11094_Thực tiễn công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thực tiễn công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
trong đầu tƣ xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc
tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Bùi Thị Thúy Hà

Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Minh Hằng

Hà Nội – năm 2019

i

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết
quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Thúy Hà

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn,
giúp đỡ hết sức nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của PGS.TS. Nguyễn Minh
Hằng – Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin được gửi lời cảm ơn tới tập
thể cán bộ, giảng viên Khoa Luật, tập thể Thầy, Cô giáo Trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội đã dày công giúp đỡ, giảng dạy, truyền thụ kiến thức và giúp đỡ tôi
trong suốt khoá học và thời gian nghiên cứu luận văn.
Do trình độ còn hạn chế và khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn
sẽ không thể tránh khỏi có những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự cảm thông
và những ý kiến đóng góp từ các Thầy, các Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Thúy Hà

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT
…………………………………………………………………………………………
i
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………….ii
MỤC LỤC
…………………………………………………………………………………………….. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………………………
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ………………………………………………………………………
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ
…………..viii
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………
1
1.Tính cấp thiết của đề tài
………………………………………………………………….. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ……………………………………………………………. 4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ……………………………………………… 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
……………………………………… 7
4.1 Đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………………. 7
4.2 Phạm vi nghiên cứu
……………………………………………………………………………. 7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ……………………….. 8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………………………………….. 8
7. Kết cấu của luận văn
……………………………………………………………………… 9
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THANH TRA VIỆC CHẤP HÀNH CHÍNH
SÁCH PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
……………………………………………………………………..
10
1.1 Khái quát chung về thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật
trong đầu tƣ xây dựng cơ bản
…………………………………………………………… 10
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật 10
1.1.1.1 Khái niệm thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật………………… 10
1.1.1.2 Đặc điểm thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật………………… 15
1.1.2 Khái quát chung về đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà
nước ……………………………………………………………………………………………………………… 18
1.1.2.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản……………………………………… 18
1.1.2.2 Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản……………………………………………………..
21
1.1.2.3 Khái niệm ngân sách Nhà nước…………………………………………………………
23
1.1.2.4 Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước…………. 25
1.1.3 Vai trò của thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước
……………………………………………. 28
iv

1.2 Khái quát pháp luật thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
trong đầu tƣ xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc …………….. 30
1.2.1 Khái niệm pháp luật thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước ………………………… 30
1.2.2 Đặc điểm pháp luật thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước ………………………… 31
1.2.3. Nội dung về pháp luật thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước ………………………… 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC CHẤP
HÀNH CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
……………………………………………………………………………..
39
2.1 Khái quát chung về thị xã Quảng Yên và cơ quan Thanh tra thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh …………………………………………………………… 39
2.1.1 Khái quát chung về thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
……………. 39
2.1.2 Cơ quan Thanh tra thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh………………….. 40
2.1.2.1 Vị trí, chức năng Thanh tra thị xã Quảng Yên…………………………………… 40
2.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn……………………………………………………………………….. 41
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của Thanh tra thị xã Quảng Yên………………………………..
41
2.2 Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc tại
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ………………………………………………….. 42
2.2.1 Tình hình và cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ………… 42
2.2.2 Nhu cầu và khả năng cân đối vốn ĐTXDCB từ NSNN
……………….. 46
2.3 Công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tƣ
xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc tại thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh
……………………………………………………………………………………. 48
2.3.1 Thanh tra công tác chuẩn bị đầu tư…………………………………………………. 51
2.3.2 Thanh tra giai đoạn tiến hành đầu tư
………………………………………………. 53
2.3.2.1 Thanh tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán các công
trình xây dựng……………………………………………………………………………………………………………….. 53
2.3.2.2 Thanh tra công tác lựa chọn nhà thầu………………………………………………. 55
2.3.2.3 Thanh tra công tác giám sát thi công và nghiệm thu, thanh quyết toán
công trình……………………………………………………………………………………………………………………….
56
2.3.3 Thanh tra giai đoạn kết thúc đầu tư ………………………………………………… 57
2.4 Đánh giá việc thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành chính sách,
pháp luật trong đầu tƣ xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc tại
thị xã Quảng Yên ……………………………………………………………………………. 58
v

2.4.1 Những kết quả và thành công …………………………………………………………. 58
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ……………………………………………………….. 60
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THANH TRAVIỆC CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT TRONG
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH …………………………………..
65
3.1 Kiến nghị hoàn thiện công tác thanh tra ……………………………………….. 65
3.2 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật
……………………………………………………. 67
3.2.1 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thanh tra
…………………………………….. 67
3.2.2 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
ngân sách Nhà nước
………………………………………………………………………………………. 68
3.3 Một số giải pháp cụ thể ………………………………………………………………. 69
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện về nội dung và hình thức của pháp luật về thanh
tra …………………………………………………………………………………………………………………. 69
3.3.2 Giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về thanh tra ……………………. 72
3.3.2.1 Xây dựng, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Cơ quan Thanh tra cấp
huyện…………………………………………………………………………………………………………………………….. 72
3.3.2.2 Tăng cường nguồn nhân lực và trang thiết bị đảm bảo thực thi công vụ
cho đội ngũ Thanh tra viên và cán bộ, công chức cơ quan thanh tra………………………………..
73
3.3.3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi kết luận, kiến nghị thanh tra…….
74
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………
78
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ
……………………………………………………………………………………………….
80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..
81

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
ĐTXD
: Đầu tư xây dựng
2.
ĐTXDCB
: Đầu tư xây dựng cơ bản
3.
HĐND
: Hội đồng nhân dân
4.
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
5.
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
6.
TSCĐ
: Tài sản cố định
7.
UBND
: Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Chi đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước tại thị xã Quảng Yên
…….
43
Bảng 2. 2: Chi đầu tư xây dựng từ Ngân sách Nhà nước tại thị xã Quảng Yên
……
44
Bảng 2. 3: Thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước tại thị xã
Quảng Yên ……………………………………………………………………………………………..
47
Bảng 2. 4: Thanh tra ĐTXDCB tại thị xã Quảng Yên năm 2015 -2017
……………..
49
Bảng 2. 5: Kết quả thực hiện thanh tra ĐTXD có sử dụng NSNN trên địa bàn thị xã
Quảng Yên năm 2015 – 2017 ……………………………………………………………………..
50

viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đề tài luận văn: Thực tiễn công tác thanh tra việc chấp hành chính sách,
pháp luật trong đầu tƣ xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc tại
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
1. Kết quả đạt đƣợc của luận văn
– Luận văn đã phân tích được khái niệm và đặc điểm của thanh tra việc chấp
hành chính sách, pháp luật; khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản và
vốn ngân sách Nhà nước. Từ đó, xác định nội dung, phương pháp, quy trình tiến
hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong ĐTXDCB có sử dụng
NSNN, đảm bảo tính hiệu quả trong việc phòng ngừa, phát hiện các vi phạm pháp
luật trong ĐTXDCB có sử dụng NSNN.
– Luận văn đã phân tích và làm rõ được khái niệm và đặc điểm của pháp luật
thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong ĐTXDCB có sử dụng NSNN.
– Đã khái quát được thực trạng ĐTXDCB có sử dụng NSNN và hệ thống hóa
thực trạng thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong ĐTXDCB có sử
dụng NSNN trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh theo 3 giai đoạn của
quá trình đầu tư xây dựng từ năm 2015 đến năm 2017.
– Đã phân tích và đánh giá được những những kết quả, thành công và những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật trong ĐTXDCB có sử dụng NSNNtại thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.
– Luận văn đã đề xuất một số kiến nghị và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện pháp luật về thanh tra và hoàn thiện công tác thanh tra việc chấp hành chính
sách, pháp luật trong ĐTXDCB có sử dụng NSNN tại thị xã Quảng Yên trong thời
gian tới.

