11383_Truyễn dẫn SDH trên vi ba số

luận văn tốt nghiệp

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ISO 9001:2015

TRUYỀN DẪN SDH TRÊN VI BA SỐ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG

HẢI PHÒNG – 2019
Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ISO 9001:2015

TRUYỀN DẪN SDH TRÊN VI BA SỐ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

NGÀNH ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG

Sinh viên: Nguyễn Minh Đức
Người hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thuận

HẢI PHÒNG – 2019

Trang 3

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
—————-o0o—————–
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên : Nguyễn Minh Đức – MSV : 1412103004
Lớp : ĐT1801- Ngành Điện Tử Truyền Thông
Tên đề tài : Truyễn dẫn SDH trên vi ba số
Trang 4

MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU : ……………………………………………………………………4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ SDH……………………………….………………..6
1.1 Giới thiệu chung………………………………………………………………………….6
1.2 Đặc điểm của PDH và SDH………………………………………………………………………..7
1.2.1 Phân cấp truyền dẫn cận đồng bộ PDH………………………………………………7
1.2.2 Phân cấp truyền dẫn đồng bộ SDH…………………………………………………. 11
1.3 Một số khuyến nghị chính của CCITT về SDH…………………………………………… 12
1.3.1 Khuyến nghị G-707…………………………………………………………………………13
1.3.2 Khuyến nghị G-708………………………………………………………………………….14
1.3.3 Khuyến nghị G-709…………………………………………………………………………..14
CHƯƠNG 2 : TỔ CHỨC GHÉP KÊNH TRONG SDH ………………………………………15
2.1 Các tiêu chuẩn ghép kênh SDH………………………………………………………………..15
2.2 Cấu trúc khung của STM – 1…………………………………………………………………….16
2.3 Ghép luồng 2,048 Mbps vào vùng tải trọng của STM-1……………………………….21
2.4 Ghép luồng 34,368 Mbps vào vùng tải trọng của STM-1………………………………24
2.5 Ghép luồng 139,264 Mbps vào vùng tải trọng của STM-1…………………………….25
2.6 Quá trình ghép các gói vào trong khung STM-1………………….………………..27
2.6.1 Ghép VC-4 vào STM – 1…………………………………………………………27
2.6.2 Ghép 3 VC-3 vào STM-1 qua AU-3……………………………………………..29
2.7 Các con trỏ…………………………………………………………………………………..30
2.7.1 Vị trí và chức năng của con trỏ AU-4…………………………………………30
2.7.2 Vị trí và chức năng của con trỏ AU-3…………………………………………30
2.7.3 Vị trí và chức năng của con trỏ TU-3………………………………………….31
2.7.4 Vị trí và chức năng của con trỏ TU-2………………………………………….31
2.7.5 Vị trí và chức năng của con trỏ TU-12 và TU-11………………………….. 32
2.8 – CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CON TRỎ………………………………33
2.8.1- Cấu tạo của con trỏ……………….……………………………………………33
2.8.2 – Hoạt động của các loại con trỏ…………………………………………. … 35
2.9 – MÀO ĐẦU ĐOẠN……………………………………………………………………..38
2.9.1 Khái niệm về SOH (Section Overhead) – Mào đầu đoạn………………………..38
2.9.2. Mô Tả POH………………………………………………………………….……43
CHƯƠNG 3 : KHÁI NIỆM VỀ VI BA SỐ …………………………………………………………47
3.1 Giới thiệu chung……………………………………………………………………………………..47
Trang 5

3.1.1 Các loại hệ thống thông tin………………………………………………………………47
3.1.2 Giải tần số của các hệ thống Vi ba…………………………………………………….48
3.1.3 Khái niệm về hệ thống Vi ba số………………………………………………………….48
3.1.4 Các đặc điểm truyền sóng cơ bản……………………………………………………….48
3.1.5 Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản đối với hệ thống Vi ba………………………………49
3.1.6 Sơ đồ khối cơ bản của hệ thống Vi ba số……………………………………………..50
3.1.7 Các phương án tần số………………………………………………………………………..51
3.2 Các phương pháp điều chế trong Vi ba số……………………………………………………53
3.2.1 Khái quát chung……………………………………………………………………………….53
3.2.2 Điều chế tần số…………………………………………………………………………………55
3.2.3 Điều chế M-PSK……………………………………………………………………………….55
3.2.4 Điều chế biên độ vuông góc M-QAM……………………………………………………56
3.2.5 Vấn đề ISI và việc truyền không có ISI………………………………………………….57
3.3 So sánh các phương pháp điều chế …………………………………………………………….58
3.3.1 Hiệu suất băng thông………………………………………………………………………..58
3.3.2 Hiệu suất công suất…………………………………………………………………………..60
3.3.3 Mặt phẳng hiệu suất băng thông…………………………………………………………60
3.4 Các biện pháp bảo đảm chất lượng hệ thống…………………………………………………65
3.4.1 Các tác động làm suy giảm chất lượng hệ thống………………………………….65
3.4.2 Các biện pháp khắc phục…………………………………………………………………..66
CHƯƠNG 4: TRUYỀN DẪN SDH TRÊN HỆ THỐNG VI BA SỐ ………………………..66
4.1 Các vấn đề cần giải quyết khi truyền SDH trên Vi ba số………………………………..66
4.2 Các phương pháp điều chế được ứng dụng…………………………………………………..67
4.3 Các phương pháp tối ưu tần phổ…………………………………………………………………69
4.4 Các phương pháp điều chế sử dụng cho băng rộng……………………………………….70
4.1 Sử dụng các Byte trong SOH cho hệ thống Vi ba…………………………………………..70
CHƯƠNG 5: GIỚI THIỆU THIẾT BỊ VI BA SDH/64 QAM CỦA HÃNG BOSCH
TELECOM – PHÂN TÍCH MÁY THU CỦA THIẾT BỊ VI BA SDH CỦA HÃNG
BOSCH TELECOM ( DRSS 155/6800 – 64 QAM )…………………………..……… 72
5.1 Thông số kỹ thuật của thiết bị……………………………………………………………………..72
5.2 Phân bố hệ thống Anten……………………………………………………………………………..74
5.3 Mô tả thiết bị…………………………………………………………………………………………….78
5.3.1 Điều chế………………………………………………………………………………………….78
5.3.2 Giải điều chế……………………………………………………………………………………79
5.3.3 XPIC…………………………………………………………………………………………….82
Trang 6

5.3.4 Máy phát……………………………………………………………………………………….83
5.3.5 Máy thu…………………………………………………………………………………………84
6.1 Sơ đồ khối của máy thu…………………………………………………………………………..85
6.2 Nguyên lý hoạt động và chức năng các khối của máy thu …………………………..86
PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………..92

Trang 7

LỜI GIỚI THIỆU

Trong sự phát triển của xã hội, thông tin luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Điều đó khiến cho thông tin trên toàn thế giới nói chung và thông tin liên lạc Việt Nam
nói riêng luôn luôn phát triển để phù hợp với nhu cầu của con người trong thời đại mới.
Trong những năm của thập kỷ 80 và 90, khoa học công nghệ viễn thông thế giới đã có
những phát triển kỳ diệu, trong đó có sự triển khai của công nghệ SDH (Synchronous
Digital Hierarchy – Phân cấp số đồng bộ) đã đánh dấu một bước phát triển vượt bậc trong
lĩnh vực truyền dẫn. Với những ưu thế trong việc ghép kênh đơn giản, linh hoạt, giảm
thiết bị trên mạng, băng tần truyền dẫn rộng, cung cấp giao diện tốc độ lớn hơn cho các
dịch vụ trong tương lai, tương thích với các giao diện PDH hiện có, tạo ra khả năng quản
lý mạng tập trung. Phân cấp số đồng SDH đã được tiêu chuẩn hoá về tốc độ : 155,52
Mbit/s , 4×155,52 Mbit/s, 16×155,52 Mbit/s, 64×155,52 Mbit/s, về cấu trúc khung, về mã
đường v.v…

Trong những năm gần đây SDH đã thâm nhập vào nước ta với tốc độ rất nhanh,
mang đường trục Bắc-Nam đã có tốc độ 2,5 Gbit/s, mạng nội tỉnh và thành phố cũng ứng
dụng ngày càng nhiều SDH có tốc độ 155,52 Mbit/s hoặc 622 Mbit/s với nhiều loại thiết
bị truyền dẫn. Đặc biệt là truyền dẫn SDH trên các hệ thống vi ba băng rộng ( Do điều
kiện địa hình, yêu cầu thời gian triển khai nhanh…).

Một yêu cầu tất yếu là phải duy trì được tính tương thích đối với hệ thống vi ba
băng rộng PDH hiện có, không cần phải sửa đổi các phân bố tần số đang được áp dụng
theo các khuyến nghị của CCIR. Sự nhất trí đầu tiên đạt được vào những năm 90 bởi tất
cả các thành viên của ETSI, liên quan đến việc tiêu chuẩn hoá hệ thống vi ba dung lượng
1x155Mbit/s với phân bố tần số có phân cực thay đổi luân phiên và khỏng cách giữa các
kênh là 40MHz. Điều này đã và đang được áp dụng cho hệ thống 6GHz, 7GHz, 8GHz (
Đối với mạng đường trục) và 13GHz ( Đối với mạng nội hạt, mạng vùng ). Vì vậy, việc
phân tích và tìm hiểu hệ thống vi ba số truyền tải SDH là rất quan trọng và cần thiết.
Trong bản Đồ án tốt nghiệp này, em xin trình bày những nội dung sau đây:

– Tổng quan về SDH.

– Tổ chức ghép kênh trong SDH.

– Khái niệm về Vi ba số.

– Vấn đề truyền dẫn SDH trên hệ thống Vi ba số.

– Giới thiệu thiết bị vi ba SDH/64 QAM của hãng BOSCH TELECOM.
Trang 8

– Phân tích máy thu thiết bị vi ba của hãng BOSCH TELECOM
( DRS 155/6800 -64QAM ).
Qua đây em cũng xin cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm
Đức Thuận ( Khoa Điện – Điện Tử ) trong việc giúp đỡ em hoàn thành bản Đồ án Tốt
Nghiệp này.

Hải Phòng, ngày 09 tháng 7 năm 2019

SINH VIÊN

Nguyễn Minh Đức

Trang 9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SDH
1.1 GIỚI THIỆU VỀ SDH

Hệ phân cấp số đồng bộ SDH (Synchronous Digital Hierarchy) là một chuẩn quốc
tế về truyền dẫn đồng bộ tốc độ cao cho các mạng viễn thông quang, được Liên minh
viễn thông quốc tế ITU (trước đây gọi là Uỷ ban tư vấn về điện thoại và điện báo quốc tế
CCITT) phê chuẩn lần đầu tiên vào tháng 11 năm 1988, nội dung gồm các khuyến nghị
G.7 này định nghĩa về tốc độ truyền, khuôn dạng tín hiệu, các cấu trúc ghép kênh và cách
xử lý, sắp xếp các bit truyền ứng với một dịch vụ vào một cấu trúc tải trọng SDH cho
một giao diện nút mạng NNI (Network Node Interface – giao diện chuẩn quốc tế của
SDH).
Bên cạnh việc xác định các chuẩn giao diện cho NNI như trên, CCITT còn xây
dựng một loạt các chuẩn khác để quản lý hoạt động của các bộ ghép kênh đồng bộ (như
G.781, G.782 và G.783) và quản lý mạng SDH (như G.784). Việc tiêu chuẩn hoá các
thiết bị SDH để việc quản lý mạng kinh tế, linh hoạt hơn, phù hợp với các đòi hỏi của
các nhà điều hành mạng, nhằm đáp ứng cho các dịch vụ mới băng rộng trong tương lai.
Khái niệm về một hệ thống tải đồng bộ, dựa trên các chuẩn SDH không những đã
vượt ra khỏi nhu cầu cơ bản của hệ thống truyền dẫn điểm nối điểm mà còn đáp ứng
được những đòi hỏi của các mạng chuyển mạch, truyền dẫn và điều khiển mạng. Những
khả năng 3 vùng ứng dụng mạng truyền thống là: mạng nội hạt , mạng liên đài và mạng
đường dài. Mặc dù SDH dựa trên việc đưa một tín hiệu ghép kênh đồng bộ vào một
luồng quang truyền trên cáp sợi quang, thực tế SDH cũng được sử dụng trên các tuyến
vô tuyến tiếp sức, thông tin vệ tinh và ở các giao diện điện trong thiết bị viễn thông. Do
đó, có thể nói SDH đã tạo ra một hạ tầng mạng viễn thông thống nhất.
Với tính linh hoạt, truyền dải rộng và cấu hình đơn giản đã làm cho hệ thống PDH
hiện nay. Các ưu điểm đó gồm:
Cho phép xây dựng một mạng viễn thông kinh tế và linh hoạt:
Các chuẩn SDH được xây dựng dựa trên nguyên lý ghép kênh đồng bộ trực tiếp, đây
là yếu tố then chốt tạo nên tính kinh tế và linh hoạt của mạng viễn thông. Thực chất, điều
đó có nghĩa là các tín hiệu nhánh có thể được ghép trực tiếp vào một tín hiệu SDH tốc độ
cao hơn mà không cần qua các cấp ghép trung gian. Các phần tử mạng SDH có thể được
kết nối trực tiếp trên mạng với rất ít thiết bị nên có hiệu quả kinh tế rất cao.
Trang 10

Tăng cường khả năng bảo trì và quản lý mạng:
Việc tăng cường các khả năng bảo trì và quản lý mạng là yêu cầu không thể thiếu
đối với một mạng viễn thông. Để thực hiện điều đó, SDH có cấu trúc nhiều lớp trong một
cấu hình ghép kênh, tại các lớp tương ứng với các vùng bảo trì (đoạn và tuyến) đều có
thông tin đầy đủ và rõ ràng hỗ trợ cho việc điều hành khai thác và bảo trì ở cho việc điều
hành vùng tương ứng trên mạng. Trong một cấu trúc tín hiệu SDH, người ta đã dành ra
khoảng 5% dung lượng sự dụng cho các thủ tục quản lý, bảo trì và thực hành mạng (ở hệ
thống PDH chỉ có khoảng 0,5%).
Cung cấp khả năng truyền tải tín hiệu linh hoạt:
Tín hiệu SDH có khả năng truyền tất cả các tín hiệu nhánh hiện có trên các mạng
viễn thông PDH hiện nay (như các tín hiệu nhánh 2, 34 và 140 Mb/s của châu Âu CEPT
cũng như các tín hiệu nhánh DS1, DS2 và DS3 của Bắc Mỹ). Tức là, SDH có thể hoàn
toàn tương thích với mạng hiện có. Ngoài ra, SDH còn có khả năng truyền tải các tín
hiệu băng rộng ứng với các dịch vụ tiên tiến trong tương lai như :
– Phương thức truyền không đồng bộ ATM (Asynchronous Transfer Mode): chuẩn
cho B-ISDN.
– Giao diện truyền số liệu phân tán trên cáp quang FDDI (Fiber Distributed Data
Interface): chuẩn cho mạng cục bộ LAN tốc độ cao.
Cho phép xây dựng một hạ tầng mạng viễn thông thống nhất:
Nhằm đạt được tính mềm dẻo, cấu trúc tín hiệu SDH được tối ưu hoá đối với cả
mạng truyền dẫn và các ứng dụng chuyển mạch. Điều đó làm cho việc quản lý mạng rất
đơn giản trên cả 3 vùng ứng dụng viễn thông truyền thống nói trên. Có thể có một hạ
tầng mạng SDH duy nhất, trong đó cho phép kết nối giữa các vùng trực tiếp, hiệu quả và
đơn giản. Ngoài ra, SDH còn đưa ra một giao diện mạng đã chuẩn hoá là NNI, cho phép
kết nối trực tiếp thiết bị truyền dẫn của nhiều nhà cung cấp thiết bị khác nhau.
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA PDH VÀ SDH.
1.2.1. Phân cấp truyền dẫn số cận đồng bộ PDH.
a) Lịch sử phát triển của kỹ thuật truyền dẫn .
Sự phát triển liên lạc viễn thông đã bắt đầu từ khi phát minh ra hệ thống điện tín
hoạt động theo chế độ chữ số. Nghĩa là khi Morse phát minh ra máy điện tín năm 1835
và việc liên lạc viễn thông số bắt đầu bằng phát dòng chấm và gạch ngang năm 1876,
việc sử dụng chế độ tương tự bắt đầu với phát minh điện thoại của A.G. Bell. Phương
pháp truyền dẫn đa lộ cũng đã bắt đầu từ khi có dây dẫn ba mạch thực hiện ở Mỹ năm
1925 và qua phát triển cáp đồng trục có 240 mạch, hiện nay đã sử dụng phương pháp liên
lạc cơ bản với cáp đồng trục có 3.600 – 10.800 mạch, FDM (Ghép kênh theo tần số)
Trang 11

nhiều mạch 1.800 mạch bởi vi ba. Mặt khác từ năm 1930, phương pháp 24 mạch PAM
(Điều chế biên độ xung) và PWM (Điều chế độ rộng xung) đã phát triển nhưng chưa phổ
biến. Ngay sau đó A.H. Reeves phát huy PCM (Điều chế xung mã). Năm 1948, ngay sau
khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai, thiết bị PCM để thí nghiệm đã được thiết kế và
sản xuất ở Mỹ. Nhưng nó cũng không được thực hiện vì lúc đó ống điện tử chỉ là một
phần tử tích cực và ống mã dùng cho mã hoá bị có nhiều vấn đề khi thực hành. Sự phát
minh kỹ thuật bán dẫn tiếp theo phát minh chất bán dẫn đóng vai trò quyết định trong
việc áp dụng PCM. Do đó hệ thống T1 (Bộ điện thoại 1) dùng trong liên lạc viễn thông
công cộng sử dụng phương pháp PCM ở Chicago (Mỹ) trong năm 1962, phương pháp
PCM-24 áp dụng ở Nhật năm 1965, phương pháp Châu Âu hiện nay (CEPT) đã phát
triển và sử dụng trong những năm 1970. Hiện nay với việc phát triển phương pháp khả
năng siêu đại FT-1.7G, F-1.6G v.v. Trong tương lai ngoài việc phát triển liên tục về ghép
kênh và kỹ thuật liên lạc quang học như trên, chúng ta có thể phát triển kỹ thuật liên
quan như truyền dẫn thuê bao số và phát triển kỹ thuật đấu nối, kỹ thuật CCC (Khả năng
kênh xoá ) trên mạng đã có, kỹ thuật UNI (Giao tiếp mạng – Người sử dụng) về tiếng nói,
số liệu, thông tin hình ảnh và kỹ thuật NNI (Giao tiếp nút – mạng), kỹ thuật tổ hợp siêu
cao VLSI (Tổ hợp quy mô rất lớn) bao gồm các loại kỹ thuật mã hoá, kỹ thuật truyền dẫn
số đồng bộ, mạng nối chéo, và bảo dưỡng mạng, IN (Mạng thông minh) và v.v…
b) Thế nào là PDH ?
Đầu năm 70, các hệ thống truyền dẫn số bắt đầu phát triển. Trên các hệ thống này
chủ yếu sử dụng ghép kênh theo thời gian, điều xung mã. Nhờ điều xung mã mà tín hiệu
thoại có băng tần ( 0,3 – 3,4 ) KHz được chuyển thành tín hiệu số có tốc độ 64Kbps . Các
bước chuyển đổi tín hiệu Analog thành tín hiệu PCM được biểu diễn trên hình 1.1.

Tín hiệu Analog có băng hữu hạn.

Xung lấy mẫu PAM.
Lấy mẫu
Lượng tử
tử
Mã hóa

Trang 12

Xung lượng tử.

Tín hiệu số

Hình 1.1 Các bước chuyển đổi tín hiệu thoại ( Kỹ thuật PCM )

Tuy vậy việc truyền riêng biệt mỗi kênh một kênh thoại trên một đôi dây đồng sẽ
rất tốn kém. Vì vậy kỹ thuật ghép đồng bộ các tín hiệu 64Kbps thành luồng số có tốc độ
1,544 Mbps hoặc 2,048 Mbps đã ra đời. Từ các luồng cấp 1 này lại tiến hành ghép để
được các luồng số có bậc cao hơn. Các cấp truyền dẫn số bậc cao theo kiểu như vậy gọi
là truyền dẫn số cận đồng bộ PDH ( Plesiochronous Digital Hierachy ).
Để hiểu rõ PDH , trước hết chúng ta xét nguyên lý hoạt động của PDH. Lấy ví dụ
ghép các luồng 2,048 Mbps thành các luồng số bậc cao hơn.
Vì các luồng 2,048Mbps được tạo ra từ các thiết bị ghép kênh hoặc từ các tổng đài
điện tử số khác nhau nên các tốc độ bit khác nhau đôi chút. Trước khi ghép các luồng
này thành một luồng số có tốc độ cao hơn thì phải hiệu chỉnh cho tốc độ bít của chúng
bằng nhau nghĩa là phải đổi thêm các bit mang thông tin giả . Mặc dù tốc độ các luồng
như nhau nhưng ở đầu thu không thể nhận biết được vị trí của mỗi luồng thành phần
trong luồng có tốc độ cao hơn. Kiểu ghép như vậy gọi là ghép cận đồng bộ . Hiện nay
các cấp truyền dẫn số cận đồng bộ đang tồn tại không thống nhất và phân theo 3 hệ thống
phân cấp tốc độ số khác nhau: Hệ thống Bắc Mỹ, hệ thống Châu Âu và hệ thống Nhật
Bản ( Hình1-2 ).
Trang 13

Ghép đồng bộ.

Ghép không đồng bộ
Hình 1-2 : Các hệ thống phân cấp số cận đồng bộ hiện nay.
Trên cơ sở phân tích hoạt động của PDH và dựa vào hệ thống phân cấp tốc độ
hiện đang tồn tại song song có thể rút ra một số đặc điểm chung nhất về PDH.
c. Các đặc điểm của PDH.

Từ bản chất của PDH ta thấy hệ thống này có ưu điểm là có khả năng phục vụ đa
dịch và đa tốc. Về lý thuyết không có một hạn chế nào về modul hoá các tốc độ cần
chuyền với cùng một cơ câú truyền tin và chuyển mạch , đồng thời có thể cung cấp các
dịch vụ mới không phụ thuộc tiến triển của mạng khi dung lượng của các dịch vụ mới
không vượt quá dung lượng đã thiết kế cho các hệ thống hiện có. Tuy nhiên PDH cũng
có nhiều nhược điểm cần khắc phục đó là :
45MBit/
s
400MBit
/s
405Mbit
/s
139MBit
/s
100MBit
/s
32MBit/
s
34MBit/
s
6,3MBit
/s
6,3MBit
/s
8MBit/s
1,5MBi
t/s
2MBit/
s
Nhật Bản
Bắc Mỹ

Châu Âu
x4
x5
x4
x9
x7
x4
x4
x4
x4
x4
K1 K2 …….. K24
K1 K2 ……… K30
Trang 14

– Khó tách, ghép các tín hiệu thành phần, vì từ các tốc độ cao hơn muốn tách hoặc
ghép các luồng cơ bản 2Mbps phải qua các cấp trung gian. Việc phải qua nhiều cấp tách
ghép như vậy làm cho giá thành tăng, giảm độ tin cậy cũng như chất lương của hệ thống.
– Phức tạp trong quản lý mạng bởi vì trong khung tín hiệu của các bộ ghép PDH
không đủ các byte nghiệp vụ để cung cấp cho điều khiển, giám sát và bảo dưỡng hệ
thống .
– Xác suất tắc nghẽn khác không tại các nút mạng và tại hệ thống chuyển mạch.
– Hiệu suất sử dụng các nguồn lực truyền thông (Bao gồm thiết bị và dung lượng
kênh ) thấp do phải phải truyền các header lớn và do các hạn chế về tải do các vấn đề tắc
nghẽn gây ra. Tồn tại không thống nhất các tiêu chuẩn phân cấp truyền dẫn khác nhau
trên mạng Viễn thông Quốc tế . Vì vậy khó khăn và phức tạp cho việc hoà mạng. Sự tồn
tại các hạn chế của PDH dẫn đến nhu cầu cần có một hệ thống phân cấp số thống nhất.
Theo quan điểm kỹ thuật mạng, phương thức truyền nhiều đồng bộ kinh tế hơn.
Do đó việc đồng bộ hoá mạng cần phải được tiến hành theo các hướng sau:
– Hướng thứ nhất : Sử dụng cải tiến cấu trúc đa khung không đồng bộ hiện có với
ý tưởng :
+ Ghép nhiều khung không đồng bộ vào một khung bội 125s rồi truyền đồng bộ.
+ Ghép khung không đồng bộ vào một khung bội 125s để truyền đồng bộ .
– Hướng thứ hai : Thiết lập phân cấp số đồng bộ mới thống nhất toàn thế giới
nhằm tạo trục quốc gia , xuyên quốc gia , xuyên lục địa và toàn cầu.
Xuất phát từ những điều đã nêu ở trên, nhằm tạo hệ thống phân cấp đồng bộ thống
nhất phục vụ cho việc xây dựng mạng B-ISDN (Broadband Intergrated Sevices Digital
Network ) toàn cầu , đồng thời không ảnh hưởng các cấu hình và cơ sở hạ tầng đã có của
các mạng khu vực, từ năm 1988 CCITT đã khuyến nghị về SDH (Synchronous Digital
Hierchy – Phân cấp số đồng bộ) .
1.2.1 Hệ thống phân cấp truyền dẫn số đồng bộ SDH.
a. Kiến trúc của hệ thống truyền dẫn đồng bộ SDH .
– Các hệ thống truyền dẫn SDH được dựa trên kiến trúc mạng phân lớp. Các lớp
cấu trúc mạng 3 lớp của SDH là :
+ Lớp mạch ( Circuit Layer ).
+ Lớp đường ( Path Layer ).
+ Lớp môi trường truyền dẫn ( Transmission ) Media Layer.
Một mạch là một thực thể truyền tin chuyển tải các dịch vụ viễn thông đối với
người sử dụng .
Trang 15

Môi trường là thực thể truyền tin cung cấp sự truyền tải của một mạch hoặc của
một nhóm mạch.

Môi trường truyền bao gồm các hệ thống liên lạc : Cáp quang , Vi ba…
b. Các đặc điểm của SDH.
Cũng như các hệ thống truyền đồng bộ khác, hệ thống SDH cũng có các ưu điểm:
+ Kinh tế do khả năng tiêu chuẩn hoá cao toàn mạng về giao diện, các thiết bị xen
/ rẽ kênh ( Add / Drop Multiplexer – ADM, nối chéo luồng số đồng bộ (Synchronous
Digital Cross Connection – SDXC ) và đầu cuối tập trung ( Terminal Multiplexer – TM)
nên dễ lắp đặt và bảo dưỡng .

+ Khả năng tách ghép tải thành phần từ các tín hiệu toàn thể dễ dàng ( Trực tiếp
chứ không phải hạ từng bước như PDH ) tại các giao diện Multiplexer .
+ Hiệu quả sử dụng kênh cao do truyền đồng bộ ( Không phải truyền các Header
lớn hơn ) .

Thêm vào đó SDH còn có những ưu điểm :

+ Cho phép thành lập mạng được quản lý hoàn toàn với kênh OA & M (Operation
Administration & Mainternace ) có thể trực tiếp trên các giao diện vận hành, bảo dưỡng
và quản lý .

+ Mạng đồng bộ cao tốc có khả năng chuyển tải hiệu quả và mềm dẻo các dịch vụ
băng rộng .

Hạn chế của SDH liên quan đến mâu thuẫn giữa tín hiệu trong cấu trúc khung tín
hiệu ( Việc ghép các tốc độ Bit khác nhau của các tải bất phân cấp ) và tính kinh tế do độ
phức tạp của thiết bị tăng .
1.3. CÁC KHUYẾN NGHỊ CỦA CCITT VỀ SDH :

Các tiêu chuẩn đầu tiên của về tốc độ, khuôn tín hiệu, các cấu trúc ghép và sắp
xếp các nhánh nằm trong các khuyến nghị của CCITT :
G.702 : Phân cấp tốc độ bit .
G.703 : Các đặc tính .

G.707 : Các tốc độ bit của phân cấp số đồng bộ .
G.708 : Giao diện nút mạng cho phân cấp số đồng bộ .
G.709 : Cấu trúc ghép kênh đồng bộ .
G.773 : Giao thức phù hợp với các giao diện Q để quản lý các hệ thống truyền
dẫn.
G.782 : Các dạng và các chỉ tiêu kỹ thuật chung của thiết bị ghép kênh SDH
G.783 : Chỉ tiêu kỹ thuật của các khối chức năng trong thiết bị ghép kênh SDH.
G.874 : Quản lý SDH.
Trang 16

G.955 : Các hệ thống tin cáp sợi quang có luồng cơ sở 1,544Mbps.
G.956 : Các hệ thống thông tin cáp sợi quang có luồng cơ sở 2.048Mbps.
G.987 : Cáp giao diện quang cho thiết bị và hệ thống liên quan đến SDH.
G.958 : Hệ thống truyền dẫn số trên cơ sở SDH dùng cho cáp sợi quang.
Trong một loạt các khuyến nghị được đưa ra ta thấy các khuyến nghị G-707, G-
708, G-709 của CCITT là các tiêu chuẩn quốc tế chủ yếu liên quan đến truyền dẫn đồng
bộ . Riêng đối với SDH đã có nhiều ý kiến , đề nghị của các tổ chức khác nhau.

Sự nhất trí cuối cùng đã đạt được vào năm 1988 khi mà T1X1 chấp nhận các thay
đổi theo đề nghị của CCITT . Nhóm nghiên cứu của XVIII đã đưa ra được 3 khuyến nghị
cơ bản cho SDH được ấn hành vào năm 1988.
1.3.1. Khuyến nghị G.707 .

Khuyến nghị quy định về tốc độ truyền theo bit của SDH, được mô tả theo bảng
1-1.

Cấp SDH
STM
Phân cấp tốc độ truyền
( Kbps )
1
155.520
4
622.080

Bảng 1.1: Tốc độ truyền theo bit của các cấp SDH.

Chú ý : Việc quy định rõ các cấp SDH cao hơn được quyết định trong quá trình
nghiên cứu tiếp theo. Các đề suất có thể thực hiện là :

Cấp Tốc độ truyền bit
8 1.244.160Kbps.
12 1.866.240Kbps.
16 2.488.320Kbps.

1.3.2. Khuyến nghị G.708 .
Khuyến nghị G.708 mô tả cấu trúc khung ghép tín hiệu số tại giao diện nút mạng
NNI (Network Node Interface ) của mạng thông tin số đồng bộ bao gồm cả mạng thông
tin số đa dịch vụ ISDN (Intergrated Services Digital Network ) .

Vị trí của NNI được mô tả trong hình 1.3 . Tại các NNI được tách ghép các tải tốc
độ cao cũng như các tải không đồng bộ theo phân cấp quy định tại khuyến nghị G.702
Trang 17

thành tải đồng bộ STM-n được thực hiện . Nguyên lý ghép kênh cơ bản và các phần tử
ghép kênh để tạo thành các cấu trúc ghép có thể thực hiện được minh hoạ trên hình 1.3.

TR

Hình 1.3 : Vị trí của NNI trong mạng.

Chú giải : TR: (Tributaries ) – Các luồng số PDH .

SM : ( Sinchronous Multiplexer ) – Bộ ghép kênh đồng bộ .
DCS : ( Digital Crossconect System ) – Hệ thống nố chéo số.

EA : ( External Access Equipment ) – Thiết bị truy nhập bên ngoài.

1.3.3. Khuyến nghị G.709 .
Khuyến nghị G-709 đưa ra 2 nội dung cơ bản là : Cấu trúc ghép kênh và giá trị
hoạt động của các con trỏ ( cấu trúc ghép đồng bộ ) .

SM

SM
Line/
Radio
DSC/EA
Line/
Radio

SM

SM
SM
SM
NNI
TR
TR
TR
TR
TR
TR
TR
Trang 18

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC GHÉP KÊNH TRONG SDH
2.1. CÁC TIÊU CHUẨN GHÉP KÊNH SDH .
Hiện nay các tiêu chuẩn SDH của CCITT kết hợp hai tiêu chuẩn SDH của Châu
Âu cho ETSI và tiêu chuẩn SONET của Mỹ đưa ra . Các khác biệt giữa hai tiêu chuẩn
này được cho ở bảng sau .

MỨC
TỐC ĐỘ
( Mbps )
SONET
ETSI

Oc-1 STS-1

51,84
Oc-3 STS-3
STM-1
155,52
Oc-9 STS-9
STM-3
466,56
Oc-12 STS-12
STM-4
622,08
Oc-18 STS-18
STM-6
933,12
Oc-24 STS-24
STM-8
1244,16
Oc-36 STS-36
STM-12
1866,24
Oc-48 STS-48
STM-16
2488,32

Bảng 2-1: Các tiêu chuẩn SDH của SONET và ETSI

Các ký hiệu của bảng trên như sau :
SONET : Mạng quang đồng bộ.
ETSI : Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu âu .
OC : Optical Carrier ( Truyền dẫn quang ).
STS : Synchronous Transport Signal (Tín hiệu truyền tải đồng bộ).
STM : Synchronous Transport Module (Module truyền tải đồng bộ).

Từ bảng trên ta thấy tốc độ luồng số của máy ghép kênh cơ sở STS-1 của SONET
( OC-1) là 51,84Mbps còn tốc độ của máy ghép kênh cơ sở STM-1của ETSI là
155,52Mbps . Các tốc độ cơ sở này đều là bội số của Byte, chẳng hạn : 51,84Mbps = 90 x
9 x 8000 Byte = 90 x 9 x 8000 x 8 Bit = 90 x 9 x 64Kbit và 155,52 Mbps = 270 x 9 x
8000Byte = 270 x 9 x 8000 x 8 Bit = 270 x 9 x 64Kbit . Lý do đưa ra các thừa số nói trên
sẽ được sáng tỏ ở các phần sau. Ngoài ra tốc độ luồng cơ sở của STM-1 cũng gấp 3 lần
Trang 19

tốc độ của luồng cơ sở STS-1. Từ bảng trên ta cũng thấy các STS-3 , STS-12 , STS-48
tương đương với các STM-1 , STM-4, STM-16.

Hiện nay ở Việt nam chỉ sử dụng các máy ghép kênh của ETSI nên chúng ta cũng
sẽ chủ yếu xét các loại máy ghép kênh này, vì trong các máy ghép kênh của ETSI cấu
trúc khung của STM-1 là cơ sở nhất .

2.2 CẤU TRÚC KHUNG CỦA STM-1 VÀ STM-N.
Cấu trúc khung của STM-1 và STM-N được biểu diễn ở hình 2.1 và hình 2.2.

270 cột ( Byte)

9 cột

261 cột

1

9 dòng

9

125s

Hình 2.1 : Cấu trúc khung STM – 1

– Ký hiệu :
F: khung ; FAS: Tín hiệu đồng bộ khung ; B : Byte = 8Bit
RSOH: Regenerater Section Overhead- Mào đầu đoạn lặp.
AU PTR : Con trỏ của đơn vị quản lý .
MSOH : Multiplexer Section Overhead- Mào đầu đoạn ghép.
Khung STM-1 có độ dài 125s, gồm 9 dòng, mỗi dòng ghép 270 byte ( 270 cột).
Thứ tự truyền các byte trong khung: Truyền theo dòng từ trên xuống và truyền các
byte trong mỗi dòng từ trái qua phải. Dòng thứ 4 của cột 1 đến cột 9 dành cho con trỏ AU-
4 PTR. Dòng 1,2,3,4,5,6,7,8,9 của cột 1 đến cột 9 ghép các byte SOH. Phần còn lại của
khung dùng để ghép các byte tải trọng do AUG chuyển đến.

AU PTR

Các byte tải
trọng
STM-1
RSOH

MSOH
Trang 20

Khung STM-N được tạo thành nhờ việc ghép các khung STM-1 với nhau theo
nguyên tắc xen byte ( Hình 2.2). Như vậy trong khung STM-N có 9xN cột đầu tiên của 8
dòng dành cho SOH và 261xN cột dành cho các byte tải trọng của các STM-1. Tuy nhiên
không phải tất cả các byte SOH trong các khung STM-1 đều được ghép hết vào khung
STM-N.

270 cột ( Byte) x N

9cột x N

261cột x N

1

9 dòng

9

125s
Hình 2.2: Cấu trúc khung STM-N

Các AU trong khung STM-N: Trường tin của khung STM-N gồm N trường tin
STM-1, mỗi trường tin của khung STM-1 chứa một nhóm khối quản lý AUG, AUG này
có thể là một AU-4 hoặc ba AU-3 .

a. STM-1 chứa 1 AU-4

* Chú thích:

X: Con trỏ AU-n

O: Con trỏ TU-n

AU PTR

Các byte tải trọng
của N x STM-1
RSOH

MSOH

VC-4
J1
OO…
..O

VC-n

VC-n
n=1,2
,3
X
Trang 21

b. STM-1 chứa VC-3

Hình 2.3 : Các AU trong STM-1 và cấu trúc tham chiếu 2 tầng.

AU-4 thông qua VC-4 có thể được dùng tải một số TU-n (n=1,2,3) do đó tạo
thành cấu trúc tham chiếu 2 tầng. VC tương ứng với các TU-n có độ lệch pha không cố
định đối với đầu VC-4, nhưng vị trí con trỏ TU-n là cố định trong VC-4 và nó chỉ ra vị trí
byte đầu tiên của VC-n đó, do đó vị trí VC-n trong VC-4 là hoàn toàn xác định.
Luật nối các VC-11 được truyền qua các khối nhánh khác nhau ( Các khối TU-11
và TU-12 ) quy định dùng cấu trúc TU-11 . Do có một số cách khác nhau để điền đầy
trường tin của STM-1 nên cần có một luật phải được sử dungj khi nối các STM-1 cấu trúc
khác nhau . Luật nối hai AUG dựa trên cơ sở hai loại AU là AU-3 và AU-4 quy định dùng
cấu trúc AU-4 . Điều này có ý nghĩa là AUG ghép từ các AU-3 sẽ được hạ kênh xuống
mức TUG-2 hay VC-3 tuỳ theo loại trường tin rồi mới được ghép kênh lại theo đường
TUG-3\ VC-4\ AU-4 .

Từ hình vẽ 2.1 ta thấy luồng tổng của máy ghép kênh này được chia thành các
đoạn có độ lâu là 125Ms . Các đoạn được gọi là các khung F , mỗi khung chứa 270 x 9 =
2430Byte . Để tiện biểu diễn khung này chúng ta thể hiện nó ở dạng khối chữ nhật có 270
cột và 9 hàng , trong đó mỗi cột và mỗi hàng là một Byte . Trình tự truyền dẫn của các
Byte trong khối được thể hiện bằng các mũi tên trên hình vẽ . Do một Byte được truyền
trong 125Ms , nên tốc độ truyền dẫn là 64Kbps . Một khung được chia thành hai thành
phần : phần tải trọng PAYLOAD và phần tín hiệu quản lý bổ xung OH ( Overhead) . Phần
tải trọng chứa thông tin của các luồng nhánh cần truyền . Phần OH chứa các thông tin bổ
xung dành cho quản lý và đồng bộ các thông tin chứa trong tải trong . OH bao gồm tín
hiệu đồng bộ khung , thông tin bổ xung dành cho quản lý các trạm tái sinh RSOH , con trỏ
AU , thông tin bổ xung dành cho các trạm ghép kênh MSOH .

XX

VC-3

VC-3

VC-3

VC-n
n=1,2
Trang 22

Vùng tải trọng PAYLOAD chiếm một không gian bao gồm 261 x 9Byte = 2349Byte
có dung lượng là 2349 x 64Kbps = 150,336Mbps ; 139,264Mbps . Tổ chức ghép các
luồng nhánh này theo khuyến nghị G-709 của CCITT. Khuyến nghị này được biểu diễn
theo dạng hình cây ( hình vẽ 2.4Avà B ).

A/Sơ đồ khối đơn giản của máy ghép kênh .
Ký hiệu :
TR : Luồng nhánh có tốc độ : 1,544Mbps ; 2,048Mbps ; 6,312Mbps.
AGG : Luồng tổng STM-1 có tốc độ : 155,52Mbps.

Hình 2.4 : Tổ chức ghép luồng của STM-1.
Chức năng các khối .
Các khối trong sơ đồ có ký hiệu và chức năng sau :
a) C-n ( n=1+4)- Container.
C-n là một cấu trúc thông tin có dung lượng truyền dẫn được tiêu chuẩn hoá để
mang tín hiệu PDH hoặc tín hiệu B-ISDN . Ngoài các Bit tin , C-n còn chèn thêm bit để
đồng bộ hoá tín hiệu PDH theo đồng hồ SDH và độn thêm các bit khác ứng với mỗi tốc độ
PDH tương ứng theo bảng 2-2 sau :

Cấp tín hiệu PDH
Loại gói
Tốc độ vào
AGG
TRM
STM-1
AUG
AUG
AU-4
VC-4
AU-3
VC-3
TUG-3
TUG-3
TUG-3
Trang 23

Tín hiệu cấp 1
C-11
C-12
1.544Mbit/s
2,048Mbit/s
Tín hiệu cấp 2
C-12
6,312Mbit/s
Tín hiệu cấp 3
C-3
34,368Mbit/s
44,736Mbit/s
Tín hiệu cấp 4
C-4
139,264Mbit/s

Bảng 2-2 Các cấp tín hiệu PDH .
b) VC-n – Container ảo .

VC-n là một cấu trúc thông tin để nối lớp tuyến . VC-n bao gồm C-n và phần
mào đầu tuyến POH( Path Overhead ) dành cho quản lý tuyến nối các VC-n.

VC-11, VC-12 và VC-2 là các VC bậc thấp.
VC-3 và VC-4 là các VC bậc cao .
Quá trình đưa tín hiệu các dịch vụ vào VC gọi là sắp xếp ( Mapping ).

c) TU-n -Đơn vị nhánh ( Tributary Unit-n).
TU-n là một cấu trúc thông tin để thích ứng VC-n bậc thấp với VC-n bậc cao . Nó
gồm VC-n bậc thấp và con trỏ (Pointer) TU. Con trỏ chỉ thị vị trí byte đầu tiên của khung
VC-n đứng trước khung VC-n phía sau . Quá trình này gọi là đồng bộ(Aligning).
d) TUG-n Nhóm đơn vị nhánh ( Tributary Unit Group-n ).
TUG-n ghép một hoặc một số TU-n với nhau .
TUG-2 gồm một tập hợp đồng nhất của TU-12 hoặc TU-2.
TUG-3 gồm một tập hợp đồng nhất của TU-2 hoặc một TU-3

e) AU-n – đơn vị quản lý ( Adminitstrative Unit-n ).

AU-n là một cấu trúc thông tin để tìm thích ứng VC-n bậc cao và STM-n . AU-n
gồm một VC-n bậc cao và con trỏ AU để chỉ thị vị trí byte đầu tiên khung VC-n bậc cao
trong khung STM-N
Au-4 gồm VC-4 và con trỏ AU-4 PTR và AU-3 gồm VC-3 con trỏ AU-3 PTR.
f) AUG – Nhóm đơn vị quản lý ( Adminitstrative Unit Group ).

AUG gồm một tập hợp đồng nhất của một AU-4 hoặc ba AU-3 được ghép xen
byte để tạo thành AUG .

g) STM-N – Module truyền dẫn đồng bộ ( Synchronous Transport Module-n).

STRM-N là một cấu trúc thông tin để nối lớp đoạn STM-N gồm AUG và mào
đầu đoạn để quản lý đoạn .
STM – N cơ sở là STM-1 có tốc độ bit là 155,52 Mbit/s
Trang 24

Tốc độ bit của STM -N (N = 4, 16,64) là bội lần của STM-1
2.3. GHÉP CÁC LUỒNG 2 MBIT/S VÀO VÙNG TẢI TRỌNG STM-1.
Đối với mỗi loại tín hiệu có cách sắp xếp tương ứng , việc sắp xếp định rõ vị trí các
bit chèn để điền đầy các trường tin , đồng thời cho phép bù sự lệch tần số giữa SDH và
PDH bằng việc hiệu chỉnh . Các nhánh 2Mbit/s sẽ được ghép vào C-12 , C-12 chứa tín
hiệu 2Mbit/s được đặt trong VC-12 . Một byte POH được cộng vào C-12 trong VC-12.
Các bit và byte chen được sử dụng để duy trì kích thước xác định cho một khung VC-12
là 140byte trong một đa khung TU 500Ms ( trong 4 khung STM-1 ) , có nghĩa là khung
VC-12 sẽ được truyền hết sau 4 khung STM-1 . Điều này được mô tả như hình 2.5 :

Trong SDH có ba chế độ ghép có thể được sử dụng :
V5
R R R R R R R R
32 byte
R R R R R R R R
J2
C1 C2 O O O O
R R
32 byte
R R R R R R R R
N2
C1 C2 O O O O
R R
32 byte
R R R R R R R R
K4
C1 C2 R R R R R
S1
S2 I I I I I I I
31 byte
R R R R R R R R

140
Byte
I = Bit dữ liệu
O=Bit nghiệp vụ
C=Bit điều khiển chèn
S= Bit chèn
R=Bit độn cố định

Hình 2.5 Sắp xếp không đồng bộ luồng 2Mbit/s vào khung VC-12

Trang 25

* Ghép không đồng bộ .
Luồng tín hiệu 2Mbit/s không được đồng bộ với luồng tín hiệu SDH . Trong mạng
dùng chế độ này không thể truy nhập tới các kênh 64 Kbit/s một cách trực tiếp . Kiểu ghép
này phù hợp với các luồng PDH hiện nay .
* Ghép đồng bộ bit.

Tốc độ bit được đồng bộ với tín hiệu SDH , không đồng bộ các tín hiệu nhận
dạng khung .
* Ghép đồng bộ byte .

Cả tốc độ bit và tín hiệu đồng bộ khung 2Mbit/s đều được đồng bộ với tín hiệu
SDH . Khung VC-12 được chia làm 4 đoạn , mỗi đoạn 35byte . Các byte được giải thích
như sau :

Byte V5: POH của VC-12 hay gọi là thông tin quản lý luồng bậc thấp . Byte này
mang các thông tin cho việc quản lý đầu cuối tới đầu cuối luồng như : Thông tin cảnh báo
, tình trạng truyền gói( có/không) , giám sát hoạt động , tình trạng chuyển mạch bảo vệ …
ta sẽ mô tả byte này kỹ hơn trong phần sau :

I : Các bit thông tin

R : Bit chèn cố định , các bit này không có nghĩa , chỉ được dùng để khớp kích
thước của tín hiệu 2Mbit/s và tín hiệu SDH .
O : Bit mang thông quản lý , hiện chưa được định nghĩa .
Byte R* : Byte này có thể mang nội dung một khe thời gian O của tin hiệu
2Mbit/s SDH trong cách ghép đồng bộ byte . Nếu không cần thiết nó được dùng cho các
bit chèn .

SI, S2 : Các bit cơ hội hiệu chỉnh . Các bit này dùng để hiệu chỉnh sự lệch tần số
giữa hệ thống PDH và SDH .
CI, C2 : Để điều khiển việc hiệu chỉnh ( bằng các bit cơ hội hiệu chỉnh ) . Các bit
C1 dùng để điều khiển S1 , C1C1C1 = 000 chỉ ra rằng S1 mang thông tin và C1C1C1 =
111 chỉ ra rằng S1chỉ là bit hiệu chỉnh ( bit chèn ) . Tại đầu thu việc quyết định S1 , S2 là
thông tin hay bit chèn được xác định theo kiểu đa số trong trường hợp có một lỗi bit C .

Byte P0 , P1 : dùng cho việc báo hiệu CAS trong chế độ đồng bộ byte . Trong
những khung có mang tín hiệu báo hiệu kênh kết hợp ở khe 15 và 30 , hai bit này có giá trị
1, trong trường hợp khác các bit này có giá tri 0 .

Byte Z6, Z7 : Hiện nay chưa sử dụng .

Byte.12 : Dùng để xác định điểm truy nhập luồng bậc thấp. Ta sẽ mô tả byte này
kỹ hơn phần sau :

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *