11142_Thực trạng quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên chính qui trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trương Ngọc Dung

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trương Ngọc Dung

Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, chúng tôi
chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến:
– Ban Giám hiệu, các Phòng ban chức năng của Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
– Khoa Tâm lý Giáo dục;
– Quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý
Giáo dục khóa 21;
– PGS.TS Đoàn Văn Điều, người hướng dẫn khoa học;
– Đồng nghiệp. bạn bè và gia đình
đã giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên và có những đóng góp quý giá cho
chúng tôi trong suốt quá trình học tập khóa học, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và
đồng nghiệp góp phần hoàn thiện luận văn.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012

Trương Ngọc Dung

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
1
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………………………
1
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………………………….
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
……………………………………………………………
3
4. Giả thuyết khoa học
…………………………………………………………………………………
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………………………………
3
6. Giới hạn đề tài ………………………………………………………………………………………..
3
7. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………….
3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN ………………………………………………..
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
……………………………………………………………………..
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ……………………………………………………………………….
9
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục …………………………………………………………….
9
1.2.2. Giáo dục chính trị tư tưởng
…………………………………………………………….
10
1.2.3. Quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng ……………………………………
12
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục chính trị tư tưởng cho
sinh viên ………………………………………………………………………………………….
12
1.3.1. Cơ sở để Đảng và Nhà nước đưa ra các quan điểm chỉ đạo công tác giáo
dục chính trị tư tưởng cho sinh viên ………………………………………………..
12
1.3.2. Các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho sinh viên
………………………………………………………
14
1.4. Vai trò của giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên ……………………………..
17
1.5. Quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên
………………………
19
1.5.1. Mục tiêu của quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên ……
20
1.5.2. Nội dung quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên
…..
21
1.5.3. Tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên …
25
1.5.4. Tổ chức đánh giá và sử dụng kết quả rèn luyện ………………………………..
28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ……………………………………………………………………………..
31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TƯ TƯỞNG CHO SV CHÍNH QUY TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ……………………………………………………………………
32
2.1. Tổng quan về Trường Đại Học Sư Phạm Tp.Hồ Chí Minh ………………………
32
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh ………………………………………………………………………….
32
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh
……………………………………………………………………………………………
33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
……..
34
2.1.4. Tình hình rèn luyện chính trị tư tưởng của sinh viên chính qui Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
………………………………………
35
2.2. Kết quả thực trạng quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên
chính qui trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh……………………
36
2.2.1.
Đánh giá chung của CBQL về việc công tác giáo dục chính trị tư tưởng
cho sinh viên chính qui ………………………………………………………………….
39
2.2.2.
Thực trạng quản lý công tác giáo dục CTTT cho sinh viên chính qui theo
đánh giá của sinh viên……………………………………………………………………
55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ……………………………………………………………………………..
72
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN CHÍNH QUI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………………
73
3.1. Cơ sở để xây dựng giải pháp ………………………………………………………………..
73
3.1.1. Cơ sở lý luận ………………………………………………………………………………..
73
3.1.2. Cơ sở pháp lý ……………………………………………………………………………….
73
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
……………………………………………………………………………..
74
3.2. Một số giải pháp …………………………………………………………………………………
76
3.2.1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện, đổi mới nội dung, chương trình theo định
hướng mục tiêu giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh …………….
77
3.2.2. Tăng cường và phối hợp chặt chẽ giữa 3 lực lượng gia đình – nhà
trường – xã hội trong việc quản lý sinh viên nội ngoại trú ……………….
79
3.2.3. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục chính trị tư
tưởng cho sinh viên …………………………………………………………………….
81
3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị trong trường, kiện toàn bộ máy
của phòng CTCT&HSSV …………………………………………………………….
82
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên ……….
84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ……………………………………………………………………………..
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………..
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..
89
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………..
93

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

– CBQL

: Cán bộ quản lý
– CNXH

: Chủ nghĩa xã hội
– CTTT

: Chính trị tư tưởng
– ĐH

: Đại học
– ĐHSP TP.HCM
: Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
– ĐLTC
: Độ lệch tiêu chuẩn
– GDCTTT
: Giáo dục chính trị tư tưởng
– GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo
– HSSV

: Học sinh sinh viên
– KHTN

: Khoa học tự nhiên
– KHXH

: Khoa học xã hội
– KTX

: Ký túc xá
– TB

: Trung bình
– SV

: Sinh viên
– XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mục đích của công tác GDCTTT cho SV theo đánh giá của CBQL ….
39
Bảng 2.2. Nội dung của công tác GDCTTT cho SV theo đánh giá của CBQL ….
41
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của công tác GDCTTT cho SV theo đánh giá của CBQL .
42
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL về việc lập kế hoạch cho công tác giáo dục CTTT
cho sinh viên chính qui
………………………………………………………………..
43
Bảng 2.5.
Đánh giá của CBQL về việc tổ chức thực hiện kế hoạch cho công tác
giáo dục CTTT cho sinh viên chính qui …………………………………………
43
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch cho công tác
giáo dục CTTT cho sinh viên chính qui …………………………………………
45
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL về việc kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục CTTT
cho sinh viên chính qui
………………………………………………………………..
49
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về hoạt động của Phòng CTCT&HSSV …………..
51
Bảng 2.9. Các yếu tố quản lý công tác giáo dục CTTT cho sinh viên chính qui ..
52
Bảng 2.10. So sánh đánh giá của CBQL về việc công tác giáo dục CTTT cho sinh
viên chính qui theo tham số giới tính …………………………………………….
53
Bảng 2.11. So sánh đánh giá của CBQL về việc công tác giáo dục CTTT cho sinh
viên chính qui theo tham số chức danh công tác
……………………………..
54
Bảng 2.12. Mục đích của công tác GDCTTT cho SV theo đánh giá của SV
……….
55
Bảng 2.13. Nội dung của công tác GDCTTT cho SV theo đánh giá của SV ……….
56
Bảng 2.14. Ảnh hưởng của công tác GDCTTT cho SV theo đánh giá của SV
…….
58
Bảng 2.15. Đánh giá của SV về việc lập kế hoạch cho công tác giáo dục CTTT cho
sinh viên chính qui………………………………………………………………………
59
Bảng 2.16. Đánh giá của SV về việc tổ chức thực hiện kế hoạch cho công tác giáo
dục CTTT cho sinh viên chính qui ………………………………………………..
59
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch cho công tác
giáo dục CTTT cho sinh viên chính qui …………………………………………
61
Bảng 2.18. Đánh giá của sinh viên về việc kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục
CTTT cho sinh viên chính qui
………………………………………………………
65
Bảng 2.19. Đánh giá của SV về hoạt động của Phòng CTCT&HSSV
………………..
67
Bảng 2.20. Các yếu tố quản lý công tác giáo dục CTTT cho sinh viên chính qui ..
68
Bảng 2.21. So sánh đánh giá của SV về công tác giáo dục CTTT cho sinh viên
chính qui theo tham số giới tính ……………………………………………………
69
Bảng 2.22. So sánh đánh giá của sinh viên về công tác giáo dục CTTT cho sinh
viên chính qui theo tham số năm học …………………………………………….
69
Bảng 2.23. So sánh đánh giá của CBQL và SV về công tác giáo dục CTTT cho
sinh viên chính qui………………………………………………………………………
71