ix

2. Khả năng ứng dụng thực tiễn của luận văn
– Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
thẩm quyền và trách nhiệm xã hội trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn
thiện các chính sách, pháp luật về thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
trong ĐTXDCB có sử dụng NSNN.
– Luận văn là tài liệu có tính chất ứng dụng trong thực tiễn hoạt động công tâc
thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong ĐTXDCB có sử dụng NSNN
tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cũng là tài liệu tham khảo cho
các cơ quan thanh tra cấp huyện nói chung trong việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch thanh tra kinh tế – xã hội hàng năm.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn là hiện thân của
kỷ cương pháp luật; công tác thanh tra dù được thực hiện dưới bất cứ hình thức
nào, cũng luôn có tác dụng hạn chế, răn đe những hành vi vi phạm pháp luật của
các đối tượng quản lý. Mặt khác, các giải pháp được đưa ra từ hoạt động thanh tra
không chỉ hướng vào việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật mà còn có tác dụng
khắc phục các kẽ hở của chính sách, pháp luật, ngăn ngừa tận gốc mầm mống phát
sinh những vi phạm pháp luật. Thực tiễn công tác thanh tra thời gian qua cho thấy,
địa phương nào, ngành nào chú trọng đến công tác thanh tra thì địa phương đó,
ngành đó thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, ít có khiếu nại, tố cáo; ngược lại
nơi nào không chú trọng đúng mức đến công tác thanh tra, kiểm tra thì nơi đó
không thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình. Vì vậy công tác thanh tra ngày
càng được Đảng và Nhà nước quan tâm; vai trò, vị thế của cơ quan thanh tra ngày
càng được nâng cao.
Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu vào nền
kinh tế khu vực và thế giới; những thành tựu của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đưa đất nước ngày càng phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân và góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng. Quá trình đô thị hóa với
tốc độ ngày càng cao là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội của mỗi
quốc gia. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) của Nhà nước có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và quá trình đô thị hóa ở Việt Nam. Trong những năm qua, Nhà nước đã dành hàng
chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho ĐTXDCB. ĐTXDCB của Nhà nước chiếm tỷ
trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động đầu tư xây dựng của
nền kinh tế ở Việt Nam. ĐTXDCB của Nhà nước đã tạo ra nhiều công trình, nhà
máy, đường giao thông… quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực.
Tuy nhiên, qua công tác thanh tra nói chung và thanh tra việc thi hành các chính
2

sách, pháp luật trong ĐTXDCB nói riêng nhận thấy hiệu quả ĐTXDCB của Nhà
nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư sai, đầu tư khép
kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng và biểu hiện nhiều sai
phạm… Một phần do ý thức của người dân chưa cao, công tác quy hoạch chưa đồng bộ,
hệ thống pháp luật chồng chéo, thiếu tính khả thi; đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý, giám sát còn yếu, kém, chưa đáp ứng là một công cụ hữu hiệu để quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực ĐTXDCB. Nhiều công trình vi phạm nghiêm trọng, trong đó
có không ít trường hợp các đơn vị thi công coi thường kỷ cương, pháp luật, cố tình vi
phạm. Trong lĩnh vực ĐTXDCB, vi phạm chủ yếu là không thực hiện đầy đủ trình tự,
thủ tục, thi công sai thiết kế, nghiệm thu, thanh quyết toán không đúng thực tế thi công…
Điển hình như một số công trình xây dựng có nhiều sai phạm thuộc Dự án Môi trường
đảo Hà Nam do Ban Quản lý Dự án công trình thị xã Quảng Yên làm chủ đầu tư trong
các năm 2012-2014 (Công trình nạo vét và kè kênh thoát nước tuyến qua xóm 4,5 thôn
Quỳnh Biểu, xã Liên Hòa; công trình nạo vét kênh thoát nước xã Liên Vị tuyến 01; công
trình nạo vét và kè kênh thoát nước thôn Lưu Khê, xã Liên Hòa; công trình nạo vét và kè
kênh thoát nước phường Phong Hải tuyến 01…); một số công trình do UBND các
phường, xã Quảng Yên, Yên Giang, Nam Hòa, Tiền An làm chủ đầu tư giai đoạn từ
năm 2014-2016 (Công trình giải phóng mặt bằng quy hoạch khu dân cư khu phố 10,
phường Quảng Yên, hạng mục: San nền, thoát nước, cây xanh; công trình hệ thống
thoát nước khu dân cư phía Bắc đường Nguyễn Bình, phường Quảng Yên giai đoạn
1+2; công trình nâng cấp, sửa chữa nhà văn hóa khu phố 5, phường Nam Hòa; công
trình san nền khu quy hoạch Bắc Cửa Tràng, xã Tiền An…). Chỉ tính riêng trên địa bàn
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong các năm qua đã tiến hành thanh tra hàng trăm
công trình ĐTXDCB, phát hiện nhiều sai phạm, kiến nghị xử lý kinh tế, thu hồi và giảm
trừ quyết toán hàng tỷ đồng. Đây cũng là biểu hiện của sự yếu kém trong quản lý vốn
ngân sách Nhà nước chi trả cho các công trình ĐTXDCB của Việt Nam nói chung và
trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Thị xã Quảng Yên nằm ở phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh, có diện tích tự nhiên
31.420,2 ha, 148.820 nhân khẩu và 19 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 11 phường
và 8 xã . Trong những năm gần đây, nhờ các chính sách phát triển kinh tế, xã hội của
3

Nhà nước và sự quan tâm đầu tư của tỉnh Quảng Ninh nên tình hình kinh tế xã hội của
thị xã không ngừng phát triển; đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện; an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; chủ trương xây dựng nông thôn
mới đạt được nhiều kết quả tích cực; Quảng Yên đã và đang có sự phát triển theo
hướng công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt, từ khi thực hiện Nghị quyết số 100/NQ-CP
ngày 25 tháng 11 năm 2011 “Về việc thành lập thị xã Quảng Yên và thành lập các
phường thuộc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” đến nay, thị xã Quảng Yên được
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị đang tạo ra diện mạo và cơ hội mới
cho sự phát triển nhanh, bền vững. Tuy nhiên, với đặc thù đi lên từ một huyện nông
nghiệp, hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn nhiều khó khăn, kinh tế có phát triển nhưng
chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đời sống của một số bộ
phận nhân dân còn gặp khó khăn; tư tưởng phong kiến, hủ tục lạc hậu trong một bộ
phận nhân dân vẫn còn tồn tại. Mặt khác, do tác động của mặt trái nền kinh tế thị
trường làm cho tình hình tiêu cực và tệ nạn xã hội phát sinh nhiều vấn đề phức tạp;
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của một số cơ quan, đơn vị chưa
nghiêm; sự yếu kém trong quản lý kinh tế, sự bất cập, thiếu đồng bộ trong hệ thống
các quy định của pháp luật, một số các quy định chưa phù hợp với thực tiễn đã làm
ảnh hưởng đến tính đồng bộ trong việc quản lý. Ngoài ra, công tác thanh tra trong
ĐTXDCB còn nhiều hạn chế, yếu kém.Thực trạng đó đã tác động, ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác thanh tra ĐTXDCB ở địa phương. Song với nhận thức
công tác thanh tra ĐTXDCB là một trong những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và
có ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân, nên việc thực hiện thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong
ĐTXDCB trên địa bàn thị xã Quảng Yên đã được quan tâm và ngày càng khẳng
định được vị thế của cơ quan thanh tra trong quản lý Nhà nước.
Qua thời gian công tác tại cơ quan chuyên môn trên địa bàn thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh và qua nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến thực
tiễn, nhận thấy với những lý do và yêu cầu cấp bách như vậy, tôi đã chọn đề tài
Thực tiễn công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu
4

tƣ xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc tại thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh làm nội dung nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy có rất nhiều đề tài nghiên cứu
riêng lẻ, tập trung chủ yếu vào hai nhóm: (1) Thanh tra và thanh tra chuyên ngành;
(2) Đầu tư xây dựng có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên đối với thanh
tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật trong ĐTXDCB có sử dụng NSNN thì
vẫn là vấn đề rất mới bởi vì hoạt động của thanh tra đầu tư xây dựng trong thời gian
gần đây mới được Nhà nước quan tâm và đánh giá là vấn đề quan trọng trong quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển hoạt động
ĐTXDCB nói riêng. Do vậy các công trình nghiên cứu về vấn đề này còn rất ít.
Tuy nhiên một số nhà nghiên cứu cũng có đề cập một số khía cạnh của vấn đề này:
Trịnh Quang Bắc, Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách Nhà nước ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ luật, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội năm 2017. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách
hệ thống và toàn diện về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt
Nam hiện nay. Qua luận án, tác giả đã đưa ra các giải pháp phòng, chống vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn Nhà nước mang tính khoa
học và ứng dụng trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Huy Chí, Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách Nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội năm 2016. Tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng
công tác quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách
Nhà nước ở Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn
thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà
nước ở Việt Nam.
Nguyễn Thanh Mộng, Pháp luật về Thanh tra xây dựng ở Việt Nam hiện nay,
Luận văn thạc sĩ luật, năm 2012. Qua luận văn này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề
liên quan pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng hiện nay, đưa
5

ra được các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng – lĩnh vực thanh
tra chuyên ngành.
Lê Ngọc Linh, Pháp luật về thanh tra xây dựng từ thực tiễn quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật, năm 2014. Luận văn đã nêu được các
vấn đề liên quan đến thanh tra xây dựng, một hình thức thanh tra chuyên ngành
thực tế tại quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Qua đó, luận văn đã nêu được mối
quan hệ phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan với cơ quan thanh tra
trong quá trình thanh tra; nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, các quy định
quản lý nhà nước đối với lĩnh vực xây dựng và các giải pháp hoàn thiện về
thanh tra xây dựng ở nước ta.
Phan Văn Sáu, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Tạp chí Cộng sản, số 888 (10/2016), tr.3-tr.7. Bài
viết đã khái quát được đặc điểm tình hình hoạt động thanh tra trong 5 năm từ khi
Luật Thanh tra năm 2010 có hiệu lực. Tác giả đã đưa ra một số nhiệm vụ và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra trong thời gian tới.
Trường Cán bộ Thanh tra, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chương
trình Thanh tra viên và Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chương trình Thanh
tra viên chính, Hà Nội năm 2017. Giáo trình Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
chương trình Thanh tra viên bao gồm 23 chuyên đề, trong đó từ Chuyên đề số 9
đến chuyên đề số 17 đã chỉ ra phương pháp và những nhiệm vụ cần thực hiện đối
với một cuộc thanh tra nói chung và mỗi lĩnh vực thanh tra nói riêng như: Thanh tra
việc quản lý, sử dụng vốn, ngân sách Nhà nước; thanh tra việc chấp hành các quy
định pháp luật trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng; thanh tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai… Giáo trình Tài liệu bồi
dưỡng nghiệp vụ thanh tra chương trình Thanh tra viên chính bao gồm 18 chuyên
đề, trong đó có 05 chuyên đề (từ chuyên đề số 4 đến chuyên đề số 8) một lần nữa
nêu ra các quy định khi thực hiện nghiệp vụ thanh tra…Cả hai bộ tài liệu đã giúp
người đọc nắm được những kiến thức cơ bản về hoạt động thanh tra.
6

Các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích lý giải nhiều vấn
đề liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành công tác đầu tư xây
dựng. Tuy nhiên, các công trình đó chưa đề cập sâu và cụ thể đến những quy định
của pháp luật về thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước
hiện nay. Do vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên
quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực hiện pháp luật về
thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản tại thị xã Quảng Yên hiện nay để từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện pháp luật và hoàn thiện thanh tra việc thực hiện các chính
sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thanh tra nói
chung và lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng.
Qua tìm hiểu, rà soát thì việc nghiên cứu đề tài “Thực tiễn công tác thanh tra
việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
ngân sách nhà nước tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” cho thấy, chưa có
công trình nghiên cứu nào. Từ thực tế công tác của bản thân, tôi thấy được sự cần thiết
của việc nghiên cứu đề tài này, nhằm góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp
luật và hoàn thiện công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu
tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước tại thị xã Quảng Yên nói riêng
và tỉnh Quảng Ninh nói chung. Qua đó nhằm xây dựng và phát triển thị xã Quảng Yên
văn minh, hiện đại, tiến tới thành đô thị loại 3 năm 2020.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu luận văn Thực tiễn công tác thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước
tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” nhằm tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện
pháp luật và giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước mang tính khoa học
và ứng dụng trong thực tiễn tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.

7

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
– Phân tích, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về thanh tra việc chấp hành chính
sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước như
khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản và khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung về đầu
tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước.
– Hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận pháp luật về thanh tra việc chấp hành chính
sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước;
– Hệ thống hóa thực trạng thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh theo 3 giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng từ năm 2015
đến năm 2017.
– Đề xuất một số các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về thanh tra
và hoàn thiện công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước tại thị xã Quảng Yên trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật thanh tra việc
chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân
sách Nhà nước. Đối tượng nghiên cứu của luận văn còn là thực tiễn hoạt động
thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng ngân sách Nhà nước tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi nghiên cứu của đề tài về không gian: được giới hạn trên địa bàn thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
– Phạm vi nghiên cứu của đề tài về thời gian: 03 năm, được giới hạn từ năm
2015 đến năm 2017.
8

– Phạm vi nghiên cứu của đề tài về nội dung: Chỉ nghiên cứu thanh tra việc
chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân
sách Nhà nước.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài

Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
nhà nước và pháp luật nói chung, về thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước nói riêng. Bên cạnh
đó, đề tài có tham khảo và kế thừa có chọn lọc một số thành tựu của khoa học quản
lý, khoa học chính trị, pháp luật, kinh tế … phục vụ cho việc tiếp cận và giải quyết
các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin, tác giả luận văn sử dụng những
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
– Phương pháp phân tích và tổng hợp để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng
và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra việc chấp hành chính
sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước.
– Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, phương pháp lôgic để làm rõ mối
quan hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, giữa quan điểm, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước với thực tiễn thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước. Cả ba chương của
luận văn được nghiên cứu trong mối quan hệ lôgic xuyên suốt từ cơ sở lý luận đến
thực trạng và quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
– Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm rõ hơn những vấn đề
lý luận về pháp luật thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước; xây dựng cơ sở khoa học cho việc
phân tích, đánh giá thực trạng công tác này; xây dựng và hoàn thiện pháp luật thanh
9

tra và công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước.
– Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
thẩm quyền và trách nhiệm xã hội trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn
thiện các chính sách, pháp luật về thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước. Luận văn cũng là tài
liệu tham khảo cho các cơ quan thanh tra cấp huyện trong việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch thanh tra kinh tế – xã hội hàng năm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 03 chương:
– Chương 1: Khái quát về thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước.
– Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước tại thị xã Quảng Yên.
– Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra việc
chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân
sách Nhà nước tại thị xã Quảng Yên.

10

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THANH TRA VIỆC CHẤP HÀNH CHÍNH
SÁCH PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 Khái quát chung về thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật
trong đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật
1.1.1.1 Khái niệm thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” (Hoàng Phê, 2012, tr. 1170). Với nghĩa này,
thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì
trái với quy định. Thanh tra là hoạt động của một chủ thể có thẩm quyền: Người
làm nhiệm vụ thanh tra, đoàn thanh tra và đặt trong phạm vi quyền hành của một
chủ thể nhất định.
Thanh tra theo thuật ngữ Tiếng Anh – inspect – xuất phát từ gốc Latinh (In-
Spectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào một
đối tượng nhất định. Theo Từ điển Anh – Anh – Việt, động từ “inspect” có nghĩa là
“thanh tra” và được giải thích là hoạt động xem xét kỹ, kiểm tra một cách cẩn thận,
chính xác đối với đối tượng bị thanh tra nhằm mục đích xác minh hoạt động đó được
thực hiện công khai, chuyên nghiệp. Còn ở dạng danh từ “inspectorate” lại được giải
thích như một cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ thanh tra.
Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích “thanh tra là sự tác động của chủ thể
đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích
nhất định – sự tác động có tính trực thuộc”.
Theo từng giai đoạn lịch sử, khái niệm về thanh tra cũng được nhận thức khác
nhau. Đó là sự phản ánh về mô hình tổ chức các cơ quan nhà nước, về sự kiểm soát
đối với hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước:
Thời kỳ phong kiến, ở các triều đại Lý, Trần, Lê có cơ quan “Ngự sử đài”,
người đứng đầu là “Quan ngự sử” là một cơ quan điển hình, chuyên làm công việc
giám sát ở triều đình, can gián nhà vua, tố giác tội lỗi của các quan lại nhằm giữ gìn
11

kỷ cương phép nước; chức năng gần giống như cơ quan thanh tra Nhà nước hiện
nay. Ngự sử đài có nhiệm vụ giúp vua trong việc theo dõi, xem xét các công việc
hệ trọng của triều đình. Quan ngự sử đời nhà Trần có quyền tiền trảm hậu tấu và là
chức quan duy nhất có quyền can gián vua. Thời nhà Lê có hàm “Gián nghị đại
phu” phong tặng cho bất cứ bề tôi nào dám nói thẳng, nói đúng sự thật, Gián nghị
đại phu có quyền đề xuất ý kiến về những việc nhà vua nên làm và can gián nhà
vua những việc không nên làm.
Năm 1945, ngay sau khi Nhà nước dân chủ nhân dân được thành lập, ngày 23
tháng 11 năm 1945, Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc
biệt. Sắc lệnh nêu rõ: “Chính phủ sẽ lập ngay một Ban Thanh tra đặc biệt, có uỷ
nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của Ủy ban nhân dân và
các cơ quan của Chính phủ”, từ đây thuật ngữ “Thanh tra” xuất hiện, để chỉ một cơ
quan cụ thể, quyền thanh tra được xác định và chính thức giao cho Chính phủ.
Năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta được ban hành. Trong đó quy
định quyền “kiểm soát” đối với Chính phủ được giao cho Ban Thường vụ của Nghị
viện: “Khi Nghị viện không họp, Ban Thường vụ có quyền kiểm soát, phê bình
Chính phủ”, thực chất đây là quyền giám sát của cơ quan dân cử (cũng như quyền
giám sát của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với Chính phủ).
Hiến pháp năm 1959 đã đề cập đến một số nội dung về kiểm tra việc thi hành
các quyết định quản lý Nhà nước: “Hội đồng Chính phủ ra những Thông tư, Chỉ thị
và kiểm tra việc thi hành các Thông tư và Chỉ thị ấy” và “Ủy ban hành chính các
cấp quản lý công tác hành chính… ra Quyết định, Chỉ thị và kiểm tra việc thi hành
Quyết định, Chỉ thị ấy”. Như vậy, thanh tra, kiểm tra ở đây ngoài việc xem xét vi
phạm của các cơ quan, nhân viên hành chính hay Chính phủ còn mở rộng ra giám
sát, kiểm tra các hoạt động xây dựng, ban hành, thực hiện các văn bản pháp quy.
Hiến pháp năm 1980 sử dụng thuật ngữ “thanh tra” với nội dung là một chức
năng của cơ quan quản lý Nhà nước. Khoản 15 Điều 107 của Hiến pháp năm 1980
quy định Hội đồng Bộ trưởng có nhiệm vụ: “Tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra
và kiểm tra của Nhà nước”, Điều 110 quy định: “Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lãnh
12

đạo công tác của Hội đồng Bộ trưởng, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành những quyết
định của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng”. Về Ủy ban nhân
dân, Điều 124 quy định: “Ủy ban nhân dân các cấp chiểu theo quyền hạn do luật
định, ra những Quyết định, Chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó”.
Hiến pháp năm 1992, khái niệm thanh tra, kiểm tra được thể hiện rõ hơn qua
các Điều 112, 115, 116 và 124. Khoản 7 Điều 112 quy định Chính phủ có nhiệm vụ
“tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước, công tác thanh tra,
kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng, trong bộ máy Nhà nước; công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân”. Điều 115 quy định “…Chính phủ ra
Nghị quyết, Nghị định, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định, Chỉ thị và kiểm tra
việc thi hành các văn bản đó…”. Đối với Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính
phủ, thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ “ra Quyết định, Chỉ thị, Thông tư và
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó…” (Điều 116). Đối với Ủy ban nhân dân,
Điều 124 Hiến pháp 1992 cũng quy định “Ủy ban nhân dân… ra Quyết định, Chỉ thị
và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó”.
Đến Hiến pháp sửa đổi năm 2013, một lần nữa khái niệm thanh tra được làm
rõ trong bộ máy Nhà nước tại Điều 96, khoản 5 có nêu: “…tổ chức công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng
trong bộ máy Nhà nước…”. Như vậy, Chính phủ thực hiện quyền kiểm soát quyền
lực nhà nước thông qua việc tổ chức công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước, bao gồm cả các cơ
quan nhà nước trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Trong Pháp lệnh Thanh tra năm 1990, hoạt động thanh tra của các tổ chức
thanh tra được xác định là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 8 Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 quy định nhiệm vụ của các tổ chức thanh tra
Nhà nước là: “thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch
Nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, trừ hoạt động điều tra truy tố, xét
xử của các cơ quan điều tra, kiểm sát, toà án và việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế, xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế của các cơ quan trọng tài kinh tế”.
13

Theo Luật Thanh tra năm 2004 và Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15
tháng 11 năm 2010 đã khẳng định và là làm rõ hơn vị trí, vai trò, chức năng, quyền
hạn của các cơ quan thanh tra và có giải thích về thanh tra nhà nước, thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành.
“1.Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý
thuộc ngành, lĩnh vực đó.” (Điều 3, Luật Thanh tra 2010)
Theo Giáo trình Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chương trình thanh tra
viên năm 2017 của Trường Cán bộ thanh tra: “Thanh tra là thuật ngữ dùng để chỉ
hoạt động thanh tra nhà nước. Thanh tra được hiểu là một chức năng thiết yếu của
quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét đánh giá của các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân được thực hiện bởi cơ quan chuyên trách theo một trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định, nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa, phát hiện và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng
quy định của pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu
lực quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Theo tác giả luận văn, đây là một khái niệm tương đối đầy đủ thể hiện bản
chất của hoạt động thanh tra. Từ những ngữ nghĩa như vậy, thanh tra với vai trò là
danh từ chung có thể được hiểu là một thực thể pháp lý, một thiết chế Nhà nước để
chỉ cơ quan, tổ chức hoặc bộ phận nhất định thực hiện chức năng thanh tra. Khái
14

niệm thanh tra tồn tại từ khi có quản lý Nhà nước, hay nói cách khác thanh tra là
một loại hình, công cụ của quyền lực, là một khâu, một giai đoạn trong hoạt động
quản lý hành chính Nhà nước, ở đâu có quản lý Nhà nước, ở đó có thanh tra, quản
lý sẽ không đạt hiệu quả nếu tách khỏi hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra
nhằm kiểm soát hữu hiệu việc thực thi quyền lực Nhà nước trong lĩnh vực hành
pháp. Hoạt động thanh tra cho phép chủ thể quản lý thiết lập chế độ theo dõi, kiểm
soát thường xuyên đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để đảm bảo sự chấp hành
các chính sách, pháp luật và các quyết định của chủ thể quản lý hành chính Nhà
nước; đồng thời phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật trong quản lý hành chính
Nhà nước. Các chủ thể quản lý quy định thẩm quyền, hình thức, thủ tục hoạt động
của các cơ quan thanh tra, sử dụng các thông tin, kết luận của cơ quan thanh tra để
xử lý, giải quyết những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực quản lý. Những kiến nghị
của cơ quan thanh tra là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét lại và hoàn
thiện cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật. Từ yêu cầu cần phải có hoạt động thanh
tra dẫn đến hình thành các tổ chức thanh tra là một nhu cầu tất yếu của quá trình
quản lý Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của thanh tra có mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ với chủ thể quản lý Nhà nước, nhưng không lệ thuộc vào chủ thể quản lý.
Nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng thanh tra với hình thức khác nhau, đa phần do
cấu trúc Nhà nước hoặc cơ cấu kinh tế hoặc truyền thống pháp lý của mỗi quốc gia
khác nhau nên cơ cấu tổ chức, hoạt động thanh tra cũng khác nhau. Tùy theo tính
chất quản lý, ngành, lĩnh vực khác nhau và điều kiện cụ thể ở mỗi nước mà người
ta lựa chọn mô hình thanh tra khác nhau nhưng đa phần đều thành lập ba loại hình
cơ quan thanh tra tiêu biểu: (1) Thanh tra Quốc hội giám sát hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, hoạt động độc lập với các cơ quan hành pháp, tư pháp1, (2) Thanh
tra, giám sát hành chính (thanh tra hành pháp)2; (3) Thanh tra chuyên ngành3.

1 Đây là mô hình tổ chức của một số nước theo chế độ đại nghị triệt để, nhằm đề cao vai trò của Nghị
viện, phổ biến ở các quốc gia Bắc Âu, Châu Mỹ chẳng hạn như ở Anh, Thụy Điển, Đan Mạch, Pháp… tổ
chức thanh tra trực thuộc Quốc hội nhưng thực tế là hoạt động giám sát các hoạt động hành chính đối với cơ
quan hành pháp và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra là xem xét tính hợp pháp và hợp lý của các
hành vi hành chính của hệ thống cơ quan hành pháp từ Chính phủ đến các địa phương.
2 Đây là mô hình tại một số nước như Trung Quốc, Lào, Hàn Quốc, Ai Cập…tổ chức thanh tra trực
thuộc Chính phủ- cơ quan hành pháp cao nhất, nhưng độc lập với các cơ quan tư pháp, để thực hiện chức
năng kiểm soát, chống xu hướng lạm quyền của các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp.
15

Ngoài ra, có nước chỉ sử dụng thanh tra như một lực lượng cảnh sát hoặc phân về
các ngành quản lý hoặc có một số quốc gia coi thanh tra là một loại hoạt động
mang tính chất của hiệp hội thám tử… Hoạt động thanh tra do cơ quan Nhà nước
thực hiện được tiến hành bởi các cơ quan chuyên trách. Cơ quan thanh tra tiến hành
xem xét, đánh giá sự việc một cách khách quan, đánh giá việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Chính vì vậy để
bảo đảm cho cuộc thanh tra đạt được mục đích, yêu cầu đề ra, khi tiến hành cuộc
thanh tra thì chủ thể tham gia hoạt động thanh tra cũng phải đảm bảo nguyên tắc
“Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra” (Điều 7, Luật Thanh
tra năm 2010).
Từ những phân tích trên cho thấy: Thanh tra là hoạt động của cơ quan thanh
tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng
quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật là hoạt động thanh tra hành
chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực
thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1.1.1.2 Đặc điểm thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật

* Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật có đầy đủ những đặc điểm
cơ bản của thanh tra nói chung sau đây:

3 Là loại hình thanh tra được thành lập ở hầu hết các nước trên thế giới như Pháp, Đức, Anh, Nhật, Bỉ,
Ai Cập…và được tổ chức ở các bộ, ngành nhằm bảo đảm cho pháp luật, các chính sách quản lý điều hành
của các bộ, ngành được thực hiện nghiêm chỉnh. Thanh tra chuyên ngành có thể tồn tại song song với các
loại hình thanh tra khác.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *