11696_Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG ĐỨC TIÊN ANH

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính

Hà Nội: 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG ĐỨC TIÊN ANH

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính
Mã số: 838 01 02
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Kim Tiên

Hà Nội: 2020
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào.

Tác Giả Luận Văn

Trương Đức Tiên Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tác giả của
luận văn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Học viện Hành chính Quốc gia, khoa sau đại học, các giảng viên Học
viện Hành chính quốc gia, đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tiến sỹ Đỗ Thị Kim
Tiên, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn và đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học để luận văn Thạc sỹ được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
VNDCCH Việt Nam dân chủ cộng hòa
UBND Uỷ ban nhân dân
HKDD Hàng không dân dụng
HKVN Hàng không Việt Nam
VPHC Vi phạm hành chính
XLVPHC Xử lý vi phạm hành chính

iv

Mục lục

LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………….. i
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………………… iii
Mục lục …………………………………………………………………………………….. iv
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………… 1
1.Tính cấp thiết của đề tài
…………………………………………………………………
1
2.Tình hình nghiên cứu đề tài ……………………………………………………………
3
3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………..
5
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………
6
5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu …………………………………
6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀXỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰCHÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
………………………….. 8
1.1 Tổng quan về ngành Hàng không dân dụng
……………………………………
8
1.2. Bản chất, khái niệm vi phạm hành chính và vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng
…………………………………………………………..
17
1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân
dụng ……………………………………………………………………………………………..
20
1.3.1. Mặt khách quan …………………………………………………………………………… 20
1.3.2. Mặt chủ quan
………………………………………………………………………………. 22
1.3.3. Chủ thể ………………………………………………………………………………………. 23
1.3.4. Khách thể……………………………………………………………………………………. 24
1.4. Các loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ……
25
1.4.1.Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng được phân loại
dựa trên các tiêu chí khác nhau ………………………………………………………………. 25
1.4.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
…………………………………………………………………………………………………………… 27
v

1.5. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ……….
28
1.5.1. Khái niệm …………………………………………………………………………………… 28
1.5.2. Đặc thù của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân
dụng
……………………………………………………………………………………………………. 31
1.6. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân
dụng ……………………………………………………………………………………………..
33
1.6.1. Các nguyên tắc chung ………………………………………………………………….. 33
1.6.2. Các nguyên tắc kỹ thuật ……………………………………………………………….. 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ……………………………………………………………….. 35
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNHTRONG
LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAMGIAI ĐOẠN 2014
– 2019 ………………………………………………………………………………………. 36
2.1. Thực trạng pháp luật xử lý vi phạm hành trong lĩnh vực hàng không dân
dụng ở Việt Nam …………………………………………………………………………….
36
2.1.1.Pháp luật về lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam …………………… 36
2.1.2. Thực trạng quy định của pháp luật về vi phạm pháp luật hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng
……………………………………………………………….. 38
2.2. Tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
…………………………………………………………………………………………………….
58
2.2.1. Về hình thức xử phạt và mức xử phạt
…………………………………………….. 58
2.2.2.Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
………………………………………… 63
2.2.3. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng và xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng từ năm 2014 đến
năm 2019 …………………………………………………………………………………………….. 64
2.3. Đánh giá tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không
dân dụng
………………………………………………………………………………………..
69
2.3.1. Một số thành công
……………………………………………………………………….. 69
2.3.2. Những hạn chế, bất cập
………………………………………………………………… 69
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
…………………………………………………… 73
vi

TIỂU KẾT CHƯƠNG II
………………………………………………………………. 78
CHƯƠNG III:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢMXỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Ở VIỆT NAM
…………………………………………………………………………….. 79
3.1. Phương hướng xử lý vi trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam
…………………………………………………………………………………………………….
79
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng
…………………………………………………………..
85
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về xử phạt hành chính lĩnh vực hàng không dân dụng
…………………………………………………………………………………………………………… 85
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng ……………………………………………………………………………. 86
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, thanh tra viên làm công tác xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
……………………………… 90
3.2.4. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về hàng không về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
………………………………………. 92
3.2.5. Tăng cường sự giám sát của nhân dân, báo chí, của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hàng
không dân dụng ……………………………………………………………………………………. 93
3.2.6. Đầu tư phù hợp phương tiện hỗ trợ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng ……………………………………………………………………… 93
3.3. Một số kiến nghị
……………………………………………………………………….
94
TIỂU KẾT CHƯƠNG III
……………………………………………………………… 97
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………….. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………. 100

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Cách mạng
Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới. Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã
hội, khôi phục kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, xây dựng miền Bắc vững về mọi
mặt làm chỗ dựa cho cuộc đấu tranh chống Mỹ thống nhất hai miền Nam Bắc.
Trong bối cảnh đó, việc ra đời một tổ chức chính thức của ngành Hàng không
dân dụng (HKDD) nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc
là một yêu cầu cấp thiết.
Với tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà nước ta, ngày 15/1/1956 Thủ
tướng Phạm Văn Đồng đã ký ban hành Nghị định số 666/TTg về việc thành
lập Cục HKDD Việt Nam thuộcChính phủ, đặt nền móng cho sự ra đời,
trưởng thành và phát triển bền vững của HKDDViệt Nam.
Nghị định thành lập Cục Hàng không dân dụngthuộc Chính phủ đặt cơ
sở cho việc ra đời một tổ chức vận chuyển hàng không, hội nhập, giao lưu
hàng không với thế giới. Vì vậy, ngày 15/1/1956 được lấy làm ngày truyền
thống của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
Hàng không dân dụng là ngành kinh tế đặc thù bởi sự khác biệt so với
các ngành kinh tế khác và sự khác biệt giữa các quốc gia về trang thiết bị, tổ
chức khai thác, quy định an ninh về HKDD. Theo Tổ chức HKDD quốc tế
(International Civil Aviation Org-ICAO),các yếu tố cần thiết để tổ chức và
vận hành ngành HKDDcủa một quốc gia thường là: Kiểm soát viên không
lưu, Ðiện tử viễn thông hàng không, Khai thác thông tin hàng không, Thiết bị
phụ trợ hàng không, Dẫn đường bay, Khai thác vận tải hàng không, Vận
chuyển thương mại hàng không, Phi công, Tiếp viên, Cảng hàng không, Kỹ
thuật máy bay…

2
Là một hình thức kinh doanh với mục đích phục vụ nhu cầu giao thông,
đi lại bằng đường hàng không, HKDD Việt Nam không chỉ đáp ứng nhu cầu
phát triển và phù hợp với xu hướng chung của thời đại, mà còn thể hiện tính
ưu việt, bản chất tốt đẹp của chế độ Xã hội chủ nghĩa. Với chiến lược phát
triển là hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế lấy phát triển là vị trí trung tâm,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội, Đảng và
Nhà nước ta đã hết sức quan tâm đến HKDD với tư cách là một ngành kinh tế
mũi nhọn nhằm góp phần đảm bảo ổn định xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và tăng trưởng kinh tế. Điều này đã được ghi nhận trong Luật hàng
không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007, được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
61/2014/QH13 ngày 21/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015.
Là quốc gia đang phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, nền
kinh tế Việt Nam đang có bước phát triển mạnh mẽ, trong đó HKDDlà lĩnh
vực có đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước, thúc đẩy giao
thương,du lịch, sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân. Mặt khác, vượt ra ngoài ý nghĩa kinh tế, HKDD còn có
tầm quan trọng đặc biệt bởi mức độ ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng của
một quốc gia. Vì lẽ đó, việc tuân thủ các quy tắc quản lý là yêu cầu trước tiên
cần có đối với ngành HKDD. Những vi phạm trong lĩnh vực HKDD có thể để
lại những hậu quả cho nền kinh tế, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Do đó, về
chính sách, Nhà nước Việt Nam đã có quy định pháp luật, nhằm giảm thiểu
các tác hại từ hoạt động HKDD. Song song với đó, Nhà nước có các quy định
về xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động HKDD nhằm ngăn ngừa và bảo
vệ pháp luật. Các quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực HKDD không chỉ
tác động đến hoạt động giao thông hàng không, phát triển kinh tế mà còn trực
tiếp bảo vệ an ninh, an toàn tính mạng và tài sản con người bảo vệ tính
nghiêm minh của pháp luật uy tín của nhà nước.

3
Đến nay, sau hơn 63 năm xây dựng và phát triển, ngành HKDDViệt
Nam đã có những đóng góp không nhỏ vào việc thúc đẩy kinh tế, xã hội phát
triển với độ bao phủ rộng khắp không chỉ tới nhiều địa phương trong cả nước
mà còn vươn đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.Tuy vậy, ngành Hàng
không dân dụng Việt Nam đang đứng trước những thách thức rất lớn về: cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh, mức độ an toàn, an ninh hàng không,…Điều này
có mối quan hệ với những bất cập trong xử lý vi phạm hành chính (VPHC)
trong lĩnh vực HKDD. Thực tế cho thấy, có nhiều hành vi VPHC trong lĩnh
vực HKDDđược xử lý chưa nghiêm, hình thức chế tài không tương thích, với
mức phạt còn quá nhẹ. Có không ít vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực
HKDD trong thời gian gần đây được xử lý với mức phạt thực tế thấp chưa
tương xứng với mức độ nguy hiểm của việc vi phạm hành chính tạo tâm lý
thiếu tôn trọng pháp luật, chưa đủ sức răn đe đối với người vi phạm. Bên cạnh
đó, còn có tình trạng bỏ sót, không xử lý các hành vi vi phạm,…Những hạn
chế, yếu kém trong xử lý VPHC có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự thiếu
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, sự chồng chéo văn bản, dẫn tới
khó xác định chức năng của các cơ quan quản lý, đùn đẩy trách nhiệm quản
lý, đồng thời còn là thái độ thiếu tôn trọng pháp luật của người dân, doanh
nghiệp khi tham gia vào quan hệ HKDD.
Từ thực tiễn trên đây, học viênđã lựa chọn vấn đề: “Xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hành chính – Hiến
pháp. Luận văn được nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề lý luận, hệ
thống hóa luật pháp, đánh giá thực trạng xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD
Việt Nam và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, bảo đảm việc xử
lý VPHC trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xử lý vi phạm hành chính nói chung và ở lĩnh vực hàng không dân dụng
nói riêng không phải là vấn đề hoàn toàn mới, mà đã có một số công trình

4
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Có thể kể tên một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu sau đây.
– Nguyễn Thị Thuỷ, Luận văn thạc sỹ luật học “Hoàn thiện chế định
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính”, Trường Đại học Luật Hà Nội (năm
2001). Trong luận văn này, tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng pháp luật về
thẩm quyền và các chủ thể được xử lý vi phạm hành hành chính và nêu ra giải
pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
– Kim Long Biên, Luận văn thạc sỹ luật học “Hoàn thiện pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ở nước ta hiện nay”, Viện
Nhà nước và pháp luật phối hợp đào tạo với Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh (năm 2007). Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này;
– Phan Thị Tố Uyên, Luận văn thạc sỹ luật học “Pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”,Trường Đại học Luật Hà
Nội (năm 2011). Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường ở Việt Nam, từ đó đưa ra những giải
pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
Bên cạnh các công trình trên đây còn có một số bài báo nghiên cứu về
vấn đề xử lý vi phạm hành chính như sau:
Tác giảLê Vương Longvới bài“Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính”, đăng trên Tạp chí Luật học thuộcTrường Đại học Luật
Hà Nội, tháng 9/2003số Đặc san về xử lý vi phạm hành chínhtrang.35
Tác giảPGS, TS Bùi Thị Đào, với bài: “ Thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính” đăng trên Tạp chí Luật học tháng 9/2003, số Đặc san về xử lý vi
phạm hành chính.
Tác giảPGS.TS Bùi Xuân Đức, với bài: “ Hệ thống chế tài xử phạt vi phạm
hành chính – Những bất cập, hạn chế và phương hướng hoàn thiện” đăng
trênTạp chí Luật học năm 2009, trang 8 -15.

5
Tác giả TS.Trần Minh Hương với bài : “ Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính – Thực trạng quy định, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn
thiện”đăng trênTạp chí Luật học, năm 2008, trang 28 .
Tác giả Kiều Minh với bài: “Những gian nan trong thực hiện thu vi phạm
hành chính” đăngtrên Tạp chí Tài chính năm 2009 số 5A, tr 18 – 22

Những nghiên cứu trên đây chủ yếu đề cập vấn đề xử phạt vi phạm hành
chínhtrên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn. Hầu hết các công trình tập
trung giới thiệu, phân tích, đánh giá pháp luật và thực tiễn hoạt động xử phạt
VPHC nói chung hoặc ở một số lĩnh vực khác mà chưa đề cập đến xử lý
VPHC trong lĩnh vực HKDD, ngoại trừ các báo cáo tổng kết công tác của Bộ
Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam.Do đó, những bất cập trong xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD vẫn đang diễn ra, mà chưa có
phân tích, đánh giá một cách tổng thể, khoa học, xác định nguyên nhân và giải
pháp giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, đề tài luận văn “xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Hàng không dân dụng tại Việt Nam” có trách nhiệm
giải quyết những vấn đề mà các công trình nghiên cứu chưa đề cập, góp
phầncung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật
và các giải pháp bảo đảm về phạt hành chính trong lĩnh vực Hàng không dân
dụng ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
– Mục đích nghiên cứu của luận văn: Làm rõcơ sở lý luận về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Hàng không dân dụng và pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hàng không dân dụng ở Việt Nam, thực
trạng xử lý để ra các giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay.
– Nhiệm vụ:Để đạt được mục đích nói trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết
các vấn đề sau:

6
+ Một là, xác định rõ những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực HKDD và hệ thống quy định pháp luật Việt Nam về xử lý
VPHC trong lĩnh vực HKDD.
+ Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực HKDD Việt Namnhững năm gần đây, làm rõ nguyên nhân dẫn đến
thành công và hạn chế về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam.
+ Ba là, xác địnhvề định hướng và đề xuất giải pháp bảo đảm việc thực hiện
xử lývi phạm hành chính lĩnh vực HKDD ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng: Hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hàng
không dân dụng ở Việt Nam
– Phạm vi:
+ Về nội dung:Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD
+ Về không gian:Hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
HKDD tại Việt Nam.
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về xử lý vi phạm hành chính
(XLVPHC) trong lĩnh vực HKDD tại Việt Nam từ năm 2014 đến tháng 12/2019
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp luận:Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
của lý thuyết hệ thống, chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện
chứng, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về HKDD, VPHC, XLVPHC
trong lĩnh vực HKDD để phân tích, đánh gía tính khả thi của các quy phạm
pháp luật trong thực tiễn thực hiện, định hướng cho các giải pháp nhằm thực
hiện pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực HKDD; tìm hiểu về quá trình hình
thành và phát triển của pháp luật về xử lý VPHC trontg lĩnh vực HKDD.
– Phương pháp nghiên cứu:Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên
cứu mà đề tài đặt ra, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp thu thập thông tin

7
+ Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu để
đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam
giai đoạn 2014 – 2019;
+ Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, đánh giá:Được sử dụng
nhằm làm sáng tỏ các vấn đề về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
HKDD tại Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2019.
+ Phương pháp dự báo về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
HKDD tại Việt Nam.
6. Những đóng góp của luận văn
– Về lý luận: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về xử lý vi
phạm hành chính, khái niệm, đặc trưng của vi phạm hành chính trong lĩnh vực
HKDD, tính đặc thù của vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD và xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
– Về thực tiễn: Đề tài là tài liệu nghiên cứu cho các nhà hoạch định
chính sách, xây dựng pháp luật tham khảo và sửa đổi, bổ sung các quy định
về xử lý vi phạm hành chính trong thời gian tới, đồng thời cũng là tài liệu
tham khảo hữu ích cho các nhà thực thi, xử lý vi phạm hành chính, nhất là
trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng;
Chương II: Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
không dân dụngở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2019;
Chương III: Phương hướng và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành
chínhtrong lĩnh vực hàng không dân dụngViệt Nam.

CHƯƠNG I

8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
1.1 Tổng quan về ngành Hàng không dân dụng
Ngành Hàng không dân dụng có công cụ lao động, đối tượng và điều
kiện lao động khác biệt với các ngành kinh tế thông thường. Với mục đích lao
động nhằm tạo ra những giá trị kinh tế bằng vận tải đường hàng không, mamg
tính quốc tế cao do đội ngũ lao động có chuyên môn và kỹ năng đặc biệt thực
hiện, ngành HKDD được coi là ngành kinh tế đặc thù.
Tại Việt Nam, ngành Hàng không dân dụng có quá trình hình thành và
phát triển gắn liền với lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của dân tộc
Việt Nam. Ngay từ tháng 6/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ đạo xây dựng
Sân bay Lũng Cò thuộc thôn Đồng Đon, xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang để vận chuyển quân sự của mặt trận Đồng Minh cho Cách
mạng Việt Nam, máy bay L5 của Mỹ vận chuyển đưa đón quân đồng minh,
thuốc men, vũ khí từ Côn Minh sang Tân Trào (sân bay dài 400m, rộng 20m).
Sân bay Lũng Cò có thể coi là sân bay “quốc tế” đầu tiên của Việt Nam. Sự
hình thành sân bay Lũng Cò tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ giữa Việt
Nam và quân Đồng Minh chống kẻ thù chung là phát xít Nhật. Góp phần vào
thắng lợi chung của cách mạng tháng 8 năm 1945. Ngày 9/3/1949 Đại tướng
Võ Nguyên Giáp đã ra quyết định thành lập Ban nguyên cứu không quân
thuộc Bộ Tổng tham mưu; đồng chí Hà Đổng- Trưởng ban. Nhiệm vụ của
Ban là xây dựng cơ sở ban đầu cho không quân nhân dân; tìm hiểu hoạt động
của không quân Pháp và nghiên cứu, đề xuất các biện pháp chiến đấu; chuẩn
bị cở sở vật chất tài liệu, từng bước huấn luyện đội ngũ cán bộ và nhân viên
kỹ thuật, chuẩn bị điều kiện mở rộng hoạt động. Sau cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp thắng lợi; ngày 10 /10 /1954 cùng với việc tiếp quản Thủ đô
Hà Nội, bộ đội đã tiến vào sân bay Gia Lâm tiếp quản các vị trí quan trọng.

9
Đúng 12 giờ đêm ngày 31/12/1954 từ sân bay Gia Lâm, một bức điện đã phát
để báo cho toàn thế giới biết: “Kể từ 0 giờ ngày 01/1/1955, sân bay Gia Lâm
không còn nằm trong khu quản chế của Đông Dương. Tất cả các máy bay
muốn vào, ra miền Bắc Việt Nam, từ vĩ tuyến 17 trở ra, phải xin phép cơ quan
điều phái của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (VNDCCH) đặt tại sân bay
Gia Lâm – Hà Nội”. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển
mớicủa Việt Nam trong phát triển ngành HKDD cũng như thực hiện chủ
quyền về vùng bay do Nhà nước VNDCCH quản lý.
Để chuẩn bị cơ sở ban đầu cho việc xây dựng và phát triển không quân
và Hàng không dân dụng, ngày 3/3/1955, Bộ Quốc phòng ra quyết định số
15/QĐA thành lập Ban nghiên cứu sân bay trực thuộc Tổng tham mưu
trưởng. Ban có nhiệm vụ chỉ huy, quản lý các sân bay hiện có; tổ chức chỉ
huy các chuyến bay hàng ngày; giúp Bộ tổng tham mưu nghiên cứu những
nội dung về tổ chức xây dựng lực lượng không quân phù hợp với kế hoạch
xây dựng quân đội trong giai đoạn mới.
Sau khi hoàn thành kế hoạch xây dựng kinh tế và hàn gắn vết thương
chiến tranh (1955-1959), miền Bắc bước vào thời kỳ cải tạo và thực hiện kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất và chi viện cho cho Cách mạng miền Nam.Để tăng
cường công tác quản lý lực lượng của HKDD đồng thời nâng cao vai trò, vị
trí của HKDD Việt Nam trên trường quốc tế; ngày 7/6/1963, Thủ tướng
Chính phủ ra Quyết định số 39/BT thành lập lại Cục HKDD Việt Nam. Trong
tình hình cả nước có chiến tranh, cán bộ, chiến sĩ không quân vận tải vừa làm
nhiệm vụ quân sự, vừa làm nhiệm vụ bay dân dụng. Các tổ lái và máy bay
mang ký hiệu của Hàng không dân dụng Việt Nam (thực chất là lực lượng
quân đội, nằm trong biên chế của Trung đoàn Không quân vận tải 919).
Trung đoàn 919 đã tổ chức hàng ngàn chuyến bay vận tải phục vụ mở đường
Trường Sơn, vận chuyển vũ khí, khí tài phục vụ các đơn vị trong Quân chủng
Phòng không – Không quân và nhiệm vụ bay đột xuất theo yêu cầu của công
tác sẵn sàng chiến đấu. Đặc biệt trong thời gian này, Hàng không Việt Nam

10
cùng với Liên Xô lập cầu Hàng không Liên xô – Việt Nam-Lào để vận chuyển
vũ khí đạn dược, lương thực, quân trang, quân dụng, chuyển quân, bay trinh
sát, liên lạc… làm nhiệm vụ quốc tế với cách mạng Lào.
Sau khi đất nước thống nhất ( từ sau ngày 30 /4/1975), nhu cầu đi lại bằng
đường hàng không trong cả nướcrất lớn, đòi hỏi ngành HKDD phải trở thành
ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng của đất nước. Do vậy, Ngày 11/2/1976, Thủ
tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 28/CP về việc thành lập Tổng cục
HKDD trực thuộc Hội đồng Chính phủ nhưng về mặt tổ chức quản lý và chỉ
đạo xây dựng ngành HKDD vẫn trực thuộc Bộ Quốc phòng. Tổng cục HKDD
có các đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất trực thuộc là Đoàn bay 919 hoạt
động trên 11 sân bay: Gia Lâm, Tân Sơn Nhất, Phú Quốc, Rạch Giá, Đà
Nẵng, Đồng Hới, Phú Bài, Liên Khương, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Quy
Nhơn. Lúc này tổng số có 42 chiếc máy bay các loại. Tháng 6/1976, Tổng cục
HKDD ra quyết định về việc thay số đăng ký, sơn cờ và chữ trên các loại máy
bay để thống nhất quản lý nhà nước và chủ quyền quốc gia đối với phương
tiện vận tải hàng không và phù hợp với tập quán quốc tế. Tiến hành mở lại
đường bay A1 (trục Băng Cốc – Hồng Công); thảo luận về việc khôi phục
quyền kiểm soát, quản lý và điều hành Vùng thông báo bay (FIR) Sài Gòn
nay là FIR Hồ Chí Minh. Ngày 29/8/1989, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
Nghị định số 112/HĐBT quy định chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức
của Tổng cục HKDD Việt Nam, thực hiện chức năng là cơ quan quản lý nhà
nước về HKDD và Quyết định 225/CT về việc thành lập Tổng công ty Hàng
không Việt Nam thực hiện chức năng vận tải hàng không và các dịch vụ đồng
bộ. Nghị định 112/HDBT nêu rõ “Hàng không dân dụng Việt Nam là ngành
kinh tế, kỹ thuật của Nhà nước; Tổng cục Hàng không dân dụng là cơ quan
trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng”. Nghị định 112/HĐBT và Quyết định 225/CT
của Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng là một bước ngoặt
lịch sử của ngành HKDD Việt Nam. Từ đó, cơ quan quản lý nhà nước về
HKDD là cơ quan dân sự, các đơn vị hoạt động kinh tế là một tổ chức kinh tế

11
quốc doanh. Ngày 30/7/1992, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số
242/HĐBT, thành lập Cục HKDD Việt Nam( nay là Cục Hàng không Việt
Nam), trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện. Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước về HKDD, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và ngân sách riêng, được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước.
Ngành Hàng không Việt Nam chính thức chuyển từ hoạch toán tập trung toàn
ngành sang cơ chế hoạch toán độc lập.
Ngày 26/3/1993, Văn phòng Chính phủ đã có công văn 86/TB thông
báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng phát triển của
Ngành Hàng không Việt Nam trong thời gian từ 1993 – 2000 phải tập trung
xây dựng và phát triển Ngành Hàng khôngViệt Nam thành một nền kinh tế kỹ
thuật quan trọng, đủ sức phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong
nước cũng như tranh thủ mọi khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với
nước ngoài; đồng thời đảm bảo các yêu cầu phát triển văn hóa – xã hội, an
ninh quốc phòng của đất nước. Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan quản lý
nhà nước đối với mọi doanh nghiệp hàng không. Vì thế cần tách chức năng
quản lý nhà nước của Cục Hàng không Việt Nam với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp hàng không khác. Từ tháng 5/1993, Ngành
Hàng không dân dụng Việt Nam đã chính thức hoạt động theo cơ chế mới.
Theo Nghị định 242/HĐBT và Quyết định 36/TTg của Thủ tướng Chính phủ,
toàn ngành sắp xếp và tổ chức theo hướng tách khối quản lý nhà nước ra khỏi
khối sản xuất kinh doanh. Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan
quản lý nhà nước về chuyên ngành HKDD Việt Nam trong cả nước. Các đơn
vị sản xuất kinh doanh có 13 doanh nghiệp; trong đó hãng Hàng không Quốc
gia Việt Nam (Vietnam Airlines) là doanh nghiệp lớn nhất.
Có thể nói, do chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về Hàng
không dân dụng để phục vụ xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước,
ngành HKDD Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc trong những năm qua.
Hiện nay ở Việt Nam có 22 sân bay có hoạt động bay dân sự (trong đó có 11

12
sân bay quốc tế), số lượng máy bay đăng ký quốc tịch Việt Nam lên đến 161
chiếc, có 46 hãng hàng không từ 24 quốc gia, lãnh thổ có đường bay đến Việt
Nam.
Theo thống kê của ngành Hàng không Việt Nam, tính đến tháng 12/2019
toàn ngành Hàng không Việt Nam có hơn 44.000 người.Trong đó cơ cấu theo
lĩnh vực, gồm:
– Khối hành chính, sự nghiệp:

796 người = 1,8%
– Khối cơ quan Cục Hàng không Việt Nam: 187 người = 0,59%
– 03 Cảng vụ hàng không miền Bắc, Trung Nam: 435 người = 0,4%
– Trung tâm Y tế Hàng không: 40 người = 0,14%
– Học viện Hàng không Việt Nam: 134 người = 0,61%
– Khối các doanh nghiệp hàng không:
37.367 người = 84,7%
– Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không và phi hàng khôngkhác:
5.983 người = 13,5%.
Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Hàng không dân dụng bao gồm:
– Vận tải hàng không: Vận chuyển hành khách, hàng hóa, hàng không
chung do các nhà vận chuyển/hãng hàng không thực hiện.
– Kết cấu hạ tầng hàng không: Các cảng hàng không, các sân bay, dịch
vụ không lưu…
– Công nghiệp hàng không: Sản xuất, bảo dưỡng tàu bay, động cơ, thân,
càng, các cấu kiện thiết bị điện tử… trên tàu bay.
– Các dịch vụ kỹ thuật, thương mại hàng không: Các dịch vụ thương
mại kỹ thuật mặt đất, cung ứng xăng dầu, cung ứng vật tư phụ tùng máy bay,
huấn luyện, đào tạo, ăn uống, giải trí…
– Quản lý nhà nước chuyên ngành Hàng không dân dụng phối hợp với
các cơ quan có liên quan như hải quan, cửa khẩu, kiểm dịch y tế…
Đặc trưng của hoạt động Hàng không dân dung là ngành kinh tế đặc
biệt và mang tính toàn cầu, đòi hỏi trình độ quản lý cao, hiện đại. Với chức
năng điều hành, cung ứng dịch vụ không lưu và các dịch vụ phụ trợ khác

13
nhằm đảm bảo an toàn, điều hòa và có hiệu quả cho tất cả các máy bay dân
dụng hoạt động tại các cảng hàng không. An toàn hàng không là tiêu chuẩn về
việc đảm bảo không có những nguy cơ nào có thể gây tổn hại cho con người,
máy bay và những vật dụng có liên quan. Hoạt động chủ yếu trên không lưu,
an toàn hàng không được đánh giá là vô cùng quan trọng vì chỉ cần sai một
chi tiết nhỏ thì mức độ rủi ro rất lớn, có thể gây ra nhiều thiệt hại đến tính
mạng và tài sản.
Bên cạnh an toàn hàng không, lĩnh vực Hàng không dân dụng còn bao
gồm việc sử dụng, khai thác cơ sở hạ tầng như: Cảng hàng không, Sân bay.
Đây không chỉ là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cơ bản của ngành hàng
không mà còn là nút giao thông quan trọng, đưa đón hành khách, hàng hoá từ
nơi này đến nơi khác. Sân bay cũng là trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch,
văn hoá. Sân bay bao gồm nhiều Cảng hàng không, có các tuyến bay đa
hướng, các công trình giao thông hội tụ ở cả mặt đất, trên cao và dưới ngầm,
có thể có các đường bộ, sắt, thuỷ kết nối nội địa hoặc liên vận quốc tế.
Do tính chất đặc thù, cho nên các hoạt động trong lĩnh vực Hàng không
dân dụng đòi hỏi phải đảm bảo an ninh, an toàn và buộc phải hoạt động đồng
bộ trong một quy trình chặt chẽ. Các quy định hoạt động trong lĩnh vực Hàng
không dân dụng vì thế cần có sự kiểm soát, quản lý nghiêm ngặt từ phía Nhà
nước về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và khai
thác tàu bay; quốc tịch tàu bay, quản lý và khai thác cảng hàng không, sân
bay; cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay; vấn đề đi lại, điều khiển,
vận hành phương tiện, thiết bị hoạt động trong cảng hàng không, sân bay; vấn
đề phòng, chống thiên tai và khẩn nguy sân bay, bảo trì công trình hàng
không; vấn đề xử lý về bảo vệ môi trường trong khai thác tàu bay, bảo vệ môi
trường tại cảng hàng không, sân bay; vấn đề nhân viên hàng không, đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ, sử dụng nhân viên hàng không và giám định sức khỏe
cho nhân viên hàng không; vấn đề hoạt động bay, vận chuyển hàng không và
hoạt động hàng không chung; vấn đề an ninh, an toàn hàng không,…

14
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý, Nhà nước thường tiến hành các công
việc sau đây:
– Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, định mức
kinh tế – kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng
không dân dụng.
– Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển ngành HKDD theo quy định của pháp luật.
– Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ của nước mình và
ở vùng thông báo bay do nhà nước quản lý; quản lý việc đầu tư xây dựng cơ
sở cung cấp dịch vụ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động
bay.
– Quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng
không, sân bay; quản lý việc sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.
– Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ hàng không.
– Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
– Quản lý việc thiết kế, sản xuất, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất
khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị
của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng
không dân dụng.
– Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ,
tài liệu khác liên quan đến hoạt động HKDD.
– Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân
dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay
đặc biệt.
– Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu
bay.
– Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng.

15
– Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng
không dân dụng, giám định sức khỏe nhân viên hàng không.
– Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực Hàng không
dân dụng; bảo vệ môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu trong hoạt động HKDD.
– Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động Hàng không dân dụng.
– Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động HKDD.
Tại Việt Nam, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Hàng không
dân dụng. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về hàng không dân dụng. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước chuyên ngành HKDD là Cục Hàng không Việt Nam(thuộc Bộ
Giao thông vận tải) là Nhà chức trách hàng không.
Nhà chức trách hàng không có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc ban
hành chỉ thị, huấn lệnh; thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc
đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng
không để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và duy trì hoạt
động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không. Đồng thời, giám sát
việc khai thác, bảo dưỡng tàu bay, kết cấu hạ tầng hàng không, bảo đảm hoạt
động bay, khai thác vận chuyển hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không,
dịch vụ phi hàng không;cấp, phê chuẩn, công nhận giấy phép, giấy chứng
nhận, năng định, tài liệu khai thác chuyên ngành hàng không dân dụng; Tổ
chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an ninhhàng không, an
toàn hàng không, tìm kiếm cứu nạn hàng không, khẩn nguy sân bay; tổ chức,
chỉ đạo xử lý, điều tra, xác minh các tình huống uy hiếp an toàn hàng không,
an ninh hàng không, sự cố, tai nạn hàng không, thực hiện chuyến bay chuyên
cơ; Bổ nhiệm giám sát viên trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an
ninh hàng không, chất lượng dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ
trưởng Giao thông vận tải quy định; Tổng hợp, phân tích và đánh giá báo cáo

16
sự cố, tai nạn tàu bay; kiểm tra, giám sát việc khắc phụcsự cố, tai nạn tàu bay
và thực hiện biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn tàu bay; điều tra sự cố, tai
nạn tàu bay; Ban hành hoặc công nhận áp dụng quy trình, tiêu chuẩn cơ sở
chuyên ngành hàng không dân dụng; Công bố, phát hành trong nước và quốc
tế thông tin, thông báo liên quan đến hoạt động HKDD; Thực hiện thanh tra
chuyên ngành HKDD.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam;
giám sát hoạt động bay dân dụng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong
việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động HKDD.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước
về HKDD theo quy định của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về HKDD tại địa phương.
Ngoài ra, các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên
ngành Hàng không dân dụng thực hiện thanh tra chuyên ngành HKDD và có
nhiệm vụ, quyền hạn:
– Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về Hàng không dân
dụng; điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; quy tắc, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình khai thác
chuyên ngành HKDD
– Đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân và phương tiện vi phạm quy
định về an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc không đáp ứng tiêu
chuẩn, điều kiện kỹ thuật an toàn hàng không, an ninh hàng không;
– Xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực Hàng không dân
dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
– Tạm giữ tàu bay;

17
– Phối hợp với Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các cơ quan hữu quan ở địa phương trong việc phát hiện, ngăn chặn,
xử lý hành vi vi phạm pháp luật về HKDD;
– Kiến nghị áp dụng biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm trong
hoạt động HKDD và thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
1.2. Bản chất, khái niệm vi phạm hành chính và vi phạm hành
chínhtrong lĩnh vực hàng không dân dụng
Để hoạt động Hàng không dân dụng được an toàn và hiệu quả, các quy
định của Nhà nước về lĩnh vực HKDD phải có tính khả thi, phát huy tác dụng
thực tế, tạo sự răn đe, có tính tuân thủ thực hiện cao. Điều đó không chỉ đòi
hỏi các quy định về điều kiện hoạt động HKDD bao quát đầy đủ các nội dung
cần thiết mà cần phải tạo tiền đề cho các cơ quan quản lý nhà nước có căn cứ
xử lý nghiêm minh các hànhvi phạm, trong đó các quy định phải chỉ ra những
hành vi nào là vi phạm pháp luật, mức độ vi phạm pháp luật hành chính, dân
sự, hình sự cụ thể. Vi phạm hành chính trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có
dấu hiệu chung là hành vi trái quy định pháp luật hành chính diễn ra trong
thực tế và gây nguyên hiểm cho xã hội, nhưng ở mức độ thấp, chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời đó phải là hành vi có lỗi của chủ thể
xác định.
Vi phạm hành chínhlà một loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm thấp hơn
tội phạm nhưng VPHC cũng là hành vi gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại
cho lợi ích của nhà nước, tập thể, lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của cộng
đồng. Nếu không được ngăn chặn, xử lý kịp thời thì VPHC sẽ là nguyên nhân
dẫn tới tình trạng phạm tội nảy sinh và tạo ra nhiều hệ lụy xã hội khác. Khi
định xác định đúng về hành vivi phạm hành chính sẽ cho phép xác định được
các vi phạm cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Xác định được đúng
hành vi vi phạm hành chính (tức là xác định đúng cơ sở xử phạt), thì việc thực

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *