11645_Xây dựng hệ thống quản lý báo giá cho khách hàng

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Nguyễn Khắc Cường
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Văn Chiểu

HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁO GIÁ
CHO KHÁCH HÀNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Nguyễn Khắc Cường
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Văn Chiểu

HẢI PHÒNG – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Khắc Cường Mã SV: 1412101111
Lớp: CT1802 Ngành: Công nghệ thông tin
Tên đề tài: Xây dựng hệ thống quản lý báo giá cho khách hàng

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô Trường Đại Học Dân
Lập Hải Phòng, những người đã dìu dắt em tận tình, đã truyền đạt cho em những kiến
thức và bài học quý báu trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong khoa Công Nghệ
Thông Tin, đặc biệt là thầy giáo ThS. Đỗ Văn Chiểu, thầy đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm tốt nghiệp. Với sự chỉ bảo của thầy, em đã có
những định hướng tốt trong việc triển khai và thực hiện các yêu cầu trong quá trình
làm đồ án tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn những người thân và gia đình đã quan tâm, động viên và luôn tạo
cho em những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và làm tốt nghiệp.
Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đặc biệt là các bạn trong
lớp CT1802 đã luôn gắn bó, cùng học tập và giúp đỡ em trong những năm qua và
trong suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Khắc Cường

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………….. 7
GIỚI THIỆU …………………………………………………………………………………………. 8
1.
Mục tiêu đề tài ……………………………………………………………………………. 8
2.
Giới thiệu về Công ty
…………………………………………………………………… 8
3.
Mô tả hoạt động của hệ thống ……………………………………………………….. 8
CHƯƠNG 1: LẬP TRÌNH TRÊN NỀN TẢNG WEB
……………………………….. 10
1. World Wide Web và HTML
……………………………………………………………. 10
1.1 World Wide Web
……………………………………………………………………… 10
1.2 Khái niệm ……………………………………………………………………………….. 10
1.3 Cách tạo trang web …………………………………………………………………… 10
1.4 Trình duyệt web (web Client hay web Browser) …………………………… 10
2. Webserver
…………………………………………………………………………………….. 10
3.
Phân loại Web …………………………………………………………………………… 11
4.
HTML ……………………………………………………………………………………… 11
4.1
Cấu trúc chung của một trang HTML ……………………………………… 11
4.2
Các thẻ HTML cơ bản ………………………………………………………….. 12
5.
Ngôn ngữ PHP và MySQL …………………………………………………………. 13
5.1
Ngôn ngữ PHP
…………………………………………………………………….. 13
5.1.1
Khái niệm ………………………………………………………………………… 13
5.1.2
Lý do nên dùng PHP
………………………………………………………….. 13
5.1.3
Hoạt động của PHP……………………………………………………………. 14
5.1.4
Tổng quan về PHP …………………………………………………………….. 14
5.1.5
Các phương thức được sử dụng trong lập trình PHP ………………. 16
5.1.6
Cookie và Session trong PHP ……………………………………………… 17
5.1.7 Hàm …………………………………………………………………………………….. 18
5.2 MySQL ……………………………………………………………………………………. 19
5.2.1
Giới thiệu cơ sở dữ liệu: …………………………………………………….. 19
5.2.2
Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu:
………………………………………….. 19
5.2.3
Các kiểu dữ liệu trong cơ sở dữ liệu MySQL ………………………… 19
5.2.4
Các thao tác cập nhật dữ liệu ………………………………………………. 21

5.2.5
Các hàm thông dụng trong MySQL
……………………………………… 22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
…………………………………. 23
1.Biểu đồ nghiệp vụ
…………………………………………………………………………… 23
1.1 Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống ………………………………………………………… 23
1.2 Biểu đồ phân rã chức năng ………………………………………………………… 24
1.3 Mô tả chi tiết chức năng ……………………………………………………………. 24
1.4 Danh sách hồ sơ dữ liệu
…………………………………………………………….. 25
1.5 Ma trận thực thể dữ liệu…………………………………………………………….. 25
2.Mô hình hóa…………………………………………………………………………………… 26
2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu hệ thống
…………………………………………………… 26
3.
Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu
…………………………………………………….. 27
3.1
Mô hình liên kết thực thể ER …………………………………………………. 27
3.2
Các kiểu liên kết ………………………………………………………………….. 27
3.3
Mô hình ER ………………………………………………………………………… 28
4.
Thiết kế bảng dữ liệu …………………………………………………………………. 29
5.
Mô hình quan hệ ……………………………………………………………………….. 31
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG THỰC NGHIỆM
…………………………………………… 32
1.
Môi Trường Thử Nghiệm …………………………………………………………… 32
2.
Giao diện ứng dụng
……………………………………………………………………. 32
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………… 44

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay Công nghệ thông tin thông tin vô cùng phát triển. Internet dần trở thành thứ
không thể thiếu trong cuộc sống. Trước kia thì mất điện mất nước là những thứ quan
trọng nhất và đến nay vẫn vậy.
Nhưng cho tới bây giờ thì mất mạng Internet cũng là vấn đề cũng khá là đáng được
quan tâm trong cuộc sống hàng ngày. Càng ngày mọi người dùng mạng nó dần như trở
thành công việc mỗi ngày.
Việc mua hàng và tìm kiếm thông tin trên mạng dần phổ biến trong những năm gần
đây. Đây là một lợi thế cho các doanh nghiệp hay các chủ cửa hàng có thể tiếp cận
khách hàng tiềm năng một cách nhanh chóng bằng một cái website để khách hàng có
thể tìm kiếm thay vì như trước đến tận nơi.
Và nhu cầu thiết yếu là khi khách hàng muốn mua 1 số sản phẩm hay dịch vụ thì làm
sao họ có thể biết được thông tin và giá cả.
Từ thực tế đó chúng ta có thể nhìn thấy việc xây dựng hệ thống quản lý báo giá trên
nền tảng website là rất quan trọng và cần thiết. Vì thế nên em chọn đề tài: “ Xây dựng
hệ thống quản lý báo giá cho khách hàng “ với mục đích là nghiên cứu tìm hiểu và
xây dựng ứng quản quản lý báo giá trên website. Giúp các doanh nghiệp, các cửa hàng
có thể dễ dàng quản lý hay báo giá tới khách hàng mà mình muốn. Tối ưu chi phí,
công sức và quản lý dễ dàng tiện lợi.

GIỚI THIỆU
1. Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng việc quản lý báo giá tại Công ty 5ACE.
Thu thập các thông tin yêu cầu của khách hàng, báo cáo dịch vụ có liên quan đến việc
quản lý báo giá cho khách hàng, phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý báo giá
cho công ty. Từ đó có thể xây dựng ứng dụng quản lý báo giá dịch vụ trên nền tàng
website.
2. Giới thiệu về Công ty
Công ty 5ACE: Lĩnh vực hoạt động: cung cấp các dịch vụ giải pháp trên mạng xã hội
Facebook như tăng like fanpage, tăng lượt người theo dõi, tăng lượt like bài viết và
dịch vụ tăng người xem livestream. Thiết kế website và nhiều dịch vụ khác liên quan
tới giải pháp marketing.
Hotline: 09.6465.8888
Website: www.5ace.vn
Fanpage: www.Facebook.com/prmarketingonline
Địa chỉ: Trung cư PG An Đồng – An Dương – Hải Phòng
3. Mô tả hoạt động của hệ thống
Công ty 5ACE – Kinh doanh các dịch vụ giải pháp liên quan tới mạng xã hội. Điển
hình là dịch vụ hay giải pháp trên mạng xã hội Facebook. Qua khảo sát và đánh giá thì
mạng xã hội Facebook giờ càng ngày trở nên phát triển cũng như rộng rãi người sử
dụng. Các chủ shop hay những doanh nghiệp lớn nhỏ đều không bỏ lỡ cơ hội tiếp cận
hàng triệu người dùng nhanh chóng. Vì thế lượng khách hàng hằng ngày muốn sử
dụng dịch vụ khá nhiều. Và khách hàng chủ yếu công ty việc tìm kiếm truy cập
website để đợi báo giá nên việc quản lý báo giá dịch vụ khách hàng để giảm thiểu sự
thiếu sót cũng như quản lý chi tiết được các dịch vụ, kiểm soát chuẩn xác cho khách
hàng. Nhanh chóng và tiện lợi. Tăng hiệu quả cho công việc. Kiểm soát được lượng
báo giá hàng ngày hàng tháng. Tránh sai lệch thông tin khi báo giá.
Khi khách hàng có yêu cầu báo giá cho 1 sản phẩm dịch vụ hay nhiều sản phẩm dịch
vụ. Thì ở đây nhân viên sẽ tạo 1 báo giá theo dưới yêu cầu của khách hàng.
Sau khi đã làm xong báo giá thì nhân viên chuyển báo giá cho quản lý để kiểm duyệt.
Ở bước này sau khi quản lý kiểm duyệt nếu không đồng ý thì ghi vào ghi chú để cho
nhân viên sửa lại báo giá dựa theo báo giá cũ.
Nếu đồng ý thì xác nhận cho nhân viên gửi báo giá tới khách hàng.
Khi đã gửi báo giá cho khách hang. Nếu khách hàng đồng ý thì nhân viên duyệt trạng
thái báo giá. Nhưng nếu không đồng ý thì nhân viên phải gửi báo giá lại dựa trên báo
giá cũ cho khách hàng.
Trong trường hợp quá thời hạn báo giá có hiệu lực thì nhân viên trạng thái về không
phản hồi.
Qua mỗi lần báo giá hay sửa đổi thì lưu lại lịch sử thay đổi. Và có thống kê báo giá
theo ngày hay theo từng khách hàng để khi muốn tìm kiếm báo giá hay xem lại kết quả
thống kê.

Hệ thống cho phép nhân viên: Thêm dịch vụ để báo giá, tạo báo giá, sửa báo giá. Các
thông tin này đều được lưu vào lịch sử.
Hệ thống cho phép quản lý: Kiểm duyệt báo giá và các chức năng như tạo báo giá,
thêm dịch vụ để báo giá sửa báo giá và xoá báo giá.

CHƯƠNG 1: LẬP TRÌNH TRÊN NỀN TẢNG WEB
1. World Wide Web và HTML
1.1 World Wide Web
1.2 Khái niệm
World Wide Web (WWW) hay còn gọi là web là một dịch vụ phổ biến nhất hiện nay
trên Internet, 85% các giao dịch trên Internet ước lượng thuộc về WWW. Ngày nay số
website trên thế giới đã đạt tới con số khổng lồ. WWW cho phép truy xuất thông tin
văn bản, hình ảnh, âm thanh, video trên toàn thế giới. Thông qua website, các quý
công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí in ấn và phân phát tài liệu cho khách hàng ở
nhiều nơi.
1.3 Cách tạo trang web
Có nhiều cách để tạo trang web, có thể tạo trang web trên bất kì chương trình xử lí
văn bản nào:
– Tạo web bằng cách viết mã nguồn bởi một trình soạn thảo văn bản như: Notepad,
WordPad, v.v. là những chương trình soạn thảo văn bản có sẵn trong Window.
– Thiết kế bằng cách dùng web Wizard và công cụ của Word 97, Word 2000.
– Thiết kế web bằng các phần mềm chuyên nghiệp: FrontPage, Dreamweaver,
Nescape Editor,…. Phần mềm chuyên nghiệp như DreamWeaver sẽ giúp thiết kế trang
web dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, phần lớn mã lệnh HTML sẽ có sẵn trong phần
code.
Để xây dựng một ứng dụng web hoàn chỉnh và có tính thương mại, cần kết hợp cả
Client Script (kịch bản trình khách) và Server Script (kịch bản trên trình chủ) với một
loại cơ sở dữ liệu nào đó, chẳng hạn như: MS Access, SQL Server, MySQL, Oracle,….
Khi muốn triển khai ứng dụng web trên mạng, ngoài các điều kiện về cấu hình phần
cứng, cần có trình chủ web thường gọi là web Server.
1.4 Trình duyệt web (web Client hay web Browser)
Trình duyệt Web là công cụ truy xuất dữ liệu trên mạng, là phần mềm giao diện trực
tiếp với người sử dụng. Nhiệm vụ của Web Browser là nhận các yêu cầu của người
dùng, gửi các yêu cầu đó qua mạng tới các Web Server và nhận các dữ liệu cần thiết từ
Server để hiển thị lên màn hình. Để sử dụng dịch vụ WWW, Client cần có một chương
trình duyệt Web, kết nối vào Internet thông qua một ISP. Các trình duyệt thông dụng
hiện nay là: Microsoft Internet Explorer, Google Chrome, Mozilla FireFox….
2. Webserver
Webserver là một máy tính được nối vào Internet và chạy các phần mềm được thiết kế.
Webserver đóng vai trò một chương trình xử lí các nhiệm vụ xác định, như tìm trang
thích hợp, xử lí tổ hợp dữ liệu, kiểm tra dữ liệu hợp lệ…. Webserver cũng là nơi lưu trữ
cơ sở dữ liệu, là phần mềm đảm nhiệm vai trò server cung cấp dịch vụ Web.

Webserver hỗ trợ các các công nghệ khác nhau:
– IIS (Internet Information Service): Hỗ trợ ASP, mở rộng hỗ trợ PHP. – Apache: Hỗ
trợ PHP.
– Tomcat: Hỗ trợ JSP (Java Servlet Page).
3. Phân loại Web
– Web tĩnh:
Tài liệu được phân phát rất đơn giản từ hệ thống file của Server.
Định dạng các trang web tĩnh là các siêu liên kết, các trang định dạng Text, các hình
ảnh đơn giản.
Ưu điểm: CSDL nhỏ nên việc phân phát dữ liệu có hiệu quả rõ ràng, Server có thể đáp
ứng nhu cầu Client một cách nhanh chóng. Ta nên sử dụng Web tĩnh khi không thay
đổi thông tin trên đó.
Nhược điểm: Không đáp ứng được yêu cầu phức tạp của người sử dụng, không linh
hoạt,…
Hoạt động của trang Web tĩnh được thể hiện như sau:

Browser gửi yêu cầu

Hình 3. Server gửi dữ liệu
– Website động:
Về cơ bản nội dung của trang Web động như một trang Web tĩnh, ngoài ra nó còn có
thể thao tác với CSDL để đáp ứng nhu cầu phức tập của một trang Web. Sau khi nhận
được yêu cầu từ Web Client, chẳng hạn như một truy vấn từ một CSDL đặt trên
Server, ứng dụng Internet Server sẽ truy vấn CSDL này, tạo một trang HTML chứa kết
quả truy vấn rồi gửi trả cho người dùng

4. HTML
4.1 Cấu trúc chung của một trang HTML



Browser
Server

Tiêu đề của trang Web




4.2 Các thẻ HTML cơ bản
– Thẻ … tạo đầu mục trang.
– Thẻ tạo tiêu đề trang trên thanh tiêu đề, đây là thẻ bắt buộc. Thẻ title cho phép trình
bày chuỗi trên thanh tựa đề của trang web mỗi khi trang Web đó được duyệt trên trình
duyệt web.
– Thẻ … tất cả các thông tin khai báo trong thẻ đều có thể
xuất hiện trên trang web. Những thông tin này có thể nhìn thấy trên trang web.
– Thẻ

tạo một đoạn mới.
– Thẻ thay đổi phông chữ, kích cỡ và màu kí tự.
– Thẻ

đây là thẻ định dạng bảng trên trang web. Sau khi khai báo
thẻ này, phải khai báo các thẻ hàng

và thẻ cột

cùng với các thuộc tính của
nó.
– Thẻ cho phép chèn hình ảnh vào trang web. Thẻ này thuộc loại thẻ không có
thẻ đóng.
– Thẻ là loại thẻ dùng để liên kết giữa các trang web hoặc liên kết đến địa
chỉ Internet, Mail hay Intranet (URL) và địa chỉ trong tập tin trong mạng cục bộ
(UNC).
– Thẻ cho phép người dùng nhập dữ liệu hay chỉ thị thực thi một hành động
nào đó, thẻ Input bao gồm các loại thẻ như: text, password, submit, button, reset,
checkbox, radio, hidden, image.
– Thẻ < textarea>…. < \textarea> cho phép người dùng nhập liệu với rất nhiều dòng.
Với thẻ này không thể giới hạn chiều dài lớn nhất trên trang Web.
– Thẻ cho phép người dùng chọn phần tử trong tập phương thức
đã được định nghĩa trước. Nếu thẻ sẽ giống như combobox. Nếu thẻ đó là dạng listbox.
– Thẻ

… .

khi muốn submit dữ liệu người dùng nhập từ trang web
phía Client lên phía Server, có hai cách để làm điều nàu ứng với hai phương thức
POST và GET trong thẻ form. Trong một trang web có thể có nhiều thẻ

khác
nhau, nhưng các thẻ

Trong PHP để kết thúc 1 dòng lệnh chúng ta sử dụng dấu “;”. Để chú thích một đoạn
dữ liệu nào đó trong PHP ta sử dụng dấu “//” cho từng dòng hoặc dùng cặp thẻ
“/*……..*/” cho từng cụm mã lệnh.
Ví dụ:
– Xuất giá trị ra trình duyệt chúng ta có những dòng cú pháp sau:

echo “thông tin”;
printf “thông tin”; Thông tin bao gồm: biến, chuỗi,
hoặc lệnh HTML ….

Máy khách
Máy chủ web
PHP
Yêu cầu URL
HTML
HTML
Gọi mã kịch bản

Câu lệnh 5.1.4a. Xuất ra trình duyệt
Nếu giữa hai chuỗi muốn liên kết với nhau ta sử dụng dấu “.”

Câu lệnh 5.1.4b Liên kết 2 chuỗi
– Biến: được xem là vùng nhớ dữ liệu tạm thời. Và giá trị có thể thay đổi
được. Biến được bắt đầu bằng ký hiệu “$” và theo sau chúng là một từ,
một cụm từ nhưng phải viết liền hoặc có gạch dưới.
Một biến được xem là hợp lệ khi nó thỏa các yếu tố:
Tên của biến phải bắt đầu bằng dấu gạch dưới và theo sau là các ký tự, số hay dấu
gạch dưới.
Tên của biến không được phép trùng với các từ khóa của PHP.
Trong PHP để sử dụng một biến chúng ta thường phải khai báo trước, tuy nhiên đối
với các lập trình viên khi sử dụng họ thường xử lý cùng một lúc các công việc, nghĩa
là vừa khai báo vừa gán dữ liệu cho biến. Bản thân biến cũng có thể gán cho các kiểu
dữ liệu khác và tùy theo ý định của người lập trình mong muốn trên chúng.

Hình 5.1.4c. Biến trong PHP
– Hằng: nếu biến là cái có thể thay đổi được thì ngược lại hằng là cái chúng ta không
thể thay đổi được. Hằng trong PHP được định nghĩa bởi hàm define theo cú pháp:
define (string tên_hằng, giá_trị_hằng).
Cũng giống với biến, hằng được xem là hợp lệ thì chúng phải đáp ứng một số yếu tố:

Hằng không có dấu “$” ở trước tên.
Hằng có thể truy cập bất cứ vị trí nào trong mã lệnh.

Hằng chỉ được phép gán giá trị duy nhất 1 lần.
Hằng thường viết bằng chữ in để phân biệt với biến.

Hình 5.1.4.d Hằng trong PHP
– Chuỗi: là một nhóm các kỹ tự, số, khoảng trắng, dấu ngắt được đặt trong các dấu
nháy, ví dụ: ‘Hello’.
Để tạo một biến chuỗi, chúng ta phải gán giá trị chuỗi cho 1 biến hợp lệ, ví dụ:
$fisrt_name= “Nguyen”;
Để liên kết một chuỗi và một biến chúng ta thường sử dụng dấu “.”.

Hình 5.1.4d. Liên kết chuỗi và biến trong PHP
5.1.5 Các phương thức được sử dụng trong lập trình PHP
Có 2 phương thức được sử dụng trong lập trình PHP là GET và POST.
– Phương thức GET: cũng được dùng để lấy dữ liệu từ form nhập liệu. Tuy nhiên
nhiệm vụ chính của nó vẫn là lấy nội dung trang dữ liệu từ web server. Ví dụ: với url
sau: shownews.php?id=50, ta dùng hàm $_GET[‘id’] sẽ được giá trị là 50.
– Phương thức POST: phương thức này được sử dụng để lấy dữ liệu từ form nhập liệu
và chuyển chúng lên trình chủ webserver.

Hình 5.1.5. Hằng trong PHP

5.1.6 Cookie và Session trong PHP
Cookie và Session là hai phương pháp sử dụng để quản lý các phiên làm việc giữa
người sử dụng và hệ thống
– Cookie: là một đoạn dữ liệu được ghi vào đĩa cứng hoặc bộ nhớ của máy người sử
dụng. Nó được trình duyệt gửi ngược lên lại server mỗi khi browser tải 1 trang web từ
server. Những thông tin được lưu trữ trong cookie hoàn toàn phụ thuộc vào website
trên server.
Mỗi website có thể lưu trữ những thông tin khác nhau trong cookie, ví dụ thời điểm
lần cuối ta ghé thăm website, đánh dấu ta đã login hay chưa,… Cookie được tạo ra bởi
website và gửi tới browser, do vậy hai website khác nhau (cho dù cùng host trên một
server) sẽ có hai cookie khác nhau gửi tới browser.
Ngoài ra, mỗi browser quản lý và lưu trữ cookie theo cách riêng của mình, cho nên hai
browser cùng truy cập vào một website sẽ nhận được hai cookie khác nhau.
Để thiết lập cookie ta sử dụng cú pháp:
Setcookie (“tên cookie”,”giá trị”, thời gian sống).
Tên cookie là tên mà chúng ta đặt cho phiên làm việc.
Giá trị là thông số của tên cookie.
Ví dụ: setcookie(“name”,”admin”,time()+3600);.
Để sử dụng lại cookie vừa thiết lập, chúng ta sử dụng cú pháp:
Cú pháp:
$_COOKIE[“tên cookies”].
Tên cookie là tên mà chúng ta thiết lập phía trên.
Để hủy 1 cookie đã được tạo ta có thể dùng 1 trong 2 cách sau:
Cú pháp:
setcookie(“Tên cookie”).
Gọi hàm setcookie với chỉ duy nhất tên cookie mà thôi
Dùng thời gian hết hạn cookie là thời điểm trong quá khứ.
Ví dụ: setcookie(“name”,”admin”,time()-3600);
– Session: được hiểu là khoảng thời gian người sử dụng giao tiếp với một ứng dụng.
Một session được bắt đầu khi người sử dụng truy cập vào ứng dụng lần đầu tiên, và kết
thúc khi người sử dụng thoát khỏi ứng dụng. Mỗi session sẽ có được cấp một định
danh (ID) khác nhau.
Để thiết lập 1 session ta sử dụng cú pháp:

session_start()
.Đoạn code này phải được nằm trên các kịch bản HTML hoặc những lệnh echo, printf.
Để thiết lập một giá trị session, ngoài việc cho phép bắt đầu thực thi session. Chúng ta
còn phải đăng ký một giá trị session để tiện cho việc gán giá trị cho session đó.
Ta có cú pháp:
session_register(“Name”).
Để sử dụng giá trị của session ta sử dụng mã lệnh sau:
$_SESSION[“name”] với “name” là tên mà chúng ta sử dụng hàm
session_register(“name”) để khai báo.
5.1.7 Hàm
Để giảm thời gian lặp lại 1 thao tác code nhiều lần, PHP hỗ trợ người lập trình việc tự
định nghĩa cho mình những hàm có khả năng lặp lại nhiều lần trong website. Việc này
cũng giúp cho người lập trình kiểm soát mã nguồn một cách mạch lạc, đồng thời có
thể tùy biến ở mọi trang mà không cần phải khởi tạo hay viết lại mã lệnh như HTML
thuần.
– Hàm tự định nghĩa
Cú pháp:
function function_name()
{
//Lệnh thực thi
}
Tên hàm có thể là một tổ hợp bất kỳ những chứ cái, con số và dấu gạch dưới, nhưng
phải bắt đầu từ chứ cái và dấu gạch dưới.
– Hàm tự định nghĩa với các tham số
Cú pháp:
function function_name($gt1,$gt2)
{
//Lệnh thực thi
}
– Hàm tự định nghĩa với giá trị trả về
Cú pháp:
function function_name(Có hoặc không có đối số)
{
// Lệnh thực thi
return giatri;
}

– Gọi lại hàm

PHP cung cấp nhiều hàm cho phép triệu gọi lại file. Như hàm include(“URL đến file”),
require(“URL Đến file”). Ngoài hai cú pháp trên còn có include_once(),
require_once(). Hai hàm này cũng có trách nhiệm gọi lại hàm. Nhưng chúng sẽ chỉ gọi
lại duy nhất một lần mà thôi.
5.2 MySQL
5.2.1 Giới thiệu cơ sở dữ liệu:
MySQL là ứng dụng cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất hiện nay (theo
www.mysql.com) và được sử dụng phối hợp với PHP. Trước khi làm việc với MySQL
cần xác định các nhu cầu cho ứng dụng.
MySQL là cơ sở dữ có trình giao diện trên Windows hay Linux, cho phép người sử
dụng có thể thao tác các hành động liên quan đến nó. Việc tìm hiểu từng công nghệ
trước khi bắt tay vào việc viết mã kịch bản PHP, việc tích hợp hai công nghệ PHP và
MySQL là một công việc cần thiết và rất quan trọng.
5.2.2 Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu:
Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu bao gồm các chức năng như: lưu trữ (storage), truy
cập (accessibility), tổ chức (organization) và xử lí (manipulation).
– Lưu trữ: Lưu trữ trên đĩa và có thể chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở
dữ liệu khác, nếu sử dụng cho quy mô nhỏ, có thể chọn cơ sở dữ liệu nhỏ như:
Microsoft Exel, Microsoft Access, MySQL, Microsoft Visual FoxPro,… Nếu ứng dụng
có quy mô lớn, có thể chọn cơ sở dữ liệu có quy mô lớn như: Oracle, SQL Server,…
– Truy cập: Truy cập dữ liệu phụ thuộc vào mục đích và yêu cầu của người sử dụng, ở
mức độ mang tính cục bộ, truy cập cơ sỏ dữ liệu ngay trong cơ sở dữ liệu với nhau,
nhằm trao đổi hay xử lí dữ liệu ngay bên trong chính nó, nhưng do mục đích và yêu
cầu người dùng vượt ra ngoài cơ sở dữ liệu, nên cần có các phương thức truy cập dữ
liệu giữa các cơ sở dử liệu với nhau như: Microsoft Access với SQL Server, hay SQL
Server và cơ sở dữ liệu Oracle….
– Tổ chức: Tổ chức cơ sở dữ liệu phụ thuộc vào mô hình cơ sở dữ liệu, phân tích và
thiết kế cơ sở dữ liệu tức là tổ chức cơ sở dữ liệu phụ thuộc vào đặc điểm riêng của
từng ứng dụng. Tuy nhiên khi tổ chức cơ sở dữ liệu cần phải tuân theo một số tiêu
chuẩn của hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm tăng tính tối ưu khi truy cập và xử lí.
– Xử lí: Tùy vào nhu cầu tính toán và truy vấn cơ sở dữ liệu với các mục đích khác
nhau, cần phải sử dụng các phát biểu truy vấn cùng các phép toán, phát biểu của cơ sở
dữ liệu để xuất ra kết quả như yêu cầu. Để thao tác hay xử lí dữ liệu bên trong chính
cơ sở dữ liệu ta sử dụng các ngôn ngữ lập trình như: PHP, C++, Java, Visual Basic,…
5.2.3 Các kiểu dữ liệu trong cơ sở dữ liệu MySQL
Kiểu dữ liệu numeric: bao gồm số nguyên và kiểu số chấm động.
Loại
Range
Bytes

Tinyint
-127 -> 128
1
Smallint
-32768 -> 32767
2
Mediumint
-8388608 -> 8388607 3
3
Int
-2 31 -> 231 -1
4
Bigint
2 63 -> 2 63 -1

Kiểu chấm động
Loại
Range
Bytes
Float
±1.175494351E-38
±3.402823466E+38
4
Double
±2.2250738585072014E-308
±1.7676931348623157E+308
8
Kiểu dữ Date and Time cho phép nhập dữ liệu dưới dạng chuỗi ngà tháng hay dạng số.
Loại
Range
Diễn giải
Date
1000-01-01
Date trình bày dưới dạng
yyyy-mm-dd.
Time
00:00:00 23:59:59
Time trình bày dưới dạng
hh:mm:ss.
DateTime
1000-01-01
00:00:00
9999-12-31 23:59:59
DateTime trình bày dưới
dạng
yyyy-mm-dd
hh:mm:ss.
TimeStamp[(M)] 1970-01-01 00:00:00
TimeStamp trình bày dưới
dạng
yyyy-mm-dd
hh:mm:ss

Kiểu dữ liệu String: chia làm 3 loại: char (chiều dài cố định) và varchar (chiều dài biến
thiên); Text (cho phép lưu chuỗi lớn) và Blob (cho phép lưu đối tượng nhị phân);
Enum và Set.

Loại
Range
Diễn giải
Char
1-255
Chiều dài của chuỗi lớn
nhất 255 ký tự
Varchar
1-255
Chiều dài của chuỗi lớn
nhất 255 ký tự
Tinyblob
2 8 -1
Khai báo cho Field chứa
kiểu đối tượng nhị phân cỡ
255 ký tự
Tinytext
2 8 -1
Khai báo cho Field chứa
kiểu đối tượng nhị phân cỡ

Loại
Range
Diễn giải
255 ký tự
Blob
2 16 -1
Khai báo cho Field chứa
kiểu blob cỡ 65535 ký tự
Text
2 16 -1
Khai báo cho Field chứa
kiểu blob cỡ 65535 ký tự
Mediumblob
2 24 -1
Khai báo cho Field chứa
kiểu
blob
khoảng
16.777.215 ký tự
Mediumtext
2 24 -1
Khai báo cho Field chứa
kiểu
blob
khoảng
16.777.215 ký tự
Longblob
2 32 -1
Khai báo cho Field chứa
kiểu
blob
khoảng
4.294.967.295 ký tự
Longtext
2 32 -1
Khai báo cho Field chứa
kiểu
blob
khoảng
4.294.967.295 ký tự

5.2.4 Các thao tác cập nhật dữ liệu
– SELECT (truy vấn mẫu tin): SELECT dùng để truy vẫn từ một hay nhiều bảng khác
nhau, kết quả trả về là một tập mẫu tin thỏa mãn các điều kiện cho trước nếu có, cú
pháp phát biểu SQL dạng SELECT như sau:
SELECT
[FROM] [WHERE] [GROUP BY] [HAVING<điều kiện bắt buộc của GROUP BY>] [ORDER BY] [LIMIT FromNumber/ ToNumber] – INSERT (thêm mẫu tin):
Cú pháp:
INSERT INTO Tên_bảng VALUE (bộ giá trị)
– Update (cập nhật dữ liệu)
Cú pháp:
UPDATE TABLE tên_bảng
SET tên_cột = Biểu_thức
[WHERE điều_kiện] – Delete (xóa mẫu tin):
Cú pháp: DELETE FROM tên_bảng
[WHERE điều_kiện]

5.2.5 Các hàm thông dụng trong MySQL
– Các hàm trong GROUP BY
Hàm AVG: hàm trả về giá trị bình quân của cột hay trường trong câu truy vấn.
Hàm MIN: hàm trả về giá trị nhỏ nhất của cột hay trường trong câu truy vấn.
Hàm MAX: hàm trả về giá trị lớn nhất của cột hay trường trong câu truy vấn.
Hàm COUNT: hàm trả về số lượng mẫu tin trong câu truy vấn.
Hàm SUM: hàm trả về tổng các giá trị của cột, trường trong câu truy vấn.
– Các hàm xử lý chuỗi
Hàm ASCII: hàm trả về giá trị mã ASCII của ký tự bên trái của chuỗi.
Hàm CHAR: hàm chuyển đổi kiểu mã ASCII từ số nguyên sang dạng chuỗi.
Hàm UPPER: hàm chuyển đổi chuỗi sang kiểu chữ hoa.
Hàm LOWER: hàm chuyển đổi chuỗi sang kiểu chữ thường.
Hàm LEN: hàm trả về chiều dài của chuỗi.
Hàm LTRIM: hàm loại bỏ khoảng trắng bên trái chuỗi.
Hàm LTRIM: hàm loại bỏ khoảng trắng bên phải chuỗi.
Hàm LEFT(STR, N): hàm trả về chuỗi bên trái tính từ đầu cho đến vị trí
Hàm RIGHT(STR, N): hàm trả về chuỗi bên phải tính từ đầu cho đến vị trí n.
Hàm INSTRT: hàm trả về chuỗi vị trí bắt đầu của chuỗi con trong chuỗi xét.
– Các hàm xử lý về thời gian
Hàm CURDATE(): hàm trả về ngày, tháng, năm hiện hành của hệ thống.
Hàm CURTIME(): hàm trả về giờ, phút, giây hiện hành của hệ thống.
Hàm Period_Diff: hàm trả về số ngày trong khoảng thời gian giữa 2 ngày.
Hàm dayofmonth: hàm trả ngày thứ mấy trong tháng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1.Biểu đồ nghiệp vụ
1.1 Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống

0

HỆ THỐNG BÁO GIÁ QUẢN LÝ KHÁCH
HÀNG

KHÁCH HÀNG
QUẢN LÝ
Gửi
yêu
cầu
Bảng
báo
giá
Báo
giá
Chưa
xét
duyệt
Báo giá
Đã xét
duyệt
Báo
cáo
Yêu
cầu
báo
cáo

1.2 Biểu đồ phân rã chức năng

Hình 10.2. Sơ đồ phân rã chức năng
1.3 Mô tả chi tiết chức năng
1.1 Tạo báo giá cho khách hàng: Khi khách hàng có yêu cầu thì nhân viên sẽ tạo báo
giá cho khách hàng theo yêu cầu của khách hàng.
2.1 Sửa báo giá: Khi khách hàng không đồng ý với báo giá hoặc quản lý không đồng ý
về báo giá này thì nhân viên có thể sửa báo giá lại theo yêu cầu.
3.1 Kiểm duyệt báo giá: Ở đây khi nhân viên đã tạo báo giá xong thì sẽ chuyển sang
cho bên quản lý để kiểm duyệt. Chức năng này dành cho quản lý có quyền có thể được
duyệt báo giá này hay không để có thể gửi cho khách.
4.1 Gửi báo giá: Chức năng này là gửi báo giá cho khách hàng sau khi đã được quản lý
kiểm duyệt.
5.1Thống kê báo giá theo ngày tháng.
5.2 Thống kê báo giá theo khách hàng.
Quản lý báo
giá
Báo giá
1.1 Tạo báo
giá
2.Cập nhật
báo giá
2.1 Sửa báo
giá
2.2 Xoá báo
giá
3. Kiểm duyệt
3.1 Kiểm
duyệt báo giá
4. Gửi báo giá
4.1 Gửi báo
giá
5.Thống kê
5.1 Theo ngày
tháng
5.2 Theo
khách hàng

1.4 Danh sách hồ sơ dữ liệu
a) Yêu cầu khách hàng
b) Bảng báo giá
c) Thống kê
d) Khách hàng
e) Dịch vụ
1.5 Ma trận thực thể dữ liệu

Các thực thể

D1 Yêu cầu khách hàng

D2 Bảng báo giá

D3 Thống kê

D4 Khách hàng

D5 Dịch vụ

Chức năng nghiệp vụ
D1
D2
D3
D4
D5
1. Báo giá
C

R
U
U
2. Cập nhật báo giá
U
U
R
U
U
3. Duyệt giá

U

4. Gửi báo giá

U
R

4. Thống kê
R
R
C
R
R

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *