1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
MAI TUẤN HƯNG
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ TÌNH
HÌNH SỨC KHỎE CÔNG NHÂN TIẾP XÚC
VỚI DUNG MÔI HỮU CƠ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG NĂM 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
KHÓA HỌC 2005-2011
HÀ NỘI-2011
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
MAI TUẤN HƯNG
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ TÌNH
HÌNH SỨC KHỎE CÔNG NHÂN TIẾP XÚC
VỚI DUNG MÔI HỮU CƠ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG NĂM 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
KHÓA HỌC 2005-2011
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS: Nguyễn Thị Bích Liên
HÀ NỘI-2011
3
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, phòng đào tạo đại học đã tạo
mọi điều kiện cho em được học tập, rèn luyện trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Viện YHDP và YTCC đã giúp em có
được những kiến thức cơ bản nhất về phương pháp nghiên cứu khoa học cơ
bản nhất để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn GS.TS TRƯƠNG VIỆT DŨNG Viện trưởng
viện đào tạo YHDP và YTCC cùng các thầy cô giáo của viện đã dạy bảo
chúng em trong năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong trường Đại học Y Hà
Nội đã tạo mọi điều kiện cho chúng em được học tập trong suốt khóa học.
Cháu xin cảm ơn các cô bác cán bộ, công nhân Công ty cổ phần giầy
Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng cháu trong quá trình thu thập số
liệu tại công ty.
Xin cảm ơn các bạn cùng khóa và người thân đã giúp đỡ, động viên tôi
rất nhiều trong học tập, phấn đấu và rèn luyện.
Hà Nội, ng ày 13 tháng 6 năm 2011
Sinh viên
Mai Tuấn Hưng
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHLĐ
: Bảo hộ lao động
DMHC : Dung môi hữu cơ
ĐNN
: Điếc nghề nghiệp
HA
: Huyết áp
HST
: Huyết sắc tố
YHLĐ
: Y học lao động
PX
: Phân xưởng
RHM
: Răng hàm mặt
SLHC
: Số lượng hồng cầu
SLBC
: Số lượng bạch cầu
SLTC
: Số lượng tiểu cầu
TCCP
: Tiêu chuẩn cho phép
THTL
: Thiếu hụt thính lực
THC
: Toluen, Hexan, dẫn xuất Hydrocacbon
TK
: Thần kinh
TMH
: Tai mũi họng
VPQ
: Viêm phế quản
VKH
: Vi khí hậu
VSCN
: Vệ sinh cá nhân
VSMT
: Vệ sinh môi trường.
VSLĐ
: Vệ sinh lao động
5
M ỤC L ỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
……………………………………………………………………………………… 1
Chương 1:TỔNG QUAN ……………………………………………………………………… 8
1.1 Vai trò và xu thế phát triển của ngành đóng giầy:
…………………………….. 8
1.2 Môi trường lao động: ……………………………………………………………………. 9
1.3 Ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khỏe công nhân: ……………. 12
1.4 Những nghiên cứu về môi trường lao động và tình hình sức khỏe của
công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong và ngoài nước:
……………… 17
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ……………………………………………………………….. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu: …………………………………………………………… 22
2.3 Kỹ thuật thu thập số liệu:
…………………………………………………………….. 28
2.4 Xử lý số liệu:
……………………………………………………………………………… 28
2.5 Khống chế sai số:
……………………………………………………………………….. 28
2.6 Thời gian nghiên cứu:
…………………………………………………………………. 28
2.7 Đạo đức nghiên cứu:
…………………………………………………………………… 28
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………………… 29
3.1. Kết quả đo môi trường lao động tại Công ty giầy Hải Dương:
………… 29
3.2. Kết quả phỏng vấn người lao động: …………………………………………….. 31
3.3. Tình hình sức khỏe người lao động:
…………………………………………….. 35
Chương 4:BÀN LUẬN ……………………………………………………………………….. 45
4.1 Thông tin chung:
………………………………………………………………………… 45
4.2. Đặc điểm môi trường lao động của công ty giầy Hải Dương: …………. 45
4.3. Đặc điểm sức khỏe bệnh tật của công nhân công ty giầy Hải Dương: 47
4.4 Kết quả xét nghiệm:
……………………………………………………………………. 49
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………….. 51
1. Môi trường lao động của công ty giầy Hải Dương: ……………………….. 51
2. Thực trạng sức khỏe công nhân: …………………………………………………. 51
KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………………………………. 52
1. Biện pháp đối với môi trường lao động: ………………………………………. 52
2. Biện pháp đối với những công nhân có sức khỏe yếu, kém………….47
3. Biện pháp chung:
………………………………………………………………………. 52
LỜI CAM ĐOAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao động là một hoạt động sống của con người. Lao động làm cho con
người sáng tạo và văn minh. Bên cạnh đó nó còn tạo ra giá trị vật chất tinh
thần cho xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động lao động sản
xuất cũng phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp.
Ở nước ta trong những năm trước đây do phải trải qua nhiều cuộc chiến
tranh nên nền kinh tế chậm phát triển với cơ sở sản xuất và trang thiết bị, máy
móc lạc hậu. Người công nhân phải lao động trong điều kiện môi trường xấu,
có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân.
Trong giai đoạn hiện nay với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước các ngành công nghiệp đều phát triển, đã tạo việc làm cho một lực lượng
lớn người lao động, trong đó có ngành công nghiệp giầy da. Hiện nay cả nước
có khoảng trên 800.000 công nhân làm việc trong các cơ sở sản xuất giầy.
Có 3 nguyên liệu chính để sản xuất giầy là: Da và giả da, đế, các nguyên
liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, cúc, gót…Trong quy trình sản xuất giầy đã phát
sinh nhiều yếu tố độc hại đối với sức khỏe người lao động đặc biệt là DMHC
(chiếm tỷ lệ 90,3% trong keo mủ cao su và 50% trong keo polychloprene). Các
chất dung môi hữu cơ có ảnh hưởng đến hệ thần kinh, hệ tạo máu, gây giảm sức
nghe và những ảnh hưởng khác. Đó là benzen hoặc đồng đẳng của nó như toluen,
xylen, và xăng, hỗn hợp hexane – axeton – toluen. Ngoài ra còn có nhiều các yếu
tố khác ảnh hưởng tới sức khỏe của người công nhân trong sản xuất giầy như:
Bụi, tiếng ồn, khí hậu nóng ẩm… Chính vì vậy việc nghiên cứu môi trường lao
động cũng như sức khỏe công nhân giầy là rất cần thiết.
Đã có những nghiên cứu về môi trường lao động và tình hình sức khỏe
của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ như nghiên cứu của Trương
Hồng Vân về môi trường lao động và tình hình sức khỏe của công nhân tiếp
xúc với DMHC tại công ty giầy Yên Viên, Nguyễn Thị Minh Ngọc nghiên
7
cứu về môi trường lao động và một số biểu hiện độc hại thần kinh của công
nhân giầy da Hà Nội…
Để có thêm những thông tin về môi trường lao động cũng như tình hình
sức khỏe bệnh tật của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ tại Công ty cổ
phần giầy Hải Dương chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục
tiêu sau:
1. Khảo sát môi trường lao động tại Công ty cổ phần giầy Hải
Dương.
2. Mô tả tình trạng sức khỏe và bệnh tật của công nhân tiếp xúc
với DMHC tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp cải thiện môi trường và bảo vệ sức
khỏe người lao động.
8
Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1 Vai trò và xu thế phát triển của ngành đóng giầy:
Năm 2010, ngành da giầy Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng khá
mạnh với kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đạt 4,06 tỷ USD, gần bằng với kim
ngạch cả năm 2009 và đạt mức tăng trưởng tới 24,8%, xếp hạng thứ hai về
xuất khẩu của cả nước.
Chiến lược phát triển ngành giầy Việt Nam vừa được Ban chấp hành
Hiệp hội Da Giầy Việt Nam xây dựng nổi bật 2 nội dung lớn:
– Một là: chuyển từ thế chỉ sản xuất cho xuất khẩu sang thế cân bằng
giữa xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
– Hai là: phải nhanh chóng giảm tỷ lệ gia công đối với giầy dép xuất
khẩu.
Ngày 25/11, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký Quyết định số
6209/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da – giầy Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Mục tiêu chung phát triển đến
năm 2020 là xây dựng ngành da giầy trở thành một ngành công nghiệp xuất
khẩu mũi nhọn quan trọng của nền kinh tế, tiếp tục giữ vị trí trong nhóm các
nước sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm da giầy hàng đầu thế giới và tạo
thêm nhiều việc làm cho xã hội trên cơ sở thu nhập của người lao động ngày
càng được nâng cao, thực hiện trách nhiệm xã hội ngày càng tốt, số lượng lao
động được qua đào tạo ngày càng tăng.
Với tốc độ tăng trưởng dự kiến, kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành
năm 2015 là 9,1 tỷ USD, năm 2020 là 14,5 tỷ USD và năm 2025 đạt 21 tỷ
USD. Đồng thời, nâng dần tỷ lệ nội địa hoá các loại sản phẩm là một trong
những vấn đề được quan tâm đặc biệt trong quá trình xây dựng Quy hoạch
9
trong giai đoạn 2020, tầm nhìn 2025, trong đó phấn đấu năm 2015 tỷ lệ nội
địa hoá đạt 60 – 65%, năm 2020 đạt 75 – 80 % và năm 2025 đạt 80 – 85%.
Để thực hiện được những mục tiêu này, đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của
toàn ngành mà còn rất cần sự nỗ lực của nhà nước và các cơ quan hữu quan,
trong đó có sự tác động tích cực của đơn vị và những chuyên gia đang làm
công tác bảo vệ môi trường.
1.2 Môi trường lao động:
• Khái niệm môi trường lao động:
Môi trường lao động là nơi con người tiến hành các hoạt động lao động
và phục vụ sản xuất. Các yếu tố môi trường gặp trong lao động đó là: Các yếu
tố vật lý, hóa học, tâm lý – xã hội…
• Các yếu tố đánh giá tác hại môi trường lao động:
¾ Vi khí hậu:
Các yếu tố của VKH bao gồm: Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí,
tốc độ chuyển động của không khí và cường độ bức xạ nhiệt từ các bề mặt
xung quanh. Đó là những yếu tố vật lý của môi trường không khí có liên quan
đến quá trình điều hòa thân nhiệt của cơ thể.
VKH sản xuất chi phối tình trạng sức khỏe và khả năng làm việc của
con người lao động trong suốt thời gian người đó làm việc. Điều kiện VKH
xấu (nóng, lạnh, ẩm ướt quá…) sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, cản trở con
người làm việc [20], [21].
Theo nghiên cứu của Trương Hồng Vân (2001) tại hai vị trí được đo là
PX may, PX hoàn chỉnh của Công ty giầy Yên Viên cho thấy: Nhiệt độ tại hai
vị trí làm việc này so với nhiệt độ bên ngoài trời chênh nhau là 5,40C và 0,70C
nên vào những ngày nóng trời thì nhiệt độ vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho
phép. Điều này làm ảnh hưởng tới khả năng lao động của CN [26].
10
¾ Tiếng ồn:
Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác
nhau kết hợp một cách lộn xộn, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, cản
trở người làm việc và nghỉ ngơi.
Tiếng ồn không ổn định tác hại mạnh hơn tiếng ồn ổn định. Tác hại của
tiếng ồn đối với cơ thể được biểu hiện rõ rệt nhất trong điều kiện sản xuất, vì
có nhiều bộ phận phát ra tiếng ồn [20], [21].
Tiếp xúc với tiếng ồn > 90 dBA ngoài khả năng gây ĐNN, còn làm rối
loạn hệ thống vận mạch, gây tăng HA, suy nhược TK và hội chứng dạ dày tá
tràng. Trong nghiên cứu này tỷ lệ ù tai (80%), nghe kém (52%) [28].
Theo Nguyễn Thị Toán cho thấy CN khai thác đá phải làm việc trong
môi trường có tiếng ồn hầu hết vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép và tiếng ồn
cao nhất ở khoan và nghiền đá óc nơi vượt TCCP từ 10 – 18 dBA. Trong
nghiên cứu này tỷ lệ ĐNN của CN khai thác đá là 17,27%, cao nhất là nhóm
CN khoan (23,6%). CN bị ù tai từ 80 – 97,6%, đau đầu từ 72 – 85,7%, mất
ngủ từ 68 – 81%, hội chứng dạ dày – tá tràng từ 14,3 – 32%, tăng HA từ 14,3
– 18,3% [24].
Với ngành giầy nguồn gốc tiếng ồn chủ yếu là do tiếng động cơ của các
loại máy chặt, máy đùn viền, máy đập và máy mài đế gây ra [26].
¾ Ô nhiễm bụi:
Bụi là một dạng khí dung có các hạt phân tán rắn, được hình thành do sự
nghiền nát cơ học các vật rắn như: nứt vỡ, nghiền xay, đập nát… Người ta quan
tâm nhiều đến bụi có chứa hàm lượng silic tự do gây bệnh bụi phổi – silic.
Nghiên cứu những tác hại của bụi đối với sức khỏe người lao động, đặc
biệt là viêm phế quản (VPQ) mạn tính do bụi. Các tác giả đã nhận thấy rằng:
Số CN mắc VPQ mạn tính nhưng chưa có biểu hiện rối loạn chức năng hô
hấp thường có tuổi nghề >10 năm, cùng với bệnh VPQ mạn tính còn có cả
11
biểu hiện rối loạn thông khí với những CN chịu tác động phối hợp giữa bụi
với tiếng ồn và rung [19].
Theo Trần Như Nguyên (1996) nghiên cứu ảnh hưởng của bụi và hơi
khí độc gây VPQ mạn tính ở CN xí nghiệp Dược phẩm trung ương 2: Hơn 1/3
(35,69%) CN có chức năng hô hấp bất thường (đủ ba hội chứng hạn chế, hội
chứng tắc nghẽn, hội chứng hỗn hợp) [16].
Đối với CN sản xuất giầy có tới 65% thường xuyên phải tiếp xúc với bụi,
trong đó CN làm việc tại vị trí máy chặt đế cao su là có bụi trọng lượng cao nhất
(6,8 mg/m3) với tỷ lệ SiO2 là 16%. Tuy vẫn nằm trong giới hạn cho phép song
cần đảm bảo đầy đủ các biện pháp nhằm bảo vệ tốt đường hô hấp cho CN để hạn
chế tới mức tối đa có thể nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic ở CN [26].
¾ Các yếu tố hóa học:
Hơi khí độc trong công nghiệp là một chất độc công nghiệp có thể là
nguyên liệu để sản xuất, thành phẩm, bán thành phẩm hoặc chất thải bỏ trong
quá trình sản xuất.
Nếu tiếp xúc với các hóa chất trong thời gian dài, không những ảnh hưởng
đến da mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ các bộ phận khác của cơ thể như: hô hấp,
tim mạch, tiêu hóa…. Sự kết hợp giữa nồng độ các hóa chất và điều kiện làm
việc ở nhiệt độ cao, làm tăng khả năng bay hơi của các chất độc và đồng thời
tăng hô hấp, tuần hoàn, dẫn đến tăng khả năng hấp thu chất độc [27].
Đối với ngành công nghiệp sản xuất giầy thì CN chủ yếu phải tiếp xúc
thường xuyên với các hơi khí độc là NH3, xăng công nghiệp, toluen và hexan.
Nếu người CN làm việc trong môi trường có nồng độ hơi khí độc vượt
quá TCCP, người CN hít phải gây cảm giác khó chịu, có thể mắc các bệnh gây
tổn thương đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới ở dạng cấp tính hoặc mãn
tính. Thời gian tiếp xúc càng lâu thì các triệu chứng này tăng lên rõ rệt [26].
12
¾ Các stress nghề nghiệp:
Các stress về điều kiện môi trường lao động bao gồm: Tiếng ồn, nóng,
thông khí kém, thiếu ánh sáng, thiết kế thiếu ecgonomi đều có liên quan đến
sự phàn nàn về sức khỏe, tâm sinh lý người lao động.
Theo Trần Như Nguyên nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động
nóng ẩm, nóng khô đến sức khỏe CN đã phát hiện 10 Stress nóng, 16 ± 2%
say nóng, nhiễm độc CO, các bệnh có tỷ lệ cao: mũi, họng, mắt…[16].
¾ Ecgonomi vị trí lao động:
Khi nói về ecgonomi vị trí lao động người ta đề cập đến hàng loạt vấn
đề về thiết kế vị trí lao động, tư thế lao động bắt buộc, thiết bị lao động,
không gian làm việc, hệ thống người – máy, ca lao động.
Nếu mọi hoạt động trong quá trình lao động không thoải mái, gò bó,
gây căng thẳng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động và dễ gây tai nạn
lao động [5].
¾ Tổ chức lao động:
Lao động ca kíp cũng là một yếu tố áp lực công việc gây tác động sức
khỏe và an toàn nghề nghiệp. Lao động ca thường ảnh hưởng tới những hành
vi sức khỏe như thay đổi giấc ngủ, thói quen ăn uống, tăng sử dụng thuốc lá,
rượu.
Tổ chức lao động: Nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng tâm sinh lý có
liên quan đến yếu tố tổ chức lao động, kỹ năng nghề cũng tác động đến hậu
quả sức khỏe [33].
1.3 Ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khỏe công nhân:
Chúng ta biết rằng những bất hợp lý của môi trường lao động như
cường độ tiếng ồn quá cao, cường độ chiếu sáng không đảm bảo, nơi làm việc
quá bụi hay nồng độ hơi khí độc quá cao. Những bất hợp lý về tổ chức lao
động, về phương tiện công cụ, máy móc cũng như bất hợp lý khác về cường
13
độ lao động, tư thế lao động là những yếu tố bất hợp lý của điều kiện lao động
có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đồng
thời ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của nhiều người lao động.
Lao động trong điều kiện VKH nóng ẩm như Việt Nam thì tác động của
VKH nóng phối hợp với các yếu tố độc hại khác như hơi khí độc xylen,
benzen, toluen, hexane và bụi là tác nhân gây cản trở hô hấp mạnh và làm
tăng ảnh hưởng xấu tới người lao động, CN nhanh chóng mệt mỏi về thể lực
và TK tâm lý, biến đổi một loạt chức năng sinh lý cơ bản, giảm sút khả năng
lao động, kéo dài thời gian phản xạ TK dẫn đến tai nạn lao động. Nếu tác
động đó kéo dài gây suy giảm sức khỏe, tăng tỷ lệ bệnh tật. Nhất là các bệnh
đường hô hấp, tai mũi họng mặt khác làm tăng tỷ lệ các bệnh đặc biệt như
bệnh của hệ thống tiêu hóa, TK, tim mạch, tiết niệu.
Ảnh hưởng của môi trường lao động, nhất là tác động phối hợp giữa
các yếu tố tác hại nghề nghiệp tới các biến đổi sinh lý, bệnh lý của CN được
đề cập càng rõ nét nhất là sau hội nghị Quốc tế lần thứ hai về tác động phối
hợp nhiều yếu tố trong vệ sinh lao động tại Nhật (1986) đã thu hút nhiều nước
công nghiệp phát triển như: Mỹ, Nhật, Đức, Liên Xô (cũ), Phần Lan, Áo và
một số nước khác thuộc Châu Á nghiên cứu như: Trung Quốc, Ấn Độ, Đài
Loan, Philippin…… Chủ yếu tác động môi trường ở đây là VKH nóng công
nghiệp, bụi và hơi khí độc CO, CO2, SO2, benzen, toluen là nhóm yếu tố lý
hóa tác động xấu lên quá trình hô hấp tại đường hô hấp trên, tại phổi và quá
trình vận chuyển O2 trong máu [9].
1.3.1 Tác động của môi trường nhiệt độ và độ ẩm cao:
Ảnh hưởng của khí hậu nóng ẩm tới khả năng lao động là do sự tác
động phối hợp của hai yếu tố nóng và ẩm, trong đó độ ẩm giữu vai trò quan
trọng [8].
14
Nghiên cứu của Scherbak E.A [37] cho thấy ở CN phải thường xuyên
tiếp xúc với nóng ẩm cao có tỷ lệ bệnh mạch vành và bệnh cao HA lần lượt là
(11,6%; 27,7%) cao hơn so với người không tiếp xúc thường xuyên với tỷ lệ
là (6,7%; 15,7%).
Theo Phùng Văn Hoàn [12] khi nghiên cứu tác động phối hợp của
VKH nóng với hơi khí độc và bụi môi trường lao động tới sức khỏe và bệnh
tật ở CN vận hành lò công nghiệp cơ khí cũng cho thấy sau lao động nhịp hô
hấp tăng lên rõ rệt.
Theo Rutkove và cộng sự [17] nhiệt độ và độ ẩm cao gây rối loạn hoạt
động các phản xạ của cơ thể. Theo tác giả, khi nhiệt độ môi trường từ 300C
trở lên khả năng tiếp thu kiến thức, trí nhớ, tư duy giảm tỷ lệ thuận với tăng
nhiệt độ, độ ẩm môi trường. Khi nhiệt độ môi trường tăng thì tốc độ dẫn
truyền xung động trên sợi TK đến cơ giảm, làm các cơ bị mệt mỏi, sự điều
hòa phối hợp vận động kém, dẫn đến giảm năng suất lao động và tai nạn lao
động tăng, nhất là về cuối ca lao động [25]. Những biến đổi này chỉ là tạm
thời, có thể mất đi khi thôi không tiếp xúc với môi trường nóng ẩm nữa.
1.3.2 Tác động của tiếng ồn:
Tiếng ồn gây nên những biến đổi khác nhau đối với chức năng của hệ
tim mạch như cảm giác khó chịu vùng tim (đánh trống ngực), tiếng thổi cơ
năng của tim, loạn nhịp xoang, tần số mạch, nguy cơ gây bệnh mạch vành và
HA biến động nhanh [17], [30], [39].
Tiếng ồn làm suy giảm khả năng thính giác. Ở những người tiếp xúc
với tiếng ồn lớn sau ngày làm việc có cảm giác ù tai, đau dai dẳng trong tai,
tai như có tiếng ve, tiếng muỗi kêu, hay bị chóng mặt, vã mồ hôi, mệt mỏi, dễ
cáu kỉnh, trí nhớ giảm, năng suất lao động giảm từ 20 – 40%, tai nạn dễ phát
sinh [21]. Tác hại của tiếng ồn càng tăng khi lao động trong môi trường nhiệt
15
độ và độ ẩm cao. Đối với những nghề thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn lớn
và có hệ thống thì sẽ dẫn đến ĐNN [18].
1.3.3 Tác động môi trường hơi khí độc:
Nghiên cứu của Trần Thị Liên cho thấy tỉ lệ mắc bệnh ngoài da do tiếp
xúc các loại hóa chất, dược phẩm ở CN Công ty cổ phần dược phẩm trung
ương 2 là 38,1%. Các thể bệnh ngoài da có tỉ lệ mắc cao là bệnh mày đay, sẩn
ngứa dị ứng (4,6 – 5,6%), bệnh á sừng (4,6 – 9,9%), viêm quanh móng (2,6 –
5,4%), khô da (2,7 – 3,6%), viêm da tiếp xúc (1,6 – 3,3%) và sạm da (5,2 –
7,4%). Điều này cho thấy bệnh da nổi trội ở CN sản xuất dược phẩm thuộc
thể loại bệnh da dị ứng, viêm da tiếp xúc [13].
Theo thống kê (ở Liên Xô cũ), bệnh da nghề nghiệp chiếm 50% so với
các bệnh nghề nghiệp nói chung. Ở nước CHDC Đức cũ, Weber và Nett đã so
sánh trong 7 năm thấy bệnh da nghề nghiệp tăng 3,25 lần [23].
Phan Bích Hòa – Trần Văn Huấn nghiên cứu ảnh hưởng của hơi xăng
đến sức khỏe của CN cho thấy: 40 – 50% CN mắc bệnh tai mũi họng, mắt,
sạm da (20%) [11].
Nguyễn Bá Chẳng – Phạm Văn Đoàn nghiên cứu ảnh hưởng của xăng
dầu đến sức khỏe của CN cho thấy có 9,2% CN có chì niệu, sạm da (13,2%),
mắt (72%) [4].
1.3.4 Tác động của bụi:
Nghiên cứu về rối loạn thông khí phổi ở CN tiếp xúc với bụi silic của
Tạ Tuyết Bình, Lê Trung (2003) cho thấy tỷ lệ CN tiếp xúc với bụi phổi –
silic có rối loạn thông khí phổi là 13,4%, trong số này chủ yếu là rối loạn
thông khí hạn chế, sau đó là rối loạn thông khí hỗn hợp, ít gặp rối loạn thông
khí tắc nghẽn đơn thuần [2], [ 3].
Từ tác hại của bụi tác động lên hệ thống hô hấp gây bệnh bụi phổi (tổn
thương xơ hóa phổi), bệnh VPQ phổi tắc nghẽn, đã dẫn đến những rối loạn
16
chức năng tim mạch như tăng áp lực động mạch phổi, biến đổi HA, nhịp tim,
trục điện tim… [35].
1.3.5 Tác động của stress:
Các stress trong môi trường lao động như tiếng ồn, hơi khí độc, thiếu
ánh sáng… Ảnh hưởng rất nhiều tới gánh nặng tâm thần, là nguyên nhân góp
phần làm tăng HA, tăng nhịp tim, tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành [38].
Tác động của stress ở nơi làm việc lên hệ thống hô hấp là thông qua
những thay đổi chức năng của hệ TK giao cảm gây giãn tiểu phế quản hoặc phó
giao cảm gây co tiểu phế quản, làm thay đổi chức năng thông khí phổi [5].
1.3.6 Tác động của ecgonomi vị trí lao động:
Tư thế làm việc khó khăn là một trong những yếu tố bất lợi của môi
trường lao động: Do sắp xếp nơi làm việc không hợp lý, việc thiết kế và lựa
chọn các công cụ không phù hợp, phương pháp làm việc không đúng. Các tư
thế làm việc khó khăn có thể gây ra sự mệt mỏi và góp phần vào sự phát triển
của các rối loạn cơ xương [23].
Ở CN sản xuất giầy tư thế lao động chủ yếu là ngồi tĩnh tại, cúi khom
lưng – cổ kéo dài (góc cúi lưng 50 – 700, góc cúi cổ 40 – 500 theo phương
thẳng đứng), kết hợp với dịch chuyển liên tục lặp đi lặp lại và thao tác kéo dài
của ca sản xuất. Công nhân da giầy còn phải thao tác cao cánh tay trên mặt
bàn cao 75cm (thợ gò), 65cm (thợ may mũi giầy). Với tư thế lao động này tỷ
lệ nghỉ ốm do các triệu chứng cơ xương khớp của CN da giầy luôn đứng thứ
hai trong danh mục bệnh tật của các công ty, thể hiện mức độ trầm trọng, cấp
bách về sức khỏe nghề nghiệp [6].
Theo thống kê của WHO có hơn 50% bệnh nghề nghiệp là do yếu tố
Ecgonomi mà chủ yếu liên quan tới tư thế lao động không hợp lý gây ra. Ở
Thụy Điển năm 1980 có 52,9% bệnh nghề nghiệp gây nên do yếu tố
ecgonomi, trong khi đó bệnh nghề nghiệp do tiếng ồn chỉ chiếm 12,1%. Ở
17
Việt Nam tuy nền kinh tế đã phát triển hơn trước nhiều song vẫn còn có rất
nhiều khó khăn do vậy hầu hết trang thiết bị dây chuyền máy móc của ta là
nhập ngoại. Sự không phù hợp giữa các loại máy móc được thiết kế cho người
nước ngoài với đặc điểm nhân trắc của Việt Nam chính là nguyên nhân làm
tăng tư thế lao động bất hợp lý.
1.4 Những nghiên cứu về môi trường lao động và tình hình sức khỏe của
công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong và ngoài nước:
Chúng ta đều biết rằng môi trường lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới
tình trạng sức khỏe của công nhân. Khi môi trường lao động đạt tiêu chuẩn thì
sức khỏe của CN được bảo đảm khi đó năng suất lao động sẽ cao, ngược lại
môi trường lao động không tốt sẽ có ảnh hưởng xấu tới tình trạng sức khỏe
của người lao động.
– Những nghiên cứu nước ngoài:
Các tác giả VD Heuser, B Erdtmann, K Kvitko, P Rohr, Da Silva J
nghiên cứu thiệt hại di truyền trong CN sản xuất giầy dép ở Brazil cho thấy
CN sản xuất giầy dép thường xuyên phải tiếp xúc với hỗn hợp phức tạp của
các dung môi được sử dụng trong làm sạch và làm chất pha loãng trong các
loại keo, sơn lót… Nghiên cứu cho thấy rằng 25% số CN được nghiên cứu có
sự hư hại về ADN [32].
Các tác giả May – O, Pires – A, Capela – F nghiên cứu về nhà máy giầy
ở miền bắc Bồ Đào Nha năm 1999 cho thấy:
Sản xuất giầy là ngành công nghiệp truyền thống ở miền bắc Bồ Đào
Nha. Có khoảng 1500 nhà máy và có gần 54.000 CN làm việc tại đây. Trong
số các nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất giầy thì phần lớn
là có thể gây ra các bệnh nghề nghiệp. Nguyên liệu chủ yếu là chất dính, chất
hòa tan đặc biệt và DMHC. Theo viện nghiên cứu sức khỏe quốc gia (oporto
branch) nghiên cứu trên 100 nhà máy ở phía bắc Bồ Đào Nha có tiếp xúc với
18
DMHC trong sản xuất giầy và theo dõi sự tiếp xúc của (4615 CN trẻ, tuổi trung
bình 33 giới hạn 18 – 45 tuổi). Trong đó nữ giới chiếm 68,5%. Kết quả phân
tích mẫu không khí đã chỉ ra rằng có khoảng 20 chất hữu cơ khác nhau tồn tại
trong các nơi làm việc. Trong đó người ta đã phát hiện ra: Hexane, toluen và
acetone. Kết quả này cho thấy trong số các nhà máy có khoảng 53,5% nhà máy
có tiếp xúc với DMHC là mối nguy hại đối với sức khỏe CN, và nguy cơ mắc
bệnh nghề nghiệp lên tới 44,2% ở CN làm việc trực tiếp như: Dán, tẩy lông, và
đánh bóng… Để hạn chế nguy cơ viêm da bằng cách sử dụng các trang thiết bị
phòng hộ cá nhân, từ khâu tiếp xúc chất dính, đánh bóng, sáp… Các DMHC có
mặt tại nơi làm việc cũng làm tăng nguy cơ cháy [36].
Theo các tác giả Demers PA, Costantini AS, Winter P, Colin D,
Boffitta P nghiên cứu về ung thư tử vong trong số CN sản xuất giầy: Phân
tích giữa hai nhóm người đã xác nhận mối liên quan giữa việc tiếp xúc với bụi
da và ung thư mũi và giữa các CN tiếp xúc với benzen và bệnh bạch cầu trong
ngành công nghiệp sản xuất giầy và cho rằng nguy cơ ung thư khác có thể
tăng lên trong số các CN tiếp xúc với dung môi hoặc chất keo [31].
Theo Bolm-Audorff U, H Pohlabeln, Wichmann HE nghiên cứu về
nguy cơ của người lao động trong ngành sản xuất và sửa chữa giầy cho thấy
nguy cơ ung thư phổi tăng lên đối với CN sản xuất và sửa chữa giầy. Nguy cơ
tăng gấp đôi sau khi làm 30 năm trong nghề này [29].
Theo nghiên cứu về ảnh hưởng do phơi nhiễm nghề nghiệp trong CN
sản xuất giầy năm 2003 của các tác giả Wozniak H, Stroszejin-Mrowca G cho
thấy nguy cơ ung thư mũi, viêm xoang mũi tăng do tiếp xúc với bụi da.
Những khối ung thư của hệ thống tạo máu và bạch huyết cũng tăng lên ở CN
tiếp xúc với dung môi (chủ yếu là benzene) [40].
Nghiên cứu về ảnh hưởng sức nghe của công nhân sơn tiếp xúc với
DMHC của các tác giả trường đại học tổng hợp khoa bệnh nghề nghiệp ở
19
Balan cho thấy rằng ở những CN tiếp xúc thường xuyên với DMHC có nguy
cơ lớn mắc bệnh ĐNN [34].
– Những nghiên cứu trong nước:
Trương Hồng Vân nghiên cứu môi trường lao động và tình hình sức
khỏe của CN tiếp xúc với DMHC ở Công ty giầy Yên Viên năm 2000 cho
thấy:
Hồi cứu hồ sơ khám sức khỏe của tất cả CN trực tiếp sản xuất 889. Phỏng
vấn khám sức khỏe 15% số CN (135). Kết luận được rút ra sau nghiên cứu:
Đặc điểm về môi trường lao động: VKH nhiệt độ tại các PX, bụi, tiếng
ồn đều đạt TCCP. Hơi khí độc nồng độ toluen, hexane vượt tiêu chuẩn cho
phép 1,05 – 1,3 lần ở hai vị trí PX giầy nữ và PX giầy đế.
Tình hình sức khỏe của CN: Sức khỏe loại I là 13,6%; sức khỏe loại II
là 44,9%; sức khỏe loại III là 33,9%; sức khỏe loại IV là 6,6%; sức khỏe loại
V là 1%. Xét nghiệm huyết học hồng cầu, huyết sắc tố, tiểu cầu, bạch cầu nhỏ
hơn người bình thường nhưng nằm trong giới hạn cho phép. Nồng độ acid
hypuric nằm trong giới hạn bình thường. Thời gian phản xạ thính thị vận động
giữa hai PX may và PX hoàn chỉnh thấy CN may có thời gian phản xạ thính
thị vận động lớn hơn không đáng kể. Tình hình bệnh tật chung: tần số bệnh tật
chung cao 137,5%; các nhóm bệnh có chỉ số bệnh tật cao (răng hàm mặt
64,3%; tai mũi họng 36,2%; ngoài da 19,2%; mắt 16,9%) [26].
Nguyễn Bạch Ngọc [14]. Nghiên cứu tình hình đau thắt lưng ở CN
đóng giầy. Kết quả cho thấy có tới 32,2% số CN có đau thắt lưng do tư thế lao
động bất hợp lý.
Nguyễn Bích Diệp và cộng sự [7]. Đã cho các kết quả bước đầu khi so
sánh các biểu hiện khác nhau về thần kinh hành vi ở CN tiếp xúc với DMHC
so với nhóm chứng.
20
Năm 2000 Nguyễn Thị Minh Ngọc [15] đã nghiên cứu về môi trường
lao động và một số biểu hiện độc hại TK của CN giầy da Hà Nội.
Ảnh hưởng của môi trường xấu không chỉ thể hiện ở thực trạng sức
khỏe và bệnh tật của CN mà bản thân tuổi đời tuổi nghề cũng ảnh hưởng đến
sức khỏe CN [1].
1.5 Thông tin về địa điểm nghiên cứu:
Công ty cổ phần giầy Hải Dương được thành lập năm 1984 dưới dạng
hình doanh nghiệp nhà nước với tên gọi Xí nghiệp thuộc da Hải Hưng tại tỉnh
Hải Hưng (nay là tỉnh Hải Dương), trước khi chính sách “Đổi Mới” được nhà
nước Việt Nam đưa ra. Ban đầu công ty sản xuất da thuộc để bán cho các
công ty khác, sau đó chuyển sang sản xuất giầy vải đế cao su lưu hóa cho các
nước Đông Âu, nhưng từ năm 1994 đến nay đã chuyển sang chuyên sản xuất
giầy thể thao cho thị trường Liên minh châu Âu.
Kể từ năm 1993, Công ty được gọi là Xí nghiệp da giầy Hải Hưng và từ
năm 1997 là Công ty giầy Hải Dương sau khi có sự chia tách tỉnh Hải Hưng
thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Từ ngày 1 tháng 7 năm 2003, Công
ty được đổi tên thành Công ty cổ phần giầy Hải Dương sau khi cổ phần hóa.
Doanh số của Công ty từ 3,0 triệu đô la Mỹ năm 1994 tăng thành 20,0
triệu đô la Mỹ năm 2009, số lượng CN từ 400 người năm 1994 tăng thành
1.162 người năm 2009. Đến ngày 25/11/2009 Công ty bước sang một hình thức
kinh doanh mới với 100% vốn của doanh nghiệp, không còn sự hỗ trợ của nhà
nước. Vì vậy chế độ chính sách, tiền lương đối với CN có nhiều bất cập, cùng
với công tác quản lý chặt chẽ đã làm cho một số lượng lớn CN rời Công ty đi
làm ở nơi khác. Hiện tại Công ty có 859 cán bộ công nhân viên, trong đó có
744 CN trực tiếp sản xuất với 4 PX theo dây chuyền sản xuất như sau:
1. Phân xưởng cắt.
2. Phân xưởng may.
21
3. Phân xưởng đế.
4. Phân xưởng hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó Công ty có 5 phòng ban với 115 cán bộ là: Phòng kỹ
thuật, phòng bảo vệ, phòng kiểm định, phòng hành chính và tổ cơ điện.
22
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
¾ Các yếu tố phát sinh trong môi trường lao động (VKH, bụi, tiếng ồn,
chiếu sáng, hơi khí độc ).
¾ 203 công nhân trực tiếp sản xuất tại 4 PX của Công ty cổ phần giầy Hải
Dương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp điều tra mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu:
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu phân tích mô tả: –
ước lượng một tỷ lệ trong quần thể, với một độ chính xác tuyệt đối được ấn
định trước.
n =
2
)
2
/
1
(
α
−
Z
2
)
1
(
d
p
p
−
Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
Z 1- α/2: Hệ số tin cậy với mức ý nghĩa α = 0,05.
d : Độ chính xác tuyệt đối giữa tham số mẫu và tham số
quần thể.
P = 0,136 (tỷ lệ giảm sức nghe do tác động phối hợp của
DMHC và tiếng ồn theo nghiên cứu của Trương
Hồng Vân tại Công ty giầy Yên Viên [26].
q= 1-p. Với độ chính xác mong muốn là 95% (α=0.05)
thì
2
)
2
/
1
(
α
−
Z
= 1,962 , d = 0,05. Thay vào công thức trên,
cỡ mẫu tính toán theo lý thuyết cho nghiên cứu là :
23
n =
2
96
,
1
2
)
05
,
0
(
)
136
,
0
1
(
136
,
0
−
= 180.
Thực tế chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 203 công nhân.
2.2.3. Cách chọn mẫu:
Để đại diện cho các PX trong nhà máy, chúng tôi tiến hành chọn mẫu
bằng kỹ thuật xác suất tỉ lệ (PPS) đồng thời để thỏa mãn tiêu chí là nghiên
cứu trên những công nhân sản xuất trực tiếp tiếp xúc với dung môi hữu cơ thì
trong từng PX chúng tôi đã lựa chọn được như sau:
PX cắt (32/113),
PX may (99/403),
PX đế (22/54),
PX hoàn chỉnh (50/184).
24
Bảng 2.1: Chỉ số nghiên cứu, công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin
Mục tiêu
nghiên cứu
Chỉ số nghiên cứu
Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin
Khảo sát
MTLĐ
− VKH (t0C, v, φ).
− Chiếu sáng
− Mức ồn
− Nồng độ bụi
− Hơi khí độc
– Đo VKH bằng máy: SATO KEIRYOKI
MFG.Co.Ltd.
– Đo theo thường quy kỹ thuật VSMT và
YHLĐ [27].
– Đo ánh sáng bằng máy: Lux metre của
Nhật Bản.
– Đo theo thường quy kỹ thuật VSMT và
YHLĐ [27].
– Đo tiếng ồn bằng máy: Rion NA 29A của
Nhật Bản.
– Đo theo thường quy kỹ thuật VSMT và
YHLĐ [27].
– Đo bụi bằng máy: Laser LDI Nhật Bản.
– Đo theo thường quy kỹ thuật VSMT và
YHLĐ [27].
– Đo hơi khí độc bằng: Các máy tự động
phân tích, ống phát hiện nhanh của Nhật
Bản.
– Đo theo thường quy kỹ thuật VSMT và
YHLĐ [27].
Thực trạng
sức khỏe và
bệnh tật
của CN
• Thông tin chung
– Phân bố công nhân các
PX theo giới
– Phân bố công nhân các
PX theo tuổi đời
– Phân bố công nhân các
PX theo tuổi nghề
– Phân loại sức khỏe (I,
II, III, IV, V)
– Phân loại sức khỏe theo
giới
Định lượng:
– Phỏng vấn qua bộ câu hỏi
– Phỏng vấn qua bộ câu hỏi
– Phỏng vấn qua bộ câu hỏi
– Khám sức khỏe
Phân loại sức khỏe
– Khám sức khỏe
Phân loại sức khỏe
25
• Tỷ lệ công nhân cảm
nhận về các yếu tố độc
hại trong môi trường
lao động
• Mức độ cảm nhận về
ồn và hơi khí độc
• Thói quen cá nhân
• Nhóm bệnh chủ yếu
mắc phải:
– Tỷ lệ bệnh tật của công
nhân công ty: Mắt, Tai
mũi họng, bệnh da liễu,
bệnh nội tiết, bệnh
đường tiêu hóa, bệnh
HA, thị lực.
– Phỏng vấn qua bộ câu hỏi
– Phỏng vấn qua bộ câu hỏi
– Phỏng vấn qua bộ câu hỏi
– Khám lâm sàng.
• Cận lâm sàng:
– Xét nghiệm nước tiểu
toàn phần
– Siêu âm ổ bụng
– Công thức máu
– Định lượng axit
hippuric niệu
– Đo điện tâm đồ
– Đo sức nghe của công
nhân
– Xét nghiệm nước tiểu toàn phần
bằng máy Clinitek Status hãng Bayer
Tây Ban Nha.
– Siêu âm trên máy ALOKA – 3500
của Nhật Bản.
– Xét nghiệm công thức máu bằng
máy XT – 1800, SYXMEX Nhật
Bản (24 chỉ số)
– Định lượng axit hippuric theo
phương pháp G.Deysson và
M.Alliot. Xét nghiệm được tiến hành
đo trên máy HITACHI – 902 của
Nhật Bản.
– Đo điện tâm đồ trên máy điện tim 6
cần FUKUDA – 7202 của Nhật Bản.
– Tiến hành đo đầu ca làm việc sau khi
CN ngừng tiếp xúc với tiếng ồn tại
vị trí lao động trên 6 giờ. Sức nghe
của CN được đo bằng máy
Audiometer hãng Rion Nhận Bản và
Tây Ban Nha trong buồng cách âm
chuẩn.