11655_Xây dựng quy hoạch mạng 4G LTE

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

TẠ TRUNG DŨNG

XÂY DỰNG QUY HOẠCH MẠNG 4G LTE

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

TẠ TRUNG DŨNG

XÂY DỰNG QUY HOẠCH MẠNG 4G LTE

Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Dương Lê Minh

Hà Nội – 11/2016

1
 
 
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo TS. Dương Lê Minh, Thầy đã
luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình
làm luận văn.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo TS. Trần Trúc Mai đã hỗ
trợ, hướng dẫn em hoàn thành phần thực nghiệm, đánh giá xây dựng phần mềm mô phỏng
cho luận văn.

Cuối cùng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy/Cô trong khoa Công
nghệ thông tin, đặc biệt các Thầy/Cô trong chuyên ngành Truyền dữ liệu và Mạng máy
tính Trường Đại học Công nghệ – ĐHQGHN cùng bạn bè đã có những góp ý quý báu và
lời khuyên chân thành để em hoàn thành được luận văn này.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Tạ Trung Dũng

2
 
 
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của riêng tôi, luận
văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Dương Lê Minh, không sao
chép của ai. Trong luận văn có sử dụng các tài liệu tham khảo được trích dẫn theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.

Tác giả luận văn

Tạ Trung Dũng

3
 
 
MỤC LỤC
 
LỜI CẢM ƠN
………………………………………………………………………………………………….
1
LỜI CAM ĐOAN
…………………………………………………………………………………………….
2
MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………………
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
…………………………………………….
5
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………………………………………………………………
10
DANH MỤC CÁC HÌNH ……………………………………………………………………………….
11
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………
12
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ LTE …………………………….
13
1.1 Công nghệ UMB ( Ultra Mobile Broadband) …………………………………………….
13
1.2. WiMAX
…………………………………………………………………………………………………
13
1.3 Công nghệ 4G LTE
………………………………………………………………………………….
14
1.3.1 Động cơ thúc đẩy
………………………………………………………………………………….
14
1.3.2 Các giai đoạn phát triển của LTE……………………………………………………………
15
1.3.3 Các đặc tính cơ bản của LTE …………………………………………………………………
15
1.3.4 Các thông số lớp vật lý của LTE
…………………………………………………………….
16
1.3.5 Dịch vụ của LTE ………………………………………………………………………………….
16
1.4 Kết luận chương 1 …………………………………………………………………………………..
18
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC CỦA MẠNG LTE VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
………
19
2.1 Cấu trúc của mạng LTE
…………………………………………………………………………..
19
2.1.1 Mạng truy cập vô tuyến E-UTRAN
………………………………………………………..
19
2.1.2 Mạng lõi chuyển mạch gói LTE (EPC)……………………………………………………
20
2.1.3 Miền dịch vụ (Services domain) …………………………………………………………….
21
2.2 Các kỹ thuật then chốt và đặc điểm chính của LTE
……………………………………
21
2.2.1 Kỹ thuật OFDMA hướng xuống
…………………………………………………………….
21
2.2.2 SC-FDMA hướng lên
…………………………………………………………………………..
22
2.2.3 Kỹ thuật MIMO ………………………………………………………………………………….
22
2.3 Cấu trúc khung dữ liệu LTE (Radio frame) ………………………………………………
23
2.4 Băng tần LTE …………………………………………………………………………………………
24
4
 
 
2.5 Lưới tài nguyên LTE
……………………………………………………………………………….
25
2.6 Chuyển giao đối với LTE ………………………………………………………………………..
26
2.7 Kết luận chương 2 …………………………………………………………………………………..
27
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG QUY HOẠCH MẠNG 4G LTE
……………………………….
28
3.1. Khái quát về quá trình quy hoạch mạng LTE ………………………………………..
28
3.2. Dự báo lưu lượng và phân tích vùng phủ…………………………………………………
29
3.2.1 Dự báo lưu lượng
………………………………………………………………………………..
29
3.2.2 Phân tích vùng phủ
………………………………………………………………………………
30
3.3 Quy hoạch chi tiết …………………………………………………………………………………….
30
3.3.1 Điều kiện quy hoạch mạng 4G LTE ……………………………………………………..
30
3.3.2 Quy hoạch vùng phủ ……………………………………………………………………………
31
3.3.3 Các mô hình truyền sóng
………………………………………………………………………
37
3.3.4 Tính bán kính ô phủ (cell)
……………………………………………………………………
41
3.3.5 Quy hoạch dung lượng
…………………………………………………………………………
42
3.4 Áp dụng quy hoạch cho một số quận huyện thành phố Hà Nội …………………..
47
3.5 Kết luận chương 3
…………………………………………………………………………………..
48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆN XÂY DỰNG QUY
HOẠCH MẠNG 4G LTE ……………………………………………………………………………….
50
4.1 Lưu đồ mô phỏng quy hoạch LTE ………………………………………………………….
50
4.2 Kết quả mô phỏng quy hoạch vùng phủ ………………………………………………….
51
4.2.1 Kết quả mô phỏng quỹ đường truyền lên và xuống của LTE ……………………..
51
4.2.2 Kết quả mô phỏng mô hình truyền sóng áp dụng cho các mô hình khác nhau
………………………………………………………………………………………………………………..
54
4.3 Mô phỏng quy hoạch dung lượng ……………………………………………………………
57
4.4 Kết luận chương 4
…………………………………………………………………………………..
59
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN …………………………………………………………
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………………….
61
 

5
 
 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Thuật ngữ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
3G
Third Generation
Thế hệ thứ ba
4G
Fourth Generation
Thế hệ thứ tư
3GPP
3rd Generation Partnership Project
Đề án các đối tác thế hệ thứ ba
3GPP2
3rd Generation Partnership Project
2
Đề án các đối tác thế hệ thứ ba – 2
AWGN
Additive Gaussian Noise
Tạp âm Gauss trắng cộng
BCCH
Broadcast Control Channel
Kênh điều khiển quảng bá
BCH
Broadcast Channel
Kênh quảng bá
BPSK
Binary Phase Shift Keying
Khóa chuyển pha hai trạng thái
BS
Base Station
Trạm gốc
BTS
Base Tranceiver Station
Trạm thu phát gốc
BW
Band Width
Băng thông
CDMA
Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
Cell
Cellular
Ô
CM
Cubic Metric
Số đo thành phần lập phương
CP
Cyclic Prefix
Tiền tố chu trình
CS
Circuit Switch
Chuyển mạch kênh
DCCH
Dedicated Control Channel
Kênh điều khiển riêng
DCH
Dedicated Channel
Kênh điều khiển
DFT
Discrete Fourier Transform
Biến đổi Fourier rời rạc
DFTS-
OFDM
DFT-Spread OFDM
OFDM trải phổ
DL
Down link
Đường xuống
DS-CDMA
Diect Sequences CDMA
Dãy trải phổ trực tiếp CDMA
eNodeB
Enhance NodeB
NodeB phát triển
EDGE
Enhanced Data Rates for GSM
Evolution (Enhanced GPRS)
Công nghệ được nâng cấp từ
GPRS cho phép truyền dữ liệu với
tốc độ cao
EPC
Evolved Packet Core
Mạng lõi thế hệ mới
EPS
Evolved Packet System
Hệ thống mạng gói thế hệ mới
E-UTRA
Evolved UTRA
Truy nhập vô tuyến mặt đất
UMTS phát triển
6
 
 
Thuật ngữ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
E-
UTRAN/E-
RAN
Evolved UTRA/ Evolved RAN
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
UMTS phát triển
FDD
Frequency Division Duplex
Ghép song công phân chia theo
tần số
FDM
Frequency Division Multiplex
Ghép kênh phân chia theo tần số
FDMA
Frequency Division Multiplex
Access
Đa truy nhập phân chia theo tần
số
FEC
Forward Error Correction
Hiệu chỉnh lỗi trước
FFT
Fast Fourier Transform
Biến đổi Fourier nhanh
GERAN
GSM EDGE Radio Access
Network
Mạng truy nhập vô tuyến GSM
EDGE
GPRS
General Packet Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSM
Global System For Mobile
Communications
Hệ thống thông tin di động toàn
cầu
HARQ
Hybrid Automatic Repeat reQuest
Yêu cầu phát lại tự động linh hoạt
HLR
Home Location Register
Thanh ghi định vị thường trú
HS –
DPCCH
High – Speed Dedicated Physical
Control Channel
Kênh điều khiển vật lý riêng tốc
độ cao
HS-DSCH
High – Speed Dedicated Shared
Channel
Kênh chia sẻ riêng tốc độ cao
HSDPA
High Speed Downlink Packet
Access
Truy nhập gói đường xuống tốc
độ cao
HSPA
High Speed Packet Access
Truy nhập gói tốc độ cao
HSS
Home Subscriber Server
Quản lý thuê bao
HSUPA
High Speed Uplink Packet
Access
Truy nhập gói đường lên tốc độ
cao
IBI
Inter – Block Interference
Nhiễu giữa các khối
IEEE
Institute of Electrical and
Electronics Engineers
Viện kỹ nghệ điện và điện tử
IFFT
Inverse Fast Fourier Transform
Biến đổi Fourier nhanh ngược
IM
Instant Messaging
Nhắn tin nhanh (giữa 2 người)
IMS
IP Multimedia Subsystem
Phân hệ đa phương tiện sử dụng
IP
IMT- 2000
International Mobile
Telecommunications 2000
Thông tin di động quốc tế 2000
7
 
 
Thuật ngữ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
IMT-
Advanced
International Mobile
Telecommunications Advanced
Thông tin di động quốc tế tiên
tiến
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
IR
Incremental Redundancy
Phần dư tăng
ITU
International Telecommunications
Union
Tổ chức viễn thông quốc tế
ITU-R
International Telecommunications
Union – Radio Sector
Tổ chức viễn thông quốc tế –
bộ phận vô tuyến
Iu
Giao diện được sử dụng để thông tin giữa RNC và mạng lõi
Iub
Giao diện được sử dụng để thông tin giữa nút B và RNC
Iur
Giao diện được sử dụng để thông tin giữa các RNC
LTE
Long Term Evolution
Phát triển dài hạn
MAC
Medium Access Control
Điều khiển truy nhập môi trường
MC-CDMA
Multi Carrier CDMA
Đa sóng mang con CDMA
MCS
Modulation and Coding Schem
Sơ đồ mã hóa và điều chế
MIMO
Multi Input – Multi Output
Nhiều đầu vào nhiều đầu ra
MME
Mobility Management Entity
Thực thể quản lý di động
MMS
Multimedia Messaging System
Nhắn tin đa phương tiện
ML
Maximum Likelihood
Khả giống cực đại
MS
Mobile Station
Trạm di động
NodeB
Nút B
OFDMA
Orthogonal Frequency
Division Multiplexing Access
Đa truy nhập phân chia theo tần
số trực giao
O & M
Operation and Maintenance
Bảo dưỡng và vận hành
PAPR
Peak to Average Power Ratio
Tỷ số công suất đỉnh trên công
suất trung bình
PARC
Per-Antenna Rate Control
Điều khiển tốc độ cho một anten
PCI
Precoding Control Indication
Chỉ thị điều khiển tiền mã hóa
PCRF
Policy and Charging Rules
Function
Chức năng các quản lý chính sách
và tính cước
PDN
Packet Data Network
Mạng dữ liệu gói
PS
Packet Switch
Chuyển gói kênh
QAM
Quadrature Amplitude
Modulation
Điều chế biên độ vuông góc
8
 
 
Thuật ngữ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
QPSK
Quadrature Phase Shift Keying
Khóa chuyển pha vuông góc
RAN
Radio Access Network
Mạng truy nhập vô tuyến
RAT
Radio Access Technology
Công nghệ truy nhập vô tuyến
RLC
Radio Link Control
Điều khiển liên kết vô tuyến
RNC
Radio Network Controller
Bộ điều khiển mạng vô tuyến
RRC
Radio Resource Control
Điều khiển tài nguyên vô tuyến
RR
Round Robin
Quay vòng
RRM
Radio Resource Management
Quản lý tài nguyên vô tuyến
RS
Reference Signal
Tín hiệu tham khảo
RSRP
Reference Signal Receive Power
Công suất thu tín hiệu tham khảo
RSRQ
Reference Signal Receive Quality
Chất lượng thu tín hiệu tham khảo
SAE
System Architecture Evolution
Phát triển kiến trúc mạng
SC-FDMA
Single Carrier – Frequency
Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo tần
số đơn sóng mang
SDMA
Spatial Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo
không gian
SF
Spreading Factor
Hệ số trải phổ
S-GW
Serving
Cổng phục vụ
SMS
Short Message Services
Dịch vụ nhắn tin ngắn
SNR
Signal-to-Noise Ratio
Tỷ số tín hiệu trên tạp âm
TCP/IP
Transmission Control Protocol IP
Giao thức điều khiển truyền dẫn
IP
TDD
Time Division Duplex
Ghép song công phân chia theo
thời gian
TDM
Time Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo thời
gian
TD- CDMA Time Division – Synhcronous
Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
đồng bộ – phân chia theo thời gian
TSN
Transmission Sequence Number
Số trình tự phát
TTI
Transmission Time Interval
Khoảng thời gian truyền
TSG
Technical Specication Group
Nhóm đặc tả kỹ thuật
TV
Tivi
Vô tuyến truyền hình
UE
User Equipment
Thiết bị người dùng
9
 
 
Thuật ngữ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
UMB
Unltra Mobile Broadband
Di động băng thông mở rộng
UMTS
Universal Mobile
Telecommunications System
Hệ thống thông tin di động toàn
cầu
UL
Up link
Đường lên
UTRA
UMTS Terrestrial Radio Access
Truy nhập vô tuyến mặt đất
UMTS
UTRAN
UMTS Terrestrial Radio Access
Network
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
UMTS
WMAN
Wireless Metropolitan Area
Network
Mạng lưới không dây khu vực đô
thị
WCDMA
Wideband Code Division
Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
băng rộng

10
 
 
DANH MỤC CÁC BẢNG
 
Stt Tên bảng
Mô tả
1
Bảng 1.1
Các thông số lớp vật lý LTE [3] 2
Bảng 1.2 Tốc độ đỉnh của LTE theo lớp [3] 3
Bảng 1.3
So sánh các dịch vụ của 3G so với 4G LTE [1,2,3,7,9] 4
Bảng 2.1 Băng tầng cho UMTS/ LTE [3,4] 5
Bảng 3.1
Ví dụ tính quỹ đường lên LTE cho 64Kbps với máy thu trạm gốc 2
anten [3] 6
Bảng 3.2
Ví dụ tính quỹ đường xuống LTE cho 1Mbps với máy thu trạm gốc 2
anten [3] 7
Bảng 3.3
So sánh quỹ đường truyền lên của LTE với các hệ thống GSM, HSPA
[2,3] 8
Bảng 3.4
So sánh quỹ đường truyền xuống của LTE với các hệ thống GSM,
HSPA[2,3] 9
Bảng 3.5
Các giá trị K sử dụng cho tính toán vùng phủ sóng [3] 10
Bảng 3.6
Giá trị của băng thông cấu hình tương ứng với băng thông kênh
truyền và sóng mang yêu cầu [3,4] 11
Bảng 3.7 Tốc độ bit đỉnh tương ứng với từng tốc độ mã hóa và băng thông [3] 12
Bảng 3.8
Diện tích, dân số các quận huyện thành phố Hà Nội [22] 14
Bảng 4.1
Quỹ đường truyền lên cho tốc độ số liệu 64kbps với sơ đồ điều chế
QPSK 1/3
15
Bảng 4.2
Quỹ đường truyền xuống tốc độ số liệu 1Mbps với sơ đồ điều chế
QPSK 1/3
16
Bảng 4.3
Bảng kết quả của hệ số hiểu chỉnh a(hm) và hệ số hiệu chỉnh theo
vùng C
17
Bảng 4.4
Bảng thông số và tính toán số site theo quy hoạch lưu lượng

11
 
 
DANH MỤC CÁC HÌNH

Stt
Tên hình
Mô tả
1
Hình 2.1
Cấu trúc cơ bản của LTE [4] 2
Hình 2.2
Kỹ thuật OFDM [4] 3
Hình 2.3
Kỹ thuật OFDMA và SC FDMA [4] 4
Hình 2.4
Mô hình SU-MIMO và MU-MIMO [4] 5
Hình 2.5
Cấu trúc khung dữ liệu LTE [4] 6
Hình 2.6
Lưới tài nguyên LTE [4] 7
Hình 2.7
Các loại chuyển giao
8
Hình 3.1
Khái quát về quá trình quy hoạch mạng LTE
9
Hình 3.2
Mô tả quá trình tính toán bán kính vùng phủ R
10
Hình 3.2
Các tham số của mô hình Walfisch-Ikegami [3] 11
Hình 3.3
Quan hệ giữa băng thông kênh truyền và băng thông cấu hình
12
Hình 3.4
Ba loại site khác nhau (ommi, 2-sector, 3-sector) [8,14] 13
Hình 3.5
Quan hệ giữa băng thông và băng thông cấu hình [3,4] 14
Hình 4.1
Lưu đồ mô phỏng quy hoạch mạng LTE
15
Hình 4.2
Giao diện chính của phần mềm mô phỏng 4G LTE
16
Hình 4.3
Giao diện mô phỏng kết quả quỹ đường truyền lên của LTE
17
Hình 4.4
Giao diện mô phỏng kết quả quỹ đường truyền xuống của LTE
18
Hình 4.5
Mô hình truyền sống Hata-Okumura & Walfisch-Ikegami
19
Hình 4.6
Giao diện mô phỏng tính toán số eNodeB theo dung lượng

12
 
 
MỞ ĐẦU
 
Ngành công nghệ viễn thông đã chứng kiến những phát triển nhanh trong những
năm gần đây. Khi mà công nghệ mạng thông tin di động thế hệ thứ ba 3G (Third
Generation) chưa đủ để đáp ứng yêu cầu người sử dụng thì công nghệ 4G (Fourth
Generation) đã bắt đầu phát triển và được sử dụng nhiều trong những năm gần đây.
Hiện nay, 4G gần như đã được phủ sóng toàn cầu, Việt Nam cũng đang gấp rút
triển khai và đưa vào khai thác mạng 4G. Công nghệ LTE (Long Term Evolution) hứa
hẹn nhiều tiềm năng cho thị trường viễn thông Việt Nam hiện nay với khả năng thương
mại sớm. Các nhà khai thác di động cũng như các công ty cung cấp giải pháp đang ráo
riết chuẩn bị cho việc xây dựng mạng 4G LTE và các dịch vụ mới trên nền tảng băng
thông rộng nhằm đa dạng hóa dịch vụ và tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Theo
tin từ Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), đơn vị này vừa hoàn thành
việc lắp đặt trạm BTS (Base Tranceiver Station) sử dụng cho dịch vụ vô tuyến băng
rộng công nghệ LTE và sẽ được cung cấp chính thức đến người dân vào năm 2018 sau
khi các nhà mạng được cấp phát dải băng tần.
Việc triển khai 4G LTE ở Việt Nam là bước tiến tất yếu đối với nền công nghệ
viễn thông trong nước. Khi được triển khai sử dụng, mạng 4G LTE sẽ rút ngắn thời gian
truyền tải của các dòng dữ liệu lớn đến và đi khỏi thiết bị đồng thời mang lại lợi ích cho
những giao tiếp có tính chất trao đổi liên tục như trong các game trực tuyến nhiều người
chơi, các cuộc gọi video call cũng trở lên thực hơn nhờ độ trễ của âm thanh và hình ảnh
được rút ngắn, … Xuất phát từ thực tế đó, đề tài đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu công nghệ
4G LTE và xây dựng phần mềm quy hoạch mạng 4G LTE.
Nội dung luận văn được trình bày 04 chương:
 Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công nghệ LTE
 Chương 2: Cấu trúc mạng 4G LTE và các vấn đề liên quan
 Chương 3: Xây dựng quy hoạch mạng 4G LTE
 Chương 4: Kết quả mô phỏng thực nghiệm xây dựng quy hoạch mạng 4G LTE
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, luận văn không thể không tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ quý Thầy
Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

13
 
 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ LTE
 
Con đường phát triển công nghệ mạng di động 4G (Fourth Generation), đang có ba
hướng chính tương ứng với ba tổ chức hỗ trợ đó là:

+ Công nghệ LTE (Long Term Evolution) phát triển dài hạn với sự hỗ trợ của
3GPP (3rd Generation Partnership Project) đề án các đối tác thế hệ thứ 3;

+ Công nghệ UMB (Unltra Mobile Broardband) với sự hỗ trợ của 3GPP2 (3rd
Generation Partnership Project -2) đề án các đối tác thế hệ thứ 3 – 2;

+ WiMAX với sự hỗ trợ của IEEE (Institute of Electrical and Electronics
Engineers) Viện kỹ nghệ điện và điện tử;
1.1 Công nghệ UMB (Ultra Mobile Broadband)
Công nghệ UMB [4,17,20] là thế hệ mạng thông tin di động tiếp nối của CDMA 2000
(Code Division Multiple Access 2000) đa truy nhập phân chia theo mã được phát triển bởi
3GPP2 mà chủ lực là Qualcomm. UMB cũng được sánh ngang với công nghệ LTE của
3GPP với kỳ vọng trở thành lựa chọn cho thế hệ di động thứ 4G. UMB sử dụng OFDMA
(Orthogonal Frequency Division Multiple Access) đa truy nhập phân chia theo tần số trực
giao, MIMO (Multiple Input, Multiple Output) nhiều đầu vào nhiều đầu ra, đa truy cập
phân chia theo không gian cũng như các kỹ thuật anten hiện đại để tăng khả năng của mạng,
tăng vùng phủ và tăng chất lượng dịch vụ. UMB có thể cho tốc độ dữ liệu đường xuống tới
280Mbit/giây và dữ liệu đường lên tới 75Mbit/giây.
Tuy nhiên, hiện tại có rất ít hãng sản xuất thiết bị viễn thông lớn ủng hộ do Qualcomm
chiếm giữ vị trí độc quyền về bằng sáng chế về con chip chỉ dẫn và chi phí thiết bị đầu cuối
tăng cao. UMB dự định sử dụng thương mại vào năm 2009, nhưng đến nay chưa có bất cứ
nhà mạng nào quan tâm thử nghiệm kỹ thuật. Qualcomm đã chính thức khai tử công nghệ
UMB, do đó hiện nay chỉ còn hai ứng viên cho mạng 4G là LTE và WiMax cùng sử dụng
kỹ thuật OFDMA.
1.2. WiMAX

IEEE 802.16 đã công bố một phiên bản vào tháng 10/2004, được thiết kế với tên gọi
IEEE 802.16.2004 [4, 14]. Phiên bản di động của IEEE 802.16 đã được phát triển trong dự
án IEEE 802.16e được biết rộng rãi với cái tên Mobile WiMAX, đặc biệt xem xét sử dụng
OFDMA tại lớp vật lý. Tại cuộc họp ITU-R (International Telecommunications Union –
Radio Sector) Tổ chức viễn thông quốc tế-bộ phận vô tuyến vào 5/2007, Mobile WiMAX
đã được khuyến cáo như là OFDMA, TDD (Time Division Duplex) ghép song công phân
chia theo thời gian, WMAN (Wireless Metropolitan Area Network) Mạng lưới không
dây khu vực đô thị mặc dù vẫn cần được chấp nhận chính thức và do đó đã để lại 50MHz
băng tần quốc tế có sẵn ở dải 2.57 – 2.62 GHz ở phổ 3GHz TDD, đối với từng quốc gia.

WiMAX có ưu điểm cho phép ứng dụng để truy cập cho một khu vực đô thị rộng
lớn. Vùng phủ của WiMAX có đường kính trung bình từ 30km đến 50km, rõ ràng hơn hẳn
so với vùng phủ các mạng truy nhập vô tuyến hiện tại. Nó có thể cung cấp tốc độ truyền dữ
14
 
 
liệu cao lên tới 100Mbps với độ rộng băng tần 20MHz. Các thông số kỹ thuật của WiMAX
được tiêu chuẩn hóa trong chuẩn IEEE 802.16e và một số chuẩn tiếp theo nó.

Tùy thuộc vào tần số sóng mang khác nhau mà có 3 kiểu công nghệ ở lớp vật lý
được định nghĩa cho chuẩn 802.16d là đơn sóng mang SC (Single Carrier ), ghép kênh phân
chia theo tần số trực giao (OFDM 256 điểm) và đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao
(OFDM 2048 điểm). Điều chế đơn sóng mang SC được áp dụng chủ yếu ở hệ thống truy
nhập không dây cố định FWA ( Fixed Wriless Access) ở tần số 10GHz đến 66 GHz, trong
khi điều chế OFDMA được sử dụng cho hệ thống FWA ở tần số 2GHz – 11GHz.

Chuẩn 802.16e được thiết kế để hỗ trợ tính di động đầu cuối và hiện tại nó hướng
vào phục vụ các đầu cuối với tốc độ di động lên đến 120km/ giờ. Với sự tăng lên về tốc độ
trong di chuyển của các đầu cuối, hiệu năng của hệ thống sẽ bị giảm sút do hiệu ứng dịch
tần Doppler là lớn. Đích hướng của chuẩn 802.16e là đạt tốc độ 70Mbps. Với độ rộng băng
tần của sóng mang là 20MHz và điều chế 64 QAM (Quadrature Amplitude Modulation)
điều chế biên độ góc vuông được sử dụng, thì tốc độ bit đó hoàn toàn có thể đạt được, nhưng
khi đó vùng phủ sóng trung bình sẽ nhỏ hơn tương đối so với việc sử dụng điều chế kkhoas
chuyển sang góc vuông QPSK (Quadrature Phase Shift Keying).

Nhiều nhà khai thác mạng lớn đã chọn WiMAX phát triển mạng 4G, cùng với LTE
hai công nghệ này được mong đợi có thể đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn 4G IMT-
Advanced (International Mobile Telecommunications Advanced) thông tin di động quốc
tế tiên tiến. Cả LTE Advanced và WiMAX 902.16m đều có khả năng cung cấp tốc độ truyền
thông di động tiến lên 100Mb/s và tốc độ truyền thông ở trạng thái tĩnh là 1Gb/s – đây là
tiêu chí quan trọng cho chuẩn IMT-Advanced của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU).
1.3 Công nghệ 4G LTE
Hiện nay, công nghệ LTE [1,4,10,11,20] vẫn đang được 3GPP tiếp tục nghiên cứu
phát triển. Phiên bản hoàn chỉnh đến thời điểm hiện tại là Release-10 [20] hoàn thiện vào
năm 2011 cho phiên bản LTE-Advanced đáp ứng tiêu chuẩn 4G.

Hệ thống 3GPP LTE, là bước tiếp theo cần hướng tới của hệ thống mạng không
dây 3G dựa trên công nghệ di động GSM/UMTS, và là một trong những công nghệ tiềm
năng nhất cho truyền thông 4G. Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) đã định nghĩa
truyền thông di động thế hệ thứ 4 là IMT Advanced .
1.3.1 Động cơ thúc đẩy

– Cần thế hệ tiếp theo để cải thiện các nhược điểm của 3G và đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng

– Người dùng đòi hỏi tốc độ dữ liệu và chất lượng dịch vụ cao hơn

– Tối ưu hệ thống chuyển mạch gói

– Tiếp tục nhu cầu đòi hỏi của người dùng về giảm giá thành

– Giảm độ phức tạp

– Tránh sự phân đoạn không cần thiết cho hoạt động của một cặp hoặc không phải
một cặp dải thông
15
 
 
1.3.2 Các giai đoạn phát triển của LTE

– Bắt đầu năm 2004, dự án LTE tập trung vào phát triển thêm UTRAN
(UMTS Terrestrial Radio Access Network) mạng truy cập vô tuyến mặt đất UMTS
(Universal Mobile Telecommunications System) hệ thống thông tin di động toàn cầu và
tối ưu cấu trúc truy cập vô tuyến của 3GPP.

– Mục tiêu hướng đến là dung lượng dữ liệu truyền tải trung bình của một người
dùng trên 1MHz so với mạng HSDPA (High Speed Downlink Packet Access) truy cập
gói xuống với tốc độ cao Release-6 [20] tải xuống gấp 3 đến 4 lần (100Mbps). Tải lên gấp
2 đến 3 lần (50Mbps).

– Năm 2007, LTE của kỹ thuật truy cập vô tuyến thế hệ thứ 3 “E-UTRA (Evolved
UTRA)” phát triển từ những bước khả thi để đưa ra các đặc tính kỹ thuật được chấp nhận.
Cuối năm 2008 các kỹ thuật này được sử dụng trong thương mại.

– Các kỹ thuật OFDMA được sử dụng cho đường xuống và SC-FDMA (Single
Carrier – Frequency Division Multiple Access) đa truy nhập phân chia theo tần số đơn
sóng mang được sử dụng cho đường lên.
1.3.3 Các đặc tính cơ bản của LTE

– Hoạt động ở băng tần : 700 MHz – 2,6 GHz.

– Tố c đ ộ : DL (Down link) đường xuống là 100Mbps, UL (Up link) đường lên là
50 Mbps với 2 angten thu, một angten phát.

– Độ trễ: nhỏ hơn 5ms

– Độ rộng BW (Band Width) băng thông linh hoạt: 1,4 MHz; 3 MHz; 5 MHz; 10
MHz; 15 MHz; 20 MHz. Hỗ trợ cả 2 trường hợp độ dài băng lên và băng xuống bằng nhau
hoặc không.

– Tính di động: Tốc độ di chuyển tối ưu là 0-15 km/h nhưng vẫn hoạt động tốt với
tốc độ di chuyển từ 15-120 km/h, có thể lên đến 500 km/h tùy băng tần.

– Phổ tần số:
+ Hoạt động ở chế độ FDD (Frequency Division Duplex) ghép song công phân
chia theo tần số hoặc TDD (Time Division Duplex) ghép song công phân chia theo thời
gian
+ Độ phủ sóng từ 5-100 km
+ Dung lượng 200 user/cell ở băng tần 5Mhz.

– Chất lượng dịch vụ:
+ Hỗ trợ tính năng đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS.
+ VoIP đảm bảo chất lượng âm thanh tốt, trễ tối thiểu thông qua mạng UMTS.

– Liên kết mạng:
+ Khả năng liên kết với các hệ thống UTRAN/GERAN (GSM EDGE Radio
Access Network) mạng truy cập vô tuyến GSM (Global System For Mobile
Communications) hệ thống thông tin di động toàn cầu và EDGE (Enhanced Data Rates
for GSM Evolution) hiện có và các hệ thống không thuộc 3GPP cũng sẽ được đảm bảo.
16
 
 
+ Thời gian trễ trong việc truyền tải giữa E-UTRAN và UTRAN/GERAN sẽ
nhỏ hơn 300ms cho các dịch vụ thời gian thực và 500ms cho các dịch vụ còn lại. [3,4] 1.3.4 Các thông số lớp vật lý của LTE
Các thông số lớp vật lý của LTE được xây dựng theo hai bảng sau [1,3,4,20] Bảng 1.1: Các thông số lớp vật lý LTE [3] Kỹ thuật truy cập
UL
DTFS-OFDM (SC-FDMA)
DL
OFDMA
Băng thông
1.4MHz, 3MHz, 5MHz, 10MHz, 20MHz
TTI tối thiểu
1ms
Khoảng cách sóng mang
15KHz
Chiều dài CP (Cyclic Prefix)
Tiền tố chu trình
Ngắn
4.7µs
Dài
16.7µs
Điều chế
QPSK, 16QAM, 64QAM
Ghép kênh không gian
1 lớp cho UL/UE, lên đến 4 lớp cho DL/UE,
sử dụng MU-MIMO cho UL và DL

Bảng 1.2 Tốc độ đỉnh của LTE theo lớp [3] Lớp

1
2
3
4
5
Tốc độ đỉnh
Mbps
DL
10
50
100
150
300
UL
5
25
50
50
75
Dung lượng cho các chức năng lớp vật lý
Băng thông RF
20MHz
Điều chế
DL QPSK, 16QAM, 64QAM
UL QPSK, 16QAM
QPSK,
16QAM,
64QAM
1.3.5 Dịch vụ của LTE
Qua việc kết nối của đường truyền tốc độ rất cao, băng thông linh hoạt, hiệu suất
sử dụng phổ cao và giảm thời gian trễ gói, LTE hứa hẹn sẽ cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng
hơn. Đối với khách hàng, sẽ có thêm nhiều ứng dụng về dòng dữ liệu lớn, tải về và chia
sẻ video, nhạc và nội dung đa phương tiện. Tất cả các dịch vụ sẽ cần lưu lượng lớn hơn
để đáp ứng đủ chất lượng dịch vụ, đặc biệt là với mong đợi của người dùng về đường
truyền có độ rõ nét cao. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, truyền các tập tin lớn với
tốc độ cao, chất lượng video hội nghị tốtLTE sẽ mang đặc tính của “Web 2.0” ngày nay
vào không gian di động lần đầu tiên. Dọc theo sự bảo đảm về thương mại, nó sẽ băng
qua những ứng dụng thời gian thực như game đa người chơi và chia sẻ tập tin.

17
 
 
Bảng 1.3 : So sánh các dịch vụ của 3G so với 4G LTE [1,2,3,7,9] Dịch vụ
Môi trường (3G)
Môi trường 4G
Thoại (rich
voice)
Âm thanh thời gian thực
VoIP, video hội nghị chất lượng
cao
Tin nhắn P2F
(P2F messaging)
SMS, MMS, các email ưu tiên
thấp
Các tin nhắn photo, IM, email di
động, tin nhắn video
Lớt web
(browsing)
Truy cập đến các dịch vụ
online trực tuyến, trình duyệt
WAP, thông quá GPRS mạng
3G
Duyệt siêu nhanh, tải các nội
dung lên các mạng xã hội
Thông tin cước
phí (paid
information)
Người dùng trả hoặc trên mạng
tính cước chuẩn. Chính yếu là
dựa trên thông tin văn bản
Tạp chí trực tuyến, dòng âm
thanh chất lương cao
Riêng tư
(personalization)
Chủ yếu là âm thanh chuông,
cũng bao gồm màn hình chờ
và nhạc chờ
Âm thanh thực (thu âm gốc),
các trang web cá nhân
Games
Tải về và chơi game trực tuyến
Kinh nghiệm game trực tuyến
vững chắc qua cả mạng cố định
và di động
Video/TV(Tivi)
theo yêu cầu
Chạy và có thể tải
Các dịch vụ quảng bá TV, TV
theo đúng yêu cầu dòng chất
lượng cao
Nhạc
Tải đầy đủ các track và dịch vụ
âm thanh
Lưu trữ và tải nhạc chất lượng
cao
Nội dung tin
nhắn
Tin nhắn đồng cấp sử dụng ba
thành phần cũng như tương tác
với các media khác
Phân phối tỷ lệ rộng của các
video clip, dịch vụ karaoke,
video cơ bản quảng cáo di động
M- comerce
( thương mại qua
điện thoại)
Thực hiện giao dịch và thanh
toán qua mạng di động
Điện thoại cầm tay như thiết bị
thanh toán, với các chi tiết thanh
toán qua mạng tốc độ cao để cho
phép các giao dịch thực hiện
nhanh chóng
Mạng dữ liệu di
động ( mobile
data networking)
Truy cập đến các mạng nội bộ
và cơ sở dữ liệu cũng như cách
sử dụng của các ứng dụng
CRM
Chuyển đổi file P2P, các ứng
dụng kinh doanh, ứng dụng chia
sẻ, thông tin M2M, di động
intranet/extranet

18
 
 
Về công nghệ, LTE và WiMAX có một số khác biệt nhưng cũng có nhiều điểm
tương đồng. Cả hai công nghệ đều dựa trên nền tảng IP. Cả hai đều dùng kỹ thiết thuật
MIMO để cải thiện chất lượng truyền/nhận tín hiệu, đường xuống từ trạm thu phát đến thiết
bị đầu cuối đều được tăng tốc bằng kỹ thuật OFDM hỗ trợ truyền tải dữ liệu đa phương tiện
và video.
Đường lên từ thiết bị đầu cuối đến trạm thu phát có sự khác nhau giữa 2 công
nghệ. WiMax dùng OFDMA (Orthogonal Frequency Division Multiple Access – một
biến thể của OFDM), còn LTE dùng kỹ thuật SC-FDMA (Single Carrier – Frequency
Division Multiple Access). Về lý thuyết, SC-FDMA được thiết kế làm việc hiệu quả hơn
và các thiết bị đầu cuối tiêu thụ năng lượng thấp hơn OFDMA.
LTE còn có ưu thế hơn WiMax vì được thiết kế tương thích với cả phương thức
TDD (Time Division Duplex) và FDD (Frequency Division Duplex). Ngược lại,
WiMAX hiện chỉ tương thích với TDDs. TDD truyền dữ liệu lên và xuống thông qua 1
kênh tần số (dùng phương thức phân chia thời gian), còn FDD cho phép truyền dữ liệu
lên và xuống thông qua 2 kênh tần số riêng biệt. Điều này có nghĩa LTE có nhiều phổ
tần sử dụng hơn WiMAX. Tuy nhiên, sự khác biệt công nghệ không có ý nghĩa quyết
định trong cuộc chiến giữa WiMAX và LTE.
1.4 Kết luận chương 1
Chương 1 luận văn đã nghiên cứu tìm hiểu một cách tổng quan về công nghệ LTE
cụ thể:
Luận văn đã nghiên cứu tìm hiểu so sánh về các công nghệ mạng di động 4G gồm:
công nghệ UMB, công nghệ WiMAX, công nghệ LTE. Qua nghiên cứu tìm hiểu ta thấy
ngoài công nghệ UMB đã chính thức bị khai tử bời Qualcomm thì hai công nghệ còn lại
là LTE và WiMAX có một số khác biệt nhưng có nhiều điểm chung như cùng sử dụng kỹ
thuật MIMO để cải thiện chất lượng truyền/nhận tín hiệu, được tăng tốc đường xuống từ
trạm thu đến thiết bị đầu cuối bằng kỹ thuật OFDM, hai công nghệ này đều dựa trên nền
tảng IP. Tuy nhiên, công nghệ LTE có ưu thế hơn WiMAX là được thiết kế tương thích
với cả phương thức TDD và FDD còn WiMAX chỉ tương thích với TDD. Cả hai công
nghệ đều đáp ứng được các tiêu chí cho chuẩn 4G IMT-Advanced của Tổ chức liên minh
Viễn thông Quốc tế ITU là tốc độ truyền thông di động 100Mb/s và tốc độ truyền thông
ở trạng thái tĩnh 1Gb/s…
Trong chương 1 luận văn cũng đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu về công nghệ 4G
LTE như: tìm hiểu về động cơ thúc đẩy để tiến lên công nghệ 4G LTE, các giai đoạn phát
triển của công nghệ này, các đặc tính cơ bản của 4G LTE, các thông số lớp vật lý của 4G
LTE và các dịch vụ của 4G LTE.

19
 
 
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC CỦA MẠNG LTE VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN
QUAN

2.1 Cấu trúc của mạng LTE
Với mục tiêu thiết kế hệ thống toàn IP (Internet Protocol) kiến trúc phẳng hơn nhằm
nâng cao tốc độ dữ liệu, giảm trễ, LTE được thiết kế chỉ hỗ trợ chuyển mạch gói kênh PS
(Packet Switch) mà không hỗ trợ chuyển mạch kênh CS (Circuit Switch) như trong các hệ
thống thế hệ trước. Nó cung cấp kết nối IP giữa thiết bị người dùng UE (User Equipment)
và mạng dữ liệu gói PDN (Packet Data Network). Thuật ngữ LTE bao hàm mạng truy nhập
vô tuyến E-UTRAN kết hợp với mạng lõi EPC (Evolved Packet Core) tạo thành hệ thống
gói EPS (Evolved Packet System)

Hình 2.1 Cấu trúc cơ bản của LTE [4] 2.1.1 Mạng truy cập vô tuyến E-UTRAN
Chỉ có duy nhất một phần tử trong mạng truy nhập vô tuyến cải tiến E-UTRAN là
eNodeB – NodeB phát triển (Enhance Node B). Đây là trạm gốc vô tuyến, điều khiển tất
cả các chức năng liên quan đến mạng vô tuyến
eNodeB là phần tử truy nhập cơ bản bao gồm tế bào đơn hoặc được lắp đặt ở site.
Nó cung cấp mặt phẳng người sử dụng E-UTRAN và mặt bằng điều khiển hướng đầu cuối
người sử dụng. Hai eNodeB được đấu nối với nhau thông qua giao diện X2. LTE được thiết
20
 
 
kế để cung cấp cho eNodeB một mức độ thông minh để giảm chi phí. Kết quả, chức năng
quản lí tài nguyên vô tuyến được cung cấp bởi eNodeB. Bao gồm điều khiển sóng mang vô
tuyến, điều khiển kết nối di động, cấp phát tài nguyên tới các UE cả đường lên và đường
xuống. eNodeB được bảo vệ bằng cách mã hóa dữ liệu người sử dụng và định tuyến dữ liệu
mặt bằng sử dụng tới cổng phục vụ. Hơn nữa, nó cũng thực hiện lập lịch, truyền tải bản tin
cuộc gọi và các thông tin về kênh điều khiển quảng bá BCCH (Broadcast Control
Channel). [1,4,18,20] 2.1.2 Mạng lõi chuyển mạch gói EPC
 Thực thể quản lý di động MME (Mobility Management Entity):

Thực thể quản lý di động MME là thành phần điều khiển chính trong EPC. Nó chỉ
hoạn động trong miền điều khiển mà không tham gia vào miền dữ liệu người dùng. Các
chức năng chính của MME trong kiến trúc hệ thống LTE/SAE (System Architecture
Evolution) phát triển kiến trúc mạng như sau:
– Chức năng xác thực bảo mật
– Chức năng quản lý di động
– Chức năng quản lý lịch sử thuê bao và kế nối dịch vụ
 Cổng phục vụ S-GW ( Serving Gateway):
Trong cấu hình kiến trục hệ thống cơ bản, chức năng của S-GW là quản lý và chuyển
mạch đường hầm dữ liệu người dùng. S-GW là một phần không thể thiếu của cơ sở hạ tầng
mạng. S-GW có vai trò thứ yếu trong chức năng điều khiển. Nó chỉ chịu trách nhiệm cho
các tài nguyên của mình và nó ấn định tài nguyên đó theo các yêu cầu từ MME, P-GW hoặc
PCRF.
 Gateway mạng dữ liệu gói P-GW (Packet Gateway):
P-GW hay còn gọi là PDN-GW là bộ định tuyến biên giữa mạng EPC và các mạng
dữ liệu gói bên ngoài. Đây là mức kết cuối di động động cao nhất trong hệ thống LTE/SAE
và thông thường nó hoạt động như điểm truy cập IP cho thiết bị người dùng (UE). Nó thực
hiện chức năng lọc và mở lưu lượng khi dịch vụ yêu cầu. Tương tự với S-GW, P-GW cũng
là thành phần quan trọng của mạng.
 Chức năng quản lý chính sách và tính cước PCRF (Policy and Charging Rules
Function):
PCRF là một thành phần mạng chịu trách nhiệm điều khiển tính cước và quản lý
chính sách
 Máy chủ quản lý thuê bao thường trú HSS (Home Subscriber Server):
HSS là nơi chứa dữ liệu cho tất cả thuê bao. Nó cũng ghi lại vị trí thuê bao như ở
mức MME. HSS cũng lưu trữ thông tin về các dịch vụ mà thuê bao có thể được sử dụng,
thông tin về các dịch vụ mà thuê bao có thể được sử dụng, thông tin về các kết nối PDN mà
thuê bao được phép kết nối đến và có được phép chuyển vùng tới khách hay không. Chức
năng HSS tương tự như thanh ghi định vi thường trú HLR (Home Location Register) trong
hệ thống 2G. [1,4,18,20] 21
 
 
2.1.3 Miền dịch vụ ( Services domain)
Miền dịch vụ [3, 4] có thể bao gồm nhiều hệ thống con và do đó có thể chứa nhiều
nút logic. Dưới đây là các loại dịch vụ có thể cung cấp và loại cơ sở hạ tầng cần để cung
cấp các dịch vụ :

– Các dịch vụ mạng dựa trên phân hệ đa phương tiện sử dụng IP IMS (IP Multimedia
Subsystem)

– Các dịch vụ mạng không dựa trên IMS

– Những dịch vụ khác không được cung cấp bởi nhà mạng
2.2 Các kỹ thuật then chốt và đặc điểm chính của LTE
2.2.1 Kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao (OFDMA) hướng xuống

Ý tưởng chính trong kỹ thuật OFDM [3, 4, 12] là việc chia luồng dữ liệu trước khi
phát đi thành N luồng dữ liệu song song có tốc độ thấp hơn và phát mỗi luồng dữ liệu đó
trên một sóng mang con khác nhau. Các sóng mang này là trực giao với nhau. OFDM có
khả năng thiết lập các kênh bị tán xạ lớn. Sử dung dải tần rất hiệu quả cho phép chồng phổ
giữa các sóng mang con. Hạn chế được ảnh hưởng của fading và hiệu ứng đường do chia
kênh fading chọn lọc tần số thành các kênh còn fading phẳng tương ứng với các tần số sóng
mang OFDM khác nhau.

Hình 2.2 Kỹ thuật OFDM [4]

Ưu điểm cơ bản của OFDMA là cho phép nhiều người dùng cùng truy cập vào một
kênh truyền bằng cách phân chia một nhóm các sóng mang con (subcarrier) cho một người
dùng tại một thời điểm. Ở các thời điểm khác nhau, nhóm sóng mang con cho 1 người dùng
cũng khác nhau.

Trong OFDMA, việc trung bình xuyên nhiễu có được bằng cách có các mẫu nhảy
khác nhau trong mỗi tế bào. Các chuỗi nhảy được thiết kế sao cho hai người dùng trong các
tế bào khác nhau gây nhiễu lẫn nhau chỉ trong một phần nhỏ của tất cả các bước nhảy.

Ngày nay kỹ thuật OFDM được sử dụng rộng rãi trong công nghệ thông tin. Các
mạng thế hệ 4G: WiMAX, LTE đều chọn sử dụng kỹ thuật OFDM cho việc nâng cao tốc
22
 
 
độ truyền dữ liệu.
2.2.2 Kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo tần số đơn sóng mang SC-FDMA (Single
Carrier – Frequency Division Multiple Access) hướng lên

Lý do quan trọng nhất để lựa chọn kỹ thuật SC-FDMA cho hướng lên [3, 4, 12] là
giảm công suất tiêu thụ của các thiết bị đầu cuối. Về mặt kỹ thuật, SC-FDMA cho tỷ lệ giữa
công suất đỉnh và công suất trung bình PAPR (Peak to Average Power Ratio) thấp hơn
OFDMA giúp mang lại hiệu quả cao cho việc thiết kế các bộ khuếch đại của thiết bị đầu
cuối theo đó giảm công suất tiêu thụ của máy đầu cuối.

Hình 2.3 Kỹ thuật OFDMA và SC FDMA [4]

Tín hiệu SC-FDMA được tạo ra bằng kỹ thuật trải phổ DFT-OFDM (Discrete
Fourier Transform – OFDM).

Mỗi symbol dữ liệu được chuyển đổi DFT (biến đổi Fourier rời rạc) trước khi sắp
xếp vào các sóng mang con, do đó SC-FDMA còn được gọi là OFDM được mã hóa trước
(DFT-precoded)

Trong một OFDM tiêu chuẩn, mỗi symbol dữ liệu được mang trên một sóng mang
con riêng biệt. Trong SC-FDMA, nhiều sóng mang con mang mỗi symbol dữ liệu bằng
cách sắp xếp các mẫu của symbol dữ liệu trên miền tần số lên các sóng mang con. Vì vậy
symbol dữ liệu được trải trên nhiều sóng mang con, kỹ thuật SC-FDMA có PAPR thấp hơn
so với OFDM và có ưu điểm phân tập tần số. Do đó, SC-FDMA có thể được xem như
OFDM trải phổ hoặc OFDM trải DFT.
2.2.3 Kỹ thuật nhiều đầu vào nhiều đầu ra MIMO (Multi Input, Multi Output)
MIMO [3, 4, 12] là một phần tất yếu của LTE để đạt được các yêu cầu đầy tham
vọng về thông lượng và hiệu quả sử dụng phổ. MIMO cho phép sử dụng nhiều anten ở
máy phát và máy thu. Với hướng DL, MIMO 2×2 (2 anten ở thiết bị phát, 2 anten ở thiết
23
 
 
bị thu) được xem là cấu hình cơ bản, và MIMO 4×4 cũng được đề cập và đưa vào bảng
đặc tả kỹ thuật chi tiết. Hiệu năng đạt được tùy thuộc vào việc sử dụng MIMO. Trong
đó, kỹ thuật ghép kênh không gian (spatial multiplexing) và phát phân tập (transmit
diversity) là các đặc tính nổi bật của MIMO trong công nghệ LTE.
Giới hạn chính của kênh truyền thông tin là can nhiễu đa đường giới hạn về dung
lượng theo quy luật Shannon. MIMO lợi dụng tín hiệu đa đường giữa máy phát và máy
thu để cải thiện dung lượng có sẵn cho bởi kênh truyền. Bằng cách sử dụng nhiều anten
ở bên phát và thu với việc xử lý tín hiệu số, kỹ thuật MIMO có thể tạo ra các dòng dữ liệu
trên cùng một kênh truyền, từ đó làm tăng dung lượng kênh truyền.

Hình 2.4 Mô hình SU-MIMO và MU-MIMO [4] Hình trên là ví dụ về SU-MIMO 2×2 (Single User –MIMO)và MU-MIMO 2×2
(Multi User –MIMO). SU-MIMO ở đây hai dòng dữ liệu trộn với nhau mã hóa để phù
hợp với kênh truyền nhất. SU- MIMO 2×2 thường dùng trong tuyến xuống. Trong trường
hợp này dung lượng cell tăng và tốc độ dữ liệu tăng. MU-MIMO 2×2 ở đây dòng dữ liệu
MIMO đa người dùng đến từ các UE khác nhau. Dung lượng cell tăng nhưng tốc độ dữ
liệu không tăng. Ưu điểm chính của MU-MIMO so với SU-MIMO là dung lượng cell tăng
mà không tăng giá thành và pin của hai máy phát UE. MU-MIMO phức tạp hơn SU-
MIMO.
Trong hệ thống MIMO, bộ phát gửi các dòng dữ liệu qua các anten phát. Các dòng
dữ liệu phát thông qua ma trận kênh truyền bao gồm nhiều đường truyền giữa các anten
phát và các anten thu. Sau đó bộ thu nhận các vector tín hiệu từ các anten thu, giải mã
thành thông tin gốc.
2.3 Cấu trúc khung dữ liệu LTE (Radio frame)

Cấu trúc khung dữ liệu trong LTE [3, 4, 12] là giống nhau cho cả hướng xuống và
hướng lên. Mỗi khung dữ liệu có độ dài 10ms (307200xTs, Ts là đơn vị thời gian quy ước)
bao gồm 10 khung con (subframe). Mỗi khung con bao gồm 2 khe với 7 symbol OFDM
(trường hợp sử dụng CP ngắn) hoặc 6 symbol OFDM ( trường hợp sử dụng CP dài)

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *