1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TP.HCM
NGUYỄN MINH TRÍ
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG, TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU:
CÔNG TY FRIESLANDCAMPINA VIỆT NAM
NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HUỲNH THỊ THU SƯƠNG
TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 07/2018
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG, TRƯỜNG HỢP NGHIÊN
CỨU: CÔNG TY FRIESLANDCAMPINA VIỆT NAM” là công trình của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ
NGUYỄN MINH TRÍ
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ
viết tắt
Tên đầy đủ tiếng anh
Tên đầy đủ tiếng việt
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
BPR
Business Process Re-engineering
Quá trình tái thiết kế quy trình
nghiệp vụ
CAP
Common Agricultural Policy
Chính sách lương nông chung
CPTPP
Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific
Partnership
Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
CRM
Customer Relationship Management
Quản trị mối quan hệ khách hàng
DFU
Demand Forcast Updating
Dự báo nhu cầu
DLV
Dutch Lady Viet Nam
Công ty sữa cô gái hà lan
EDI
Electronic Data Interchange
Trao đổi dữ liệu điện tử
EFA
Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá
ERP
Enterprisec Resource Planning
Hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp
EU
European Union
Liên minh châu âu
FAO
Food and Agriculture Organization
Tổ chức nông lương thế giới
FCV
Frieslandcampina Việt Nam
Cty Frieslandcampina Việt Nam
4
GT
General Trade
Kênh thương mại truyền thống
GTA
Grounded Theory Approach
Phương pháp tiếp cận mục tiêu
IT
Information Techonogy
Công nghệ thông tin
JIT
Just In Time
Quản trị cung ứng có tính chất tức
thời
KA
Key Account
Kênh thương mại trọng điểm
KMO
Kaiser- Meyer- Olkin
Trị số dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố
MT
Modern Trade
Kênh thương mại hiện đại
OECD
Organization for Economic
Co-operation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế
POP
Point of purchase
Khu vực mua hàng
PSCM
Primary Supply Chain Members
Thành viên chính của chuỗi cung
ứng
RA
Regression Analysis
Phân tích hồi quy
SC
Supply Chain
Chuỗi cung ứng
SCM
Supply Chain Management
Quản trị chuỗi cung ứng
SPSS
Statistical Package for
the Social Sciences
Chương trình phân tích thống
kê về xã hội, khoa học
USDA
United Stated Department
of Agriculture
Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ
5
VIRAC Viet Nam Industry Research and
Consultancy
Công ty cổ phần nghiên
cứu ngành và tư vấn
VMI
Vendor managed inventory
Hoạch định tối ưu hóa chuỗi cung
ứng
VN
Viet Nam
Đất nước việt nam
VNM
Vinamilk
Công ty cổ phần sữa việt nam
VSIP
Vietnam Singapore Industrial Park
Khu công nghiệp Việt Nam-
Singapore
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
6
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
BIỂU, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Sơ đồ chuỗi cung ứng trong toàn bộ mạng lưới chuỗi cung ứng……………………
25
Hình 2.2 Sơ đồ chuỗi cung ứng ……………………………………………………………………………..
26
Hình 2.3 Dòng chảy thượng nguồn và hạ nguồn trong chuỗi cung ứng
……………………….
26
Hình 2.4 Chuỗi cung ứng truyền thống ………………………………………………………………….
27
Hình 2.5 Chuỗi cung ứng trực tiếp …………………………………………………………………………
28
Hình 2.6 Chuỗi cung ứng mở rộng …………………………………………………………………………
28
Hình 2.7 Chuỗi cung ứng phức tạp
…………………………………………………………………………
29
Hình 2.8 Cấu trúc chuỗi cung ứng điển hình ……………………………………………………………
38
Hình 2.9 Cấu trúc chuỗi cung ứng liên kết dọc hướng về cung và hướng về cầu
………….
46
Hình 2.10 Định nghĩa thuật ngữ ……………………………………………………………………………
48
Hình 2.11. Mô hình nghiên cứu theo các giả thuyết
………………………………………………….
59
Hình 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn ………………………………………………………………
64
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu của luận văn ……………………………………………………………
65
Hình 4.1 Tổng doanh thu 10 hãng sữa lớn nhất thế giới năm 2015 …………………………….
81
Hình 4.2 Thị trường sữa nhập trên thế giới ……………………………………………………………..
81
Hình 4.3 So sánh tăng trưởng ngành sữa ở thị trường châu Á ……………………………………
83
Hình 4.4 Các vùng sản xuất sữa ở châu Âu ……………………………………………………………..
84
Hình 4.5 Sản xuất sữa của New Zealand qua các năm ………………………………………………
86
Hình 4.6 Thị phần ngành sữa việt nam ……………………………………………………………………
87
Hình 4.7 Doanh số tiêu thụ ngành sữa giai đoạn 2010-Q1/2017
…………………………………
88
Hình 4.8 Số lượng bò sữa và sản lượng sữa tươi qua các năm
……………………………………
89
Hình 4.9 Sản lượng sữa hàng hóa …………………………………………………………………………..
90
Hình 4.10 Sữa Organic – xu thế mới của ngành sữa Việt Nam…………………………………..
91
Hình 4.11 Mô hình kiểm định
……………………………………………………………………………..
.104
Bảng 2.1 Các từ trong hợp tác chuỗi cung ứng và giải thích ý nghĩa
…………………………..
48
7
Bảng 3.1 Thang đo thái độ đối với mức độ tín nhiệm giữa các đối tác
……………………….
72
Bảng 3.2 Thang đo mức độ thuần thục trong giao dịc
……………………………………………….
72
Bảng 3.3 Thang đo văn hóa hợp tác ……………………………………………………………………….
73
Bảng 3.4 Năng lực lãnh đạo của doanh nghiệp ………………………………………………………..
73
Bảng 3.5 Thang đo chính sách giá ………………………………………………………………………….
74
Bảng 3.6 Thang đo chiến lược phát triển sản phẩm mới ……………………………………………
74
Bảng 3.7 Thang đo áp dụng công nghệ thông tin ……………………………………………………..
75
Bảng 3.8 Thang đo áp dụng chia sẻ thông tin
…………………………………………………………..
75
Bảng 3.9 Thang đo mức độ hợp tác chuỗi cung ứng …………………………………………………
76
Bảng 4.1 Mục tiêu năng suất sữa đến năm 2020 ……………………………………………………..
89
Bảng 4.2 Thống kê phiếu điều tra
…………………………………………………………………………..
92
Bảng 4.3 Thống kê mô tả mẫu quy mô doanh nghiệp ……………………………………………….
92
Bảng 4.4 Thống kê mô tả mẫu thời gian hoạt động của doanh nghiệp ………………………..
93
Bảng 4.5 Thống kê mô tả mẫu theo chức vụ… ………………………………………………………..
93
Bảng 4.6 Thống kê mô tả mẫu mô hình hoạt động của doanh nghiệp …………………………
94
Bảng 4.7 Thống kê mô tả mẫu loại hình của doanh nghiệp ……………………………………….
94
Bảng 4.8 Thống kê mô tả các thang đo biến độc lập …………………………………………………
95
Bảng 4.9 Thống kê mô tả biến phụ thuộc ………………………………………………………………..
96
Bảng 4.10 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ………………………………………………..
96
Bảng 4.11 Hệ số KMO and Bartlett’s Test …………………………………………………………….
100
Bảng 4.12 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ……………………………………………..
100
Bảng 4.13 Hệ số KMO and Bartlett’s Test …………………………………………………………….
102
Bảng 4.14 Ma trận nhân tố của biến phụ thuộc ………………………………………………………
102
Bảng 4.15 Kết quả phân tích hệ số tương qua ………………………………………………………..
105
Bảng 4.16 Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình ………………………………………………..
107
Bảng 4.17 Bảng ANOVA kiểm định độ phù hợp của mô hình …………………………………
107
Bảng 4.18 Kết quả phân tích hồi quy của mô hình
………………………………………………….
108
Bảng 4.19 Kết quả phân tích hồi quy ………………………………………………………………..
109
Bảng 4.20 Thống kê mô tả biến Mức độ tín nhiệm
…………………………………………….
110
8
Bảng 4.21 Thống kê mô tả biến Mức độ thuần thục
……………………………………… 112
Bảng 4.22 Thống kê mô tả biến Văn hóa hợp tác ………………………………………………
113
Bảng 4.23 Thống kê mô tả biến Năng lực lãnh đạo
……………………………………………
115
Bảng 4.24 Thống kê mô tả biến Chính sách giá
…………………………………………………
117
Bảng 4.25 Thống kê mô tả biến Chiến lược phát triển sản phẩm mới ………………..
118
9
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ………………………………………………………………………………………………………..
2
Danh mục các chữ viết tắt
……………………………………………………………………………………….
3
Danh mục bảng biểu, hình vẽ, đồ thị ………………………………………………………………………..
6
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
………………………………………………..
13
1.1 Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………………………………
13
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: …………………………………………………………………………….
15
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………
15
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu …………………………………………………………….
16
1.5.1 Công trình nghiên cứu của Soonhong Min và cộng sự
…………….
16
1.5.2 Công trình nghiên cứu của Mentzer và cộng sự ……………………………
17
1.5.3 Công trình nghiên cứu của Kaur và cộng sự
…………………………………
18
1.5.4 Công trình nghiên cứu của Mamillo và cộng sự
……………………………
19
1.4.5 Công trình nghiên cứu của Peter Ralston …………………………………….
20
1.5.5 Công trình nghiên cứu của Sương ………………………………………………
20
1.5. Đóng góp của đề tài ……………………………………………………………………
22
1.5.1 Về phương diện học thuật:
………………………………………………………..
22
1.5.2 Về phương diện thực tiễn:
…………………………………………………………
23
1.6 Cấu trúc luận văn ………………………………………………………………………..
23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT …………………………………………………………………………..
25
2.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng
…………………………………………………………………
25
2.1.1 Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
…………………………………
25
2.1.1.1 Chuỗi cung ứng ……………………………………………………………
25
2.1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
………………………………………………..
30
2.1.1.2.1 Kích thước và cấu hình của chuỗi cung ứng
……….
36
2.1.1.2.2 Cấu hình mở rộng về chiều ngang: …………………….
36
2.1.1.2.3 Cấu hình mở rộng về chiều dọc …………………………
38
10
2.1.1.3 Các giới hạn của vấn đề trong quản trị chuỗi cung ứng ………
39
2.1.1.3.1 Các vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng ……..
42
2.1.1.3.2 Những vấn đề cụ thể trong quản trị chuỗi cung ứng …
43
2.1.2 Hợp tác trong chuỗi cung ứng
…………………………………………………….
45
2.1.2.1 Nguyên nhân và sự cần thiết phải hợp tác trong chuỗi cung
ứng
………………………………………………………………………………………..
45
2.1.2.2 Nội dung hợp tác trong chuỗi cung ứng
…………………………..
45
2.1.2.3 Các định nghĩa hợp tác trong chuỗi cung ứng ………………….
47
2.1.2.4 Vai trò của hợp tác trong chuỗi cung ứng
………………………..
49
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng và mô hình
nghiên cứu đề xuất của luận văn
…………………………………………………………………..
49
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng …
49
2.2.1.1 Mức độ tín nhiệm giữa các đối tác (Trust)
……………………….
50
2.2.1.2 Mức độ thuần thục trong quan hệ giữa các đối tác (Maturity)
…………………………………………………………………………………………………..
51
2.2.1.3 Văn hóa hợp tác (Culture)
……………………………………………..
52
2.2.1.4 Năng lực lãnh đạo (Leadership)
……………………………………..
53
2.2.1.5 Chính sách giá (Price Policy)
…………………………………………
54
2.2.1.6 Chiến lược phát triển sản phẩm mới (New Product) …………
55
2.2.1.7 Công nghệ thông tin (Information Technology)
……………….
56
2.2.1.8 Chia sẻ thông tin (Information Sharing) ………………………….
57
2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu
………………………………………………………
58
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………………..
62
3.1 Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………….
62
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ……………………………………………..
62
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
…………………………………………..
62
3.2 Quy trình nghiên cứu …………………………………………………………………………….
65
3.3. Nghiên cứu định tính…………………………………………………………………………….
65
3.3.1 Mục tiêu của nghiên cứu định tính ……………………………………………..
65
11
3.3.2. Quy trình nghiên cứu định tính ………………………………………………….
66
3.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính
…………………………………………………….
67
3.4. Nghiên cứu định lượng …………………………………………………………………………
67
3.4.1 Mục tiêu của nghiên cứu định lượng …………………………………………..
67
3.4.2 Quy trình của nghiên cứu định lượng ………………………………………….
67
3.4.2.1 Mẫu nghiên cứu
……………………………………………………………
67
3.4.2.2 Thiết kế thang đo
………………………………………………………….
69
3.4.2.3 Diễn đạt và mã hóa thang đo
………………………………………….
76
3.4.2.4 Xây dựng bảng hỏi ……………………………………………………….
78
3.4.3 Phân tích dữ liệu ………………………………………………………………………
79
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
………………………………………………………………….
81
4.1 Tổng quan về ngành sữa ………………………………………………………………………..
81
4.1.1 Tổng quan về ngành sữa thế giới ………………………………………………..
81
4.1.2 Tổng quan về ngành sữa Việt Nam
……………………………………………..
86
4.2 Kết quả nghiên cứu ……………………………………………………………………………….
92
4.2.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
…………………………………………………
92
4.2.2 Thống kê mô tả biến độc lập
………………………………………………………
95
4.2.3 Thống kê mô tả biến phụ thuộc
…………………………………………………..
96
4.2.4 Đánh giá độ tin cậy của các thang đo ………………………………………….
96
4.2.5 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập ……………………..
100
4.2.6 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
………………….
102
4.2.7 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
……………………………..
103
4.2.7.1 Kiểm định hệ số tương quan ………………………………………..
105
4.2.7.2 Kiểm định giả thuyết và phân tích hồi quy
……………………..
106
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ……………………………………………………………….
110
4.3.1 Mức độ tín nhiệm
……………………………………………………………………
110
4.3.2 Mức độ thuần thục ………………………………………………………………….
112
4.3.3 Văn hóa hợp tác ……………………………………………………………………..
113
4.3.4 Năng lực lãnh đạo …………………………………………………………………..
115
12
4.3.5 Chính sách giá
………………………………………………………………………..
116
4.3.6 Chiến lược phát triển sản phẩm mới ………………………………………….
118
4.3.7 Công nghệ thông tin
………………………………………………………………..
120
4.3.8 Chia sẻ thông tin …………………………………………………………………….
120
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ………………………………………………..
122
5.1 Kết luận ……………………………………………………………………………………………..
122
5.2 Một số hàm ý quản trị và kiến nghị đối với FCV …………………………………….
122
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo………………………………………………….
125
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………………
127
Phụ lục 1 – Phiếu khảo sát
………………………………………………………………………………….
135
Phụ lục 2 – Kiểm định
……………………………………………………………………………………….
139
Phụ lục 3 – Bảng mã hóa thông tin người được phỏng vấn …………………………………….
159
Phụ lục 4 – Phỏng vấn chuyên gia
………………………………………………………………………
160
13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị phần SữaViệt Nam hiện nay được chia làm hai phần riêng biệt với thị phần sữa
bột do các doanh nghiệp sữa ngoại chiếm lĩnh, sữa nước nằm trong tay các doanh nghiệp
sữa nội. Về sữa nước, FrieslandCampina Việt Nam(FVC) nắm 25,7% thị phần đứng thứ 2
sau Vinamilk và đang cạnh tranh với các thương hiệu trong nước như: Vinamilk,
Nutifood, Love in Farm, TH True Milk… Về sữa bột, tính các dòng sữa ngoại thì FCV
chiếm 15.8% hiện đứng thứ 3 sau Abbott, Vinamilk. Các dòng sản phẩm của FCV đa
dạng được chia làm 2 phần với sữa bột có 2 nhãn hàng là Dutchlady và Friso, sữa nước có
sữa tươi tiệt trùng với dòng 20+ Active, sữa tươi 100%, Cao khỏe, Sữa chua uống có
Fristi dành cho trẻ em, Yomost dành cho học sinh, tuổi teen, ngoài ra còn có sữa đặc và
sữa chua ăn. Tình hình ngành sữa tại Việt Nam hiện nay đặt ra nhiều cơ hội và thách thức
cho FCV. Với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế, mức thu nhập người dân tăng lên dẫn
đến nhu cầu về sữa còn rất nhiều tiềm năng mà cụ thể là mức tăng trưởng % luôn đạt mức
tăng hai con số trong những năm gần đây, với nhiều đối thủ trong cùng một khu vực sẽ
dẫn đến canh tranh gay gắt, khốc liệt. Vì vậy, để gia tăng sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
phần đang mở rộng, FCV không ngừng nghiên cứu và áp dụng các các phương thức trong
kinh doanh, sản xuất, trong quản trị để tối ưu hóa nguồn lực. Trong đó có tối ưu hóa các
nguồn lực trong chuỗi cung ứng.
Với môi trường kinh doanh hiện nay, FCV cần phải nhận thức được tầm quan trọng
của chuỗi cung ứng(Supply Chain-SC), nghiên cứu áp dụng các mô hình cung ứng trong
thực trạng vận hành hiện tại. Điều này là hợp lý vì trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt
hiện nay, Chuỗi cung ứng là một vũ khí sắc bén để giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí
nhưng vẫn đảm bảo sự kịp thời của nguyên vật liệu đưa vào sản xuất cũng như đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của thị trường. Nói một cách khác, sức mạnh của FCV phụ thuộc vào sự
vận hành của chuỗi cung ứng, từ việc mua nguyên liệu, bán thành phẩm, sản xuất, quản lý
hàng tồn kho đến phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
Chuỗi cung ứng có một vai trò quan trọng đến suốt chu kì hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì chuỗi cung ứng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần và
14
giảm chi phí, chủ động trong sản xuất kinh doanh.Có nhiều cách để các doanh nghiệp cải
thiện khả năng điều hành chuỗi cung ứng, một trong những cách đó là các doanh nghiệp
nên hợp tác với các nhà cung cấp và nhà phân phối trong chuỗi cung ứng của chính doanh
nghiệp đó. Bởi vì, các doanh nghiệp nên tập trung phát triển và hoàn thiện các lĩnh vực
mình có thế mạnh, doanh nghiệp nên có mối quan hệ hợp tác với những đối tác khác để
các bên cùng có lợi và đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào
nghiên cứu mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng nhằm hướng đến những lợi ích cho
chính doanh nghiệp như tăng thị phần, cắt giảm chi phí và chủ động trong điều phối hoạt
động sản xuất đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại và tham gia vào nhiều tổ chức
thương mại trên thế giới, nối bật có thể kể đến Tổ chức thương mại thế giới – viết tắt là
WTO năm 2017, Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương – viết
tắt là CPTPP năm 2010, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – viết tắt là AFTA năm 1995 đã
biến Việt Nam thành một thị trường có nhiều cơ hội và thách thức nói chung và ngành
sữa nói riêng. Trong nhiều năm qua, ngành sữa Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng tốt.
Theo báo cáo của Công ty Cổ phần Nghiên cứu Ngành và Tư vấn Việt Nam (VIRAC),
trong giai đoạn 2010-2016, doanh thu tiêu thụ sữa Việt Nam mức tăng trưởng kép hàng
năm là 11.7%. Chỉ tính riêng 3 tháng đầu năm 2017, doanh số tiêu thụ sữa đạt khoảng
18.7 nghìn tỷ đồng, tăng 13.9% so với cùng kỳ năm 2016. Bởi vậy, đây được coi là giai
đoạn hoàng kim của ngành sữa Việt Nam. Trong năm 2018 đã xuất hiện thêm 2 thành
viên gia nhập ngành sữu là VPMilk thuộc VP Bank của Việt Nam và Anmum đến từ
Newzealand, thị trường ngành sữa Việt Nam tăng từ 8 thành viên lên 10 thành viên đã
làm gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các thương hiệu sữa tại thị trường Việt Nam.
Như đã phân tích, nhận thức được vị thế tại thị trường Việt Nam và tầm quan trọng
của Chuỗi cung ứng là một yếu tố quyết định đến sự tồn tại nên FCV đã không ngừng xây
dựng, cải tiến chuỗi cung ứng bằng nhiều phương thức khác nhau. Trong đó có Mức độ
hợp tác là một yếu tố then chốt trong việc xây dựng chuỗi.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, tác giả chọn đề tài: “Yếu tố tác động đến mức
độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty Frieslandcampina
15
Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình
, với mong muốn tiếp tục đóng góp thêm về mặt
nghiên cứu thực nghiệm về hợp tác trong chuỗi cung ứng đối với một trường hợp cụ thể là
FCV để từ đó giúp FCV không ngừng phát triển, bền vững trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt của thị trường hàng tiêu dùng, đặc biệt là mặt hàng sữa hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, trường hợp Cty Friesland Campina Việt Nam. Vì vậy,
luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến mức độ hợp tác
trong chuỗi cung ứng sữa của FCV với các đối tác cung ứng sữa nguyên liệu và đối tác
phân phối sữa thành phẩm trong khu vực Miền đông nam bộ.
+ Đưa ra các Hàm ý quản trị và kiến nghị các giải pháp nhằm cải thiện mức độ hợp
tác trong chuỗi cung ứng sữa của FCV với các đối tác cung ứng sữa nguyên liệu và đối
tác phân phối sữa thành phẩm trong khu vực Miền đông nam bộ.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác chuỗi cung ứng sữa của công ty
Friesland Campina Việt Nam và các doanh nghiệp đối tác trong khu vực Đông Nam Bộ
gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh,
Bình Phước.
+ Mô hình chuỗi cung ứng hiệu quả, thành công của một số công ty, tập đoàn đa
quốc gia và trong nước nhìn từ góc độ tăng cường mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu FCV, các doanh nghiệp cung ứng sữa nguyên liệu, phân phối và tiêu thụ
sữa thành phẩm ở khu vực miền Đông Nam Bộ. Dữ liệu thực hiện luận văn được thu thập
bằng khảo sát thực tế trong khoảng thời gian từ 4/2018, trong đó gồm dữ liệu thu thập từ
phỏng vấn chuyên gia. Dữ liệu sơ cấp thu được thông qua các bảng khảo sát 300 doanh
nghiệp cung ứng, sản xuất, phân phối và tiêu thụ sữa trong năm 2017-2018 được thiết kế
phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu.
16
+ Về nội dung và hướng tiếp cận nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu các mô hình lý thuyết phản ảnh các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
hợp tác trong chuỗi cung ứng. Nghiên cứu này đi sâu vào mức độ hợp tác chuỗi cung ứng
thông qua mối liên kết hợp tác giữa 3 tác nhân cơ bản trong chuỗi gồm: quan hệ
giữadoanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu; doanh nghiệp sản
xuất với doanh nghiệp phân phối hay khách hàng. Đối tượng phân tích là các doanh
nghiệp cung ứng sữa nguyên liệu, Cty Friesland Campina Việt Nam, Doanh nghiệp trong
hệ thống phân phối ở vùng Đông Nam Bộ, đây là chức năng chính của các doanh nghiệp
trong ngành đang hoạt động tại Việt Nam nói chung và vùng Đông Nam Bộ nói riêng. Do
còn hạn chế về nguồn lực, thời gian mẫu khảo sát chỉ tập trung vào các doanh nghiệp của
Việt Nam và một số ít doanh nghiệp nước ngoài trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Lý thuyết về hợp tác trong chuỗi cung ứng đã được nhiều công trình nghiên cứu
trên thế giới đề cập đến, các nghiên cứu đều chỉ ra được tính chất của các mối liên hệ
cũng như lợi ích đạt được khi có mức độ hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung
ứng. Luận văn xin tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu:
1.4.1 Công trình nghiên cứu của Soonhong Min và cộng sự
Soonhong Min và cộng sự (2005) phát biểu rằng mức độ hợp tác được xem như
là một quá trình kinh doanh theo đócác đối làm việc cùng nhau hướng tới các mục tiêu
chung và cùng thu được lợi ích (Stanket và cộng sự, 2001). Các quá trình hợp tác trong
kinh doanh bao gồm ra quyết định và giải quyết vấn đề chung trong đó có chia sẻ thông
tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng độc lập(Sabath và Fontanella, 2002). Như vậy,
một chuỗi cung ứng hợp tácliên quan đến “hai hoặc nhiều công ty độc lập hoạt động cùng
nhau lập kế hoạch và thực thi, hoạt động chuỗi cung ứng có thành công lớn hơn khi hoạt
động độc lập ”(Simatupang và Sridharan, 2002). Ngoài ra, mức độ hợp tác đã được mô tả
là sự hình thành các mối liên kết can thiệp hoặc quan hệ đối tác mà các bên liên quan làm
việc cùng nhau và chia sẻ thông tin,tài nguyên và mức độ rủi ro nhất định để thực hiện
mục tiêu chung(Bowersox và cộng sự, 2003; Golicic và cộng sự, 2003). Thông thường
17
mối quan hệ chặt chẽ đầu tiên phát triển trên các khu chức năng trong cùng một doanh
nghiệp. Điều này có sự phụ thuộc giữa chức năng nội bộ đã thiết lập nền tảng cho chức
năng mở rộng đến doanh nghiệp đối tác. Kết quả là một sự tích hợp các hoạt động nội bộ
và can thiệp. Những người tham gia trở nên phụ thuộc vào chức năng và do đó theo đuổi
các kết quả có lợi lẫn nhau (Jap, 2001). Các thực thể chuỗi cung ứng tạo sự liên kết giữa
các tổ chức bởi vì chúng có thứ gì đó để đạt được. Nói cách khác, các công ty “tự nguyện
đồng ý tích hợp các nguồn lực con người, tài chính hoặc kỹ thuật để tạo ra một mô hình
kinh doanh tốt hơn ”(Bowersoxet và cộng sự, 2003).Hợp tác thành công đòi hỏi phải có
sự thay đổi từ thực tiễn kinh doanh ,đặc biệt liên quan đến trao đổi thông tin (Stanket và
cộng sự, 2001). Trao đổi dữ liệu miễn phí, kế hoạch hoạt động và thông tin tài chính là
cần thiết để đạt được toàn bộ lợi ích của mức độ hợp tác (Quinn, 1999). Chia sẻ thông tin
thực tế, thông tin và chi tiết góp phần nâng cao hiệu quả ra quyết định và hiệu quả chuỗi
cung ứng. Trong khi hợp tác tạo điều kiện cho thông tin và chuyển giao kiến thức, tạo ra
kiến thức mới là một trong những mục tiêu chính của mức độ hợp tác (Simonin, 1997;
Hardyet cộng sự,2003).
1.4.2 Công trình nghiên cứu của Mentzer và cộng sự
Mentzer và cộng sự (2000) cho rằng những người tham gia hợp tác trong chuỗi
cung ứng như một hôn nhân, vì nó đại diện cho ý tưởng làm việc cùng nhau và chia sẻ
trong một thời gian dài. Giống như trong một cuộc hôn nhân, một mối quan hệ hợp tác có
những thăng trầm của nó, và nó bền vững khi có cam kết mạnh mẽ của cả hai phía. Phát
triển và duy trì mối quan hệ hợp tác đòi hỏi thời gian và công sức. Hầu hết những thành
phần của mức độ hợp tác trong chuỗi này rơi vào ba nhóm chính: con người, tổ chứcvà
công nghệ. Các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ hợp tác đó là:
+ Tín nhiệm: trong suốt quá trình hợp tác thì một niềm tin mối quan hệ phải được
thể hiện ở tất cả cấp quản lý và chức năng;
+ Tuổi thọ của mối quan hệ: tuổi thọ của một mối quan hệ là rất quan trọng để xây
dựng lòng tin giữa các tổ chức. Niềm tin vào các mối quan hệ xây dựng trên cơ sở giải
quyết các vấn đề và làm cho các cơ hội phát triển và trở thành sự thật;
18
+ Tính mở: chia sẻ thông tin và thảo luận công khai các quy trình và hệ thống là
một mức độ hợp tác đúng đắn;
+ Lãnh đạo: để thúc đẩy mức độ hợp tác về phía trước, mỗi công ty cần một nhà
lãnh đạo đủ sức ảnh hưởng đến tổ chức.
+ Công nghệ: nó không đủ để tạo mối quan hệ làm việc nhưng nâng cao công nghệ
là điều cần thiết để hợp tác, ít nhất là khi các công ty muốn áp dụng nó trong một quy mô
lớn hơn.
+ Chia sẻ lợi ích:trong một mối quan hệ các đối tác cần chia sẻ lợi ích đạt được
cũng như những mất mát thiệt hại.
1.4.3 Công trình nghiên cứu của Kaur và cộng sự
Kaur và cộng sự (2015) cho rằng việc phối hợp các hoạt động kinh doanh khác
nhau giữa các công ty trở nên quan trọng vì các công ty này quan tâm nhiều đến các hoạt
động chính của họ. Do đó, hiệu quả hoạt động của các công ty sẽ dựa vào khả năng phối
hợp các hoạt động nội bộ và bên ngoài của họ trong việc hợp tác chuỗi cung ứng. Các tác
giả đã nghiên cứu các yếu tố quyết định sự phối hợp chuỗi cung ứng sữa và các ngành
công nghiệp sữa. Dữ liệu được thu thập từ 330 nhà cung cấp sữa, các nhà chế biến, và các
nhà bán lẻ ở miền trung Ethiopia. Tổng cộng nghiên cứu đã sữ dụng 45 biến số để xem
xét tác động đến hợp tác chuỗi cung ứng. Sau quá trình phân tích nhân tố khám phá, các
yếu tố này được chia thành 4 nhân tố gồm: nhân tố không liên quan đến điều phối giá cả
do nhóm 4 biến liên minh, tính linh hoạt, trở ngại của hành vi, xung đột hoài hòa tác
động; nhân tố điều phối giá do 3 biến giảm giá với số lượng lớn, sự biến động của giá cả,
sự phụ thuộc vào tổ chức tác động; nhân tố quan hệ do 4 biến phần thưởng, lợi ích, hợp
tác và chia sẻ thông tin tác động và nhân tố quyết định phát triển sản phẩm do 3 biến tín
nhiệm, phát triển sản phẩm mới, nhóm chức năng chéo tác động. Nghiên cứu tìm ra rằng
việc thực hiện các yếu tố này có thể làm tối đa hóa mức độ hợp tác chuỗi cung ứng từ đó
nâng cao hiệu quả.Ngoài ra,Kaur và cộng sự (2015) cũng nhận thấy rằng chia sẻ thông tin
để phối hợp giữa các giai đoạn cung cấp là rất quan trọng cho sự thành công củatối
ưu hóa kinh doanh toàn cầu, và nó chỉ đạt được nếu các thành viên chuỗi cung ứng
chia sẻ thông tin của họ một cách rõ ràng. Các nghiên cứu được thực hiện đã sử
19
dụng mô phỏng để đánh giá giá trị chia sẻ thông tin trong phối hợp chuỗi cung ứng
(Towill và cộng sự, 1992). Simatupangvà Sridharan (2002) cũng đã đưa ra các hình
thức phối hợp khác nhau trong chuỗi như: chia sẻ thông tin và liên kết khuyến
khích. Các phương pháp phối hợp này là bắt buộc để hỗ trợ các thành viên chuỗi
cung ứng và tăng cường lợi nhuận chuỗi cung ứng bền vững. Sahin và Robinson
(2002) đã xác định việc ra quyết định tập trung và phân cấp ra quyết định để sử
dụng tốt hơn phối hợp chuỗi cung ứng. Ngược lại, quyết định tập trung, phân cấp ra
quyết định là phương hướng tốt nhất để phối hợp chuỗi cung ứng tốt hơncũng như
để thực hiện đơn đặt hàng của khách hàng nhanh chóng.
1.4.4 Công trình nghiên cứu của Mamillo và cộng sự
Mamillo và cộng sự (2014) nhận thấy rằng văn hóa tổ chức là “lập trình tập thể
của tâm trí, mà làm cho thành viên của một nhóm hoặc nhóm người khác với thành viên
hoặc nhóm người khác”. Cameron và Quinn (2011) đã phát triển một cuộc thi khung giá
trị để nghiên cứu văn hóa tổ chức. Điều này tập trung vào hai chiều chính, đầu tiên, phân
biệt các tiêu chí dựa trên tính linh hoạt và năng động so với các tiêu chí khác, dựa trên sự
ổn định, trật tự và kiểm soát. Thứ hai, phân biệt tiêu chí dựa trên định hướng nội bộ so với
định hướng dựa trên bên ngoài sự định hướng. Hai chiều này là những vấn đề chính trong
quản lý chuỗi cung ứng, vì vậy khung lý thuyết này thích hợp để kiểm tra mối quan hệ
giữa văn hóa của tổ chức và quản lý chuỗi cung ứng.Từ sự kết hợp của hai chiều, bốn loại
của văn hóa của tổ chức phát sinh: văn hóa phân cấp, văn hóa thị trường, văn hóa gia tộc
và văn hóa dân chủ. Quản lý chuỗi cung ứng yêu cầu sự cộng tác,lần lượt yêu cầu thành
viên, sự tin tưởng, cam kết và chia sẻ thông tin (Laskowska-Rutkowska, 2009). Sự cộng
tác trong chuỗi cung ứng cho phép các công ty có được hiệu suất khác biệt khi họ
truy cập các nguồn lực và các thói quen tồn tại với các thành viên chuỗi cung ứng
khác nhau (Dyer và Singh, 1998). Hơn nữa, những lợi thế hợp tác như vậy đặc biệt
khó tái tạo kể cả khi đối thủ cạnh tranh có được tài nguyên bổ sung và triển khai
theo cùng một cách (Holcomb và cộng sự, 2006). Chuỗi cung ứng hợp tác phát
triển giá trị khách hàng duy nhất bằng cách xác định tài nguyên nằm ngoài ranh
20
giới tổ chức. Những khả năng đặc biệt đó kết nối ranh giới của tổ chức là liên kết
mục tiêu, giao tiếp thường xuyên và cởi mở, trao đổi chuyên môn và tài nguyên
(Stonebraker và Afifi 2004; Eng 2006). Trong một nghiên cứu của Fawcett và cộng
sự (2013) nó được tìm thấy hai lõi cộng tác: sự không mong muốn để thích ứng với
hợp tác hành vi và thiếu sự tin tưởng. Nó được tìm thấy thêm rằng khả năng chống
thay đổi là quá ăn sâu trong văn hóa tổ chức. Điều này được sử dụng cùng với bốn
khía cạnh văn hóa tạo thành đường cơ sở của hợp tác chuỗi cung ứng theo chỉ định
của Barratt (2004) là: niềm tin, sự tương hỗ, trao đổi thông tin và sự cởi mở và giao
tiếp. Điều này cũng mang đến một khía cạnh khác của văn hóa tổ chức: thói quen
tổ chức. Các thói quen tổ chức tham chiếu đến “lặp đi lặp lại, các mẫu hành động
độc lập có thể nhận ra được thực hiện bởi nhiều diễn viên”(Feldman & Pentland,
2003).
1.4.5 Công trình nghiên cứu của Peter Ralston
Ralston (2014) nhận thấy rằng Hợp tác trong chuỗi cung ứng là một mối liên kết
lâu dài giữa các bên tham gia, cùng chia sẻ thông tin, làm việc cùng nhau theo một
sự hoạch định chung nhằm gia tăng hiệu suất của chuỗi khi thực thi mục tiêu kinh
doanh (Whipple và cộng sự, 2010). Có sự phối hợp và tối ưu hóa nguồn lực thông
qua tận dụng sự chuyên môn hóa của từng thành viên với mục tiêu đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng với nguồn lực tối thiểu (Fawcett và cộng sự, 2008). Có
một mục tiêu khác là Mức độ hợp tác nhằm giải quyết các vấn đề về nhu cầu của
khách hàng bằng cách đem đến các giá trị mà khách hàng mong đợi, thông qua đó
là sự không ngừng cải tiến và sáng tạo để tạo ra giá trị mới. Mối liên kết này bền
chặt dựa trên nền tảng hiểu biết khả năng và nhu cầu của các bên tham gia và tích
cực xây dựng để mối liên kết này luôn phát triển.
1.4.6 Công trình nghiên cứu của Sương
Tại Việt Nam, Huynh Thi Thu Suong (2012) thực hiện nghiên cứu nhằm khám phá
các yếu tố ảnh hưởng mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng trong ngành gỗ tại Việt Nam.
21
Trong thực tế, hợp tác chuỗi cung ứng là khái niệm còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Các
nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam còn khá ít ỏi vì các công ty trong ngành gỗ chưa
hiểu biết nhiều vế quản trị chuỗi cung ứng. Để thực hiện đạt được mục đích của nghiên
cứu này, nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện với 276 công ty sản xuất trong ngành
công nghiệp gỗ với các kết quả phân tích định lượng thông quá SPSS. Tác giả sử dụng
phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA
và phân tích hồi quy đa biến với tập tin dữ liệu chính được quản lý 276 mẫu hợp lệ từ 300
mẫu ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu xác nhận rằng có sáu yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng bao gồm: 1. Tín nhiệm; 2. Quyền lực; 3. Thành
thục; 4. Chiến lược; 5. Văn hoá; và 6. Tần suất. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng
mạnh mẽ cho các nhà hoạch định chính sách và các công ty quản lý cho mức độ hợp tác
chuỗi cung ứng trong ngành công nghiệp đồ nội thất cũng như đóng góp để nghiên cứu tài
liệu về quản lý chuỗi cung ứng(Huynh Thị Thu Suong, 2012).
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên thế giới đã nghiên cứu mức độ hợp tác
trong chuỗi cung ứng theo những cách khác nhau từ định tính đến định lượng để tìm
thang đo của mức độ hợp tác chuỗi cung cấp và mức độ tác động của từng yếu tố đó. Tại
Việt Nam, gần đây có nghiên cứu của Huynh Thi Thu Suong (2012), về hợp tác chuỗi
cung ứng trong ngành gỗ tại Việt Nam.Đây là một nghiên cứu khá toàn diện khi tổng hợp
nhiều mô hình nghiên cứu trên thế giới để kiểm tra trong bối cảnh tại Việt Nam. Nghiên
cứu đã tìm ra được mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng bị tác động bởi tám yếu tố bao
gồm sự tín nhiệm (trust), quyền lực (power), tần suất (frequency), thuần thục (mature),
khoảng cách (distance), văn hoá (culture), chính trị (politics) và chiến lược (strategy).Tuy
nhiên nghiên cứu này có hạn chế nhất định. Nghiên cứu chưa đánh giá toàn diện các nhân
tố tác động đến chuỗi cung ứng. Cụ thể, nghiên cứu chưa đề cập tác động của yếu tố
Chính sách giá và quyết định phát triển sản phẩm mới lên mức độ hợp tác chuỗi cung ứng
như Kaur và công sự (2015), Ngoài ra, còn có yếu tố công nghệ thông tin, Chia sẻ thông
tin và năng lực lãnh đạo củaMentzer(2000). Trong khi thực tế những yếu tố này có tác
động quan trọng trong chuỗi cung ứng. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu chuỗi cung
ứng ngành sữa, tác giả cũng nhận thấy yếu tố tần suất và thuần thục có tính những tính
22
chất giống nhau nên tác giả loại trừ yếu tố tần suất. Thêm nữa do hạn chế về thời gian nên
tác giả chưa nghiên cứu đến biến khoảng cách, quyền lực, chiến lược hợp tác và các biến
khác. Nghiên cứu những biến này sẽ để cho các nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu này có điểm mới là sẽ bổ sung 5 nhân tố mới để xem xét tác động của
nó đến mức độ hợp tác chuỗi cung ứng. Ngoài ra, đây là nghiên cứu đầu tiên về ngành sữa
tiêu dùng mà cụ thể đối với FCV về vấn đề này. Đặc điểm yếu tố ngành nghề sẽ có ảnh
hưởng rất nhiều đến kết quả nghiên cứu.
1.5. Đóng góp của đề tài
Tính mới của nghiên cứu trong luận văn này là tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu
mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa nước tại FCV. Kết quả đã đưa ra được một mô
hình hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa tại FCV bị chi phối bởi 8 nhân tố gồm: nhân tố
Chính sách giá, Phát triển sản phẩm mới, Công nghệ thông tin, Năng lực lãnh đạo và
Chia sẻ thông tin, bên cạnh các nhân tố như: Tín nhiệm, Văn Hóa, Mức độ thuần thục đã
được các công trình nghiên cứu trước công bố, tất cả các nhân tố trên có tác động một
mức độ nhất định đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa. Dựa trên tình hình đã
nghiên cứu, luận văn đã có những đóng góp sau:
1.5.1. Về phương diện học thuật:
Hệ thống lại những cơ sở lý thuyết khoa học về chuỗi cung ứng và quản trị trong
chuỗi cung ứng, các nhân tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa tại
Việt Nam. Vì vậy, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện khung lý thuyết về chuỗi
cung ứng.
Nghiên cứu đề xuất một hệ thống thang đo mới đo lường sự ảnh hưởng của các nhân
tố đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa nước tại Công ty Friesland Campina Việt
Nam.
Nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu hàn lâm được khảo cứu cho bài viết qua đó
giúp xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hợp
tác trong chuỗi cung ứng sữa. Vì vậy, kết quả nghiên cứu bổ sung, phát triển về mặt
phương pháp luận trong đánh giá và đưa ra các giải pháp tăng cường mức độ hợp tác
trong chuỗi cung ứng sữa.
23
1.5.2. Về phương diện thực tiễn:
Kết quả của nghiên cứu sẽ đưa ra một mô hình mới về các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản trị doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng sữa có thêm một cách thức tiệp cận và đo lường những nhân
tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Đây sẽ là điều kiện để triển khai
những nghiên cứu ứng dụng hoặc có những giải pháp thích hợp để năng cao mức độ hợp
tác trong chuỗi cung ứng sữa nước tại Công ty Friesland Campina Việt Nam.
Nghiên cứu này vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên
cứu định tính: Thống kê, Suy diễn, Chuyên gia sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu cùng với
phương pháp nghiên cứu định lượng: phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá (EFA), kiểm định hồi quy bội (RA). Mỗi phương pháp được vận dụng phù hợp
theo từng nội dung nghiên cứu trong luận văn. Nghiên cứu này có thể là nguồn cung cấp
kiến thức cho những người quan tâm đến chuỗi cung ứng, hợp tác trong chuỗi cung ứng
về phương diện lý luận, học thuật, thang đo và mô hình nghiên cứu trong các ngành về
sản xuất và kinh doanh.
1.6. Cấu trúc luận văn
Ngoài mục lục, các danh từ viết tắt, danh mục các hình và bảng, phụ lục và tài liệu
tham khảo. Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5:Kết luận và Hàm ý quản trị
Chương 1 đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu “Những yếu tố
tác động đến mức hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty
Frieslandcampina Việt Nam” trên cơ sở trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu gồm nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng, đồng thời cũng đã đưa ra được khung nghiên cứu
của luận văn.
24
Qua tổng quan về tình hình nghiên cứu của các học giả trên thế giới về Hợp tác
trong chuỗi cung ứng, Chương 1 cũng đã đưa ra được những đóng góp của đề tài về
phương diện học thuật và thực tiễn, cấu trúc của bài luận văn.
Về đóng góp của đề tài, luận văn đã đưa ra được những nhân tố mới trong nghiên
cứu gồm 5 nhân tố: nhân tố Chính sách giá, Phát triển sản phẩm mới, Công nghệ thông
tin, Năng lực lãnh đạo và Chia sẻ thông tin, bên cạnh 3 nhân tố: Tín nhiệm,Văn hóa, Mức
độ thuần thục đã được các công trình nghiên cứu trước công bố.
Như vậy chương 1 đã đạt mục tiêu là đưa ra được vấn đề để nghiên cứu nhằm giải
quyết thực trạng có những tồn tại trong chuỗi cung ứng sữa của Cty Frieslandcampina.
25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng
2.1.1 Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
2.1.1.1 Chuỗi cung ứng
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng theo nhiều
hướng tiếp cận khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chuỗi cung
ứng”. Trong nghiên cứu của luận văn, tác giả trích dẫn một số định nghĩa chuỗi cung ứng
để củng cố cơ sở lý luận nghiên cứu của mình như sau:
Theo Vorst (2004), Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung
cấp, mà còn có hệ thống phân phối gồm các nhà phân phối, nhà bán lẻ đi cùng với các
hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, Marketing, hoạt động phân phối, tài chính
và dịch vụ khách hàng để phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng
Hình 2.1 Sơ đồ chuỗi cung ứng trong toàn bộ mạng lưới chuỗi cung ứng
Nguồn: Vorst (2004, tr.2)
Richard và cộng sự (2014) cho rằng Chuỗi cung ứng bao gồm các thành phần tham
gia khác nhau thực hiện một quá trình chuyển dịch vật lý của hàng hóa và dịch vụ từ điểm
đầu đến điểm cuối. Một chuỗi cung ứng đơn giản gồm các thành phần pham gia trong một
dòng chảy từ thượng nguồn là đến hạ nguồn: Nguồn cung ứng, Sản xuất, Phân phối, Bán
lẻ, Tiêu thụ.
Chopra và Meindl (2001) khẳng định rằng chuỗi cung ứng bao gồm các quá trình
dịch chuyển một chiều của hàng hóa và quá trình di chuyển 2 chiều của thông tin và tài