11285_Tiểu luận Pháp luật và Thừa kế

luận văn tốt nghiệp

II
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

KHOA DƯỢC
——

ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VÀ THƯA KẾ

Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Kiều Trang

Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thùy Trúc

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 3
1.Tính cấp thiết của đề tài
……………………………………………………………………………………. 3
2.Mục đích nghiên cứu
………………………………………………………………………………………… 4
3.Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………………………………. 5
4.Phạm vi nghiên cứu
………………………………………………………………………………………….. 5
5.Cơ cấu bài tiểu luận …………………………………………………………………………………………. 5
PHẦN 2: NỘI DUNG
…………………………………………………………………………………………. 6
CHƢƠNG I: MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM ……………………………………………………………………………………………………….. 6
I.Các Khái Niệm
…………………………………………………………………………………………………. 6
1.Khái niệm thừa kế ………………………………………………………………………………………… 6
2.Khái niệm quyền thừa kế ………………………………………………………………………………. 6
II.Một Số Quy Định Chung Về Thừa Kế
……………………………………………………………….. 6
1.Người để lại di sản thừa kế
……………………………………………………………………………. 6
2.Di sản thừa kế:
…………………………………………………………………………………………….. 6
3.Người thừa kế: …………………………………………………………………………………………….. 6
4.Thời điểm,địa điểm mở thừa kế ……………………………………………………………………… 7
4.1 Thời điểm mở thừa kế:
…………………………………………………………………………….. 7
4.2 Địa điểm mở thừa kế: ……………………………………………………………………………… 7
5.Người quản lý di sản,nghĩa vụ và quyền của người quản lý di sản
……………………… 7
5.1.Ngƣời quản lý di sản ………………………………………………………………………………. 7
5.2.Nghĩa vụ của ngƣời quản lý di sản
……………………………………………………………. 7
5.3.Quyền của ngƣời quản lý di sản ……………………………………………………………….. 8
6.Thời hiệu khởi kiện về thừa kế ……………………………………………………………………….. 8
7.Các hình thức thừa kế …………………………………………………………………………………… 9
7.1. Thừa kế theo di chúc ……………………………………………………………………………… 9
7.2 Thừa kế theo pháp luật ………………………………………………………………………….. 10
7.2.1. Hình thức thừa kế theo hàng thừa kế được áp dụng trong những trường
hợp: ………………………………………………………………………………………………………. 10
7.2.2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản:
……. 10
7.2.3. Những người thừa kế theo pháp luật ( hàng thừa kế) được qui định thứ tự
như sau:
…………………………………………………………………………………………………. 11
7.3. Di tặng và từ chối nhận di sản
……………………………………………………………….. 12
7.4.Những ngƣời không đƣợc quyền hƣởng di sản
…………………………………………. 13
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA
KẾ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ…………………… 14
I. Thực trạng về những quy định của pháp luật về thừa kế
……………………………………… 14
1. Nhiều quy định của pháp luật còn mâu thuẫn ……………………………………………….. 14
2. Pháp luật còn nhiều vướng mắc ………………………………………………………………….. 15
3.Một số vấn đề trong thực tiễn giải quyết tranh chấp
……………………………………….. 17
II. Những giải pháp hoàn thiện chế định thừa kế.
………………………………………………….. 19
1.Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế theo pháp luật có thể được sử
dụng trong Tư pháp quốc tế Việt Nam
……………………………………………………………… 19
1.1. Giải pháp hoàn thiện bằng cách khai thác những quy phạm xung đột đã tồn tại
………………………………………………………………………………………………………………… 19
1.2. Giải pháp hoàn thiện bằng cách thiết lập quy phạm xung đột mới
……………… 20
1.2.1. Không phân biệt di sản là động sản hay bất động sản ………………………… 20
1.2.2. Phân biệt di sản là động sản hay bất động sản ………………………………….. 20
2.Một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện chế định thừa kế ……………………………….. 21
PHẦN 3: KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………….. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………………. 24

Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 3-

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào,vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan
trọng trong các chế định pháp luật,là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các quyền
công dân.Chính vì vậy thừa kế đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đƣợc đối với
đời sống mỗi cá nhân,gia đình,cộng đồng và xã hội.Mỗi nhà nƣớc dù có các xu thế
chính trị khác nhau,nhƣng đều coi thừa kế là một quyền cơ bản của công dân và đƣợc
ghi nhận trong hiến pháp.
Ở Việt Nam sớm nhận thức đƣợc vai trò đặc biệt quan trọng của thừa kế,nên ngay
trong những ngày đầu xây dựng XHCN các quy định về thừa kế đã đƣợc xây dựng và
thực hiện trên thực tế tại các điều 19 Hiến pháp 1959 “Nhà nƣớc chiếu theo pháp luật
bảo vệ quyền thừa kế tài sản tƣ hữu của công dân”.Điều 27 Hiến pháp 1980 “Nhà nƣớc
bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân” ,Điều 58 Hiến pháp 1992 “Nhà nƣớc bảo hộ
quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế công dân”… và đặc biệt là sự ra đời của Bộ
luật Dân sự 1995,sau đó Bộ luật Dân sự 2005 đã đánh dấu một bƣớc phát triển của pháp
luật Việt Nam nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng.Bộ luật Dân sự 2005 đƣợc
xem là kết quả cao của quá trình pháp điển hóa những quy định của pháp luật về thừa
kế.Nó kế thừa và phát triển những quy định phù hợp với thực tiễn,không ngừng hoàn
thiện để bảo vệ quyền lợi của ngƣời thừa kế một cách có hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên về thực tiễn,do sự phát triển mạnh mẽ từng ngày,từng giờ của đời sống
kinh tế – xã hội của đất nƣớc,nên pháp luật về thừa kế hiện hành vẫn chƣa thể trù liệu
hết những trƣờng hợp,tình huống xảy ra trên thực tế.Còn một số quy định của pháp luật
về thừa kế mang tính chung chung ,chƣa chi tiết,chƣa rõ ràng,lại chƣa có văn bản hƣớng
dẫn thi hành cho từng vấn đề cụ thể.Vì vậy,còn nhiều quan điểm trái ngƣợc nhau,nên
khi áp dụng vào thực tế xảy ra tình trạng không nhất quán trong cách hiểu cũng nhƣ
cách giải quyết.Điều đó đã xâm phạm quyền thừa kế của công dân,đôi khi còn gây bất
ổn trong đời sống sinh hoạt của mỗi gia đình,cộng đồng và xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập,với thực trạng nên kinh tế thị trƣờng và xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền thì vấn đề tài sản thuộc sở hữu cá nhân ngày càng phong phú,thừa kế
di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức tạp.Hàng năm tòa án nhân dân các cấp
đã thụ lý và giải quyết hàng ngàn vụ án thừa kế.Nhiều vụ tranh chấp thừa kế phải xét xử
nhiều lần mà tính thuyết phục không cao.Có những bản án quyết định của tòa án vẫn bị
coi là chƣa “thấu tình đạt lý”… Sở dĩ còn tồn tại những bất cập đó là do nhiều nguyên
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 4-

nhân trong đó phải kể đến là do các quy định của pháp luật về thừa kế chƣa đồng bộ,cụ
thể…
Chính vì điều đó,nên trong thời gian gần đây nhiều Văn kiện của Đảng nhƣ Nghị
quyết 48 về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2011,Nghi
quyết số 08 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tƣ pháp trong
thời gian tới… đã xác định rõ nhiệm vụ,mục tiêu,sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống
pháp luật trong thời kỳ đổi mới,trong đó có pháp luật và thừa kế.
Xuất phát từ những lý do trên,tôi chọn vấn đề: “Pháp luật về thừa kế ” để làm đề
tài tiểu luận.Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về phƣơng diện lý luận
cũng nhƣ thực tiễn.
2.Mục đích nghiên cứu
Tôi xác định chọn đề tài này cũng dựa trên cơ sở có những mục đích nghiên cứu
rõ ràng nhƣ quy định về ngƣời để lại di sản thừa kế,ngƣời thừa kế,thời điểm,thời gian
mở thừa kế,di sản thừa kế,ngƣời quản lý di sản… và những điểm mới trong chế định
thừa kế.Sự thừa kế,tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác là một quy luật khách
quan,nhƣng các quan hệ thừa kế ở mỗi chế độ xã hội đƣợc giải quyết nhƣ thế nào là do
chủ quan con ngƣời quyết định.Quyền sở hữu cá nhân là cơ sở khách quan của việc
thừa kế.Vì vậy quyền thừa kế trong điều kiện của nƣớc ta hiện nay đƣợc thể hiện nhƣ
một phƣơng tiện để củng cố sở hữu của công dân,cũng cố quan hệ hôn nhân và gia
đình,bảo vệ lợi ích của những ngƣời chƣa thành niên hoặc đã thành niên nhƣng không
có khả năng lao động.
Pháp luật của nƣớc ta bảo vệ những lợi ích cơ bản của mỗi ngƣời lao động trên
cơ sở bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc,lợi ích chung của toàn xã hội,góp phần xóa bỏ những
tàn tích của chế độ phong kiến để lại.Tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi làm cho nhân
dân lao động yên tâm sản xuất tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.Quyền thừa kế
xuất phát từ quan điểm xem gia đình là tế bào của xã hội,phải đảm bảo quyền lợi chính
đáng của mỗi thành viên và sự ổn định của từng gia đình.Mặc khác thông qua quyền
thừa kế,giáo dục tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với gia đình.Do đó xác
định đƣợc diện những ngƣời thừa kế cũng nhƣ phƣơng thức chia tài sản trong pháp luật
về thừa kế có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các chức năng vai trò của xã hội.
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 5-

3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng của thừa kế là các tài sản,quyền tài sản thuộc quyền của ngƣời đã chết
để lại(trong đó một số trƣờng hợp ngƣời để lại di sản có thể chỉ là hoa lợi tức,phát sinh
từ tài sản).Tuy nhiên ,một số quyền tài sản gắn liền với nhân thân đã chết không thể
chuyển cho những ngƣời thừa kế(tiền cấp dƣỡng) vì pháp luật quy định chỉ có ngƣời đó
mới có quyền hƣởng.
4.Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này đƣợc xác định trong phạm vi các quy phạm pháp luật
về thừa kế ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.Nhƣng đặc biệt tập trung nghiên cứu
các quy phạm pháp luật về thừa kế từ năm 1996 đến nay.Qua đó chúng ta có thể so sánh
đối chiếu với những quy định pháp luật trƣớc khi Bộ luật dân sự đƣợc ban hành để làm
nổi bật tính hiện đại của những quy định về thừa kế và thực tiễn áp dụng chúng trong
quá trình thực thi pháp luật.
5.Cơ cấu bài tiểu luận
Bài tiểu luận gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số quy định chung về thừa kế theo pháp luật Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng những quy định của pháp luật về thừa kế và những giải pháp
hoàn thiện chế định thừa kế
LỜI KẾT
Để giải quyết vấn đề đặt ra không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải
có kinh nghiệm thực tế.Mặc dù đã rất cố gắng nghiên cứu nhƣng do trình độ và kinh
nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy tôi rất mong nhận
đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.

Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 6-

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG I: MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
I.Các Khái Niệm
1.Khái niệm thừa kế
-Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của ngƣời chết cho những ngƣời còn sống.
2.Khái niệm quyền thừa kế
– Theo nghĩa khách quan: Là một phạm trù pháp lý bao gồm các quy phạm pháp
luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của ngƣời chết cho ngƣời còn sống theo di chúc
hoặc theo trình tự do pháp luật quy định.
– Theo nghĩa chủ quan: Là các quyền năng dân sự cụ thể của các chủ thể có liên
quan đến quan hệ thừa kế.
II.Một Số Quy Định Chung Về Thừa Kế
1.Người để lại di sản thừa kế: là ngƣời mà sau khi chết có tài sản để lại cho ngƣời khác
theo trình tự thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
2.Di sản thừa kế: ( theo khoản 1 điều 637- Bộ luật Dân Sự)
– Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng,phần tài sản của ngƣời chết trong tài sản
chung với ngƣời khác, quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và đƣợc để lại thừa
kế.
– Tài sản riêng tức là những tài sản thuộc phần sở hữu riêng của ngƣời chết đứng
tên lúc còn sống.Tài sản chung với ngƣời khác là phần tài sản do lúc còn sống ngƣời
chết đã đồng tạo ra cùng chung với một ngƣời khác, thì lúc chết phần tài sản đó cũng
đƣợc đƣa vào di sản của ngƣời chết.
3.Người thừa kế:
– Nếu là cá nhân phải là ngƣời còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và
còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhƣng đã thành thai trƣớc khi ngƣời để lại di sản
chết.Nếu là tổ chức thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 7-

– Ngƣời thừa kế nhận di sản của ngƣời chết thì phải thực hiện những nghĩa vụ tài
sản của ngƣời chết để lại.
4.Thời điểm,địa điểm mở thừa kế
4.1 Thời điểm mở thừa kế:
Là thời điểm ngƣời có tài sản chết.Trong trƣờng hợp Tòa án tuyên bố một ngƣời là đã
chết thì tùy từng trƣờng hợp,Tòa án xác định ngày chết của ngƣời đó; nếu không xác
định đƣợc ngày chết thì ngày mà quyết định của Tòa án tuyên bố ngƣời đó là đã chết có
hiệu luật pháp luật đƣợc coi là ngày ngƣời đó chết và thời điểm mở thừa kế là ngày này.
4.2 Địa điểm mở thừa kế:
Là nơi cƣ trú cuối cùng của ngƣời để lại di sản,nếu không xác định đƣợc nơi cƣ trú cuối
cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
5.Người quản lý di sản,nghĩa vụ và quyền của người quản lý di sản
5.1.Người quản lý di sản ( chương XXII điều 638-Bộ luật dân sự)
– Ngƣời quản lý di sản là ngƣời đƣợc chỉ định trong di chúc hoặc do những ngƣời
thừa kế thỏa thuận cử ra.
– Trong trƣờng hợp di chúc không chỉ định ngƣời quản lý di sản và những ngƣời
thừa kế chƣa cử đƣợc ngƣời quản lý di sản thì ngƣời đang chiếm hữu,sử dụng,quản lý di
sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những ngƣời thừa kế cử đƣợc ngƣời quản lý
di sản.
– Trong trƣờng hợp chƣa xác định đƣợc ngƣời thừa kế và di sản chƣa có ngƣời
quản lý thì di sản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quản lý.
5.2.Nghĩa vụ của người quản lý di sản
*.Ngƣời quản lý di sản quy định tại khoản 1 và 3 điều 638-Bộ luật dân sự có các nghĩa
vụ sau:
– Lập danh mục di sản,thu hồi tài sản thuộc di sản của ngƣời chết mà ngƣời khác
đang chiếm hữu,trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 8-

– Bảo quản di sản,không đƣợc bán, trao đổi,tặng cho,cầm cố,thế chấp và định đoạt
tài sản bằng các hình thức khác,nếu không đƣợc ngƣời thừa kế đồng ý bằng văn
bản.
– Thông báo về di sản cho những ngƣời thừa kế.
– Bồi thƣờng thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại
– Giao lại di sản theo yêu cầu của ngƣời thừa kế
*.Ngƣời đang chiếm hữu,sử dụng,quản lý di sản quy định tại khoản 2 điều 638-Bộ luật
dân sự có nghĩa vụ sau:
– Bảo quản di sản,không đƣợc bán,trao đổi,tặng cho,cầm cố,thế chấp và định đoạt
tài sản bằng các hình thức khác
– Thông báo về di sản cho ngƣời thừa kế
– Bồi thƣờng thiệt hại,nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại
– Giao lại di sản theo thoải thuận trong hợp đồng với ngƣời để lại di sản hoặc theo
yêu cầu của ngƣời thừa kế.
5.3.Quyền của người quản lý di sản
*.Ngƣời quản lý di sản quy định tại khoản 1 và 3 điều 638-Bộ luật dân sự có các quyền
sau:
– Đại diện cho ngƣời thừa kế trong quan hệ với ngƣời thứ ba liên quan đến di sản
thừa kế.
– Đƣợc hƣởng thù lao theo thỏa thuận với những ngƣời thừa kế.
*.Ngƣời đang chiếm hữu,sử dụng,quản lý di sản quy định tại khoản 2 điều 638-Bộ luật
dân sự có quyền sau:
– Đƣợc tiếp tục sử dụng di sản theo thoải thuận trong hợp đồng với ngƣời để lại di
sản hoặc đƣợc sự đồng ý của những ngƣời thừa kế.
– Đƣợc hƣởng thù lao theo thỏa thuận với những ngƣời thừa kế.
6.Thời hiệu khởi kiện về thừa kế ( chương XXII điều 645-Bộ luật dân sự)
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 9-

Thời hiệu khởi kiện để ngƣời thừa kế yêu cầu chia di sản,xác nhận quyền thừa kế của
mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của ngƣời khác là mƣời năm,kể từ thời điểm mở thừa
kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu ngƣời thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của ngƣời
chết để lại là ba năm,kể từ thời điểm mở thừa kế.
7.Các hình thức thừa kế
7.1. Thừa kế theo di chúc: ( chương XXIII điều 646 đến 673-Bộ luật dân sự)
Di sản của những ngƣời đã chết đƣợc chuyển cho những ngƣời thừa kế theo di
chúc ngƣời chết để lại.Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của
mình cho ngƣời khác sau khi chết.Ngƣời đã thành niên có quyền lập di chúc,trừ trƣờng
hợp ngƣời đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm
chủ đƣợc hành vi của mình.Ngƣời từ đủ 15 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi có thể lập di
chúc,nếu đƣợc cha,mẹ hoặc ngƣời giám hộ đồng ý.
Ngƣời lập di chúc có các quyền: chỉ định ngƣời thừa kế,truất quyền hƣởng di sản
của ngƣời thừa kế,phân định phần di sản cho từng ngƣời thừa kế,dành một phần tài sản
trong khối di sản để di tặng,thờ cúng,giao nghĩa vụ cho ngƣời thừa kế trong phạm vi di
sản,chỉ định ngƣời giữ di chúc,ngƣời quản lý di sản,ngƣời phân chia di sản.
Di chúc phải đƣợc lập thành văn bản,nếu không thể lập đƣợc di chúc bằng văn
bản,thì có thể di chúc miệng.Ngƣời thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng
chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.Trong trƣờng hợp tính mạng một ngƣời bị cái
chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn
bản thì có thể di chúc miệng.Di chúc miệng đƣợc coi là hợp pháp,nếu ngƣời di chúc
miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trƣớc mặt ít nhất hai ngƣời làm chứng và ngay
sau đó những ngƣời làm chứng ghi chép lại,cùng ký tên hoặc điểm chỉ.Sau 3 tháng,kể từ
thời điểm lập di chúc miệng mà ngƣời lập di chúc còn sống.minh mẫn,sáng suốt,thì di
chúc miệng bị hủy bỏ.
– Di chúc được coi là hợp pháp nếu:
 Ngƣời lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc,không bị lừa dối,đe
dọa hoặc cƣỡng ép.
 Nội dung di chúc không trái pháp luật,đạo đức xã hội,hình thức di chúc không trái
quy định của pháp luật.Nội dung của di chúc đƣợc quy định tại điều 656 Bộ luật
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 10-

dân sự.Trong trƣờng hợp ngƣời lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc,thì
có thể nhờ ngƣời khác viết,nhƣng phải có ít nhất là hai ngƣời làm chứng.Ngƣời
lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trƣớc mặt những ngƣời làm
chứng,những ngƣời làm chứng xác nhận chữ ký ,điểm chỉ của ngƣời lập di chúc và
ký vào bản di chúc.Ngƣời lập di chúc có thể yêu cầu công chứng nhà nƣớc chứng
nhận hoặc ủy ban nhân dân xã,phƣờng,thị trấn chứng thực bản di chúc.Di chúc có
hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
– Trong trƣờng hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác
nhau,thì ngƣời công bố di chúc và những ngƣời thừa kế phải cùng nhau giải thích nội
dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trƣớc đây của ngƣời chết,có xem xét đến mối
quan hệ của ngƣời chết với ngƣời thừa kế theo di chúc.Khi những ngƣời này không nhất
trí về cách hiểu nội dung di chúc,thì coi nhƣ không có di chúc và di sản đƣợc thừa kế
theo pháp luật.
7.2 Thừa kế theo pháp luật ( chương XXIV- điều 674 đến 680 Bộ luật dân sự)
7.2.1. Hình thức thừa kế theo hàng thừa kế được áp dụng trong những trường hợp:
– Ngƣời chết không để lại di chúc.
– Di chúc không hợp pháp.
– Những ngƣời thừa kế theo di chúc đều chết trƣớc hoặc chết cùng một thời điểm với
ngƣời lập di chúc,cơ quan đƣợc hƣởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.
– Những ngƣời đƣợc chỉ định là ngƣời thừa kế theo di chúc mà không có quyền hƣởng
di sản hoặc từ chối hƣởng quyền di sản.
7.2.2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản:
– Phần di sản không đƣợc định đoạt trong di chúc
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực.
– Phần di sản có liên quan đến ngƣời đƣợc thừa kế theo di chúc nhƣng họ không có
quyền hƣởng di sản,từ chối quyền hƣởng di sản,chết trƣớc hoặc chết cùng thời điểm với
ngƣời lập di chúc, liên quan đến cơ quan tổ chức đƣợc hƣởng di sản theo di chúc nhƣng
không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 11-

7.2.3. Những người thừa kế theo pháp luật ( hàng thừa kế) được qui định thứ tự như
sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con để,con
nuôi của ngƣời chết.
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em ruột, cháu
ruột của ngƣời chết mà ngƣời chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của ngƣời chết,bác ruột, chú ruột, cô ruột,
cậu ruột, dì ruột của ngƣời chết, cháu ruột của ngƣời chết mà ngƣời chết là bác ruột,chú
ruột,cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chắt ruột của ngƣời chết mà ngƣời chết là cụ nội, cụ
ngoại.
 Những ngƣời thừa kế cùng hàng đƣợc hƣởng phần di chúc bằng nhau.
 Những ngƣời ở hàng thừa kế sau chỉ đƣợc hƣởng nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trƣớc do đã chết,không có quyền hƣởng di sản,bị truất quyền
hƣởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Thừa kế thế vị pháp luật quy định: Trong trƣờng hợp con của ngƣời để lại di sản chết
trƣớc hoặc cùng thời điểm với ngƣời để lại di sản thì cháu đƣợc hƣởng phần di sản mà
cha hoặc mẹ của cháu đƣợc hƣởng nếu còn sống,nếu cháu cũng chết trƣớc hoặc cùng
thời điểm với ngƣời để lại di sản thì chắt đƣợc hƣởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
chắt đƣợc hƣởng nếu còn sống.
VÍ DỤ MINH HỌA:
Tình huống 1:
Khi còn sống bố mẹ A phân chia đất đai cho các em A đâu vào đấy và ngôi nhà
bố mẹ A ở trước khi qua đời,bố mẹ A di chúc lại để cho A là trai cả để làm nơi thờ cúng
và nuôi dưỡng đứa em út bị tâm thần từ bé.Nay anh em A nảy sinh mâu thuẫn,các em A
đặt vấn đề đất ( phần của bố mẹ) và nhà là của chung, chỉ giao cho A quản lý không có
quyền thừa kế.Tài sản trong nhà không có trong di chúc ( tivi,tủ,quạt,thóc,lúa…) là của
chung.Xin hỏi những ý kến của các em A có đúng không? Việc này giải quyết như thế
nào?
Về pháp luật căn cứ vào những câu chữ ghi lại trong di chúc thì A là ngƣời đƣợc quản
lý di sản theo di chúc và đƣợc hƣởng thù lao theo thoải thuận với những ngƣời đƣợc
thừa kế.Mặc khác theo điều 670 bộ luật dân sự,phần di sản theo di chúc dùng vào việc
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 12-

thờ cúng thì không đƣợc chia thừa kế và đƣợc giao cho một ngƣời khác đã đƣợc chỉ
định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng (chính là A).Các tài sản khác
thuộc di sản thừa kế không ghi trong di chúc thì đƣợc chia thừa kế theo pháp luật.Tuy
vậy,theo di chúc để lại thì phần nhà đất ghi trong di chúc đƣợc để cho A lo liệu cuộc
sống,trông nom mồ mả tổ tiên,chăm sóc đứa em bị tật.Nếu nội dung di chúc không rõ
ràng cần thỏa thuận giải thích nội dung giữa những ngƣời thừa kế dựa trên ý nguyện
đích thực của những ngƣời đã khuất.
Tình huống 2:
Anh cả ông B chết cách đây 5 năm.Anh của ông không có con trai chỉ có 2 đứa
con gái đã đi lấy chồng.Năm ngoái cha ông mất nhưng không để lại di chúc.Nay anh
em ông muốn chia thừa kế phần tài sản của cha để lại cho con cháu nhưng mà bà chị
dâu không chấp nhận đòi giữ tài sản,vì khi còn sống cha ông ở với anh cả.Hỏi bà chị
dâu có quyền như vậy không?
Theo điều 676 thì con dâu không đƣợc quyền thừa kế của cha mẹ chồng.Di sản của
ngƣời đã khuất phải đƣợc chia theo pháp luật nếu không có di chúc.Vậy anh em của ông
B đều đƣợc hƣởng một phần bằng nhau số di sản thừa kế do cha mẹ để lại.Riêng ông
anh cả đã chết theo điều 677 thì trong trƣờng hợp,con của ngƣời để lại di sản đã chết
trƣớc ngƣời để lại di sản thì cháu đƣợc hƣởng một phần mà cha mẹ của cháu đƣợc
hƣởng nếu còn sống.Theo qui định thì 2 đứa con gái của ông anh cả sẽ đƣợc hƣởng một
phần di sản thừa kế.
7.3. Di tặng và từ chối nhận di sản
Di tặng:
– Di tặng là trƣờng hợp khác của di chúc,là việc ngƣời lập di chúc dành một phần
di sản để tặng ngƣời khác.Việc di tặng phải đƣợc ghi rõ trong di chúc.
– Ngƣời đƣợc di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần đƣợc di
tặng,trừ trƣờng hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của ngƣời
lập di chúc thì phần di tặng cũng đƣợc dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của
ngƣời này.
Từ chối nhận di sản:
Về việc từ chối nhận di sản pháp luật quy định nhƣ sau: Ngƣời thừa kế có quyền
từ chối nhận di sản,trừ trƣờng hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 13-

tài sản của mình đối với ngƣời khác.Khi từ chối nhận di sản,ngƣời thừa kế phải lập
thành văn bản và phải báo cho những ngƣời thừa kế khác,ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ
phân chia di sản,công chứng nhà nƣớc hoặc UBND cấp xã nơi mở thừa kế biết về việc
từ chối nhận di sản.Tuy nhiên ngƣời thừa kế chỉ có quyền từ chối nhận di sản trong thời
hạn 6 tháng,kể từ ngày mở thừa kế (tức là ngày ngƣời có tài sản chết hoặc là ngày tòa
án tuyên bố ngƣời để lại di sản là đã chết)
7.4.Những người không được quyền hưởng di sản
– Ngƣời bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng,sức khỏe hoặc về hành vi ngƣợc
đãi nghiêm trọng,hành hạ ngƣời để lại di sản,xâm phạm nghiêm trọng danh dự,nhân
phẩm của ngƣời đó.
– Ngƣời vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dƣỡng ngƣời để lại di sản.
– Ngƣời bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng ngƣời thừa kế khác nhằm hƣởng
một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà ngƣời thừa kế đó có quyền hƣởng.
– Ngƣời có hành vi lừa dối,cƣỡng ép hoặc ngăn cản ngƣời để lại di sản trong việc lập di
chúc,giả mạo di chúc,sữa chữa di chúc,hủy di chúc nhằm hƣởng một phần hoặc toàn bộ
di sản trái với ý chí của ngƣời để lại di sản
 Những ngƣời này vẫn đƣợc hƣởng di sản thừa kế nếu ngƣời để lại di sản đã biết
các hành vi của những ngƣời đó nhƣng vẫn cho họ hƣởng di sản theo di chúc.
 Tài sản không có ngƣời nhận thừa kế thuộc Nhà nƣớc trong trƣờng hợp không có
ngƣời thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có những không đƣợc quyền
hƣởng di sản,từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ
về tài sản mà không có ngƣời nhận thừa kế sẽ thuộc Nhà nƣớc.

Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 14-

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
THỪA KẾ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ
I. Thực trạng về những quy định của pháp luật về thừa kế
1. Nhiều quy định của pháp luật còn mâu thuẫn
Hiện nay trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật xảy ra tình trạng
các luật quy định cùng một nội dung giống nhau nhƣng lại không thống nhất với
nhau.Việc không thống nhất giữa quy định của pháp luật dẫn đến khó khăn khi vận
dụng vào thức tiễn.
Ví Dụ: Khoản 1 điều 651 và khoản 5 điều 652 Bộ luật dân sự quy định về hình thức di
chúc miệng nhƣ sau: “trong trƣờng hợp tính mạng của một ngƣời bị cái chết đe dọa do
bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di
chúc miệng.Và “di chúc miệng đƣợc coi là hợp pháp,nếu ngƣời di chúc miệng thể hiện
ý chí cuối cùng của mình trƣớc mặt ít nhất hai ngƣời làm chứng và ngay sau đó ngƣời
làm chứng ghi chép lại,cùng ký tên hoặc điểm chỉ.Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày
ngƣời di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải đƣợc công chứng”
Nhƣ vậy ,theo quy định thì di chúc miệng chỉ đƣợc lập trong hoàn cảnh hết sức
đặc biệt,đó là tính mạng của ngƣời để lại di chúc bị đe dọa,đƣợc hiểu là ngƣời di chúc
không còn khả năng hoặc không thể lập di chúc bằng văn bản.Và nếu sau thời gian pháp
luật quy định mà ngƣời lập di chúc còn sống minh mẫn thì di chúc miệng đó mặc nhiên
vô hiệu.Di chúc miệng phải trƣớc ít nhất hai ngƣời làm chứng và những lời di chúc sẽ
đƣợc ghi chép lại và công chứng trong thời hạn năm ngày,sau thời hạn này thì coi nhƣ
không hợp pháp.Tuy nhiên Luật Công chứng đƣợc Quốc hội thông qua ngày
29.11.2006 có hiệu lực thi hành ngày 1.7.2007 quy định rất cụ thể về thủ tục công
chứng.Điều 48 luật này quy định về công chứng di chúc thì ngƣời lập di chúc phải tự
mình yêu cầu công chứng di chúc,không ủy quyền cho ngƣời khác công chứng di
chúc.Quy định này chỉ đúng với trƣờng hợp thực hiện công chứng đối với di chúc đƣợc
lập thành văn bản.Còn đối với di chúc miệng thì ngƣời lập di chúc không thể tự yêu cầu
cống chứng đƣợc trong khi tính mạng bị đe dọa.Nhƣ vậy có thể thấy rằng với quy định
trên Luật công chứng đã phủ nhận hoàn toàn tính hợp pháp của loại hình di chúc miệng.
Từ phân tích trên cho thấy,giữa các luật quy định cùng một nội dung đã xảy ra
những sự mâu thuẫn với nhau.Chính sự mâu thuẫn này đã dẫn đến tình trạng vô hiệu
hóa các quy định của pháp luật trong các luật khác nhau,gây ra tình trạng khó áp dụng
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 15-

trong thực tiễn những quy định của pháp luật.Đây là vấn đề cần đƣợc xem xét kỹ lƣỡng
trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất
và đồng bộ của hệ thống pháp luật hiện nay.
2. Pháp luật còn nhiều vướng mắc
Việc áp dụng chế định thừa kế trong Bộ luật dân sự 2005 trong thực tiễn vẫn còn nhiều
vấn đề gây tranh cãi nhƣ sau:
– Người thừa kế: Pháp luật dân sự ghi nhận quyền thừa kế cá nhân,tổ chức.Điều 638 Bộ
luật dân sự quy định:
 Ngƣời thừa kế là cá nhân phải là ngƣời còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhƣng đã hình thành
thai trƣớc thời điểm ngƣời để lại di sản chết.
 Trong trƣờng hợp ngƣời thừa kế theo di chúc là cơ quan,tổ chức,thì phải là
cơ quan,tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Tất nhiên,ngƣời thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân,còn ngƣời thừa kế theo di
chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức.Vấn đề dặt ra cần làm rõ là:
Thứ nhất: Hiểu thế nào về “ngƣời còn sống vào thời điểm thừa kế” đặc biệt trong
trƣờng hợp những ngƣời thừa kế chết mà không xác định ai chết trƣớc,ai chết sau.Thực
tế chỉ ra rằng,có nhiều trƣờng hợp những ngƣời có quyền thừa kế di sản của nhau chết
cách nhau một khoảng thời gian rất ngắn,vụ việc tranh chấp thừa kế một thời gian dài
sau đó mới phát sinh,do vậy việc xác minh thời điểm chết của từng ngƣời rất khó
khăn,tạo phức tạp trong quá trình giải quyết vụ án (có lẽ trƣờng hợp này căn cứ pháp lý
duy nhất là giấy chứng tử nhƣng trong nhiều trƣờng hợp giấy chứng tử không ghi cụ thể
giờ,phút chết của cá nhân)
Thứ hai: Điều luật cho phép ngƣời đã thành thai trƣớc thời điểm mở thừa kế nhƣng
sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế vẫn có quyền thừa kế tài sản.Vấn đề ở chỗ
trƣờng hợp nào đƣợc coi là sinh ra và còn sống?.Đứa trẻ ra đời có thể chỉ sống đƣợc 30
phút,01 giờ,24 giờ, 7 ngày…sau đó mới chết.Việc xác định khi nào đứa trẻ đó đƣợc coi
là ngƣời thừa kế có ảnh hƣởng rất lớn đối với tỷ phần thừa kế của ngƣời khác.Điều luật
chƣa có quy định cụ thể về vấn đề này nên có nhiều cách hiểu khác nhau trong quá trình
áp dụng.Theo tôi nên áp dụng Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký
hộ tịch: đứa trẻ sinh ra và còn sống đƣợc 24 giờ rồi chết thì phải khai sinh và khai tử để
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 16-

từ đó xác định đƣợc thời gian đƣợc coi là sinh ra và còn sống của đứa trẻ (24 giờ).Tuy
nhiên điều này phải cần đƣợc ghi rõ trong Bộ luật dân sự.
Thứ ba: Quyền thừa kế của các tổ chức (pháp nhân) đã sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể,phá sản.
– Theo quy định của luật dân sự, các pháp nhân cùng loại có thể bị chấm dứt khi
sáp nhập,hợp nhất,chia tách.Nhƣng trong trƣờng hợp pháp nhân không chấm dứt tuyệt
đối mà quyền và nghĩa vụ của nó đƣợc chuyển giao cho các pháp nhân khác.Vậy những
pháp nhân này có đƣợc thừa kế không?
– Pháp nhân cũng có thể bị chấm dứt theo quy định về giải thể hoặc phá sản.Lúc
này pháp nhân chấm dứt tuyệt đối.Sau khi chấm dứt một thời gian sau mới phát sinh vụ
việc tranh chấp thừa kế mà pháp nhân đó đƣợc chỉ định là ngƣời thừa kế và tại thời
điểm mở thừa kế pháp nhân chƣa bị giải thể hoặc phá sản thì ai,cơ quan nào sẽ thay mặt
pháp nhân để nhận di sản hay khi này tài sản đƣợc coi là vô chủ và thuộc về nhà
nƣớc.Mặt khác theo quy định của luật dân sự,pháp nhân bị giải thể, vị tuyên bố phá sản
có thể đƣợc thành lập lại theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.Vậy
trƣờng hợp pháp nhân đó bị giải thể trƣớc thời điểm mở thừa kế nhƣng sau thời điểm
mở thừa kê lại đƣợc thành lập lại thì pháp nhân đó có đƣợc quyền thừa kế không?
– Từ chối nhận di sản:
Điều 645 Bộ luật dân sự quy định: Ngƣời thừa kế có quyền từ chối nhận di sản,trừ
trƣờng hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối
với ngƣời khác.Khi từ chối nhận di sản,ngƣời thừa kế phải lập thành văn bản và phải
báo cho những ngƣời thừa kế khác,ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ phân chia di sản,công
chứng nhà nƣớc hoặc UBND cấp xã nơi mở thừa kế biết về việc từ chối nhận di sản.Tuy
nhiên ngƣời thừa kế chỉ có quyền từ chối nhận di sản trong thời hạn 6 tháng,kể từ ngày
mở thừa kế (tức là ngày ngƣời có tài sản chết hoặc là ngày tòa án tuyên bố ngƣời để lại
di sản là đã chết).Quy định này đặt ra một số vấn đề:
Thứ nhất: Điều luật quy định ngƣời từ chối nhận di sản phải thông báo cho một số
ngƣời,cơ quan có liên quan.Vậy trong trƣờng hợp ngƣời từ chối nhận di sản đã thống
báo nhƣng không thông báo đủ cho những ngƣời này ( ví dụ: chỉ thông báo cho những
ngƣời thừa kế,không thông báo cho Ủy ban nhân dân xã,phƣờng,thị trấn nơi mở thừa
kế…), sau đó ngƣời này lại thay đổi ý kiến,yêu cầu đƣợc nhận di sản thừa kế thì có cho
phép hay không? Bộ luật dân sự chƣa quy định cụ thể vấn đề này.
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 17-

Thứ hai: Thời hạn từ chối là 6 kể từ ngày mở thừa kế.Nhƣ vậy,theo tinh thần của
điều luật,nếu ngƣời thừa kế từ chối nhận di sản sau thời hạn trên thì không chấp nhận
việc từ chối đó.Vậy hậu quả pháp lý đối với phần thừa kế của ngƣời đó đƣợc giải quyết
nhƣ thế nào trong trƣờng hợp họ nhất quyết từ chối nhận di sản? Thêm nữa,trƣờng hợp
ngƣời thừa kế từ chối nhận di sản đúng thời hạn trên,nhƣng sau đó họ lại thay đổi ý
kiến,xin nhận di sản thì giải quyết nhƣ thế nào,chấp nhận hay không chấp nhận cho họ
nhận di sản?
Đây là những vấn đề hết sức bức thiết cần phải sửa đổi bổ sung trong luật dân sự.Theo
quan điểm của tôi là: trong trƣờng hợp di sản chƣa chia thì cho phép ngƣời từ chối nhận
di sản có quyền thay đổi ý kiến,trƣờng hợp di sản đã phân chia thì để bảo vệ quyền lợi
cho những ngƣời thừa kế khác,thúc đẩy quan hệ dân sự phát triển,thì không cho phép
ngƣời đã từ chối nhận di sản thay đổi ý kiến.
3.Một số vấn đề trong thực tiễn giải quyết tranh chấp
Sau khi Bộ luật Dân sự có hiệu lực thi hành, số vụ tranh chấp thừa kế mà Tòa án
nhân dân các cấp thụ lý có phần giảm hơn trƣớc. Theo số liệu thống kê thì:
– Năm 1998 toàn ngành thụ lý sơ thẩm 1055 vụ thừa kế,giải quyết 633 vụ,đình chỉ,tạm
đình chỉ,cho rút đơn 249 vụ,chuyển cơ quan có thẩm quyền 34 vụ,hòa giải 112 vụ,xét
xử 268 vụ.Thụ lý phúc thẩm toàn ngành 226 vụ,giải quyết 153 vụ,giữ nguyên bản án sơ
thẩm 54 vụ,sửa một phần bản án sơ thẩm 46 vụ,sửa toàn bộ bản án 12 vụ,hủy án và đình
chỉ 3 vụ,hủy để xét xử lại 23 vụ,hủy chuyển vụ án sang cơ quan khác 3 vụ,còn lại là
hình thức giải quyết khác.
– Năm 1999 toàn ngành thụ lý sơ thẩm 2234 vụ thừa kế,giải quyết 1190 vụ,tạm đình
chỉ,đình chỉ,cho rút đơn 390 vụ,chuyển cơ quan có thẩm quyền 78 vụ,hòa giải 235
vụ,xét xử 487 vụ.
– Năm 2000 (theo số liệu tháng 9) toàn ngành thụ lý sơ thẩm 1438 vụ thừa kế,giải quyết
917 vụ,tạm đình chỉ,đình chỉ,cho rút đơn 331 vụ,chuyển cơ quan có thẩm quyền 52
vụ,hòa giải 133 vụ,xét xử 401 vụ.
Mặc dù vậy,nhƣng do tính chất của các vụ án lại có phần ngày càng khó khăn và
phức tạp,phát sinh nhiều vấn đề mới,nhiều tranh cải hơn đã làm cho các cơ quan tòa án
khó giải quyết trọn vẹn hết tất cả.Mặc khác cũng do sự lơ là làm ngơ của các tòa án đã
làm cho các vụ tranh chấp ngày càng kéo dài.Chẳng hạn nhƣ vụ tranh chấp thừa kế tại
phƣờng Tân Chánh Hiệp-quận 12-tp Hồ Chí Minh đã phải hủy án nhiều lần để xét xử
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 18-

lại.Tranh chấp kéo dài từ năm 2004 đến nay,đã qua nhiều lần xét xử.Vụ việc cụ thể nhƣ
sau:
Cụ Lê Văn Sáu và Cụ Trần Thị Hai có ba người con chung là ông Lê Văn Lang,bà Lê
Thị Lá, ông Lê Văn Ngọt.Năm 1949 cụ Sáu mất,cụ Hai được người bà con cho mảnh
đất 200m2.Năm 1963 cụ Hai xây dựng thành nhà tường gạch ngói,nền xi măng,tọa lạc
tại số 11/6 ấp Chánh,xã Tân Chánh Hiệp,huyện Hóc Môn,nay là 11/6 tổ 41,khu phố
3,phường Tân Chánh Hiệp.Năm 1999 bà Lá và ông Ngọt đồng ý giao cho con ông Lang
là Lê Văn Minh ở trông coi nhà đất nói trên.Năm 2001 cụ Hai mất,không để lại di
chúc.Năm 2004 bắt đầu phát sinh tranh chấp căn nhà 11/6,,khi anh Minh và vợ chồng
ông Lang bà Mát tiến hành làm thủ tục kê khai đăng ký nhà đất tại phường Tân Chánh
Hiệp để xin UBND quận 12 cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Nhưng giấy chứng
nhận này có những điểm bất bình thường như: từ căn nhà mang địa chỉ 11/6,tổ 41 lại
được chuyển sang địa chỉ 5/6,tổ 39 (cách nhau 500m),nhà là tài sản thừa kế chung của
3 người nhưng lại đứng tên 1 người…Sau đó ông Lang bán căn nhà trên cho vợ chồng
ông Nguyễn Đăng Ánh và bà Đỗ Thị Xuyến.Ngày 04/06/2004 bà Lá,ông Ngọt làm đơn
đề nghị UBND phường Tân Chánh Hiệp đình chỉ việc mua bán căn nhà trên.Nhưng
không hiểu sao tiến trình mua bán sang nhượng vẫn diễn ra bình thường? Quá bức
xúc,ngày 19/07/2004 bà Lá,ông Ngọt làm đơn khởi kiện tại TAND quận 12.Việc tranh
chấp đã được tòa sơ thẩm,phúc thẩm xét xử nhưng do có nhiều sai sót,Tòa Dân sự (Tòa
án Nhân dân tối cao) đã có quyết định giám đốc thẩm hủy án và yêu cầu xét xử sơ thẩm
lại.Ngày 02/12/2010, TAND quận 12 đã xét xử sơ thẩm vụ án trên và ra bản án số
313/2010/DS-ST.Theo đó,quyết định chấp nhận yêu cầu của các nguyên đơn về việc
chia thừa kế căn nhà 11/6.Giao cho bà Lê Thị Lá toàn quyền sử dụng nhà đất số cũ
11/6, số mới 5/6 khu phố 3,phường Tân Chánh Hiệp,có diện tích 239m2.Bà Lá có trách
nhiệm giao lại cho ông Lang ,ông Ngọt mỗi người 453.030.000 đồng.Bác yêu cầu của
ông Ánh và bà Xuyến,buộc ông Ánh bà xuyến trả căn nhà 5/6 cho các ông bà
Lang,Lá,Ngọt.Tuy nhiên do chưa đồng tình với bản án,vợ chồng ông Ánh và bà Xuyến
kháng cáo.
Dƣ luận mong chờ phiên tòa phúc thẩm của TAND Tp Hồ Chí Minh xét xử thấu tình
đạt lý,bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 19-

II. Những giải pháp hoàn thiện chế định thừa kế.
1.Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế theo pháp luật có thể được sử
dụng trong Tư pháp quốc tế Việt Nam
1.1. Giải pháp hoàn thiện bằng cách khai thác những quy phạm xung đột đã tồn tại
Một trong những quy phạm xung đột đã tồn tại mà chúng ta có thể khai thác là
Điều 833 khoản 1,Bộ luật dân sự.Theo điều khoản này “việc xác lập,chấm dứt quyền sở
hữu,nội dung quyền sở hữu đối với tài sản đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi có
tài sản đó,trừ trƣờng hợp pháp luật nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy
định khác”.Điều 833 khoản 1 không định nghĩa thế nào là “việc xác lập” quyền sở hữu
đối với tài sản.Trƣớc sự chung chung và trừu tƣợng này của Điều 833,khoản 1,thông
qua việc giải thích pháp luật,chúng ta có thể coi thừa kế theo pháp luật là một “việc xác
lập” quyền sở hữu đối với tài sản.Cách giải thích này có thể đƣợc chấp nhận vì theo
Điều 176,khoản 5,Bộ luật dân sự “quyền sở hữu đƣợc xác lập với tài sản trong các
trƣờng hợp sau đây […] đƣợc thừa kế tài sản”.Vậy thông qua việc giải thích luật,chúng
ta có thể hoàn thiện Tƣ pháp quốc tế nƣớc ta về vấn đề xung đột pháp luật về thừa kế
theo pháp luật và nếu theo giải pháp này chúng ta có quy phạm xung đột sau: Vấn đề
thừa kế theo pháp luật đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật của nƣớc nơi có tài sản.Đây cũng
là giải pháp đƣợc thừa nhận tại Mê-hi-cô, Pa-na-ma, U-ru-goay và Vê-nê-du-ê-la.
Để hiểu thêm về giải pháp này,tôi xin lấy một ví dụ minh hoạ: Năm 1975 anh
T.V.B sang sống cùng gia đình tại Pháp và sau đó nhập quốc tịch Pháp.Với sự mở của
anh T.V.B về Việt Nam cƣ trú từ năm 1997.Do tai nạn, anh T.V.B qua đời tại Việt Nam
năm 2003 và để lại di sản bao gồm: một ngôi nhà ở Pháp (di sản P), một căn hộ cùng
một số động sản tại Hà Nội (di sản V và v), một số động sản quý tại một ngân hàng
Thụy Sĩ (di sản t) và một số động sản gửi chị gái đang làm ăn tại Đức (di sản d).Do
không tự thoải thuận đƣợc với nhau,con anh T.V.B quốc tịch Pháp và em trai anh T.V.B
quốc tịch Việt Nam yêu cầu tòa án đứng ra giải quyết.
Áp dụng giải pháp bằng cách giải thích pháp luật,chúng ta dẫn đến kết quả sau:
vấn đề thừa kế nêu trên đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật nơi có tài sản,cụ thể là di sản P
đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật Pháp,di sản t đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật Thụy Sĩ,di
sản d đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật Đức và di sản V,v đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật
Việt Nam.Ngoài giải pháp khai thác quy phạm xung đột đã tồn tại bằng cách giải thích
luật,để hoàn thiện.Tƣ pháp quốc tế nƣớc ta về vấn đề xung đột pháp luật về thừa
kế,chúng ta có thể xây dựng thêm quy phạm xung đột mới để điều chỉnh vấn đề này.
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 20-

1.2. Giải pháp hoàn thiện bằng cách thiết lập quy phạm xung đột mới
1.2.1. Không phân biệt di sản là động sản hay bất động sản
– Giải pháp thứ nhất là: chúng ta cho phép pháp luật của nƣớc mà ngƣời để lại
thừa kế có quốc tịch điều chỉnh vấn đề thừa kế.Đây là giải pháp đƣợc thừa nhận tại An-
ba-ni (trừ trƣờng hợp khi di sản là bất động sản ở An-ba-ni, An-giê-ri, Đức (nhƣng luật
Đức có thể đƣợc chọn để áp dụng khi di sản là bất động sản ở Đức), Andora, Áo, Bun-
ga-ri, Cuba, Ai Cập, Tây-ban- nha, Phần Lan, Gha-na, Hy Lạp, Hung-ga-ri, In-đô-nê-xi-
a, I-ran, Ý, Nhật, Gioóc-đa-ni, Li- băng, Ma-li, Ma-rốc, Mô-ri-ta-ni, Ni-giê-ri-a, Phi-líp-
pin, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Xê-nê-gan, Xlo-va-ki, Thụy Điển, Xi-ri, Tiệp Khắc, Thổ Nhĩ
Kỳ (trừ trƣờng hợp di sản là bất động sản ở Thổ Nhĩ Kỳ), Va-ti-căng, Nam Tƣ (cũ)…
Áp dụng giải pháp này vào ví dụ nêu trên, chúng ta có kết luận sau: Pháp luật Pháp sẽ là
pháp luật điều chỉnh vấn đề thừa kế vì ngƣời để lại thừa kế có quốc tịch Pháp. Điều đó
có nghĩa là pháp luật Pháp sẽ điều chỉnh di sản tại Pháp cũng nhƣ di sản ở Đức, ở Thụy
Sĩ và ở Việt Nam ngay cả đối với bất động sản v.
– Giải pháp thứ hai là: chúng ta cho phép pháp luật của nƣớc mà ngƣời để lại thừa
kế có nơi cƣ trú cuối cùng điều chỉnh vấn đề thừa kế. Đây là giải pháp đƣợc thừa nhận
tại Ac-hen-ti-na, Bra-xin, Cô-xta Ri-ca (trừ trƣờng hợp đối với di sản là bất động sản ở
Cô-xta Ri-ca), Chi lê, Cô-lôm- bia, Đan Mạch, Ê-cua-đo, En-Sa-va-đô, Ai-xlen, Na Uy,
Pa-ra-goay (trừ trƣờng hợp đối với di sản là bất động sản ở Pa-ra-goay), Mông Cổ, Nga
(trừ trƣờng hợp đối với di sản là bất động sản ở Nga), Thụy Sĩ. Áp dụng giải pháp này
vào ví dụ nêu trên, chúng ta có kết luận sau: Pháp luật Việt Nam là pháp luật điều chỉnh
quan hệ thừa kế vì ngƣời để lại thừa kế có nơi cƣ trú cuối cùng tại Việt Nam. Điều đó
có nghĩa là pháp luật Việt Nam sẽ điều chỉnh di sản V và v ở Việt Nam, di sản t ở Thụy
Sĩ, di sản d ở Đức và di sản P tại Pháp ngay cả khi di sản P là bất động sản.
1.2.2. Phân biệt di sản là động sản hay bất động sản
– Giải pháp thứ nhất là: chúng ta cho phép pháp luật của nƣớc mà ngƣời để lại
thừa kế có nơi cƣ trú cuối cùng điều chỉnh di sản là động sản và pháp luật của nƣớc nơi
có tài sản điều chỉnh di sản là bất động sản. Giải pháp này đƣợc thừa nhận tại Nam Phi,
Úc, Ba-ha-ma, Bỉ, Ca-na-da, Trung Phi, Trung Quốc, Công-gô, Bờ biển Ngà, Mỹ, Pháp,
Ga-bông, Ma-li, Ấn Độ, Ix-ra-en, Ai-len, Luýchc-xăm-bua, Ma-đa-gát-xca, Ca-lê-đô-ni,
Anh, Xu-đăng, U-ru-goay… Áp dụng giải pháp này vào ví dụ nêu trên, chúng ta có kết
luận sau: Di sản là bất động sản đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật nơi có tài sản, cụ thể ở
đây là di sản P ở Pháp đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật Pháp và di sản V ở Việt Nam đƣợc
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 21-

điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam. Đối với di sản là động sản, pháp luật Việt Nam là
pháp luật điều chỉnh vì nơi cƣ trú cuối cùng của ngƣời để lại thừa kế là Việt Nam, cụ
thể là pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề thừa kế đối với di sản d ở Đức, di sản t ở
Thụy Sĩ và di sản v ở Việt Nam.
– Giải pháp thứ hai là: chúng ta cho phép pháp luật của nƣớc mà ngƣời để lại thừa
kế có quốc tịch điều chỉnh thừa kế đối với di sản là động sản và pháp luật nơi có tài sản
để lại điều chỉnh vấn đề thừa kế đối với di sản là bất động sản. Đây là giải pháp đƣợc
thừa nhận tại Ca-mơ-run, Mô-na-cô, Thái Lan, Ru-ma-ni…: Di sản là bất động sản
đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật nơi có tài sản, cụ thể ở đây là di sản P ở Pháp đƣợc điều
chỉnh bởi pháp luật Pháp và di sản V ở Việt Nam đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật Việt
Nam. Đối với di sản là động sản, pháp luật Pháp là pháp luật điều chỉnh vì quốc tịch của
ngƣời để lại di sản là Pháp, cụ thể là pháp luật Pháp điều chỉnh vấn đề thừa kế đối với di
sản d ở Đức, di sản t ở Thụy Sĩ và di sản v ở Việt Nam.
2.Một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện chế định thừa kế
2.1. Tôi cảm thấy Bộ luật Dân sự quy định có phần thiên về hƣớng dẫn cách xử sự
cho công dân, nhƣng hầu hết các quy định trong phần thừa kế lại có tính chất dứt khoát,
đã vậy lại có những quy định chƣa sát với tâm lý, tập quán của ngƣời dân, trong khi
ngƣời dân chƣa hiểu biết về các quy định này, không hành xử đầy đủ nhƣ luật yêu cầu
về hình thức thể hiện văn bản. Dù nội dung là đúng ý chí của họ; dẫn đến khó khăn khi
áp dụng pháp luật, thậm chí có trƣờng hợp áp dụng theo thực tế cuộc sống, chứ không
theo quy định của luật, ví dụ vấn đề từ chối nhận di sản (Điều 645). Vì vậy khi quy định
phải tính đến yếu tố tâm lý và trình độ dân trí chung của ngƣời dân.
2.2. Cần quy định rõ một số loại quyền cũng thuộc di sản thừa kế ( ngoài quyền sử
dụng đất đã đƣợc quy định trong Bộ luật Dân sự thì còn có các quyền khác nhƣ: quyền
sử dụng nhà cho thuê…. Ở Việt Nam nhà nƣớc đã chính thức công nhận quyền chuyển
nhƣợng,quyền sử dụng nhà cho thuê, nên quyền này đã đƣợc chuyển hóa thành một giá
trị nhất định). Vấn đề thừa kế tài sản của doanh nghiệp tƣ nhân, cần quy định sao cho
việc xử lý di sản không làm ảnh hƣởng đến hoạt động bình thƣờng của doanh nghiệp.
2.3. Cần phải quy định rõ hơn nữa về chủ thể trong quan hệ thừa kế mà ngƣời thừa
kế là: cơ quan, tổ chức… (đặc biệt nếu là cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài).Những điều quy
định về ngƣời quản lý di sản cũng cần có sự sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn cuộc
sống và thực tiễn xét xử. Không thể để tồn tại quy định bất hợp lý trong luật là ngƣời
Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 22-

vừa quản lý, sử dụng di sản cũng đƣợc hƣởng thù lao theo cách thức giống nhƣ ngƣời
chỉ quản lý di sản.
2.4. Chƣơng thừa kế theo di chúc có nhiều điểm không hợp lý về nội dung cũng
nhƣ cách thức thể hiện.Vì vậy cần có sự sửa đổi để có thể thực hiện trên thực tế việc tôn
trọng ý chí đích thực của ngƣời để lại di sản, quy định rõ ràng, đầy đủ và chặt chẽ hơn
di chúc miệng và di chúc bằng văn bản, di chúc chung của vợ chồng, vấn đề giải thích
di chúc, di sản dùng vào việc thờ cúng … cho phù hợp với thực tế cuộc sống.
2.5. Chƣơng thừa kế quyền sử dụng đất cũng nên sửa đổi theo hƣớng mọi ngƣời
đều có quyền hƣởng di sản là quyền sử dụng đất (nếu có hạn chế thì chỉ hạn chế việc
đƣợc nhận hiện vật là đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm và nuôi trồng thủy sản
đối với những trƣờng hợp không có nhu cầu, điều kiện canh tác …). Liên quan đến việc
sửa phần thừa kế quyền sử dụng đất phải sửa cả phần thứ 5 Bộ luật Dân sự và Luật Đất
đai để tạo ra sự nhất quán thì mới tháo gỡ đƣợc các vƣớng mắc trong thực tiễn hiện nay.

Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 23-

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu ta nhận thấy chế định thừa kế là một chế định quan trọng
trong hệ thống các quy phạm pháp luật dân sự Việt Nam.Quyền để lại thừa kế và quyền
thừa kế là những quyền cơ bản của công dân luôn luôn đƣợc pháp luật ở nhiều nƣớc
trên thế giới quan tâm,theo dõi và bảo hộ.Việt Nam là một trong những nƣớc đang phát
triển và có nền văn hóa với các truyền thống đạo đức lâu đời đƣợc truyền từ đời này qua
đời khác. Do đó đối với ngƣời Việt Nam hiện nay, việc coi trọng các phong tục, tập
quán, tình cảm cha con, vợ chồng, anh em gắn bó keo sơn…đã khiến cho không ít
ngƣời bỏ qua việc đảm bảo quyền để lại thừa kế của mình bằng cách thảo một bản di
chúc. Bên cạnh đó có những ngƣời đã lập di chúc nhƣng lại chƣa hiểu rõ về pháp luật
khiến cho những bản di chúc này không rõ ràng khiến cho những ngƣời thừa kế phải
nhờ pháp luật phân xử hộ (đƣa ra tòa) làm giảm sút đi mối quan hệ tình cảm thân thuộc
vốn có. Do đó,việc nghiên cứu các chế định về thừa kế nhằm nắm bắt đƣợc thực trạng
của chế định này trong xã hội đồng thời có các biện pháp hoàn thiện là rất cần thiết, để
mọi công dân đều đƣợc đảm bảo quyền lợi công bằng trong các mối quan hệ về tài sản
nói chung và quyền thừa kế nói riêng….hƣớng đến công bằng ổn định xã hội…

Đề Tài: Pháp Luật Về Thừa Kế

GVHD: Nguyễn Thị Thủy Trúc
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Trang
– 24-

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bài giảng pháp luật đại cƣơng ( biên soạn GV: Nguyễn Thị Thủy Trúc )
2.Bộ luật dân sự 2005 và Pháp lệnh thừa kế
3.Tạp chí KHPL số 3, báo Kinh tế nông thôn số 43 ra ngày 23/10/2010
5. Website:
[1] http://www.luatviet.org/Home/nghien-cuu-trao-doi/dan-su-to-tung-dan-
su/2009/8374/Nhung-vuong-mac-khi-ap-dung-che-dinh-thua-ke.aspx
[2] http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/giai-quyet-xung-dot-phap-luat-ve-thua-ke-theo-phap-luat-
trong-tu-phap-quoc-te-viet-nam.202935.html
[3] http://www.kilobooks.com/threads/24484-T%C3%ACm-hi%E1%BB%83u-
ch%E1%BA%BF-%C4%91%E1%BB%8Bnh-Th%E1%BB%ABa-K%E1%BA%BF-
theo-lu%E1%BA%ADt-D%C3%A2n-S%E1%BB%B1-2005

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *