11404_Tìm hiểu bảo vệ chống sét cho trạm biến áp 220-110kV, đi sâu thiết kế hệ thống nối đất

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ISO 9001:2015
TÌM HIỂU BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN ÁP 220/110KV, ĐI
SÂU THIẾT KẾ HỆ THỐNG NỐI ĐẤT

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP

HẢI PHÒNG – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ISO 9001:2015

TÌM HIỂU BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN ÁP 220/110KV,
ĐI SÂU THIẾT KẾ HỆ THỐNG NỐI ĐẤT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP

Sinh viên: Bùi Văn Huynh
Người hướng dẫn: Th.S Nguyễn Đoàn Phong

HẢI PHÒNG – 2018

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
—————-o0o—————–
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên : Bùi Văn Huynh – MSV : 1613102005
Lớp : ĐCL1001- Ngành Điện Tự Động Công Nghiệp
Tên đề tài : “Tìm hiểu bảo vệ chống sét cho trạm biến áp
220/110kV, đi sâu thiết kế hệ thống nối đất”

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận,
thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp……………………………………………………………………………………
5

CÁC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất: Th.S Nguyễn Đoàn Phong
Họ và tên :

Học hàm, học vị :

Cơ quan công tác
:

Nội dung hướng dẫn :

Trường Đại học dân lập Hải Phòng
Toàn bộ đề tài
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên :

Học hàm, học vị :

Cơ quan công tác
:

Nội dung hướng dẫn :

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2018.
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày……tháng…….năm 2018
Đã nhận nhiệm vụ Đ.T.T.N
Sinh viên

Bùi Văn Huynh

Đã giao nhiệm vụ Đ.T.T.N
Cán bộ hướng dẫn Đ.T.T.N

Th.S Nguyễn Đoàn Phong
Hải Phòng, ngày……..tháng……..năm 2018
HIỆU TRƯỞNG

GS.TSNGƯT TRẦN HỮU NGHỊ
6

PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lượng của Đ.T.T.N ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ
Đ.T.T.N, trên các mặt lý luận thực tiễn, tính toán giá trị sử dụng, chất lượng các bản vẽ..)
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn
( Điểm ghi bằng số và chữ)

Ngày……tháng…….năm 2018
Cán bộ hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)

7

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích số liệu ban đầu,
cơ sở lý luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán chất lượng thuyết minh và bản vẽ, giá
trị lý luận và thực tiễn đề tài.
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2. Cho điểm của cán bộ chấm phản biện
( Điểm ghi bằng số và chữ)

Ngày……tháng…….năm 2018
Người chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)

8

LỜI MỞ ĐẦU
Điện năng là nguồn năng lượng vô cùng quan trọng đối với cuộc sống
con người. Nó được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân như: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, dịch vụ
Những hư hỏng và chế độ không bình thường trong hệ thống điện gây hậu
quả tai hại đối với kinh tế và xã hội.

Hệ thống điện bao gồm các nhà máy điện, đường dây điện và trạm
biến áp. Trong đó trạm biến áp là một phần tử quan trọng vì nó thực hiện
nhiệm vụ truyền tải và phân phối điện năng đi xa. Do đó khi các thiết bị trong
trạm biến áp bị sét đánh sẽ dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng, không
những chỉ làm hỏng các thiết bị trong trạm mà còn có thể dẫn đến việc ngừng
cung cấp điện toàn bộ thời gian dài, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất.
Với lý do đó, em đã chọn đề tài tốt nghiệp “Tìm hiểu bảo vệ chống sét
cho trạm biến áp 220/110kV, đi sâu thiết kế hệ thống nối đất” do thầy
giáo Thạc sỹ Nguyễn Đoàn Phong hướng dẫn.
Đồ án gồm 3 chương:
Chương 1. Ảnh hưởng của dông sét đến hệ thống điện Việt Nam.
Chương 2. Hệ thống bảo vệ chống sét cho trạm biến áp.
Chương 3. Thiết kế hệ thống nối đất.

9

CHƯƠNG 1
ẢNH HƯỞNG CỦA DÔNG SÉT ĐẾN
HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
1.1.KHÁI QUÁT CHUNG
Dông sét là một hiện tượng của thiên nhiên, đó là sự phóng tia lửa điện khi
khoảng cách giữa các điện cực khá lớn (khoảng 5km).
Hiện tượng phóng điện của dông sét gồm hai loại chính đó là phóng điện
giữa các đám mây tích điện và phóng điện giữa các đám mây tích điện với
mặt đất. Trong phạm vi đồ án này ta chỉ nghiên cứu phóng điện giữa các đám
mây tích điện với mặt đất (phóng điện mây – đất). Với hiện tượng phóng điện
này gây nhiều trở ngại cho đời sống con người.
Các đám mây được tích điện với mật độ điện tích lớn, có thể tạo ra cường
độ điện trường lớn sẽ hình thành dòng phát triển về phía mặt đất. Giai đoạn
này là giai đoạn phóng điện tiên đạo. Tốc độ di chuyển trung bình của tia tiên
đạo của lần phóng điện đầu tiên khoảng 1,5.10 7cm/s, các lần phóng điện sau
thì tốc độ tăng lên khoảng 2.108 cm/s (trong một đợt sét đánh có thể có nhiều
lần phóng điện kế tiếp nhau bởi vì trong cùng một đám mây thì có thể hình
thành nhiều trung tâm điện tích, chúng sẽ lần lượt phóng điện xuống đất).
Tia tiên đạo là môi trường Plasma có điện tích rất lớn. Đầu tia được nối
với một trong các trung tâm điện tích của đám mây nên một phần điện tích
của trung tâm này đi vào trong tia tiên đạo. Phần điện tích này được phân bố
khá đều dọc theo chiều dài tia xuống mặt đất. Dưới tác dụng của điện trường
của tia tiên đạo, sẽ có sự tập trung điện tích khác dấu trên mặt đất mà địa điểm
tập kết tùy thuộc vào tình hình dẫn điện của đất. Nếu vùng đất có điện dẫn
đồng nhất thì điểm này nằm ngay ở phía dưới đầu tia tiên đạo. Còn nếu vùng
10

đất có điện dẫn không đồng nhất (có nhiều nơi có điện dẫn khác nhau) thì
điện tích trong đất sẽ tập trung về nơi có điện dẫn cao.
Quá trình phóng điện sẽ phát triển dọc theo đường sức nối liền giữa đầu
tia tiên đạo với nơi tập trung điện tích trên mặt đất và như vậy địa điểm sét
đánh trên mặt đất đã được định sẵn. Do vậy để định hướng cho các phóng
điện sét thì ta phải tạo ra nơi có mật độ tập trung điện diện tích lớn. Nên việc
bảo vệ chống sét đánh trực tiếp cho các công trình được dựa trên tính chọn lọc
này của phóng điện sét.
Nếu tốc độ phát triển của phóng điện ngược là  và mật độ điện trường
của điện tích trong tia tiên đạo là  thì trong một đơn vị thời gian thì điện tích
đi và trong đất sẽ là:
is = . 
Công thức này tính toán cho trường hợp sét đánh vào nơi có nối đất tốt (có
trị số điện trở nhỏ không đáng kể).
Tham số chủ yếu của phóng điện sét là dòng điện sét, dòng điện này có biên
độ và độ dốc phân bố theo hàng biến thiên trong phạm vi rộng (từ vài kA đến
vài trăm kA) dạng sóng của dòng điện sét là dạng sóng xung kích, chỗ tăng
vọt của sét ứng với giai đoạn phóng điện ngược (hình M-1)
– Khi sét đánh thẳng vào thiết bị phân phối trong trạm sẽ gây quá điện áp
khí quyển và gây hậu quả nghiêm trọng như đã trình bày ở trên.
11

T (s)
I(kA
)
t
Imax

nh 1.1 : S
ù biÕ
n thiªn cña dßng diÖ
n sÐ
t theo thêi gian

Việt Nam là một trong những nước khí hậu nhiệt đới, có cường độ dông
sét khá mạnh. Theo tài liệu thống kê cho thấy trên mỗi miền đất nước Việt
nam có một đặc điểm dông sét khác nhau :
+ Ở miền Bắc, số ngày dông dao động từ 70  110 ngày trong một năm và
số lần dông từ 150  300 lần như vậy trung bình một ngày có thể xảy ra từ 2 
3 cơn dông.
+ Vùng dông nhiều nhất trên miền Bắc là Móng Cái. Tại đây hàng năm có
từ 250  300 lần dông tập trung trong khoảng 100  110 ngày. Tháng nhiều
dông nhất là các tháng 7, tháng 8.
+ Một số vùng có địa hình thuận lợi thường là khu vực chuyển tiếp giữa
vùng núi và vùng đồng bằng, số trường hợp dông cũng lên tới 200 lần, số
ngày dông lên đến 100 ngày trong một năm. Các vùng còn lại có từ 150  200
cơn dông mỗi năm, tập trung trong khoảng 90  100 ngày.
+ Nơi ít dông nhất trên miền Bắc là vùng Quảng Bình hàng năm chỉ có
dưới 80 ngày dông.
Xét dạng diễn biến của dông trong năm, ta có thể nhận thấy mùa dông
không hoàn toàn đồng nhất giữa các vùng. Nhìn chung ở Bắc Bộ mùa dông
12

tập chung trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 9. Trên vùng Duyên Hải Trung
Bộ, ở phần phía Bắc (đến Quảng Ngãi) là khu vực tương đối nhiều dông trong
tháng 4, từ tháng 5 đến tháng 8 số ngày dông khoảng 10 ngày/ tháng, tháng
nhiều dông nhất (tháng 5) quan sát được 12  15 ngày (Đà Nẵng 14 ngày/
tháng, Bồng Sơn 16 ngày/tháng …), những tháng đầu mùa (tháng 4) và tháng
cuối mùa (tháng 10) dông còn ít, mỗi tháng chỉ gặp từ 2  5 ngày dông.
Phía Nam duyên hải Trung Bộ (từ Bình Định trở vào) là khu vực ít dông
nhất, thường chỉ có trong tháng 5 số ngày dông khoảng 10/tháng như Tuy
Hoà 10ngày/tháng, Nha Trang 8 ngày/tháng, Phan Thiết 13 ngày/tháng.
Ở miền Nam khu vực nhiều dông nhất ở đồng bằng Nam Bộ từ 120  140
ngày/năm, như ở thành phố Hồ Chí Minh 138 ngày/năm, Hà Tiên 129 ngày/
năm. Mùa dông ở miền Nam dài hơn mùa dông ở miền Bắc đó là từ tháng 4
đến tháng 11 trừ tháng đầu mùa (tháng 4) và tháng cuối mùa (tháng 11) có số
ngày dông đều quan sát được trung bình có từ 15  20 ngày/tháng, tháng 5 là
tháng nhiều dông nhất trung bình gặp trên 20 ngày dông/tháng như ở thành
phố Hồ Chí Minh 22 ngày, Hà Tiên 23 ngày.
Ở khu vực Tây Nguyên mùa dông ngắn hơn và số lần dông cũng ít hơn,
tháng nhiều dông nhất là tháng 5 cũng chỉ quan sát được khoảng 15 ngày
dông ở Bắc Tây Nguyên, 10  12 ở Nam Tây Nguyên, Kon Tum 14 ngày, Đà
Lạt 10 ngày, PLâycu 17 ngày.
Ta thấy Việt Nam là nước phải chịu nhiều ảnh hưởng của dông sét, đây là
điều bất lợi cho H.T.Đ Việt nam, đòi hỏi ngành điện phải đầu tư nhiều vào
các thiết bị chống sét. Đặc biệt hơn nữa nó đòi hỏi các nhà thiết kế phải chú
trọng khi tính toán thiết kế các công trình điện sao cho HTĐ vận hành kinh tế,
hiệu quả, đảm bảo cung cấp điện liên tục và tin cậy.
13

1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA DÔNG SÉT ĐẾN HỆ THỐNG ĐIỆN VN.
– Như đã trình bày ở phần trước biên độ dòng sét có thể đạt tới hàng trăm kA,
đây là nguồn sinh nhiệt vô cùng lớn khi dòng điện sét đi qua vật nào đó. Thực
tế đã có dây tiếp địa do phần nối đất không tốt, khi bị dòng điện sét tác dụng
đã bị nóng chảy và đứt, thậm chí có những cách điện bằng sứ khi bị dòng điện
sét tác dụng đã bị vỡ và chảy ra như nhũ thạch, phóng điện sét còn kèm theo
việc di chuyển trong không gian lượng điện tích lớn, do đó tạo ra điện từ
trường rất mạnh, đây là nguồn gây nhiễu loạn vô tuyến và các thiết bị điện tử ,
ảnh hưởng của nó rất rộng, ở cả những nơi cách xa hàng trăm km.
– Khi sét đánh thẳng vào đường dây hoặc xuống mặt đất gần đường dây sẽ
sinh ra sóng điện từ truyền theo dọc đường dây, gây nên quá điện áp tác dụng
lên cách điện của đường dây. Khi cách điện của đường dây bị phá hỏng sẽ gây
nên ngắn mạch pha – đất hoặc ngắn mạch pha – pha buộc các thiết bị bảo vệ
đầu đường dây phải làm việc. Với những đường dây truyền tải công suất lớn,
khi máy cắt nhảy có thể gây mất ổn định cho hệ thống, nếu hệ thống tự động
ở các nhà máy điện làm việc không nhanh có thể dẫn đến rã lưới. Sóng sét
còn có thể truyền từ đường dây vào trạm biến áp hoặc sét đánh thẳng vào trạm
biến áp đều gây nên phóng điện trên cách điện của trạm biến áp , điều này rất
nguy hiểm vì nó tương đương với việc ngắn mạch trên thanh góp và dẫn đến
sự cố trầm trọng. Mặt khác, khi có phóng điện sét vào trạm biến áp, nếu
chống sét van ở đầu cực máy biến áp làm việc không hiệu quả thì cách điện
của máy biến áp bị chọc thủng gây thiệt hại vô cùng lớn.
Qua đó ta thấy rằng sự cố do sét gây ra rất lớn, nó chiếm chủ yếu trong sự
cố lưới điện, vì vậy dông sét là mối nguy hiểm lớn nhất đe doạ hoạt động của
lưới điện.
*Kết luận:
14

Sau khi nghiên cứu tình hình dông sét ở Việt Nam và ảnh hưởng của dông
sét tới hoạt động của lưới điện. Ta thấy rằng việc tính toán chống sét cho lưới
điện và trạm biến áp là rất cần thiết để nâng cao độ tin cậy trong vận hành
lưới điện.

15

CHƯƠNG 2.
HỆ THỐNG BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN ÁP
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG

Hệ thống điện bao gồm nhà máy điện đường dây và trạm biến áp là
một thể thống nhất. Trong đó trạm biến áp là một phần tử hết sức quan trọng,
nó thực hiện nhiệm vụ truyền tải và phân phối điện năng. Do đó khi các thiết
bị của trạm bị sét đánh trực tiếp thì sẽ dẫn đến những hậu quả rất nghiêm
trọng không những chỉ làm hỏng đến các thiết bị trong trạm mà còn có thể
dẫn đến việc ngừng cung cấp điện toàn bộ trong một thời gian dài làm ảnh
hưởng đến việc sản suất điện năng và các ngành kinh tế quốc dân khác. Do đó
việc tính toán bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào trạm biến áp đặt ngoài trời
là rất quan trọng. Qua đó ta có thể đưa ra những phương án bảo vệ trạm một
cách an toàn và kinh tế. Nhằm đảm bảo toàn bộ thiết bị trong trạm được bảo
vệ an toàn chống sét đánh trực tiếp.

Ngoài việc bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào các thiết bị trong trạm
ta cũng phải chú ý đến việc bảo vệ cho các đoạn đường dây gần trạm và đoạn
đây dãn nối từ xà cuối cùng của trạm ra cột đầu tiên của đường dây.

Do đó tùy từng trạm cụ thể mà ta thiết kế hệ thống chống sét phù hợp
và đáp ứng nhu cầu kỹ thuật cũng như kinh tế của trạm.
2.2. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỐNG SÉT
ĐÁNH THẲNG.

Tất cả các thiết bị bảo vệ cần phải được nằm trọn trong phạm vi an
toàn của hệ thống bảo vệ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm mặt bằng trạm và các cấp
16

điện áp mà hệ thống các cột thu sét có thể được đặt trên các độ cao có sẵn của
công trình như xà, cột đèn chiếu sáng… hoặc được đặt độc lập.

– Khi đặt hệ thống cột thu sét trên bản thân công trình, sẽ tận dụng
được độ cao vốn có của công trình nên sẽ giảm được độ cao của hệ thống thu
sét. Tuy nhiên điều kiện đặt hệ thống thu sét trên các công trình mang điện là
phải đảm bảo mức cách điện cao và trị số điện trở tản của bộ phận nối đất bé.

+ Đối với trạm biến áp ngoài trời từ 110 kV trở lên do có cách điện
cao (khoảng cách các thiết bị đủ lớn và độ dài chuỗi sứ lớn) nên có thể đặt cột
thu sét trên các kết cấu của trạm. Tuy nhiên các trụ của kết cấu trên đó có đặt
cột thu sét thì phải nối đất vào hệ thống nối đất của trạm phân phối. Theo
đường ngắn nhất và sao cho dòng điện is khuyếch tán vào đất theo 3- 4 cọc
nối đất. Ngoài ra ở mỗi trụ của kết cấu ấy phải có nối đất bổ sung để cải thiện
trị số điện trở nối đất nhằm đảm bảo điện trở không quá 4.

+ Nơi yếu nhất của trạm biến áp ngoài trời điện áp 110 kV trở lên là
cuộn dây của MBA. Vì vậy khi dùng chống sét van để bảo vệ MBA thì yêu
cầu khoảng cách giữa hai điểm nối đất vào hệ thống nối đất của hệ thống thu
sét và vỏ MBA theo đường điện phải lớn hơn 15m.

– Khi đặt cách ly giữa hệ thống thu sét và công trình phải có khoảng
cách nhất định, nếu khoảng cách này quá bé thì sẽ có phóng điện trong không
khí và đất. Phần dẫn điện của hệ thống thu sét có phải có tiết diện đủ lớn để
đảm bảo thoả mãn điều kiện ổn định nhiệt khi có dòng điện sét đi qua.
2.3. PHẠM VI BẢO VỆ CỦA CỘT THU SÉT VÀ DÂY THU SÉT
2.3.1. Phạm vi bảo vệ của cột thu sét:
a) Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét độc lập.
17

Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét là miền được giới hạn bởi mặt ngoài của
hình chóp tròn xoay có đường kính xác định bởi công thức.

)
(
1
6
,
1

rx
x
x
h
h
h
h



( 2 – 1)
Trong đó:
h: độ cao cột thu sét
hx: độ cao vật cần bảo vệ
h- hx= ha: độ cao hiệu dụng cột thu sét
rx: bán kính của phạm vi bảo vệ
Để dễ dàng và thuận tiện trong tính toán thiết kế thường dùng phạm vi bảo vệ
dạng dạng đơn giản hoá với đường sinh của hình chóp có dạng đường gãy
khúc được biểu diễn như hình vẽ 1.1 dưới đây.
Bán kính bảo vệ ở các mức cao khác nhau được tính toán theo công thức sau.

+ Nếu
h
3
2

hx 
thì
)
h
.
8
,
0
h

1,5.h.(1

r
x
x 
( 2 – 2)

+ Nếu
h
3
2

hx 
thì
)
h
h

0,75.h.(1

r
x
x 
( 2 – 3)
Chú ý:
18

a’
b
c
a
h
0,8h
0,2h
0,75h
1,5h
R

Hình 2-1: Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét.

Các công thức trên chỉ đúng trong trường hợp cột thu sét cao dưới
30m. Hiệu quả của cột thu sét cao quá 30m có giảm sút do độ cao định hướng
của sét giữ hằng số. Có thể dùng các công thức trên để tính phạm vi bảo vệ
nhưng phải nhân với hệ số hiệu chỉnh p. Với
h
5
,
5

p 
và trên hình vẽ dùng các
hoành độ 0,75hp và 1,5hp.
b) Phạm vi bảo vệ của hai hay nhiều cột thu sét.

Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét kết hợp thì lớn hơn nhiều so
với tổng phạm vi bảo vệ của hai cột đơn. Nhưng để hai cột thu sét có thể phối
hợp được thì khoảng cách a giữa hai cột thì phải thoả mãn điều kiện a < 7h (h là chiều cao của cột).  Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có cùng độ cao. - Khi hai cột thu sét có cùng độ cao h đặt cách nhau khoảng cách a (a < 7h) thì độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu sét ho được tính như sau: 19 7 a - h ho  ( 2 – 4) Sơ đồ phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có chiều cao bằng nhau. h 0,2h 0,75h a ho hx 1,5h rx R r0x Hình 2- 2: Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét giống nhau. Tính rox: + Nếu o x h 3 2 h  thì ) h 8 , 0 h (1 h 1,5 r o x o ox  ( 2 – 5) + Nếu o x h 3 2 h  thì ) h h - (1 0,75h r o x o ox  ( 2 – 6) Chú ý: Khi độ cao của cột thu sét vượt quá 30m thì ngoài các hiệu chỉnh như trong phần chú ý của mục 1 thì còn phải tính ho theo công thức: p 7 a - h ho  ( 2 – 7) 20 c) Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao khác nhau. Giả sử có hai cột thu sét: cột 1 có chiều cao h1, cột 2 có chiều cao h2 và h1 > h2. Hai cột cách nhau một khoảng là a.
Trước tiên vẽ phạm vi bảo vệ của cột cao h1, sau đó qua đỉnh cột thấp h2 vẽ
đường thẳng ngang gặp đường sinh của phạm vi bảo vệ của cột cao tại điểm
3. Điểm này được xem là đỉnh của cột thu sét giả định, nó sẽ cùng với cột
thấp h2, hình thành đôi cột ở độ cao bằng nhau và bằng h2 với khoảng cách là
a’. Phần còn lại giống phạm vi bảo vệ của cột 1 với
x
a
a


1
2
2
1
1
)
(
6
,
1
h
h
h
h
x


( 2 – 8)
h2
0,2h2
0,75h2
a’
ho
1,6h2
3
0,75h1
1,6h1
a
x
h1
2
1

Hình 2- 3: Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét khác nhau.
d) Phạm vi bảo vệ của một nhóm cột ( số cột >2).
Một nhóm cột sẽ hình thành 1 đa giác và phạm vi bảo vệ được xác định bởi
toàn bộ miền đa giác và phần giới hạn bao ngoài giống như của từng đôi cột
21

a
b
rx
rox
rox
D
D
rox
rx
c
b
a

Hình 2- 4: Phạm vi bảo vệ của nhóm cột.
Vật có độ cao hx nằm trong đa giác hình thành bởi các cột thu sét sẽ được bảo
vệ nếu thoả mãn điều kiện:
D 8. ha = 8. (h – hx) ( 2 – 9)
Với D là đường tròn ngoại tiếp đa giác hình thành bởi các cột thu sét.
Chú ý: Khi độ cao của cột lớn hơn 30m thì điều kiện bảo vệ cần được hiệu
chỉnh theo p.
D  8.ha. p= 8. (h – hx).p

( 1 – 10)
2.3.2. Phạm vi bảo vệ của dây thu sét:
a) Phạm vi bảo vệ của một dây thu sét
Phạm vi bảo vệ của dây thu sét là một dải rộng. Chiều rông của phạm vi bảo
vệ phụ thuộc vào mức cao hx được biểu diễn như hình vẽ.
22

a’
b
c
a
h
0,8h
0,2h
0,6h
1,2h
2bx

Hình 2- 5: Phạm vi bảo vệ của một day thu sét.
Mặt cắt thẳng đứng theo phương vuông góc với dây thu sét tương tự cột thu
sét ta có các hoành độ 0,6h và 1,2h.
+ Nếu
o
x
h
3
2
h 
thì
)
h
8
,
0
h

h.(1
1,2.

b
x
x 
( 2 – 11)
+ Nếu
o
x
h
3
2

h 
thì
)
h
h

0,6.h.(1

b
x
x 
( 2 – 12)
Chú ý: Khi độ cao của cột lớn hơn 30m thì điều kiện bảo vệ cần được hiệu
chỉnh theo p.
b) Phạm vi bảo vệ của hai dây thu sét.
Để phối hợp bảo vệ bằng hai dây thu sét thì khoảng cách giữa hai dây thu sét
phải thoả mãn điều kiện s < 4h. Với khoảng cách s trên thì dây có thể bảo vệ được các điểm có độ cao. 4 h - h ho  ( 2 – 13) 23 Phạm vi bảo vệ như hình vẽ. h 0,2h 0,6h s ho hx 1,2h bx R Hình 2- 6: Phạm vi bảo vệ của hai dây thu sét. Phần ngoài của phạm vi bảo vệ giống của một dây còn phần bên trong được giới hạn bởi vòng cung đi qua 3 điểm là hai điểm treo dây thu sét và điểm có độ cao 4 s - h ho  so với đất. 2.4. MÔ TẢ TRẠM BIẾN ÁP CẦN BẢO VỆ - Trạm biến áp: Trạm 220/110 kV. + Phía 220kV 6 lộ đường dây, sử dụng sơ đồ 2 thanh góp có thanh góp vòng, được cấp điện từ 2 máy biến áp (T3, T4) và 2 máy biến áp tự ngẫu (AT1, AT2) + Phía 110kV 8 lộ đường dây, sử dụng sơ đồ 2 thanh góp có thanh góp vòng, được cấp điện từ 2 máy biến áp tự ngẫu (AT1, AT2) - Tổng diện tích trạm 555000 m2 - Với trạm 220 kV có diện tích là: 34500 m2. Độ cao xà cần bảo vệ là 16m và 11 m. 24 - Với trạm 110 kV có diện tích là: 19200 m2. Độ cao xà cần bảo vệ là 11 và 8 m. 2.5. TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐÁNH THẲNG TBA. 2. 5. 1. Phương án 1 - Phía 220kV dùng 12 cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,11,12 trong đó cột 2, 3, 5, 6, 7, 8 được đặt trên xà cao 16m; cột 9, 10,11,12 được đặt trên xà cao 11m cột 1 được xây thêm và cột 4 đặt trên nóc nhà điều khiển cao 10m. - Phía 110kV dùng 9 cột 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 trong đó cột 16, 17, 18 được đặt trên xà cao 8 m; cột 19, 20, 21, 22được đặt trên xà cao 11 m và cột 23, 24 được xây thêm. Vậy: - Chiều cao tính toán bảo vệ cho trạm 220 kV là hx = 11 m và hx = 16 m - Chiều cao tính toán bảo vệ cho trạm 110 kV là hx = 8 m và hx = 11 m. 25 Nha dieu khien 11m 16m AT2 AT1 T3 21 20 19 18 17 16 15 14 3 2 1 6 13 7 11 10 5 9 4 12 8 T4 8m

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *