11697_Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp – từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN ĐÌNH THẮNG

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP – TỪ THỰC
TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN ĐÌNH THẮNG

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP – TỪ THỰC
TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ HẢI

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm
nghiệp – từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Bùi Thị Hải, công tác tại Học viện Hành
chính Quốc gia.
Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng, bảo vệ ở một học vị nào khác.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu của các tác giả khác nhằm bổ sung cho đề
tài đều được trích dẫn rõ nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 11 năm 2021
Học viên

Phan Đình Thắng

Lời cảm ơn

Sau một quá trình tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu, Luận văn đã hoàn
thành dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Bùi Thị Hải công tác
tại Học viện Hành chính quốc gia. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Cô, người đã thường xuyên động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo tại Phân viện Học
viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, các đồng chí lãnh đạo, đồng
nghiệp trong cơ quan Hạt Kiểm lâm Khu Bảo Tồn Thiên nhiên Phong Điền,
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế và bạn bè đã quan tâm, tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình,
cha, mẹ, vợ, các con, các anh chị em đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi
hoàn thành khóa học và luận văn này.
Do điều kiện thời gian hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu còn thiếu nên chắc
chắn đề tài này không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Rất mong được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, các học viên và đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 11 năm 2021
Học viên

Phan Đình Thắng

MỤC LỤC

Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LẦM NGHIỆP ……………… 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp
………………………………………………………………………………….. 8
1.2. Nội dung xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp …………. 15
1.3. Các yếu tố tác động tới xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp ……………………………………………………………………………………………. 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
……………………………………………………………………. 38
Chương II. THỰC TIỄN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
…………….. 39
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế …………………. 39
2.2. Thực tiễn vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa
Thiên Huế
……………………………………………………………………………………….. 44
2.3. Thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh
Thừa Thiên Huế ………………………………………………………………………………. 54
2.4. Đánh giá chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
tại tỉnh Thừa Thiên Huế ……………………………………………………………………. 56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
……………………………………………………………………. 70

Chương III. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TẠI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ……………………………………………………………………….. 71
3.1. Quan điểm bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
tại tỉnh Thừa Thiên Huế ……………………………………………………………………. 71
3.2. Giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
tại tỉnh Thừa Thiên Huế ……………………………………………………………………. 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
……………………………………………………………………. 83
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Viết đầy đủ
QH
Quốc hội
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
UBND
Ủy ban Nhân dân
BV&PTR
Bảo vệ và Phát triển rừng
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
VPHC
Vi phạm hành chính
TV, PT VPHC
Tang vật, phương tiện Vi phạm hành chính
NQ/TW
Nghị Quyết/Trung Ương
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
QĐ-TTg
Quyết định – Thủ tướng Chính phủ
CT-TTg
Chỉ thị – Thủ tướng Chính phủ
KL
Kiểm lâm
LN
Lâm nghiệp
KLCĐ
Kiểm lâm cơ động
CBCCVC
Cán bộ, công chức, viên chức
VQG
Vườn quốc gia
BQL
Ban quản lý
SXLN
Sản xuất lâm nghiệp
XLVPHC
Xử lý vi phạm hành chính

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế
……………………………….. 39

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ sinh thái rừng là một tài nguyên đặc biệt, có vai trò hết sức to lớn đối
với đời sống con người. Rừng không chỉ là nguồn cung cấp lâm sản mà còn
có giá trị về mặt xã hội, sinh thái và môi trường. Rừng là “lá phổi xanh” của
trái đất, rừng chiếm 31% diện tích toàn cầu với 4 tỷ ha, phân bố trên ba vùng
khí hậu: bắc cực, ôn đới và nhiệt đới, trong đó có 90% là rừng tự nhiên và
10% là rừng trồng (IUCN, 2016). Trên thế giới có khoảng 1,6 tỷ người có
hoạt động liên quan đến rừng, là môi trường sống của hơn 2/3 loài động thực
vật được xác định trên thế giới. Đặc biệt rừng là bể hấp thụ khói bụi, CO2 lớn,
ước tính 650 tỷ tấn Cacbon trong toàn hệ sinh thái, chiếm 44% tổng sinh khối.
Ước tình giá trị khai thác từ rừng mỗi năm trên 122 tỷ USD, đứng hàng thứ ba
chỉ sau buôn bán vũ khí và ma túy.
Theo Bộ NN&PTNT, tính đến ngày 31/12/2018, diện tích rừng toàn
quốc hiện có 14.491.295ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.255.525ha và rừng
trồng là 4.235.770ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ toàn
quốc là 13.785.642ha, độ che phủ tương ứng là 41,65%, chia làm 3 loại: rừng
sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
Hơn nữa, rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là một bộ phận của
môi trường sống, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc doanh, nền quốc
phòng toàn dân. Rừng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người,
cung cấp gỗ, củi, điều hòa khí hậu, điều hòa nguồn nước, bảo tồn nguồn gen sự
đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai, chống xói mòn đất, giảm ô nhiễm không
khí. Rừng không chỉ cung cấp cho con người nguyên vật liệu, lâm đặc sản để
phục vụ đời sống mà còn có tác dụng tích cực trong việc phòng hộ, bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, giáo dục, giải
trí. Tuy nhiên, trong những năm gần đây rừng nước ta đã và đang bị suy giảm

2

nghiêm trọng cả về diện tích lẫn chất lượng. Mất rừng đang là những mối đe
dọa trực tiếp đến tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái của Việt Nam.
Nguyên nhân suy giảm diện tích rừng ngoài chiến tranh trong những năm trước
đây thì các hoạt động của con người trong những năm gần đây là cực kỳ
nghiêm trọng, đó là việc khai thác quá mức, phá rừng lấy đất canh tác, di dân tự
do, buôn bán trái phép động vật rừng, đặc biệt là các loài động vật hoang dã
quý hiếm nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng. Có thể nói hệ sinh thái nước ta
đang bị phá vỡ, mất đi tính cân bằng tự nhiên nên đã gây những ảnh hưởng xấu
tới môi trường sống và đe dọa sự tuyệt chủng của những loài động, thực vật.
Mặc dù, trong những năm qua công tác bảo vệ rừng luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các cấp
đã chỉ đạo các biện pháp tổng hợp nhằm góp phần bảo vệ rừng, phát triển rừng
đã đạt được những kết quả rõ rệt. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quý giá đó đang
dần bị suy thoái một cách nghiêm trọng, điều này đặt ra nhiều khó khăn và
thách thức trong công tác bảo vệ và phát triển rừng. Quản lý nhà nước về bảo
vệ rừng là toàn bộ hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện chức năng quản lý, bảo vệ rừng trong đó Kiểm lâm là tổ chức có chức
năng quản lí bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về Lâm nghiệp. Là lực
lượng chuyên ngành về PCCCR (Điều 103 Luật Lâm nghiệp 2017). Xã hội
phát triển thì công tác quản lý, bảo vệ rừng càng gặp nhiều khó khăn do nhiều
nguyên nhân như: sự khai thác tài nguyên không theo quy hoạch, diện tích rừng
bị lấy mất do các chương trình dự án phát triển, mở đường thông xe, cháy rừng,
thiên tai… Ngoài những nguyên nhân khách quan kể trên còn có nguyên nhân
chủ quan mà lực lượng Kiểm lâm có thể hạn chế được thông qua công tác thực
hiện nghiêm minh việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
Rừng ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phân bố ở những khu vực có địa
hình đồi núi cao, hiểm trở, đồi dốc đứng, giao thông không thuận lợi nên việc
quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản ở Thừa Thiên Huế còn gặp nhiều khó

3

khăn. Trong thời gian vừa qua, tình trạng các đối tượng lén lút phá rừng làm
nương rẫy, khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trên địa bàn của tỉnh vẫn
xảy ra với tính chất và mức độ vi phạm ngày càng nghiêm trọng, phức tạp.
Chỉ tính riêng trong năm 2019, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế lực lượng
Kiểm lâm toàn tỉnh đã bắt giữ và xử lý 575 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp
(tăng 44 vụ so với cùng kỳ năm trước); tịch thu nhập kho nhà nước 547,71 m
3 gỗ các loại (451,524 m3 gỗ xẻ, 96,186 m3 gỗ tròn) (tăng 17,1 m3 so với
cùng kỳ) 8 xe ô tô. Thu nộp ngân sách 4.612.914.000 đồng (trong đó tiền phạt
1.312.292.000 đồng và tiền bán lâm sản tịch thu 3.300.622.000 đồng).
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc vấn đề xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế, nơi tác giả đang công tác là rất cần thiết cả về mặt lý luận cũng như thực
tiễn để có thể đánh giá đúng thực trạng và đề xuất những quan điểm và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đó cũng là lý do
tác giả chọn đề tài cho luận văn của mình là: “Xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp – từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp đã đươc công bố như: Đề tài “
Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng” của Vũ Hoàng Tùng, luận văn thạc
sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013 ; đề tài “ Đảm bảo hiệu
quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay” của Phạm Đình Hùng, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia, năm 2011; Đề tài “Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính, lý
luận và thực tiễn”, của Bùi Tiến Đạt, luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2008 ; đề tài “Tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực quản
lý và bảo vệ tài nguyên rừng”, của Võ Mai Anh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học

4

viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007; đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của Hà Công Tuấn, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Mình, 2002; đề tài “Pháp luật
về xử lý vi phạm trong lĩnh vực Bảo vệ rừng qua thực tiễn tại tỉnh Quãng Trị”
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thùy Linh, năm 2018; đề tài “Xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm lâm từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình”
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Sơn, năm 2015; đề tài “Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” Luận
văn thạc sĩ của Trần Thị Hiền, năm 2018.
Ngoài ra, có một số công trình nghiên cứu khác được công bố trên các tạp
chí của ngành Lâm nghiệp: “Giải pháp quản lý bảo vệ rừng và phát triển sinh kế
bền vững ở một số địa phương ở miền Trung”, Trần Nam Thắng, đăng trên Tạp
chí Môi trường, số 3/2015. Một số bài viết khác liên quan đến lĩnh vực lâm
nghiệp trên các bài luận tham vấn, trang web và các bài seminar trong các hội
thảo, tọa đàm,… Những công trình nêu trên tuy đã tập trung đi sâu nghiên cứu
những vấn đế liên quan đến thực thi pháp luật và áp dụng pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng, hay pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, bảo vệ rừng với việc phân tích, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
thực thi và áp dung pháp luật. Việc phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến
đề tài chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận mà chưa đề cập sâu đến thực trạng, nguyên
nhân và hậu quả của việc chấp hành pháp luật về Lâm nghiệp, thực tiễn về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lĩnh vực Lâm nghiệp đồng thời đưa ra một số
quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ một số vấn
đề lý luận và pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp,

5

thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa
Thiên Huế; những bất cập, khó khăn, vướng mắc để đưa ra quan điểm và đề
xuất một số giải pháp bảo đảm các quy định pháp luật, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả thực hiện xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề như sau:
– Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, pháp lý về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp.
– Phân tích, đánh giá thực tiễn vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm
nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tình hình thực tiễn xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2020 và
bài học kinh nghiệm.
– Đề xuất, quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là nghiên cứu vấn đề lý luận, nghiên cứu pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp – từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động xử
lý vi phạm hành chính tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
– Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 – 2020
– Về nội dung: Nghiên cứu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp, thực tiễn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Làm cơ sở đề xuất
quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế.

6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng các phương
pháp cụ thể để giải quyết các yêu cầu đề ra bao gồm: phương pháp phân tích;
phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương
pháp tham vấn chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở hệ thống hóa các khái niệm và phân tích đặc điểm của thực thi và
áp dụng pháp luật chuyên ngành, luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về
thực hiện và áp dụng pháp luật.
Góp phần làm rõ sâu sắc thêm những vẫn đề lý luận và pháp luật về vi
phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
– Luận văn là công trình nghiên cứu về pháp luật và thực tiễn thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Góp phần
nâng cao nhận thức cho người dân và cán bộ làm công tác quản lý và
XLVPHC. Phân tích thực trạng thực thi pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực
Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chỉ ra được các khó khăn,
thách thức và tồn tại nhằm đưa ra các quan điểm và giải pháp để bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
– Kết quả của nghiên cứu có thể sử dụng để làm tài liệu học tập, nghiên
cứu tiếp; góp phần nâng cao nhận thức và năng lực thực thi nhiệm vụ xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, sử dụng tham khảo cho các đề
tài khác; nâng cao, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp.

7

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm: Lời mở đầu, mục lục, 3 chương, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo
Nội dung các chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận, pháp lý về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp
Chương 2: Thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

8

CHƯƠNG I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp
1.1.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
Lâm nghiệp là ngành kinh tế – kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát
triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản (Theo khoản 1 điều 2
Luật Lâm nghiệp năm 2017).
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi
phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm
và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính (Theo
khoản 1 điều 2 Luật XLVPHC năm 2012).
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính (Theo khoản 2 điều 2 Luật XLVPHC năm 2012).
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là hành vi có lỗi do tổ
chức, cá nhân thực hiện; vi phạm quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực Lâm nghiệp mà không phải là tội phạm và theo quy định của
pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính.
Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 (kế
thừa Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002) thì: “Vi phạm hành chính là hành vi
có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản
lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử lý VPHC”.
Dấu hiệu của vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp

9

Dấu hiệu một: vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là hành vi
trái pháp luật,vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong
lĩnh vực Lâm nghiệp. Cụ thể là những hành vi vi phạm về trách nhiệm, nghĩa
vụ mà chủ thể phải thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về Lâm nghiệp như: Nghị định 156/2018/NĐ-CP,Nghị định 06/2019/NĐ-
CP,Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT…
Hậu quả do hành vi vi phạm gây ra chưa đến mức phải xử lý hình sự hoặc
không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi vi phạm đó được quy định trong
Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Lâm nghiệp hoặc trong các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực khác có liên quan như: Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Dấu hiệu hai: Hành vi đó là hành vi thực hiện bằng hành động hoặc
không hành động, phải là một việc thực,chứ không phải chỉ tồn tại trong ý
thức hoặc chỉ mới là dự định.
Dấu hiệu ba: cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm phải có năng
lực trách nhiệm hành chính, nghĩa là theo quy định của pháp luật hành chính,
họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình và là đối
tượng có năng lực chịu trách nhiệm hành chính. Đối với cá nhân, họ phải là
người đạt độ tuổi nhất định, có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành
vi của mình. Nếu không đủ căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong
tình trạng có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì có
thể kết luận rằng: không có vi phạm hành chính xảy ra.
Khoản 5 Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định việc không
truy cứu trách nhiệm hành chính trong trường hợp người thực hiện hành vi
“không có năng lực trách nhiệm hành chính” hoặc “chưa đủ tuổi bị xử phạt vi
phạm hành chính”.

10

Xác định tổ chức là đối tượng xử lý vi phạm hành chính được quy định
tại khoản 2 Điều 2 của NĐ35/2019 và khoản 1 Điều 1 NĐ97/2017. Đối tượng
vi phạm phải bảo đảm các điều kiện tại quy định này mới là tổ chức để xem
xét xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Nếu đối tượng là tổ
chức quy định tại các văn bản pháp luật khác nhưng không bảo đảm quy định
tại Điều 2 NĐ35/2019 và khoản 1 Điều 1 NĐ97/2017 thì không phải là tổ
chức để xem xét xử lý vi phạm theo quy định tại NĐ35/2019/NĐ-CP.
Dấu hiệu bốn: Hành vi đó là hành vi có lỗi của người vi phạm
Lỗi cố ý: Nếu người vi phạm nhận thức được tính chất trái pháp luật
trong hành vi của mình,thấy trước hậu quả của vi phạm và mong muốn hậu
quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý: Trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu quả của
hành vi nhưng vì chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả
hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy
trước được hậu quả của vi phạm.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là hành vi trái pháp
luật,vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
Lâm nghiệp. Hậu quả do hành vi vi phạm gây ra chưa đến mức độ phải xử lý
hình sự hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định
trong Nghị định 35/2019/ NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
Luật XLVPHC được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam kỳ họp thứ 3 khóa XIII thông qua ngày 20/6/2012 và có hiệu lực từ ngày
01/7/2013 tại khoản 2 Điều 2 đã định nghĩa: “Xử phạt vi phạm hành chính là
việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.”. Như vậy,
XPVPHC là một loại hoạt động cưỡng chế, mang tính quyền lực nhà nước

11

phát sinh khi có VPHC, biểu hiện ở việc áp dụng các chế tài hành chính mang
tính chất trừng phạt do các chủ thể có thẩm quyền nhân danh Nhà nước thực
hiện theo quy định pháp luật. Một hành vi bị coi là VPHC khi nó được quy
định trong pháp luật về XPVPHC và người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi VPHC. XPVPHC thực chất là một loại hoạt động quản lý nhà
nước do vậy chỉ có các cơ quan hoặc công chức được nhà nước trao quyền,
quy định cụ thể thẩm quyền XPVPHC trong các văn bản pháp luật thì mới có
quyền ra quyết định XPVPHC. Những chủ thể này nhân danh nhà nước, đại
diện cho ý chí của nhà nước trong việc xác định một cá nhân hay tổ chức có
hành vi VPHC hay không, hậu quả pháp lý của hành vi đó là như thế nào và
có tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật hay không.
Xử lý vi phạm hành chính là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định đối với cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm
hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Xử lý VPHC trong lĩnh vực Lâm nghiệp có thể hiểu là hoạt động của các
chủ thể có thẩm quyền, căn cứ các quy định của pháp luật, quyết định các
hình thức, biện pháp nhằm ngăn chặn, xử phạt và áp dụng các biện pháp
cưỡng chế hành chính đối với các cá nhân, tổ chức đã có hành vi vi phạm các
quy định của Nhà nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
Thứ nhất, xử lý vi phạm hành chính chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là
việc áp dụng trách nhiệm hành chính (bao gồm xử phạt vi phạm hành chính,
các biện pháp xử lý hành chính) đối với đối tượng vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Lâm nghiệp theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Chủ thể có
thẩm quyền áp dụng các chế tài xử phạt hành chính hoặc các biện pháp xử lý

12

hành chính khác là những chức danh thuộc cơ quan hành chính nhà nước do
pháp luật quy định cụ thể chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
hình thức, mức độ xử phạt vi phạm hành chính mà họ được phép áp dụng đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về lĩnh vực Lâm nghiệp.
Thứ hai, đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
bao gồm cá nhân, tổ chức đã cố ý hoặc vô ý vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp và hành vi vi phạm đó được quy định trong
Nghị định 35/2019/ NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Như vậy, đối tượng bị áp dụng xử
lý hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức đã thực hiện vi phạm hành chính.
Trong trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm, chỉ tạm giữ
được tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm hành chính thì vẫn phải lập biên
bản vi phạm hành chính để có căn cứ tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và
để tiếp tục điều tra xác minh làm rỏ tình tiết vi phạm, truy tìm đối tượng vi
phạm.
Thứ ba, việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo một trình tự,
thủ tục riêng do pháp luật hành chính quy định. Xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Lâm nghiệp được tiến hành theo nguyên tắc, thủ tục, trình tự
được quy định tại các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Lâm nghiệp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Trường hợp phải thực hiện các thủ tục khám người theo thủ tục hành
chính, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính; khám nơi cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chổ ở.Trường hợp phát hiện
phương tiện đang vận chuyển lâm sản trái pháp luật (đang lưu thông) người
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 123 lập thủ tục tiến hành khám
phương tiện theo quy định tại Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính. Khi
khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tại chổ ở thì phải

13

do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét theo quy định tại khoản 2 Điều
129 Luật XLVPHC.
Thứ tư, cơ sở pháp lý của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm
nghiệp là vi phạm hành chính được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp (đối với việc xử phạt vi phạm hành
chính) và các quy định pháp luật về đối tượng áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính khác được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính và các
Nghị định của Chính phủ quy định chế độ áp dụng các biện pháp này. Việc xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp thể hiện sự nghiêm khắc
của Nhà nước đối với cá nhân,tổ chức vi phạm, giáo dục ý thức tuân thủ và
chấp hành pháp luật nhằm đấu tranh và phòng ngừa các vi phạm pháp luật có
thể xảy ra.
Theo quy định tại điểm a khoản 1Điều 6 và Điều 22 Luật Xử lý vi phạm
hành chính thì đối tượng vi phạm là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị
xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do lỗi cố ý và chỉ áp dụng
hình thức xử phạt cảnh cáo đối với đối tượng vi phạm hành chính này.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị
phạt tiền thì mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên;trường hợp
không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay(khoản 3
Điều 134 Luật XLVPHC)
1.1.3. Vai trò của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
– Để trừng trị chủ thể vi phạm và răn đe,giáo dục tuyên truyền pháp luật
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là chủ thể vi phạm phải
gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất và tinh thần. Điều đó nói lên mục
đích của việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là trừng trị
người vi phạm.

14

Ngoài ra việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp không
chỉ mang tính chất trừng trị mà thông qua đó còn có mục đích quan trọng hơn
là răn đe và giáo dục người vi phạm định hướng họ thực hiện tốt các quy định
của pháp luật Lâm nghiệp cũng như các quy định chung của pháp luật nhằm
nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật đối với người vi phạm.
Tính giáo dục của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
thể hiện ở chổ làm cho bản thân chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi sai
phạm của mình là vi phạm hành chính là sai phạm để từ đó chấp hành theo
các quy định của pháp luật đồng thời thông qua người vi phạm sẽ tuyên
truyền giáo dục người xung quanh không vi phạm để phòng tránh, không thực
hiện các hành vi vi phạm.
Như vậy, với bản chất ưu việt của Nhà nước Việt Nam, thể hiện thông
qua hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật xử lý vi phạm hành chính nói
riêng. Các hình thức, biện pháp, chế tài xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Lâm nghiệp chủ yếu để “phòng ngừa” và “răn đe” “giáo duc” các chủ thể
vi phạm và các chủ thể khác trong xã hội có những nhận thức đúng đắn về các
quy định của Luật Lâm nghiệp từ đó chấp hành theo đúng các quy định cũng
như tuyên truyền giáo dục mọi công dân về ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật luôn “sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật”
– Để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, tính nghiêm minh của pháp
luật và hiệu quả của pháp chế xã hội chủ nghĩa đảm bảo trật tự pháp luật
Hiệu quả quản lý Nhà nước là kết quả thực hiện các hoạt động gắn liền
với chức năng chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước
và hoạt động của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật
Trật tự pháp luật là trạng thái được chỉnh đốn của các quan hệ xã hội
được pháp luật điều chỉnh nhờ có sự thực hiện liên tục nguyên tắc pháp chế
mà nét đặc trưng là các quyền cơ bản của con người được bảo đảm thực hiện.

15

Lợi ích của cá nhân, tổ chức trong quan hệ xã hội luôn gắn liền với trách
nhiệm xã hội của cá nhân, tổ chức đó.Với tinh thần pháp luật thượng tôn,
trách nhiệm pháp lý của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước đã thể hiện là
một trong các điều kiện tiên quyết để các cá nhân, tổ chức tồn tại và phát
triển, đồng thời thiết lập trật tự quản lý nhà nước trên tất cả mọi mặt lĩnh vực
của đời sống nói chung và lĩnh vực lâm nghiệp nói riêng.
– Hạn chế, triệt để các hành vi xâm hại tài nguyên rừng
– Có tính phòng ngừa, cải tạo, răng đe, giáo dục người vi phạm nhận thức
được hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là vi phạm pháp
luật và phải chấp hành hậu quả do hành vi mà mình gây ra.
Tính giáo dục trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
thể hiện ở chổ làm cho bản thân các chủ thể vi phạm hành chính nhận thức
được hành vi vi phạm của mình với những tác hại, hệ quả bất lợi về sau để ý
thức hơn trong việc chấp hành pháp luật đồng thời cũng tác động đến các chủ
chể và các cá nhân có ý thức tôn trọng và thực hiện pháp luật đúng đắn, góp
phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, củng cố, phát huy tính pháp chế xã hội
chủ nghĩa trong lĩnh vực Lâm nghiệp, buộc người vi phạm phải thực hiện
– Nâng cao nhận thức, năng lực về mặt hiểu biết pháp luật đối với người
vi phạm giúp người vi phạm nhận thức được hành vi của mình là trái quy định
của pháp luật Lâm nghiệp để từ đó không vi phạm các hành vi trên.
– Đảm bảo về mặt “an ninh rừng”, cũng như đảm bảo an toàn trật tự xã
hội tại địa bàn quản lý.
1.2. Nội dung xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
Hiện nay, nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp được ban hành, sửa đổi, bổ
sung như Bộ Luật hình sự năm 2015, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012, Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày

16

16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp.
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp; Nghị định
01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng;Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của
Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và
thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn quy định quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm
sản…Việc cập nhật, áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật vào trong
thực tiễn là một đòi hỏi, yêu cầu cần thiết cho các lực lượng tham gia quản lý,
bảo vệ và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
1.2.1. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
– Tất cả các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp phải
được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo đúng
quy định của pháp luật đồng thời mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính
gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
– Công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp yêu cầu
phải được tiến hành một cách chính xác có hiệu quả, công bằng, công khai,
đúng thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật.
– Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất mức độ, hậu
quả của hành vi đó gây ra, thân nhân người vi phạm và tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ.
– Đối tượng vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
thì mức tiền phạt được tính là mức trung bình khung tiền phạt quy định đối
với từng hành vi đó.

17

– Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm
nghiệp khi có hành vi vi phạm hành chính quy định cụ thể tại các văn bản
Luật, Nghị định liên quan đến lĩnh vực Lâm nghiệp.
– Một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt một lần
– Nhiều người cùng thực hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm
đều bị xử phạt về hành vi VPHC đó. Nghiêm cấm việc chia nhỏ mức thiệt hại
chung cho từng người vi phạm để xử phạt.
– Một người thực hiện nhiều hành vi VPHC hoặc VPHC nhiều lần thì bị
xử phạt về từng hành vi vi phạm.
– Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh về hành vi
VPHC, các cá nhân, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
– Đối với cùng một hành vi VPHC thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng
hai lần mức tiền phạt đối với cá nhân.
– Không xử lý VPHC trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,
phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc VPHC trong khi mắc bệnh tâm
thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển
hành vi của mình.
1.2.2. Bộ máy tổ chức thực hiện xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Lâm nghiệp
Bộ máy xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp bao gồm:
– Cơ quan Kiểm lâm: Kiểm lâm viên; Trạm trưởng trạm Kiểm lâm; Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy,
chữa cháy rừng; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm
đặc nhiệm Cục Kiểm lâm; Cục trưởng Cục Kiểm lâm.
– UBND các cấp (Chủ tịch): Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *