BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
ISO 9001:2008
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG BỘ NGUỒN LIÊN TỤC
UPS
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
HẢI PHÒNG – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
ISO 9001:2008
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG BỘ NGUỒN LIÊN TỤC
UPS
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
Sinh viên
: Giang Thanh Nam
Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Đoàn Phong
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
—————-o0o—————–
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Giang Thanh Nam
Lớp
: ĐC1701
MSV
: 1312102010
Ngành :Điện Tự Động Công Nghiệp
Tên đề tài : Thiết kế và xây dựng bộ nguồn liên tục UPS
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp………………………………………………………………..
CÁC CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên :
Học hàm, học vị :
Cơ quan công tác :
Nội dung hƣớng dẫn :
Nguyễn Đoàn Phong
Thạc Sỹ
Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng
Toàn bộ đề tài
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên :
Học hàm, học vị :
Cơ quan công tác :
Nội dung hƣớng dẫn :
Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày……tháng…….năm 2017.
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày……tháng…….năm 2017
Đã nhận nhiệm vụ Đ.T.T.N
Sinh viên
Giang Thanh Nam
Đã giao nhiệm vụ Đ.T.T.N
Cán bộ hƣớng dẫn Đ.T.T.N
Ths. Nguyễn Đoàn Phong
Hải Phòng, ngày……..tháng……..năm 2017
HIỆU TRƢỞNG
GS.TS.NGƢT TRẦN HỮU NGHỊ
PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lƣợng của Đ.T.T.N ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ Đ.T.T.N, trên các mặt lý luận thực tiễn, tính toán giá trị sử dụng,
chất lƣợng các bản vẽ..)
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn
( Điểm ghi bằng số và chữ)
Ngày……tháng…….năm 2017
Cán bộ hƣớng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƢỜI CHẤM PHẢN BIỆN
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
1. Đánh giá chất lƣợng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích số
liệu ban đầu, cơ sở lý luận chọn phƣơng án tối ƣu, cách tính toán chất lƣợng
thuyết minh và bản vẽ, giá trị lý luận và thực tiễn đề tài.
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2. Cho điểm của cán bộ chấm phản biện
( Điểm ghi bằng số và chữ)
Ngày……tháng…….năm 2017
Ngƣời chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ………………………………………………………………………………….. 10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ BỘ NGUỒN UPS.
……………… 11
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ NGUỒN LIÊN TỤC UPS.
…………….. 11
1.1.1. Nguyên lý làm việc cơ bản của bộ nguồn liên tục UPS. ……………. 11
1.1.2. Về tính năng và công dụng. …………………………………………………… 11
1.1.3. Ứng dụng trong thực tế.
………………………………………………………… 12
1.2. BIỂU DIỄN SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CỦA MỘT UPS.
………………………. 16
CHƢƠNG 2. TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN BỘ ẮCQUY CHO NGUỒN
UPS. …………………………………………………………………………………………………. 18
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĂCQUY VÀ CÁC CHẾ ĐỘ NẠP. ………. 18
2.1.1. Giới thiệu chung về ắc quy. …………………………………………………… 18
2.1.2. Cấu tạo của Ăcquy.
………………………………………………………………. 18
2.1.3. Quá trình biến đổi năng lƣợng trong ắc quy:
……………………………. 19
2.1.4. Các đặc tính cơ bản của ắc qui: ……………………………………………… 20
2.1.5. Các phƣơng pháp nạp ắc qui tự động: …………………………………….. 22
2.2. LỰA CHỌN ẮCQUY
………………………………………………………………… 24
2.2.1. Tính toán điện áp và dòng điện cho ắcquy ………………………………. 24
2.2.2.Tính toán dung lƣợng của ắc quy ……………………………………………. 25
2.3. TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ NẠP ………………………………………………………. 25
CHƢƠNG 3. TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN MẠCH CHỈNH LƢU
……. 27
3.1.PHÂN TÍCH. …………………………………………………………………………….. 27
3.2.TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP. …………………………………………………….. 29
3.3.TÍNH TOÁN MẠCH LỌC.
…………………………………………………………. 33
3.4.TÍNH TOÁN CHỌN VAN.
…………………………………………………………. 34
3.4.1. Tính toán chọn Điốt công suất
……………………………………………….. 35
3.4.2. Bảo vệ quá nhiệt cho các van bán dẫn:
……………………………………. 36
3.4.3. Bảo vệ quá dòng điện cho van
……………………………………………….. 38
3.4.4. Bảo vệ quá điện áp cho van …………………………………………………… 38
3.5.TÍNH TOÁN MẠCH ĐIỀU KHIỂN
…………………………………………….. 42
3.5.1. Nguyên lý thiết kế mạch điều khiển ……………………………………….. 42
3.5.2. Lựa chọn các phần tử của mạch điều khiển
……………………………… 45
3.6. HỆ THỐNG MẠCH PHẢN HỒI. ……………………………………………….. 57
3.6.1.Nguyên lí hệ thống mạch phản hồi. …………………………………………. 57
3.6.2. Các bài toán điều khiển nạp ắc quy: ……………………………………….. 59
3.6.3. Tính toán mạch phản hồi. ……………………………………………………… 60
CHƢƠNG 4. TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN MẠCH NGHỊCH LƢU.
… 65
4.1.PHÂN TÍCH. …………………………………………………………………………….. 65
4.1.1. Lựa chọn sơ đồ nghịch lƣu. …………………………………………………… 65
4.1.2. Sơ đồ nghịch lƣu 1 pha nguồn áp dùng tranzitor IGBT. ……………. 65
4.1.3. Tính chọn van cho bộ nghịch lƣu. ………………………………………….. 66
4.2.TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ.
……………………………………. 67
4.2.1. Điều chế độ rộng xung đơn cực 1 pha. ……………………………………. 68
4.2.2. Tính toán và chọn linh kiện cho mạch điều khiển.
……………………. 71
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………. 81
LỜI NÓI ĐẦU
Sự ra đời, phát triển nhanh và ngày càng hoàn thiện của các linh kiện
điện tử, đặc biệt là vi xử lý đã tạo ra sự thay đổi sâu sắc và phát triển mạnh
mẽ trong các thiết bị, hệ thống thiết bị điện – điện tử, chẳng hạn nhƣ: máy
tính, thiết bị điều khiển khả trình, tổng đài điện thoại, truyền dữ liệu, chiếu
sáng đƣờng hầm, những hệ thống giám sát điều khiển và xử lý công nghiệp.
Nhằm đảm bảo tính liên tục và chất lƣợng cung cấp điện cho những tải nhạy
cảm mà không phụ thuộc trạng thái hệ thống cung cấp, phƣơng pháp duy nhất
là sử dụng bộ nguồn dự trữ làm việc tin cậy, đặc biệt là những bộ nguồn làm
việc nhƣ một “giao diện công suất‟‟ giữa nguồn cung cấp và tải. Để đi sâu vào
tìm hiểu, nghiên cứu về bộ nguồn dự trữ, ta hãy nghiên cứu về thiết bị chỉnh
lƣu trong đó. Bộ phận chỉnh lƣu là một phần quan trọng của bộ nguồn liên
tục.
Với lý do đó em đã chọn đề tài:”Thiết kế và xây dựng bộ nguồn liên
tục UPS” Do Thạc sĩ Nguyễn Đoàn Phong hƣớng dẫn.
Toàn bộ đề tài đƣợc chia thành các chƣơng sau :
Chƣơng 1: Giới thiệu chung về bộ nguồn liên tục UPS.
Chƣơng 2: Tính toán và lựa chọn bộ ắc quy cho nguồn UPS.
Chƣơng 3: Tính toán và lựa chọn mạch chỉnh lƣu.
Chƣơng 4: Tính toán và lựa chọn mạch nghịch lƣu.
Hải Phòng, ngày tháng năm2017
Sinh viên
Giang Thanh Nam
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN CHUNG VỀ BỘ NGUỒN UPS.
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ NGUỒN LIÊN TỤC UPS.
Sơ đồ nguyên lý:
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý bộ nguồn liên tục UPS
1.1.1. Nguyên lý làm việc cơ bản của bộ nguồn liên tục UPS.
UPS là một nguồn có đầu vào nối với lƣới điện, đầu ra nối vơi các thiết
bị cần đƣợc bảo vệ, bên trong có một ácqui. Khi mất điện bất thƣờng thì năng
lƣợng cung cấp cho tải lúc này đƣợc lấy trực tiếp từ ácqui đảm bảo cho thiết
bị đƣợc cung cấp năng lƣợng một cách liên tục.
1.1.2. Về tính năng và công dụng.
Hiện nay các nhà kỹ thuật phân chia UPS thành hai loại:
+ Standby UPS
+ Online UPS
Standby UPS: là nguồn UPS làm việc ở chế độ chờ, có nghĩa là : Khi có
điện áp của lƣới cung cấp cho tải thì UPS làm nhiệm vụ tích trữ năng lƣợng.
Khi mất điện lƣới thì năng lƣợng tích lũy trƣớc đó đƣợc thông qua mạch
chuyển đã cung cấp cho tải.
Online UPS: là nguồn UPS làm việc thƣờng xuyên, nghĩa là điện áp của
lƣới điện đƣợc đƣa qua một bƣớc sử lý trung gian rồi mới đƣợc đƣa ra tải.
Trong trƣờng hợp bƣớc xử lý trung gian này luôn hoạt động để cung cấp năng
lƣợng cho tải.
Đối với nguồn Online UPS thì tốc độ chuyển mạch nhanh, độ tin cậy
cao, chất lƣợng điện áp ra ổn định. Tuy nhiên, có hiệu suất thấp, giá thành
cao. Đối với nguồn Standby UPS thì hiệu suất cao hơn, giá thành hạ hơn. Tuy
nhiên độ chuyển mạch thấp ảnh hƣởng tới điện áp ra. Vì vậy, tùy theo yêu cầu
của thiết bị, phụ tải và tùy theo yêu cầu của ngƣời sử dụng mà chọn một trong
hai loại trên.
Trong đồ án này chọn loại online UPS.
1.1.3. Ứng dụng trong thực tế.
a. Cung cấp năng lượng điện cho những tải nhạy cảm.
+ Sự cố nguồn năng lƣợng điện: Sự cố trong các nguồn năng lƣợng điện có
thể xẩy ra trong quá trình lắp đặt trang thiết bị hoặc ở đầu vào hệ thống (quá
tải, nhiễu, mất cân bằng pha, sấm sét, …). Những sự cố này có thể gây ra
những hậu quả khác nhau.
Về mặt lý thuyết: Hệ thống phân phối năng lƣợng điện tạo ra một điện
áp hình sin với biên độ và tần số thích hợp để cung cấp cho thiết bị điện
(400V-50Hz chẳng hạn).
Trong thực tế, những sóng hình sin điện áp và dòng điện cùng tần số bị
ảnh hƣởng trong phạm vi khác nhau bởi những sự cố có thể xuất hiện trong hệ
thống.
Đối với hệ thống cung cấp điện: Có thể bị sự cố hoặc gián đoạn cung
cấp điện vì:
+ Hiện tƣợng nhiễm điện ở bầu khí quyển (thƣờng không tránh khỏi). Điều
này có thể ảnh hƣởng đến đƣờng dây ngoài trời hoặc cáp chôn, chẳng hạn:
-Sấm sét làm điện áp tăng đột ngột trong hệ thống cung cấp điện
-Sƣơng giá có thể làm cho đƣờng dây bị đứt
+Những hiện tƣợng ngẫu nhiên, chẳng hạn:
-Cành cây rơi gây gắn mạch hoặc đứt dây
-Đứt cáp do đào đất
-Sự hƣ hỏng trong hệ thống cung cấp
Những thiết bị dùng điện có thể ảnh hƣởng đến hệ thống cung cấp
+Lắp đặt công nghiệp, chẳng hạn:
-Động cơ gây ra điện áp rơi và nhiễm RF trong quá trình khởi động.
-Những thiết bị gây ô nhiễm: lò luyện kim, máy hàn, … gây ra điện áp rơi
và nhiễm RF.
+Những hệ thống điện tử công suất cao
+Thang máy, đèn huỳnh quang
Những sự cố ảnh hƣởng đến việc cung cấp năng lƣợng điện cho thiết bị có thể
phân thành các loại sau:
+Lệch điện áp
+ Ngừng hoạt động
+Tăng đột ngột điện áp
+Thay đổi tần số
+ Xuất hiện sóng hài
+Nhiễu tần số cao…
Sự cố có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là làm gián
đoạn việc cung cấp điện, nhất là hệ thống dữ liệu của máy tính.
b. Giải pháp dùng UPS.
Điều cần chú ý trƣớc hết của những sự cố và hậu quả của nó về phƣơng
diện:
-An toàn cho con ngƣời
-An toàn cho thiết bị, nhà xƣởng
-Mục tiêu vận hành kinh tế
Từ đó phải tìm cách loại chúng ra. Có nhiều giải pháp kỹ thuật khác
nhau cho vấn đề này, những giải pháp này đƣợc so sánh trên cơ sở của hai
tiêu chuẩn sau để đánh giá:
-Liên tục cung cấp điện.
-Chất lƣợng cung cấp điện.
Về tính liên tục cung cấp điện: Cách duy nhất là cung cấp nguồn dự trữ.
Một vài giải pháp kỹ thuật đảm bảo tính liên tục cung cấp điện:
+Trong quá trình lắp đặt sử dụng một vài nguồn khác nhau tốt hơn là
chỉ dùng một nguồn.
+Chia nhỏ mạch tải ra mạch ƣu tiên và không ƣu tiên, khi cần sẽ loại
bỏ những tải không cần thiết.
+Lựa chọn điểm nối trung tính.
+Lựa chọn phƣơng pháp kết nối.
+Lựa chọn thiết bị bảo vệ theo cấp.
Những giải pháp này có thể bổ sung cho nhau và hạn chế sự cố phát
sinh trong quá trình lắp đặt. Tuy nhiên, phƣơng cách duy nhất bảo đảm tính
liên tục cung cấp điện là sử dụng nguồn dự trữ, tối thiểu là để cung cấp cho
các tải ƣu tiên. Nguồn này sẽ đảm bảo cung cấp điện sau một thời gian
chuyển đổi, nó phụ thuộc vào nguồn nuôi và thời gian dự trữ cực đại. Cần chú
ý thời gian chuyển đổi dƣờng nhƣ bị gián đoạn, điều này là không chấp nhận
đƣợc, vì vậy việc loại bỏ thời gian này bầng những thiết bị chuyển mạch tĩnh
sử dụng khả năng đóng ngắt cực nhanh của các thiết bị điện tử công suất.
Về chất lƣợng cung cấp điện: Phƣơng pháp đƣợc đề cập ở trên đảm bảo
tính liên tục cung cấp điện cho phù hợp với phụ tải, hạn chế những hậu quả
của sự cố, sự mất ổn định trong quá trình lắp đặt, dặc biệt cho những tải ƣu
tiên đƣợc cung cấp điện liên tục nếu xảy ra sự cố ở nguồn chính.
c. Ứng dụng UPS trong thực tế.
Hiện nay nhu cầu ứng dụng UPS trong các lĩnh vực tin học, viễn thông,
ngân hàng,y tế,hàng không là rất lớn. Số lƣợng UPS đƣợc sử dụng gần bằng
1/3 số lƣợng máy tính đang đƣợc sử dụng. Có thể lấy một vài ví dụ về các
thiết bị sử dụng UPS, đó là những máy tính, việc truyền dữ liệu và toàn bộ
thiết bị ở một trạng thái nào đó là rất quan trọng và không cho phép đƣợc mất
điện. UPS đƣợc sử dụng trong ngành hàng không để đảm bảo sự thắp sáng
liên tục của đƣờng băng sân bay.
Bảng 1.1: Ứng dụng chính UPS
Ứng dụng chính
Thiết bị đƣợc bảo vệ
Hệ thống máy tính nói chung
-Máy tính,mạng máy tính
-Máy in,hệ thống vẽ đồ thị,bàn phímvà
các thiết bị đầu cuối.
Hệ thống máy tính công nghiệp
-Bộ điều khiển lập trình,hệ thống điều
khiển số,điều khiển giám sát,máy tự
động.
Viễn thông
-Tổng đài điện thoại ,hệ thống truyền
dữ liệu,hệ thống rađa.
Ytế,công nghiệp
Dụng cụ y tế,thang máy,thiết bị điều
khiển chính xác,thiết bị đo nhiệt
độ,bơm plastic…
Chiếu sang
-Đƣờng hầm ,đƣờng băng sân bay,
Nhà công cộng…
Các ứng dụng khác
-Máy quét hình,cung cấp năng lƣợng
cho máy bay…
Nói tóm lại UPS là một nguồn điện dự phòng nó có mặt ở mọi chỗ mọi
nơi, đặc biệt là những nơi đòi hỏi cao về yêu cầu cấp điện liên tục.
1.2. BIỂU DIỄN SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CỦA MỘT UPS.
Lƣới
Tải
Hình 1.2: Sơ đồ cấu trúc của bộ UPS
– Chức năng của các khối :
1. Biến áp vào:
– Hạ áp từ điện áp lƣới xuống điện áp thích hợp để đƣa vào bộ chỉnh lƣu.
-Cách ly giữa hệ thống và lƣới, chống ngắn mạch nguồn.
2. Chỉnh lƣu: tạo ra điện áp 1 chiều dùng cho việc nạp ắc quy và đƣa tới bộ
nghịch lƣu.
3. Lọc chỉnh lƣu: San phẳng điện áp ra từ bộ chỉnh lƣu để đƣa đến bộ nghịch
lƣu nhằm nâng cao chất lƣợng điện áp ra ở đầu ra nghịch lƣu.
4. Nghịch lƣu: biến điện áp một chiều lấy từ đầu ra của nghịch lƣu thành điện
áp xoay chiều tần số f cấp cho tải.
5.Biến áp ra: tăng điện áp ra từ bộ nghịch lƣu lên phù hợp theo yêu cầu của
tải.
6. Mạch nạp ắc quy: Dùng để điều khiển việc nạp ắc quy. Khi có điện ắc quy
là nơi tích trữ năng lƣợng. Khi đó dƣới sự điều khiển của mạch điều khiển
nạp thì ắc quy đƣợc nạp. Khi điện áp trên ắc quy tăng đến một mức nào đó
thì mạch điều khiển sẽ cắt việc nạp ắc quy.
Biến
áp vào
Bộ
Ăcqui
ĐK
CL
ĐK
NL
Nguồn
Biến
áp ra
Nghịch
lưu
Bộ lọc
Chỉnh
lưu
7. Ắc quy: là nơi tích trữ năng lƣợng khi có điện áp nguồn và là kho cung cấp
năng lƣợng cho các phụ tải khi lƣới điện bị mất. Thời gian duy trì điện của
UPS phụ thuộc rất nhiều vào dung lƣợng của ắc quy. Trên thị trƣờng ắc quy
dùng cho UPS phổ biến nhất là loại 12 V/7 Ah và 6 V/7 Ah. Khi thiết kế tùy
theo điện áp mà ta có thể mắc nối tiếp các ắc quy để đƣợc điện áp nguồn 24
48 V. Việc sử dụng nguồn cấp có điện áp cao sẽ giảm đƣợc dòng tiêu thụ và
tăng hiệu suất của nguồn UPS song nó sẽ làm tăng kích thƣớc của nguồn.
8. Điều khiển chỉnh lƣu: Điều khiển góc mở của các thyristor trong mạch
chỉnh lƣu sao cho điện áp ra sau chỉnh lƣu ổn định theo yêu cầu.
9. Điều khiển nghịch lƣu: Điều khiển thời gian dẫn của các van hợp lý sao
cho điện áp cung cấp cho tải là không đổi hoặc thay đổi rất nhỏ. Mạch điều
khiển này đóng vai trò quan trọng nhƣ một bộ ổn áp hoạt động song song với
bộ nghịch lƣu.
10. Nguồn: dùng để cung cấp các mức điện áp khác nhau cho 2 bộ điều khiển
chỉnh lƣu và nghịch lƣu.
CHƢƠNG 2.
TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN BỘ ẮCQUY CHO NGUỒN
UPS.
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĂCQUY VÀ CÁC CHẾ ĐỘ NẠP.
2.1.1. Giới thiệu chung về ắc quy.
Ăc-quy là loại bình điện hoá học dùng để tích trữ năng lƣợng điện và
làm nguồn điện cung cấp cho các thiết bị điện nhƣ động cơ điện, nhƣ bóng
đèn, làm nguồn nuôi cho các linh kiện điện tử….
Các tính năng cơ bản của ăc-quy:
-Sức điện động lớn, ít thay đổi khi phóng nạp điện.
-Sự tự phóng điện bé nhất.
-Năng lƣợng điện nạp vào bao giờ cũng bé hơn năng lƣợng điện mà ăc-quy
phóng ra .
-Điện trở trong của ăc-quy nhỏ. Nó bao gồm điện trở của các bản cực ,điện
trở dung dịch điện phân có xét đến sự ngăn cách của các tấm ngăn giữa các
bản cực. Thƣờng trị số điện trở trong của ăc-quy khi đã nạp điện đầy là
0.001 đến 0.0015 và khi ăc-quy phóng điện hoàn toàn là 0.02 đến
0.025.
Có hai loại ăc-quy là: ăc-quy a-xit (hay ăc-quy chì) và ăc-quy kẽm (ăc-
quy sắt kền hay ăc-quy cadimi-kền). Trong đó ăc-quy a-xit đƣợc dùng phổ
biến và rộng rãi hơn.
2.1.2. Cấu tạo của Ăcquy.
Các bộ phận chủ yếu của ăc-quy a-xit gồm:
-Các lá cực dƣơng làm bằng Pb2 đƣợc ghép song song với nhau thành một bộ
chùm cực dƣơng.
-Các lá cực âm làm bằng Pb đƣợc ghép song song với nhau thành một bộ
chùm cực âm.
Bộ chùm cực âm và chùm cực dƣơng đặt xen kẽ nhau theo kiểu cài
rănglƣợc, sao cho cứ lá cực âm rồi đến một lá cực dƣơng .
-Lá cách đặt giữa các lá cực âm và lá cực dƣơng để tránh hiện tƣợng chập
mạch giữa các điện cực khác dấu.
-Vỏ bình điện ăcquy thƣờng làm bằng cao su cứng (êbonit) đúc thành hinh
hộp , chịu đƣợc khí nóng lạnh, va chạm mạnh và chịu a-xit. Dƣới đáy bình có
các đế cao để dắt các lá cực lên, khi mùn của chất hoạt động rụng xuống thì
đọng dƣới rãnh đế nhƣ vậy tránh đƣợc hiện tƣợng chập mạch giữa các điện
cực do mùn gây ra. Nắp đậy ăc-quy cũng làm vỏ cao su cứng, nắp có các lỗ
để đổ dung dịch điện phân vào bình và đầu cực luồn qua . Nút đậy để dung
dịch khỏi đổ ra.
-Cầu nối bằng chì để nối tiếp các đầu cực âm của ngăn ăc-quy này với cực
dƣơng của ngăn ăc-quy tiếp theo.
2.1.3. Quá trình biến đổi năng lƣợng trong ắc quy:
Ắc quy là nguồn năng lƣợng có tính chất thuận nghịch: nó tích trữ năng
lƣợng dƣới dạng hoá năng và giải phóng năng lƣợng dƣới dạng điện năng.
Quá trình ắc qui cấp điện cho mạch ngoài đƣợc gọi là quá trình phóng điện,
quá trình ắcquy dự trữ năng lƣợng đƣợc gọi là quá trình nạp điện.
Kí hiệu hoá học biểu diễn ắc qui axit có dung dich điện phân là axit
H2SO4 nồng độ d 1,1 1,3 % bản cực âm là Pb và bản cực dƣơng là PbO2
có dạng:
(- ) Pb H2SO4 d 1,1 1,3 PbO2 ( + )
Phƣơng trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui axit :
phóng
PbO2 + 2H2SO4 + Pb PbSO4 + H2O + PbSO4
nạp
Thế điện động E 2,1 V.
Nhận xét : Từ những điều đã trình bày ở trên ta nhận thấy trong quá
trình phóng-nạp nồng độ dung dịch điện phân là thay đổi. Khi ắc qui phóng
điện nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Khi ắc qui nạp điện nồng độ
dung dịch điện phân tăng dần. Do đó ta có thể căn cứ vào nồng độ dung dịch
điện phân để đánh giá trạng thái tích điện của ắc qui.
2.1.4. Các đặc tính cơ bản của ắc qui:
Sức điện động của ắc qui chì và ắc qui axit phụ thuộc vào nồng độ
dung dịch điện phân. Ngƣời ta thƣờng sử dụng công thức kinh nghiệm:
E0 0,85 + ( V )
(2.1)
trong đó: E0 – sức điện động tĩnh của ắc qui ( V )
– nồng độ dung dịch điện phân ở 15 C ( g/cm3 )
Trong quá trình phóng điện sức điện động của ắc qui đƣợc tính theo công
thức:
Ep Up + Ip.rb
(2.2)
trong đó : Ep – sức điện động của ắc qui khi phóng điện ( V )
Ip – dòng điện phóng ( A )
Up – điện áp đo trên các cực của ắc qui khi phóng điện (V)
raq – điện trở trong của ắc qui khi phóng điện ( )
Trong quá trình nạp sức điện động En của ắc qui đƣợc tính theo công thức:
En Un – In.raq
(2.3)
trong đó : En – sức điện động của ắc qui khi nạp điện ( V )
In – dòng điện nạp ( A )
Un – điện áp đo trên các cực của ắc qui khi nạp điện ( V )
raq – điện trở trong của ắc qui khi nạp điện ( )
Dung lƣợng phóng của ắc qui là đại lƣợng đánh giá khả năng cung cấp
năng lƣợng của ắc qui cho phụ tải, và đƣợc tính theo công thức :
Qp Ip.tp
(2.4)
trong đó: Qp – dung dịch thu đƣợc trong quá trình phóng ( Ah )
Ip – dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tp (A )
tp – thời gian phóng điện ( h ).
Dung lƣợng nạp của ắc qui là đại lƣợng đánh giá khả năng tích trữ năng
lƣợng của ắc qui và đƣợc tính theo công thức :
Qn In.tn
(2.5)
trong đó : Cn – dung dịch thu đƣợc trong quá trình nạp ( A.h )
In – dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp tn ( A )
tn – thời gian nạp điện ( h ).
Đặc tính nạp của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc giữa sức điện
động, điện áp và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số
dòng điện nạp không thay đổi .
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn đặc tính nạp của ắcquy.
Từ đồ thị đặc tính nạp ta có các nhận xét sau :
– Trong khoảng thời gian từ tn 0 đến tn tgh thì sức điện động, điện áp , nồng
độ dung dịch điện phân tăng dần.
– Tới thời điểm ts trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện các bọt khí (còn gọi
là hiện tƣợng” sôi ” ) lúc này hiệu điện thế giữa các bản cực của ắc qui đơn
tăng đến 2,4 V. Nếu vẫn tiếp tục nạp giá trị này nhanh chóng tăng tới 2,7 V
và giữ nguyên. Thời gian này gọi là thời gian nạp no, nó có tác dụng cho phần
các chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực đƣợc biến đổi tuần hoàn, nhờ
đó sẽ làm tăng thêm dung lƣợng phóng điện của ắc qui.
– Trong sử dụng thời gian nạp no cho ắc qui kéo dài từ 2 3 h trong suốt thời
gian đó hiệu điện thế trên các bản cực của ắc qui và nồng độ dung dịch điện
phân không thay đổi. Nhƣ vậy dung lƣợng thu đƣợc khi ắc qui phóng điện
luôn nhỏ hơn dung lƣợng cần thiết để nạp no ắc qui.
– Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của ắc qui, nồng độ dung
dịch điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là khoảng nghỉ
của ắc qui sau khi nạp.
– Trị số dòng điện nạp ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng và tuổi thọ của ắc
qui. Dòng điện nạp định mức đối với ắc qui là In 0,1Q10 .
2.1.5. Các phƣơng pháp nạp ắc qui tự động:
Có ba phƣơng pháp nạp ắc qui là:
Phƣơng pháp dòng điện.
Phƣơng pháp điện áp.
Phƣơng pháp dòng áp.
a. Phƣơng pháp nạp ắcqui với dòng điện không đổi:
Đây là phƣơng pháp nạp cho phép chọn đƣợc dòng nạp thích hợp với mỗi loại
ắc qui, bảo đảm cho ắc qui đƣợc no. Đây là phƣơng pháp sử dụng trong các
xƣởng bảo dƣỡng sửa chữa để nạp điện cho ắc qui hoặc nạp sửa chữa cho các
ắcqui bị Sunfat hoá. Với phƣơng pháp này ắc qui đƣợc mắc nối tiếp nhau và
phải thoả mãn điều kiện :
Un 2,7.Naq
Trong đó: Un – điện áp nạp
Naq – số ắc quy đơn mắc trong mạch
Trong quá trình nạp sức điện động của ắc qui tăng dần lên, để duy trì
dòng điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số giới
hạn của biến trở đƣợc xác định theo công thức :
n
aq
n
I
N
U
R
0
,
2
(2.6)
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp nạp với dòng điện không đổi là thời gian
nạp kéo dài và yêu cầu các ắc qui đƣa vào nạp có cùng dung lƣợng định mức.
Để khắc phục nhƣợc điểm thời gian nạp kéo dài, ngƣời ta sử dụng phƣơng
pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong trƣờng hợp hai
nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng ( 0,3 0,6 ).Q10 tức là nạp
cƣỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc
thứ hai là 0,1.Q10 .
b. Phƣơng pháp nạp với điện áp không đổi.
Phƣơng pháp này yêu cầu các ắc qui đƣợc mắc song song với nguồn
nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và đƣợc tính bằng (2,3 2,5) V
cho mỗi ngăn đơn. Phƣơng pháp nạp với điện áp không đổi có thời gian nạp
ngắn, dòng nạp tự động giảm theo thời gian. Tuy nhiên dùng phƣơng pháp
này ắc qui không đƣợc nạp no. Vì vậy nạp với điện áp không đổi chỉ là
phƣơng pháp nạp bổ sung cho ắc qui trong quá trình sử dụng.
c. Phƣơng pháp nạp dòng áp.
Đây là phƣơng pháp tổng hợp của hai phƣơng pháp trên. Nó tận dụng
đƣợc những ƣu điểm của mỗi phƣơng pháp. Đối với yêu cầu của đề bài là nạp
ắc quy tự động tức là trong quá trình nạp mọi quá trình biến đổi và chuyển
hoá đƣợc tự động diễn ra theo một trình tự đã đặt sẵn thì ta chọn phƣơng án
nạp ắc qui là phƣơng pháp dòng áp.
Đối với ắc qui axit: Để bảo đảm thời gian nạp cũng nhƣ hiệu suất nạp
thì trong khoản thời gian tn 8h tƣơng ứng với 7580 % dung lƣợng ắc qui ta
nạp với dòng điện không đổi là In 0,1.Q10. Vì theo đặc tính nạp của ắc qui
trong đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp, sức điện động
tải ít thay đổi, do đó bảo đảm tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau thời
gian 8 h ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp. Khi thời
gian nạp đƣợc 10 h thì ắc qui bắt đầu no, ta nạp bổ sung thêm 2 3 h.
Các quá trình nạp ắc qui tự động kết thúc khi bị cắt nguồn nạp hoặc khi
nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc qui, lúc đó dòng nạp sẽ
từ từ giảm về không.
Vì ắc qui là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện động
cho nên khi ắc qui đói mà ta nạp theo phƣơng pháp điện áp thì dòng điện
trong ắc qui sẽ tự động dâng nên không kiểm soát đƣợc sẽ làm sôi ắc qui dẫn
đến hỏng hóc nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chính ta phải tìm cách ổn
định dòng nạp cho ắc qui.
Khi dung lƣợng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục
giữ ổn định dòng nạp thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nƣớc. Do đó đến giai đoạn
này ta lại phải chuyển chế độ nạp ắc qui sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp
đƣợc giữ cho đến khi ắc qui đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của
ắc quy bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không,
kết thúc quá trình nạp.
Tuỳ theo loại ắc qui mà ta nạp với các dòng điện nạp khác nhau ,với ắc
qui axit : dòng nạp In 0,1Q10; nạp cƣỡng bức với dòng điện nạp In 0,2.Q10.
2.2. LỰA CHỌN ẮCQUY
2.2.1. Tính toán điện áp và dòng điện cho ắcquy
Nhƣ đã nói ở trên, ácquy là nguồn điện cho nghịch lƣu độc lập nguồn
điện áp – đầu ra của UPS nên điện áp ácquy sẽ phụ thuộc vào điện áp đầu ra
của UPS. Điện áp phần xoay chiều :
t
U
U
dt
t
sin
.
4
(2.7)
t
U
: điện áp phần tải xoay chiều
dt
U
: điện áp phần một chiều khi không có biến áp
=>
36
40( )
2 2
2 2
dt
t
U
U
V
* Tính dòng điện : Có
nl
I =36(A)
0
0
2
1
2.36sin
32( )
2
cl
nl
I
i d
d
A
(2.8)
nl
I : dòng điện nghịch lƣu
cl
I : dòng điện chỉnh lƣu
2.2.2.Tính toán dung lƣợng của ắc quy
Theo yêu cầu thiết kế,dòng điện phía tải là
t
I =32A,
Do tổn hao của các van công suất của bộ biến đổi là không đáng kể do
đó ta có thể coi công suất đầu vào và đầu ra của bộ nghịch lƣu là nhƣ nhau.
Dòng điện cần thiết để nạp cho ắc quy là:
Id=
t
I =32A
Thông thƣờng khi chọn ăcquy phải chọn dung lƣợng lớn hơn 2 lần
dung lƣợng định mức. Vậy để đảm bảo cho ăcquy không bị hỏng ta cần chọn
dung lƣợng của ắcquy là C=64Ah.
2.3. TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ NẠP
Do trong bộ ắc quy có nội trở trong do đó điện áp đầu ra của bộ chỉnh
lƣu đƣợc tính nhƣ sau:
Ucl=Ud+Ut (2.9)
Trong đó:
Ucl: điện áp đầu ra bộ chỉnh lƣu.
Ud: điện áp đặt trên hai đầu ắc quy.
Ut: điện áp tổn hao do nội trở của ắc quy.