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Công tác CTTT trong các nhà trường là một bộ phận cấu thành của quá trình
tổ chức dạy và học; là bộ phận quan trọng nhất góp phần hình thành nhân cách,
phẩm chất, lối sống cho sinh viên theo mục tiêu giáo dục: “Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [9]. Tất cả những điều đó chỉ có thể thực hiện
được thông qua công tác GDCTTT cho SV. Công tác này đòi hỏi phải tiến hành
một cách liên tục, thường xuyên và đang trở thành một trong những nội dung không
thể thiếu được trong các mặt giáo dục của các nhà trường nói chung và trường đại
học nói riêng nhằm tạo ra lớp người “Vừa hồng, vừa chuyên” như mong muốn của
Bác Hồ. Như vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trước hết cần phải
nâng cao chất lượng GDCTTT cho SV. Đó cũng chính là nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa
cấp bách, đồng thời là đòi hỏi khách quan của nhiệm vụ cách mạng nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
GDCTTT cho SV là “GD phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên
nhằm hình thành những phẩm chất chính trị của con người mới, những tri thức niềm
tin và hành vi đạo đức, giáo dục và hình thành lối sống mới, có văn hóa, góp phần
giáo dục toàn diện nhân cách của sinh viên” [8] Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ý thức được vai trò, vị trí
và sứ mệnh chính trị của mình trong thời kỳ mới, trường ĐHSP TP.HCM luôn quan
tâm đến việc GDCTTT cho SV. Để có thể đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Trường cần phải
tăng cường hơn nữa công tác GDCTTT cho SV, bởi vì: “Sự nghiệp đổi mới có
thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng
đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường
2
XHCN hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng,
rèn luyện thế hệ thanh niên” [34] Hội nghị BCH TW Đảng CSVN lần thứ II khóa VIII, khi đánh giá về công tác
giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ
phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức mờ nhạt lý tưởng, theo lối
sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất
nước”. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng
đạo đức, giáo dục truyền thống, lòng yêu nước…tổ chức cho SV tham gia các hoạt
động xã hội, văn hóa, thể thao…vì vậy các nhà quản lý cần nhận thức sâu sắc về vấn
đề này đặc biệt là việc nghiên cứu công tác quản lý GDCTTT cho SV.
Thời gian qua, Trường ĐHSP TP.HCM đã có khá nhiều biện pháp để tăng
cường công tác CTTT cho SV. Bên cạnh một số thành tựu, công tác GDCTTT cho
SV của Trường ĐHSP TP.HCM cũng còn nhiều hạn chế làm làm ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng và hiệu quả đào tạo của Trường. Có nhiều nguyên nhân đưa đến
những hạn chế, khiếm khuyết trong công tác GDCTTT SV. Một trong những
nguyên nhân ấy xuất phát từ chỗ chưa thật chú trọng và chưa có được những giải
pháp hiệu quả từ gốc độ quản lý đối với công tác này, cần có những giải pháp hữu
hiệu hơn để giải quyết những vấn đề đặt ra. Bản thân hiện đang công tác tại phòng
CTCT&HSSV của Trường, là nơi tổ chức thực hiện công tác GDCTTT cho SV của
Trường đảm bảo dúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp
phần đào tạo SV trở thành những người phát triển toàn diện cả 2 mặt năng lực và
phẩm chất đạo đức. Chính vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý
công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên chính qui trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh” mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề
còn hạn chế trong công tác này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục
CTTT cho sinh viên chính qui trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
3
đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý công tác GDCTTT nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý công tác này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý công tác GDCTTT cho SV
đại học.
3.2.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng quản lý công tác GDCTTT cho SV
chính qui Trường ĐHSP TP.HCM
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý GDCTTT ở Trường ĐHSP TP.HCM đã thực hiện tốt ở một
số mặt và còn những mặt hạn chế. Khi khảo sát đúng thực trạng quản lý công tác
GDCTTT, đề xuất được một số giải pháp quản lý công tác GDCTTT cho SV ở
Trường ĐHSP TP.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý công tác GDCTTT cho SV ở ĐH
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý công tác GDCTTT cho sinh viên chính qui
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác GDCTTT cho SV chính qui
Trường ĐHSP TP.HCM.
6. Giới hạn đề tài
6.1. Về nội dung : Quản lý công tác GDCTTT cho SV chính qui Trường
ĐHSP TP.HCM của phòng CTCT&HSSV của Trường.
6.2. Phạm vi : chọn mẫu 4 khoa (KHTN, KHXH, Khoa Ngoại ngữ, Khoa
đặc thù) đại diện cho 19 khoa của Trường ĐHSP.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quản lý GD là quản lý tổng thể trong tổng thể của quản lý xã hội cũng như
quản lý kinh tế, quản lý văn hóa, quản lý trật tự an ninh…
4
GDCTTT cho SV cũng là bộ phận giáo dục trong quá trình giáo dục toàn diện
nhân cách của SV: đức dục, trí dục, thể chất, mỹ dục, lao động.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý GDCTTT cho SV cũng cần đến các
yếu tố: các chức năng của quản lý, mục tiêu, nội dung, chương trình kế hoạch giáo
dục, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt
động GDCTTT cho SV.
Tất cả các yếu tố trên nằm trong mối quan hệ tác động qua lại theo những qui
luật nhất định, chỉ có tác động tổng hợp đến tất cả các yếu tố mới tạo nên chất lượng
và hiệu quả cần thiết.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Khảo sát thực trạng hoạt động công tác quản lý GDCTTT cho SV chính qui
trường ĐHSP TP.HCM để phát hiện những mâu thuẫn, những khó khăn, những
vướng mắc trong thực tiễn giáo dục. Trên cơ sở thực tiễn so sánh với lý luận và đề
xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Như vậy xuất phát từ
quan điểm thực tiễn, luận văn chú ý các mặt sau đây:
− Phân tích tình hình thực tế của quản lý công tác GDCTTT cho SV chính qui
trường ĐHSP TP.HCM.
− Đề xuất một số biện pháp trong hoạt động thực tiễn của nhà quản lý.
− Thực trạng quản lý công tác được khảo sát trên cơ sở các tiêu chí khoa học có
thể đo lường được.
7.2 . Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết, các văn bản của Đảng
và Nhà nước nhằm tìm ra cơ sở lý luận để khảo sát và đề xuất một số giải pháp để
nâng cao chất lượng hoạt động.
7.2.2. Phương pháp thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phiếu điều tra có 2 loại :
− Phiếu điều tra dành cho SV hệ chính qui của Trường
5
− Phiếu điều tra dành cho giáo viên chủ nhiệm của Trường và cán bộ làm công
tác Đoàn thanh niên.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
7.2.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 13.0 để xử lý số liệu.

6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục Việt Nam phải sản sinh, đào tạo con người Việt Nam có lòng yêu
nước nồng nàn và làm nghĩa vụ quốc tế trong cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc,
xây dựng xã hội hòa bình, dân chủ văn minh tiến bộ. Nhiệm vụ này của giáo dục chỉ
có thể thực hiện trên cơ sở tăng cường có hiệu quả công tác GDCTTT.
GDCTTT là một mặt quan trọng của giáo dục nhân cách con người Việt Nam
phát triển toàn diện trong thời kỳ hội nhập quốc tế, khu vực. Để làm tốt nâng cao giáo
dục của nước ta, thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục, bản sắc dân tộc, tính độc lập
trong việc phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công tác
GDCTTT hiện nay càng có vai trò quan trọng và phải đặc biệt chú trọng.
Nghiên cứu về GDCTTT cho sinh viên là một nội dung giáo dục quan trọng
nhằm giúp các nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách người
học. GDCTTT cho học sinh và sinh viên là một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu
Dưới góc độ nghiên cứu về công tác GD đạo đức cho SV có nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học và khóa luận tốt nghiệp của sinh viên : “Quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho SV cao đẳng và đại học (từ thực tiễn Trường cao đẳng Giao thông
vận tải III” (Luận văn thạc sĩ QLGD Đặng Thị Ngọc Yến – 2003). “Thực trạng định
hướng giá trị đạo đức của sinh viên Sư phạm TP. Hồ Chí Minh” (Luận văn thạc sĩ
Tâm lý học chuyên ngành Tâm lý học, Hoàng Anh). “Quan điểm về đạo đức và lối
sống của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” (Võ Xuân
Đàn, Đoàn Văn Điều, Võ Thị Ngọc Châu – 2003). “Tìm hiểu định hướng giá trị đạo
đức và các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị đạo đức của sinh viên thành
phố Hồ Chí Minh” (Luận văn tốt nghiệp, Hồ Đắc Hải Miên).
7
Nghiên cứu về vấn đề GDCTTT, ĐĐ cho SV : “Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước trong công tác GDCTTT và đạo đức đối với SV (Từ thực tiễn của Trường
ĐHSP TP.HCM)” (Luận văn thạc sĩ, Huỳnh Công Ba – 2003). “Một số quan điểm
về đạo đức, lối sống của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM” (Đoàn Văn Điều –
2011) “Giáo dục Chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho sinh viên Trường
ĐHSP TP.HCM trong thời kỳ hội nhập và phát triển” (Huỳnh Công Ba – 2011).
Bên cạnh những nghiên cứu về GDCTTT & ĐĐ cho SV nêu ở trên, còn có
những nghiên cứu tiêu biểu sau:
“Công tác GD đạo đức cho học sinh- sinh viên” (Nguyễn Thị Nguyệt, bộ môn
kinh tế chính trị, học viên hành chính quốc gia – 2005), tác giả với quan điểm biện
chứng kết hợp giáo dục đạo đức với chính trị tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tác giả nêu rõ “Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức, coi đạo
đức là cái gốc của người cán bộ cách mạng, là phẩm chất đầu tiên của con người.
Toàn bộ sự nghiệp cách mạng của HCM gắn liền với quá trình tư tưởng đạo đức
cách mạng mà Người là tấm gương tiêu biểu, là mẫu mực của đạo đức ấy” Tác giả
coi nhiệm vụ GDCTTT & ĐĐ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong mối quan hệ
biện chứng với công tác đào tạo chuyên môn cho SV, đáp ứng quá trình xây dựng
con người “vừa hồng, vừa chuyên” trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; đặc biệt là đối với sinh viên các trường sư phạm, GDCTTT & ĐĐ còn
mang ý nghĩa cực kỳ quan trọng, bởi vì “ Năm 1964, tại buổi gặp gỡ và nói chuyện
với thầy trò trường ĐHSP Hà Nội, Bác Hồ đã nhắc nhở: “Dạy và học phải biết chú
trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng.” Bác
đưa ra hình ảnh so sánh rất cụ thể về tác hại của người cán bộ thiếu một trong hai
tiêu chuẩn về đức và tài mà cho đến nay mỗi người chúng ta ai ai cũng ghi nhớ: “Có
tài mà khồng có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó”. Tác giả nêu những bất cập trong giáo dục hiện nay trong nền kinh tế thị
trường, và những biện pháp tăng cường GDCT & ĐĐ cho học sinh- sinh viên trong
môi trường trường học và xã hội.
8
Một công trình nghiên cứu khá tiêu biểu khác mang tầm vóc cấp nhà nước,
đó là đề tài Khoa học Công nghệ cấp nhà nước (Mã số: KHCN-04-07) do Hội đồng
lý luận trung ương và Bộ Khoa học Công nghệ & Môi trường đề xuất với Bộ Chính
Trị Đảng Cộng Sản Việt Nam tiến hành nghiên cứu về công tác GDCTTT & ĐĐ và
lối sống của học sinh-sinh viên và thanh niên Việt Nam, đề tài “ Thực trạng và giải
pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống cho thanh niên, học sinh, sinh
viên trong chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”, (Trần Kiều, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng, Lưu Thu
Thủy chủ trì). Đề tài cấp nhà nước này tiến hành trong hơn hai năm từ năm 1999
đến năm 2001. Nhóm tác giả đã khảo sát 2.271 học sinh sinh viên trên toàn quốc
(tại ba thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng, và TP. Hồ Chí Minh), trong đó có 1.585
sinh viên tại các trường ĐH lớn của cả nước tại ba thành phố này, và 176 cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên. Kết quà nghiên cứu từ đề tài này cho thấy thực trạng lối
sống cũng như công tác GDCTTT & ĐĐ trong các trường ĐH lớn và một số trường
phổ thông trung học. Nhóm tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp cho Đảng và nhà
nước trong công tác GDCTTT & ĐĐ cho HS-SV trong thời kỳ công nghiệp hóa và
hiện đại hóa.
Ngoài ra còn có rất nhiều chỉ thị, thông tư, nghị quyết, quyết định của Đảng,
Nhà nước và của ngành GD&ĐT về công tác GDCTTT cho học sinh, sinh viên cụ
thể là :
+ Chỉ thị số 38/1998/CT-BGD&ĐT ngày 18 tháng 6 năm 1998 của Bộ GD&ĐT
về việc kiện toàn, tổ chức lại bộ máy công tác CTTT trong các trường đại học, cao
đẳng.
+ Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về
tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới
+ Nghị quyết TW 5 khóa IX từng bước đổi mới công tác GDCTTT
+ Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tăng cường công tác tư tưởng rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng
9
+ Quyết định số 50/2007/BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2007 ban hành Quy
định về công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho HSSV trong
các trường đại học, cao đẳng. trung cấp chuyên nghiệp.
+ Quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV các cơ
sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy.
+ Chỉ đạo của Bộ GD&ĐT số 3368/BGDĐT-CTHSSV ngày 20/5/2011 về việc
tổ chức đợt cao điểm về phòng chống ma túy trong trường học năm 2011.
+ Chỉ đạo của Bộ Công thương số 7193/BCT-HC ngày 04/8/2011 về công tác
phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm 6 tháng cuối năm 2011.
Qua những bài nghiên cứu những bài viết của các tác giả với nhiều khía cạnh
nghiên cứu chúng ta đều thấy rằng GDCTTT cho sinh viên là một nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng. Không được coi thường, không được buông lỏng bởi vì GDCTTT là
một trong những nhân tố quan trọng để hình thành một thế hệ sinh viên toàn diện,
có phẩm chất cao. Đó là yếu tố trực tiếp tác động đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục.
GDCTTT cho SV là hoạt động vô cùng phức tạp và phải tiến hành thường
xuyên, liên tục vì quá trình hình thành và phát triển CTTT cho SV chịu sự chi phối,
tác động của nhiều yếu tố: khách quan, chủ quan, yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội… Do
đó phải có sự phối hợp tham gia của gia đình – nhà trường – xã hội, sự góp sức của
các tổ chức đoàn thể…
Công tác GDCTTT cho SV trong thời gian qua bên cạnh một số thành tựu đã
đạt được vẫn còn nhiều hạn chế bởi thiếu những giải pháp phù hợp cho công tác
này. Trong công cuộc cách mạng hóa hiện đại hóa đất nước.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết, phối
hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua
10
việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát.
Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động nào đó; điều tiết được
nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận.
Quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián
tiếp và trực tiếp nhằm thu được nhưng diễn biến, thay đổi tích cực. Là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động
chung & phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành
giáo dục.
QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều
kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều
phối, điều chỉnh, giám sát…một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực,
vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội [24].
1.2.2. Giáo dục chính trị tư tưởng
1.2.2.1. Giáo dục
Được hiểu từ hai gốc độ : vừa là một hiện tượng xã hội, vừa là một hoạt động
của con người nhằm trang bị cho con người những tri thức về khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và nhân văn. Giáo dục chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi đặc điểm kinh
tế xã hội của từng quốc gia từng địa phương
11
Giáo dục là quá trình có mục đích xuất phát từ những yêu cầu của xã hội, từ
mong muốn của các nhà giáo dục dẫn dắt thế hệ trẻ vươn tới tri thức và những
chuẩn mực văn hóa, đạo đức, xã hội phù hợp với truyền thống dân tộc và thời đại.
Giáo dục như vậy đồng nghĩa với sự định hướng xã hội.
Giáo dục gắn liền với tự giáo dục. Giáo dục chỉ có hiệu quả khi mỗi con người
tự ý thức được mục đích cuộc sống và tích cực hoạt động vì cuộc sống của bản thân
mình. Mọi tác động giáo dục được tiếp nhận theo nhu cầu và ý thức của từng cá
nhân.
Giáo dục là quá trình phức tạp và lâu dài được thực hiện trong suốt cả cuộc
đời con người, bắt đầu từ lúc ra đời và chỉ kết thúc khi con người mất đi. Giáo dục
gắn liền với dạy học, nhưng giáo dục và dạy học không đồng nhất. Giáo dục và dạy
học có cùng mục đích là hình thành và phát triển nhân cách, nhưng chức năng trội
của giáo dục là bồi dưỡng ý thức, thái độ và hành vi cuộc sống, còn dạy học là bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng hoạt động sáng tạo. Dạy học là quá trình điều khiển
được, còn quá trình giáo dục rất phức tạp và khó kiểm soát.
1.2.2.2. Giáo dục chính trị tư tưởng
GDCTTT là truyền bá được hệ tư tưởng giai cấp, lối sống xã hội. Giáo dục
làm cho xã hội trở nên thuần khiết, công bằng, văn minh. Bản thân giáo dục đã bao
hàm tính mục đích rõ nét. Bằng nội dung giáo dục được chọn lọc, với cả một hệ
thống tổ chức và phương pháp luận hiện đại, giáo dục hướng dẫn các thế hệ, hướng
dẫn cả xã hội đi tới một nền văn minh. Giáo dục làm cho mỗi con người trở thành
công dân có ích cho xã hội.
Giáo dục được CTTT cho con người mà cụ thể là HSSV sẽ mang lại kết quả
tốt nhất nhằm góp phần vào công tác đào tạo những con người toàn diện, vừa
“hồng”, vừa “chuyên” ta có thể kết hợp nhiều phương thức như : lồng ghép vào quá
trình dạy học, hoạt động ngoại khóa, giáo dục cộng đồng, giáo dục điển hình, thực
hiện theo nguyên lý kết hợp giáo dục giữa gia đình – nhà trường – xã hội. Qua
những phương thức đó chúng ta sẽ phát huy chủ động, sáng tạo trong HS-SV, hiểu
được tâm tư nguyện vọng của họ để định hướng giáo dục theo đúng quỹ đạo chung.
12
1.2.3. Quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng
Quản lý GDCTTT cho SV là những tác động có mục đích, có kế hoạch của
nhà quản lý đến tập thể, cán bộ, giảng viên, SV và những lực lượng giáo dục trong
và ngoài trường nhằm huy động họ tham gia và quan tâm GDCTTT cho SV để thực
hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ GDCTTT đề ra, góp phần hình thành phát triển
nhân cách SV một cách toàn diện.
– Chủ thể quản lý GDCTTT cho SV là Hiệu trưởng, cán bộ phòng
CTCT&HSSV trong trường, cán bộ quản lý các khoa, phòng, cán bộ giảng dạy, các
tổ chức giáo dục trong và ngoài trường.
– Đối tượng quản lý là sinh viên
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục chính trị tư tưởng
cho sinh viên
1.3.1. Cơ sở để Đảng và Nhà nước đưa ra các quan điểm chỉ đạo công tác
giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên
GD&ĐT là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của mỗi
nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy, ngay từ khi giành được
chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do đó
xác định GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam.
Bắt đầu từ Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng (1979) đã ra quyết
định số 14-NQTƯ về cải cách giáo dục với tư tưởng: Xem giáo dục là bộ phận quan
trọng của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ
trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với yêu
cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt Nam.
Đặc biệt, sự nghiệp Giáo dục và Giáo dục lý luận chính trị được Đại hội toàn
quốc lần thứ X đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh hơn nữa nhằm giáo dục con người
phát triển toàn diện, nhất là thế hệ trẻ.
13
Đại hội X đã xác định mục tiêu giáo dục là nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh
thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, lý tưởng chủ nghĩa xã hội, lòng nhân ái, ý thức
tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, ý chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu
nghèo nàn, đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ năng lực nghề
nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với chính trị, có ý chí vươn lên về
khoa học – công nghệ.
Để cụ thể chủ trương đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát triển giáo
dục một cách tổng thể và toàn diện, bắt đầu từ chủ trương phát triển giáo dục mầm
non, thực hiện xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên
phạm vi cả nước, tạo môi trường thuận lơi dể cho mọi người học tập và học tập suốt
đời. Điều hành hợp lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng trong hệ
thống GD&ĐT, quan tâm đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuât lành nghề, hướng vào
mục tiêu phát triển kinh tế, thực hiện tốt chính sách giáo dục gắn với phát triển kinh
tế xã hội.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta lại càng phải quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp
Giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân dân lao
động để họ tham gia hội nhập mà vẫn giữ vững truyền thống văn hoá dân tộc, đồng
thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, làm chủ khoa học tiên tiến.
Ngày nay vấn đề CTTT, đạo đức và lối sống của sinh viên có nhiều chuyển
biến tích cực. Niềm tin của sinh viên vào Đảng và sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi
xướng và lãnh đạo ngày càng được củng cố vững chắc. Từ niềm tin đó, lý tưởng
cách mạng được hình thành và củng cố trong sinh viên. Trong mỗi sinh viên lòng
yêu nước, quyết tâm đẩy lùi đói nghèo, tụt hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh cũng được nâng cao. SV tham gia
ngày càng nhiều vào các hoạt động chính trị – xã hội mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc.
SV nhận rõ vai trò của học vấn, kiến thức chuyên môn và rèn luyện phẩm chất
chính trị, tư tưởng nên đã chủ động và cố gắng tích cực trong học tập, rèn luyện.
Hầu như SV đã có ý thức và chủ động trong học tập và rèn luyện biến quá trình đào
tạo thành tự đào tạo, tự học, tự nghiên cứu, tự thu xếp, phấn đấu lập thân, lập nghiệp
sau khi ra trường.
14
1.3.2. Các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác giáo
dục chính trị tư tưởng cho sinh viên
Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện
mục tiêu chung của cách mạng là “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn coi “giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
Giáo dục đại học là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
Luật giáo dục đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục đại học là “đào tạo người học có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực
thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Như vậy, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục đào tạo đã chỉ rõ:
giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong giáo dục đại học nói
chung và trong giáo dục SV nói riêng.
SV là bộ phận ưu tú nhất trong lứa tuổi thanh niên. Phải trải qua quá trình học
tập, rèn luyện, phấn đấu trong các nhà trường phổ thông, phải qua một kỳ thi tuyển
khó khăn họ mới trở thành SV đại học. So với những bạn cùng lứa thì đây là những
người có trình độ học vấn cao, có trí thông minh hơn người, có phẩm chất đạo đức
tốt. Ở lứa tuổi từ 18 đến 23 sinh viên đã có sự phát triển tương đối đầy đủ và toàn
diện: nhân cách đã định hình tương đối ổn định, trí tuệ đã phát triển, đã hình thành
thế giới quan cá nhân với khả năng tự đánh giá, tự thẩm định và điều chỉnh hành vi.
Cho nên quan điểm giáo dục đào tạo của Đảng ta là coi SV là “một nhân cách đã
trưởng thành”. Tuy nhiên, nhân cách không phải là một cái cho sẵn, cố định, bất
biến, hình thành một lần và xong xuôi. Nhân cách là một quá trình, được hình thành
và phát triển dần dần trong suốt đời sống của cá nhân. Lứa tuổi thanh niên, SV là
một giai đoạn quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách, nhưng kinh nghiệm
sống của họ còn chưa phong phú, tư tưởng còn chưa được chín chắn. Vì vậy, việc
GDCTTT có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, phát triển nhân cách của SV.
15
Công tác GDCTTT cho SV trong trường đại học cần đạt được những mục tiêu
chủ yếu sau: Bồi dưỡng lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, thế giới quan cách mạng và
nhân sinh quan đúng đắn cho SV; tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước nhằm rèn luyện và nâng cao bản lĩnh chính trị, ý chí cách
mạng của SV. Thỏa mãn các nhu cầu tinh thần ngày càng cao nhằm xây dựng một
đời sống tinh thần phong phú, đa dạng cho SV.
Nhận diện và đấu tranh chống những quan điểm sai trái, thù địch, xuyên tạc
bản chất cách mạng của đường lối đổi mới của Đảng nhằm khẳng định tính cách
mạng và khoa học của hệ tư tưởng Mác – Lênin. Góp phần đắc lực vào việc xây
dựng con người mới XHCN. Mục đích của công tác GDCTTT cho SV là truyền bá
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, qua đó làm hình thành thế giới quan
cách mạng và phương pháp luận khoa học cho SV, bồi dưỡng nhân sinh quan đúng
đắn, lối sống lành mạnh, đào tạo ra những con người “vừa hồng, vừa chuyên” phục
vụ cho công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước, xây dựng CNXH.
Để phục vụ cho mục đích trên, công tác GDCTTT cho SV phải thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau: Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh cho SV. Đây là nhiệm vụ trọng tâm vì nó góp phần làm hình thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học và nhân sinh quan cách mạng cho SV. Tuyên
truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội
quy, quy chế của nhà trường nhằm giúp SV nắm bắt được mục tiêu, lý tưởng của
Đảng, làm hình thành ý thức trách nhiệm trong SV trước bản thân, nhà trường và xã
hội. Giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của cách mạng, góp phần bồi dưỡng
những tình cảm đúng đắn của SV đối với quê hương đất nước. Giáo dục đạo đức
cách mạng, phẩm chất chính trị đúng đắn nhằm hình thành lối sống lành mạnh cho
SV. Đấu tranh chống các tư tưởng phản động xuyên tạc quan điểm, đường lối của
Đảng, chống các biểu hiện tiêu cực trong lối sống, lẽ sống của SV.
GDCTTT cho thế hệ trẻ nhất là SV là nhiệm vụ cùa toàn Đảng, toàn xã hội với
sự hợp lực của ba phía gia đình – nhà trường – xã hội, trong đó nhà trường, Đoàn
16
TNCS Hồ Chí Minh, Hội SV VN và đội ngũ làm công tác GDCTTT đóng vai trò
trung tâm.
Trách nhiệm của Đảng, của xã hội là định ra những chiến lược về con người
nhất là của SV với từng giai đoạn lịch sử nhất định để dễ dàng định hướng việc giáo
dục, tu dưỡng và rèn luyện phẩm chất, CTTT cho SV, khơi dậy trong họ những ước
mơ, lý tưởng và hoài bão nhằm thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
Mặt khác xã hội cũng góp phần xây dựng mội trường lành mạnh nhằm ngăn ngừa
những tác động xấu làm ảnh hưởng đến SV.
Sự phối hợp của gia đình – nhà trường – xã hội
+ Gia đình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, tạo điều kiện cho SV được học
tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường và xã hội. Gia đình là nơi
khơi dậy cho họ những truyền thống tốt đẹp của gia đình để các thành viên trong gia
đình học tập và noi gương theo. Đây là cách giáo dục tốt nhất để các em trở thành
những người con hiếu thảo và người công dân tốt cho xã hội sau này. Gia đình có
trách nhiệm cùng với nhà trường tham gia giám sát việc học tập, giáo dục của SV
một cách thường xuyên và là cầu nối giữa nhà trường với xã hội.
+ Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực
hiện mục tiêu và nguyên lý giáo dục.
+ Xã hội là môi trường để SV tham gia rèn luyện, kiểm nghiệm những điều đã
học ở nhà trường thông qua thực tiễn để lý giải những điều ấy.
Vai trò của ngành giáo dục, Đoàn thanh niên và đội ngũ làm công tác giáo
dục:
+ Tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, hoài bão, khát vọng của SV để tìm ra những giải
pháp hữu hiệu góp phần rèn luyện phẩm chất đạo đức, lý tưởng cách mạng, bồi
dưỡng CTTT cho SV trở thành những con người tài đức phục vụ đất nước, phục vụ
nhân dân.
+ Phát huy yếu tố con người, đó là SV sẽ trở thành chủ thể của mọi sáng tạo,
năng động, phát huy tính tích cực nhằm điều chỉnh định hướng các giá trị chuẩn
mực cho sinh viên để họ phát huy tài năng và trí tuệ góp phần vào công cuộc công

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *