Anh của giáo viên ……………….
11
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học môn tiếng Anh của học sinh. ……………….
11
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ……
11
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học ………………………
11
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
tại trƣờng TC VHNT NĐ đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ
………………………..
11
Tiểu kết Chƣơng 2 ………………………………………………………………………………………….
11
4
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT NAM
ĐỊNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ ………………………………………….. 11
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
……………………………………………………………..
11
3.1.1. Đảm bảo tính thệ thống, đồng bộ …………………………………………………………..
11
3.1.2 Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi
………………………………………………………………
11
3.1.3 Đảm bảo tính hiệu quả ………………………………………………………………………….
11
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng Trung
cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ. ……………
11
3.2.1. Biện pháp quản lý nội dung, chương trình môn học tiếng Anh
………………….
11
3.2.2. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên
………………………..
11
3.2.3. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh. ………………………..
11
3.2.4. Nhóm các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc dạy học môn
tiếng Anh …………………………………………………………………………………………………….
11
3.2.5. Nhóm các biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học…………
11
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý
………………………………………….
11
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
……………………
11
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
…………………………………………………………………………
11
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
………………………………………………………………………..
11
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm …………………………………………………………………………..
11
Tiểu kết Chƣơng 3 ………………………………………………………………………………………….
12
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………………………………………..
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………………….
12
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………………
14
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mọi thời đại luôn mang trong mình sứ mệnh vô cùng to lớn và thiêng
liêng là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Ngày nay với mục
tiêu trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng một nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế sâu rộng, Việt Nam coi
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục luôn là sự đầu tư thông minh,
bền vững cho tương lai.
Ngày nay, tiếng Anh không chỉ là công cụ để giao tiếp mà còn giúp con người
mở mang kiến thức, thiết lập và duy trì các mối quan hệ kinh tế – xã hội. Trên thế giới
tiếng Anh trở thành ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất, tại Việt Nam tiếng Anh đang
trong lộ trình được công nhận là ngôn ngữ thứ 2 sau tiếng Việt (theo 9 nhiệm vụ năm
học 2016 – 2017 của Bộ GD-ĐT). Năm 2012, Việt Nam xếp hạng 31/54 quốc gia, thì
sang năm 2013 nước ta vươn lên thứ 28/60 quốc gia và vùng lãnh thổ về khả năng sử
dụng tiếng Anh, vượt trên cả Pháp, Ý, Trung Quốc, Thái Lan…
Hệ thống giáo dục Việt Nam đã có những đổi mới kịp thời đối với hoạt động
dạy tiếng Anh trong nhà trường, khi nhận ra tiếng Anh vừa là điều kiện, vừa là phương
tiện cần thiết đối với mọi tầng lớp xã hội và thành phần kinh tế. Trong nhà trường phổ
thông, tiếng Anh là một trong những môn học bắt buộc và là môn thi tốt nghiệp bên
cạnh hai môn học chính truyền thống là Toán và Ngữ Văn. Trong hệ thống các trường
cao đẳng, đại học, đa số các trường đã chọn tiếng Anh là môn ngoại ngữ được giảng
dạy trong trường. Tuy nhiên, sau nhiều năm học tiếng Anh, khả năng sử dụng tiếng
Anh của học sinh, sinh viên vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra. Nhiều học sinh sau
10 năm thậm chí 15 năm học tiếng Anh trong trường phổ thông và đại học vẫn không
có đủ trình độ ngoại ngữ để giao tiếp và làm việc. Trong kỳ thi THPT quốc gia, môn
ngoại ngữ có điểm trung bình thấp nhất là 3,48. Thậm chí, ở nhiều cụm thi, có đến 2/3
thí sinh bỏ trống phần tự luận ở bài thi tiếng Anh (được 0 điểm).Trước thực trạng về
hoạt động dạy học tiếng Anh và năng lực sử dụng ngoại ngữ của người học, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã có quyết định quan trọng và cấp thiết. Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020″ gọi tắt là đề án ngoại
ngữ quốc gia 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2008 và thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam, đã chỉ ra rõ mục tiêu của hoạt động dạy học tiếng Anh trong giai đoạn 2008 –
6
2020. Đó là: “đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ
đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử
dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên”. Từ
những quy định về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của người học tại đề án và
thông tư, hoạt động dạy và học tiếng Anh đã được định hướng rõ ràng. Hệ quả thay
đổi đầu tiên là ở hoạt động dạy, kiểm tra, đánh giá của giáo viên và hoạt động học tập
của học sinh. Trước yêu cầu đổi mới, nhà quản lý giáo dục nhận thấy cần phải có hành
động thiết thực cả ở tầm vĩ mô và vi mô để đảm bảo học sinh sau khi ra trường có đủ
năng lực ngoại ngữ cần thiết.
Các nhà chuyên môn, giáo viên và đặc biệt là cán bộ quản lý giáo dục đã thể
hiện sự quan tâm mạnh mẽ đến năng lực ngoại ngữ của người học thông qua việc đổi
mới quản lý hoạt động dạy và học. Qua quan sát và kinh nghiệm giảng dạy tiếng Anh
hơn 10 năm trong nhà trường Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), tôi nhận thấy trước
yêu cầu về năng lực ngoại ngữ của người học, hoạt động dạy học môn tiếng Anh trên
cả nước có nhiều sự thay đổi đáng kể ở các cấp, bậc học. Mục tiêu dạy học đã khác đi
khi hướng tới sự rèn luyện cân đối 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết của tiếng Anh thay
vì chỉ chú trọng cung cấp cấu trúc, ngữ pháp như trước kia. Nội dung chương trình,
sách giáo khoa cũng có nhiều cải tiến với các bài học, nội dung sát thực tế. Nhà giáo
đã tổ chức các giờ dạy học hiệu quả với mục tiêu lấy người học làm trung tâm, kết hợp
linh hoạt các phương thức dạy học truyền thống và hiện đại. Hình thức kiểm tra đánh
giá cũng có nhiều đổi mới. Bên cạnh việc đánh giá năng lực của người học thông qua
các bài kiểm tra, các kỳ thi, cuộc thi, các chuẩn về đánh giá năng lực giáo viên tiếng
Anh cũng được ban hành và áp dụng. Đồng thời, nhà quản lý cũng có những biện pháp
quản lý đa dạng, linh hoạt hơn đối với hoạt động dạy học tiếng Anh.
Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định (TC VHNT NĐ) tổ chức
hoạt động dạy học tiếng Anh hướng vào năng lực sử dụng ngoại ngữ của học sinh
TCCN bắt đầu từ năm 2013. Tuy nhiên, do chỉ là một trường nhỏ ở địa phương, mong
muốn sử dụng thành thạo ngoại ngữ của học sinh không cao. Nhiều người cho rằng,
nếu làm việc đúng chuyên ngành được đào tạo như (chèo, cải lương, nhạc cụ dân tộc,
hội họa, thanh nhạc, thư viện, quản lý văn hóa…), thì học sinh sau khi ra trường ít có
cơ hội và nhu cầu sử dụng tiếng Anh. Họ cũng chưa đánh giá được tiếng Anh là chìa
khóa, là cơ hội để nâng tầm hiểu biết đặc biệt trong bối cảnh hội nhập ngày nay. Thêm
vào đó, tiếng Anh thuộc hệ thống các môn Chung không phải là một chuyên ngành
7
đào tạo trong nhà trường. Điều này cũng khiến cho các nhà quản lý giáo dục của nhà
trường chưa đánh giá đúng tầm quan trọng và chưa có sự quan tâm ở mức độ cần thiết
đối với môn học. Thêm nữa, hiện nay nhà trường đang gặp khó khăn trong việc tuyển
sinh nên năng lực sử dụng ngoại ngữ đầu vào của học sinh nhìn chung còn thấp. Từ
những lý do trên, hoạt động dạy học tiếng Anh đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ
cho học sinh tại nhà trường có phần đối phó, hời hợt, mang tính hình thức. Việc giảng
dạy của giáo viên và học tập của học sinh về môn tiếng Anh hầu như không có sự thay
đổi. Các hình thức, kiểm tra đánh giá vẫn duy trì theo phương thức cũ như kiểm tra
giấy, thi tự luận và trắc nghiệm vào cuối kỳ. Giáo viên vẫn dạy nặng về ngữ pháp, từ
vựng, bài tập mà chưa chú trọng phát triển 4 kỹ năng cho học sinh. Trong quá trình
công tác, GV chưa tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng liên quan đến việc dạy tiếng
Anh trong trường TCCN. Vì không có được sự hướng dẫn cụ thể, nên cả giáo viên,
người học, đặc biệt là người quản lý trong trường đều không nhận thức đầy đủ về ý
nghĩa cũng như nội dung của đổi mới hoạt động dạy và học tiếng Anh. Tâm lý ngại
thay đổi bao trùm lên quan điểm quản lý của nhà trường.
Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư cách là cán
bộ quản lí bộ môn tôi băn khoăn về các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học tiếng
Anh để đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh trong trường TC VHNT NĐ
hiện nay và các trường Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trong cả nước.
Để đi tìm lời giải đáp cho những vấn đề trên, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề :
“Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường Trung cấp Văn hóa
Nghệ thuật Nam Định đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường TC VHNT NĐ để đáp ứng yêu
cầu về năng lực ngoại ngữ cho học sinh TCCN.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh ở các trường TCCN và về năng lực ngoại ngữ của học sinh
TCCN theo quy định của Bộ GD-ĐT.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt quản lý hoạt động dạy học
8
môn tiếng Anh tại các trường TC VHNT NĐ theo yêu cầu về năng lực ngoại ngữ cho
học sinh TCCN của Bộ GD-ĐT.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi nhằm quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh tại trường TC VHNT NĐ đáp ứng yêu cầu về năng lực ngoại ngữ cho
học sinh TCCN trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường TCCN.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường TC VHNT NĐ đáp ứng
yêu cầu năng lực ngoại ngữ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh theo yêu cầu năng lực ngoại ngữ của Bộ GD-ĐT tại đề án Ngoại ngữ
quốc gia, từ năm 2011 đến năm 2015 tại trường TC VHNT NĐ.
6. Câu hỏi nghiên cứu
– Học sinh sau khi tốt nghiệp TCCN ở tỉnh Nam Định có năng lực sử dụng
ngoại ngữ ở mức độ nào so với yêu cầu NLNN tại đề án NNQG 2020? Thực trạng
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh hiện nay cho học sinh tại trường TC VHNT
NĐ được đánh giá như thế nào? Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh của trường đã tập trung giúp người học đạt được yêu cầu về năng lực ngoại ngữ
hay chưa? Cần phải sử dụng các biện pháp nào để quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh tại trường TC VHNT NĐ đáp ứng theo yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học
sinh trong giai đoạn hiện nay.
7. Giả thuyết khoa học
– Năng lực sử dụng ngoại ngữ (tiếng Anh) của học sinh tại trường TC VHNT
NĐ hiện nay còn yếu, các biện pháp quản lý của nhà trường chưa phù; nếu các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường TC VHNT NĐ được nghiên
cứu và đề xuất trong luận văn này được áp dụng một cách đồng bộ, khoa học sẽ góp
phần nâng cao năng lực sử dụng ngọai ngữ cho học sinh TCCN của nhà trường. Ngoài
ra có thể nhân rộng việc áp dụng các biện pháp quản lý này đối với hoạt động dạy học
môn tiếng Anh tại các trường TCCN khác.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
9
Tổng kết lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh theo yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh tại trường TC VHNT NĐ, chỉ ra
những thành công và hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp
quản lý phù hợp cho hoạt động này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh tại các trường TCCN
trong tỉnh và cả nước. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo cho các
nhà QLGD.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí các
hoạt động chuyên môn nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ
bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở
lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu hỏi gồm các câu hỏi đóng/mở về hoạt động
dạy học môn tiếng Anh, về kết quả học tập tiếng Anh của học sinh, về các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh trong giai đoạn hiện ngay. Đối tượng khảo
sát sẽ là học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí nhà trường từ bộ môn đến Ban giám hiệu.
– Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập
trung vào giáo viên môn tiếng Anh và cán bộ quản lý.
– Xử lý số liệu thống kê: Kỹ thuật này có vận dụng những thuật toán, phép tính
để đưa ra kết quả về thực trạng nghiên cứu của tác giả.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh đáp ứng
yêu cầu năng lực ngoại ngữ tại các trường TCCN.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường TC
VHNT NĐ đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường TC
VHNT NĐ đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRƢỜNG TCCN.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Quốc tế
Hàng ngàn năm trước Công nguyên, khái niệm quản lý đã xuất hiện, nhưng lúc
đó quản lý mang tư cách như một thứ triết học. Nói cách khác quản lý chưa được tách
ra thành một khoa học độc lập.
– Ngay từ thời xa xưa đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý. Đặc biệt
ở hai nước Trung Hoa và Ấn Độ cổ đại đã xuất hiện những nhà triết học có tư tưởng
quản lý lỗi lạc như Khổng tử (551 – 479 tr.CN), Mạnh Tử (372 – 289 tr.CN), Hàn Phi
Tử (280 – 233 tr.CN)
+ Khổng Tử là nhà giáo dục với tư tưởng chính là Nho giáo. Ông có những
quan điểm chính như sau về quản lý: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản
đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, đòi hỏi học trò phải
luyện tập, phải hình thành về nề nếp thói quen học tập” hay “Học không biết chán, dạy
không biết mỏi”.
+ Trong các thuyết về quản lý thời Phương Đông cổ đại, Khổng Tử, Mạnh Tử,
Tôn Tử và một số triết gia khác chủ trương dùng “Đức trị” để cai trị dân, trong khi
Hàn Phi Tử và những người khác lại dùng “Pháp trị” để cai trị và quản lý xã hội.
– Ở Phương Tây, những khái niệm như kiểm tra và trách nhiệm đã xuất hiện vào
khoảng năm 1750 tr.CN thời Hy Lạp cổ đại.
+ Nhà triết học Xôcrat (Thế kỷ IV – III tr.CN) quan niệm rằng: “Những người
nào biết cách vận dụng con người sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân hay tập thể
một cách sáng suốt, trong khi những người khác không biết làm như vậy sẽ mắc sai
lầm trong việc tiến hành cả hai công việc này”.
+ Nhà triết học Platon (427 – 347 tr.CN) lại cho rằng: “Muốn trị nước thì phải biết
đoàn kết dân lại, phải vì dân. Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết; thành thật; tự
chủ; biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt là phải được đào tạo kỹ lưỡng.
– Từ cuối thế kỷ XIV, khi Chủ nghĩa Tư bản xuất hiện đã có nhiều công trình
nghiên cứu với các cách tiếp cận khác nhau về quản lý, góp phần làm cho khoa học
11
quản lý ngày càng cải thiện hơn, và bước ra thành một khoa học độc lập.
Trong lĩnh vực giáo dục, ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt
động dạy học. Nổi bật nhất là CôMenxki – ông tổ của nền giáo dục cận đại đã có những tư
tưởng làm cơ sở cho một nền dân chủ giáo dục tiến bộ sau này. Và cho đến ngày nay hệ
thống lý luận đó vẫn còn nguyên giá trị đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Vào cuối thế kỷ XVII, xuất hiện nhiều nhà nghiên về quản lý tiêu biểu như: Robert
Owen (1771 – 1858), Federics Wiliam Taylor (1856 – 1915) – cha đẻ của thuyết quản lý
khoa học. Đặc biệt phải kể đến các tác phẩm kinh điển của Mác – Lênin đã định hướng
cho hoạt động giáo dục như các tác phẩm: “Sự hình thành cá nhân con người”; “Tính quy
định về kinh tế – xã hội đối với giáo dục”. Các nghiên cứu đó đặt ra yêu cầu đối với quản
lý giáo dục không chỉ ở thời đại đó và cho cả xã hội hiện đại ngày nay.
Các vấn đề về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, phương pháp
giảng dạy tiếng Anh đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và tổng hợp thành các lý
luận liên quan tới quản lý và giảng dạy tiếng Anh. Có thể kể đến một số tác phẩm tiêu
biểu của các tác giả sau: “Teaching English Cambridge University Press, 1995” của
Adrian Doff; “English Brainstormers” của Jack Umstatter; “The Learner Centered
Curiculum” của Nuna D.; “Approaches and Methods in Language Teaching” của
Richards, J.C and Rogers…
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, tư tưởng quản lý phần nhiều chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho
giáo. Như thời tiền Lê, tư tưởng quản lý hướng vào pháp trị, thời nhà Lý hướng vào
đức trị, thời hậu Lê hướng vào đức trị và pháp trị. Tuy nhiên, các nhà tư tưởng Việt
Nam đã biết kế thừa chọn lọc các tư tưởng trong nước và quốc tế để có những quan
điểm quản lý mang đặc trưng riêng của Việt Nam. Tiêu biểu đó là:
+ Thầy giáo Chu Văn An (1292 – 1370) – nhà sư phạm mẫu mực cuối thời Trần
cho rằng: “Làm thầy giáo giỏi của một đời để đạt tới làm thầy giáo của muôn đời”.
+ Nguyễn Trãi (1380 – 1442) – một danh nhân văn hóa lớn của đất nước đã
đánh giá về quản lý như sau: “Lo trước điều thiên hạ phải lo, vui sau cái vui của thiên
hạ. Ông đã khuyên vua phải “chăn nuôi” nhân dân thì mới giữ được nước, xây dựng
được đất nước
Gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà
12
I LIỆU THAM KHẢO
1.
Đặng Quốc Bảo, Bùi Tiến Phú (2012), Một số góc nhìn về phát triển và quản
lí giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2.
Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng. Bài giảng cho học
viên chuyên ngành quản lý giáo dục.
3.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp.
4.
Bộ Giáo dục và đào tạo (1996), Quy chế trường Trung cấp chuyên nghiệp,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn
2011-2020. Nxb Giáo dục.
6.
Bộ Giáo dục và đào tạo, Quyết định số 3340/QĐ-BGDĐT ngày 28/ 8/ 2013 về
việc phê duyệt 03 chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường trung
cấp chuyên nghiệp các ngành Du lịch, Điều dưỡng, Công nghệ thông tin.
7.
Bộ Giáo dục và đào tạo, Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 về
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
8.
Bộ Giáo dục và đào tạo, Quyết định số 1608/QĐ-BGDĐT ngày 14/5/2015 về
việc phê duyệt 04 chương trình đào tạo tiếng Anh chuyên ngành trình độ trung
cấp chuyên nghiệp các ngành Nghiệp vụ nhà hàng, khách sạn, Nghiệp vụ lễ tân,
quản lý và bán hàng siêu thị, Kế toán.
9.
Nguyễn Hải Châu, Hoàng Thị Xuân Hoa, Vũ Thị Lợi, Đỗ Tuấn Minh,
Hoàng Văn Vân (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học
phổ thông- Môn Tiếng Anh. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10.
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thi ̣
Mỹ Lô ̣
c (2012), Đại cương khoa học quản ly
́ ,
NXB. Đa ̣
i học quốc gia Hà Nội.
11.
Nguyễn Quốc Chí , Nguyễn Thi ̣
Mỹ Lô ̣
c (2015), Những cơ sở khoa học về
quản lý giáo dục. Tập bài giảng cho cao học chuyên ngành quản lý giáo dục.
12.
Nguyễn Đức Chính (2008), Chất lượng và kiểm định giáo dục. Bài giảng cho
học viên chuyên ngành quản lý giáo dục.
13.
Nguyễn Đức Chính (2015), Đo lường và đánh giá trong giáo dục. Bài giảng
cho học viên lớp cao học Quản lý giáo dục khóa 13 Đại học giáo dục – Đại học
Quốc gia Hà Nội,.
14.
Chính phủ nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt Đề án: “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”.
13
15.
Chính phủ nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 về việc phê duyệt Đề án: “Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020”.
16.
Chính phủ nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nghị quyết số
44/NQ-CP ngày 9/6/2014 về chương trình hành động của chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
17.
C.Mac – Ăng ghen toàn tập – tập 23 (1993). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18.
Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
19.
FF. Annapu, (1994) Quản lý là gì? Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
20.
Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
21.
Đặng Xuân Hải (2015), Quản lý sự thay đổi và vận dụng trong quản lý giáo
dục/ quản lý nhà trường Bài giảng cho học viên lớp cao học Quản lý giáo dục
khóa 13 Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
22.
Đặng Xuân Hải (2015), Quản lý hệ thống giáo dục quốc dân. Bài giảng cho
học viên lớp cao học Quản lý giáo dục khóa 13 Đại học giáo dục – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
23.
Harold Koontz (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Nxb Khoa học kỹ
thuật Hà Nội.
24.
Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2008), Lý luận dạy học hiện đại. Bài giảng cho học
viên chuyên ngành Quản lý giáo dục, Hà Nội.
25.
Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản
lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
26.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực
tiễn. Nxb ĐHQG Hà Nội.
27.
M.I Kondakop (1984), Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, trường cán bộ
quản lý giáo dục và viện khoa học giáo dục.
28.
Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
29.
Nguyễn Ngọc Quang (1999), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
14
dục, trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo trung ương 1, Hà Nội.
30.
Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005) (đã được sửa
đổi bổ sung năm 2009), Luật giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31.
Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1998). Nxb Giáo dục, Hà Nội,.
32.
UBND Tỉnh Nam Định, Định hướng phát triển giáo dục trung học chuyên
nghiệp giai đoạn 2007 – 2015, UBND tỉnh năm 2007.
33.
Hoàng Văn Vân, Nguyễn Thị Chi, Hoàng Thị Xuân Hoa (2006), Đổi mới phương
pháp dạy Tiếng Anh ở trung học phổ thông Việt Nam. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
34.
Phạm Viết Vƣợng, Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996.