ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HÀ MY
¸P DôNG PH¸P LUËT GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP §ÊT §AI
T¹I ñY BAN NH¢N D¢N C¸C CÊP ë TØNH Hµ TÜNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HÀ MY
¸P DôNG PH¸P LUËT GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP §ÊT §AI
T¹I ñY BAN NH¢N D¢N C¸C CÊP ë TØNH Hµ TÜNH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN CẢNH QUÝ
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích
dẫn trong luận văn bảo đảm tính chính xác, trung thực, tin cậy.
Tôi đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hà My
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN
DÂN CÁC CẤP
……………………………………………………………………….. 8
1.1.
Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật giải quyết
tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân các cấp
……………………….. 8
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
………………………………………………………. 8
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
……………………………………… 11
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy
ban nhân dân
…………………………………………………………………………… 14
1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Uỷ
ban nhân dân các cấp ……………………………………………………………….. 18
1.1.5. Vai trò của áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy
ban nhân dân các cấp ……………………………………………………………….. 22
1.2.
Nguyên tắc, nội dung và các giai đoạn áp dụng pháp luật giải
quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ……………. 26
1.2.1. Nguyên tắc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy
ban nhân dân các cấp ……………………………………………………………….. 26
1.2.2. Nội dung áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy
ban nhân dân các cấp ……………………………………………………………….. 28
1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dân các cấp ………………………………………………………….. 31
1.3.
Các điều kiện bảo đảm áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ………………………………. 37
1.3.1. Điều kiện pháp luật
………………………………………………………………….. 37
1.3.2. Điều kiện chính trị …………………………………………………………………… 38
1.3.3. Điều kiện con ngƣời ………………………………………………………………… 39
1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính
………. 40
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
………………………………………………………………………. 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN CÁC CẤP Ở TỈNH HÀ TĨNH
……………………………………….. 43
2.1.
Các yếu tố ảnh hƣởng tới áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ……… 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh có ảnh
hƣởng tới việc giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân
các cấp …………………………………………………………………………………… 43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp và bộ máy cơ quan
tham mƣu quản lý đất đai ở tỉnh Hà Tĩnh …………………………………… 47
2.1.3. Tình hình tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh …………………………………………. 50
2.2.
Thực trạng của hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
……….. 53
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong giải quyết tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân
…………….. 53
2.2.2. Những hạn chế trong áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất
đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân
…… 63
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
………………………………………………………………………. 72
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI
UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP Ở TỈNH HÀ TĨNH
……………… 73
3.1.
Quan điểm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai
tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh …………………………… 73
3.1.1. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải quán triệt các quan điểm, chủ
trƣơng của Đảng và của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về giải quyết tranh
chấp đất đai
……………………………………………………………………………… 73
3.1.2. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp
luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp …… 77
3.1.3. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải chú trọng đề cao vai trò của
công tác hòa giải ……………………………………………………………………… 78
3.1.4. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải bảo đảm giữ vững ổn định trật tự
xã hội ở tỉnh Hà Tĩnh
……………………………………………………………….. 79
3.2.
Giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ……………….. 79
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
……………………………………………………………… 79
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho tỉnh Hà Tĩnh ……………………………………. 86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
………………………………………………………………………. 94
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………….. 97
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADPL:
Áp dụng pháp luật
QPPL:
Quy phạm pháp luật
UBND:
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Tình hình hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp
xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
54
Bảng 2.2
Tổng hợp số tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn
2016-2017
56
Bảng 2.3
Tổng hợp số tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn
2018-2019
57
Số hiệu
Tên hình
Trang
Hình 2.1
Vị trí địa lý tỉnh Hà Tĩnh
43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và các sinh
vật khác trên trái đất. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xƣơng máu cải tạo, bảo vệ để đƣợc vốn đất đai nhƣ ngày nay. Chính vì vậy,
đất đai là vấn đề quan trọng luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan
tâm. Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm
và pháp luật về vấn đề đất đai.
Hiện nay ở Việt Nam, tranh chấp đất đai là một hiện tƣợng phổ biến
trong xã hội, đặc biệt khi nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, đất
đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị. ADPL để giải quyết tranh
chấp đất đai đang là một thách thức đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền. Trong cả nƣớc cũng nhƣ ở tỉnh Hà Tĩnh, ADPL giải quyết tranh chấp
đất đai là một vấn đề nhạy cảm, đụng chạm đến nhiều vấn đề của xã hội; nếu
giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những phản ứng không chỉ của một cá nhân,
mà là của nhiều ngƣời; nếu có sự tác động tiêu cực từ bên ngoài sẽ dễ gây nên
những tác động xấu đối với xã hội. Việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
dứt điểm, có tình, có lý,… có ý nghĩa rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong cả nƣớc nói chung và ở tỉnh Hà
Tĩnh nói riêng. Thông qua việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai, pháp luật
đất đai phát huy đƣợc vai trò trong đời sống xã hội, Nhà nƣớc điều chỉnh các
quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nƣớc và của xã hội, đồng thời
giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, ngăn ngừa vi phạm pháp
luật về đất đai.
Ở Việt Nam hiện nay dƣới góc độ lý luận mới có một số công trình
2
nghiên cứu về ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở khía
cạnh này hoặc khía cạnh khác, nhƣng chƣa có một công trình nào nghiên cứu
một cách đầy đủ có hệ thống để làm nền tảng lý luận cho việc ADPL giải
quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp trong cả nƣớc nói chung và ở tỉnh
Hà Tĩnh nói riêng.
Về mặt thực tiễn, trong những năm gần đây, một số lƣợng đáng kể các
vụ tranh chấp đất đai đã đƣợc UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ADPL giải
quyết, đã bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia các
quan hệ đất đai, đƣợc xã hội đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên, số vụ tranh chấp
đất đai ở tỉnh Hà Tĩnh vẫn diễn biến phức tạp và có chiều hƣớng gia tăng,
thực tế này cho thấy hoạt động ADPL trong giải quyết các tranh chấp đất đai
của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh vẫn còn có những bất cập, nhiều khi chƣa
thực sự đem lại hiệu quả nhƣ mong muốn. Những hạn chế, bất cập có nhiều lý
do khác nhau nhƣ yếu tố pháp luật, yếu tố xã hội, yếu tố lịch sử, trình độ năng
lực của đội ngũ cán bộ, công chức của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh đã làm
ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh.
Việc nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về hoạt động ADPL của
UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh trong giải quyết tranh chấp đất đai và đề xuất
những kiến nghị đảm bảo ADPL giải quyết tranh chấp đất đai để nâng cao
chất lƣợng giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND ở tỉnh Hà Tĩnh là việc làm
có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề
tài nghiên cứu “Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban
nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu viết luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và ADPL trong
3
giải quyết tranh chấp đất đai của UBND nói riêng đã đƣợc giới khoa học pháp
lý quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập
đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài nhƣ:
Sách chuyên khảo “Lịch sử pháp luật đất đai Việt Nam từ năm 1945
đến nay”, tác giả TS. Nguyễn Cảnh Quý (chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị –
Hành Chính, Hà Nội, năm 2010.
Sách chuyên khảo “Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai ở Việt Nam”, tác giả Doãn Hồng Nhung (chủ biên), Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014;
Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Cảnh Quý: “Hoàn
thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật đất đai ở Việt Nam”, năm 2001;
Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Lê Xuân Thân: “Áp dụng pháp luật
trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay”, năm 2004;
Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Thanh Thủy: “Pháp luật
về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn huyện Thanh Trì – Hà Nội”, năm 2009;
Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Hảo: “Hòa giải
trong giải quyết tranh chấp đất đai”, năm 2014;
Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Huy Cẩn: “Giải quyết
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng
dân sự”, năm 2014;
Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đỗ Thị Vân Phƣơng: “Áp dụng
pháp luật trong giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
Toà án (Qua thực tiễn thành phố Đà Nẵng)”, năm 2012;
Bài viết “Một vài suy nghĩ về những quy định chung trong ph n chuyển
quyền sử dụng đất, th m quyền giải quyết và hướng xử l một vài tranh chấp
chuyển quyền sử dụng đất được quy định trong ộ luật ân sự năm 2005”, tác
giả Trần Duy Lƣợng, Tạp chí Tòa án nhân dân, năm 2006;
4
Bài viết “Giải quyết tranh chấp liên quan đến đứng tên giùm – từ l
luận đến thực tiễn”, tác giả Châu Thị Khánh Vân, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, Số 19, tháng 10/2018;
Bài viết “Loại tranh chấp đất đai nào phải qua thủ tục hòa giải cơ
sở”, tác giả Phan Gia Ngọc, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 18, năm 2009;
Bài viết “Về thực trạng chính sách đất đai ở Việt Nam”, tác giả
Phạm Hữu Nghị, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, năm 2001;
Bài viết “ àn về khái niệm tranh chấp đất đai”, tác giả Lƣu Quốc Thái,
Tạp chí Khoa học pháp lý, số 02(33), 2006;
Bài viết “ àn về các dạng tranh chấp đất đai”, tác giả Trần Thị Hồng
Trinh, Tạp chí Viện kiểm sát, năm 2012;
Bài viết “Một vài suy nghĩ về tranh chấp quyền sử dụng đất có liên
quan đến chính sách cải tạo của nhà nước”, tác giả Tƣởng Duy Lƣợng, Tạp
chí Toà án nhân dân, năm 2008;
Bài viết “Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất theo tố tụng dân sự ở nước ta hiện nay”, tác giả Đoàn Thị Ngọc Hải,
Tạp chí Toà án nhân dân, tháng 03/2019;
Bài viết “Giải quyết tranh chấp đất đai, đòi đất cho mượn, cho ở
nhờ”, tác giả Kim Quỳnh, Tạp chí Toà án nhân dân, tháng 06/2019.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về ADPL giải quyết tranh chấp đất
đai đã đƣợc các tác giả đề cập đến, những kết quả nghiên cứu đã đóng góp
cho lý luận chung những nội dung với giá trị khoa học nhất định. Các công
trình nghiên cứu này tiếp cận dƣới góc độ lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai,
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai ở khía cạnh này hay khía cạnh khác, tuy
nhiên cho đến nay, chƣa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách
toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dƣới góc độ Luật kinh tế vấn đề ADPL trong giải
quyết tranh chấp đất đai của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh.
5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về ADPL trong giải quyết
tranh chấp đất đai của UBND, đánh giá thực trạng ADPL giải quyết tranh
chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm đảm bảo ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở
tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
– Phân tích cơ sở lý luận về ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND, trong đó xây dựng khái niệm ADPL, phân tích đặc điểm, vai trò,
nội dung và các điều kiện đảm bảo ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
– Phân tích, đánh giá thực trạng ADPL trong giải quyết tranh chấp đất
đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, từ đó nêu lên những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế và nguyên nhân.
– Xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả
thi nhằm đảm bảo ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các
cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về các
quan hệ pháp luật trong hoạt động ADPL giải quyết các tranh chấp đất đai nói
chung và tại UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, chỉ ra những điểm bất
cập và phân tích nguyên nhân, từ đó đƣa ra giải pháp cụ thể cho từng vấn đề.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
ADPL đƣợc giới hạn trong phạm vi giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, không đề cập đến việc ADPL
6
trong giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan liên quan khác và tại các
địa phƣơng khác.
Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn khảo sát số liệu của UBND ở tỉnh Hà
Tĩnh trong khoảng thời gian 05 năm gần đây (từ năm 2015 đến năm 2019).
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
– Những vấn đề mang tính lý luận về ADPL trong giải quyết tranh chấp
đất đai của UBND.
– Thực trạng ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở
tỉnh Hà Tĩnh.
– Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai, đặc biệt là đề xuất các giải pháp để đảm bảo
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện bởi phƣơng pháp luận của triết học duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử Mác-Lê nin, kết hợp với các phƣơng pháp nghiên
cứu cụ thể nhƣ phân tích và tổng hợp, lịch sử so sánh và các phƣơng pháp
hiện đại khác nhƣ thống kê luật học, điều tra xã hội học…
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Lần đầu tiên, luận văn xây dựng đƣợc khái niệm và phân tích đƣợc đặc
điểm, quy trình ADPL của UBND, đồng thời xác định vai trò, nội dung và các
yếu tố ảnh hƣởng đến ADPL của UBND nói chung và UBND ở tỉnh Hà Tĩnh
nói riêng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.
Luận văn đánh giá thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất
đai tại tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân phát sinh các tranh chấp, từ đó phản ánh
đƣợc tính phức tạp, ƣu điểm và hạn chế trong thực tiễn ADPL để giải quyết
tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
7
Luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp đảm bảo ADPL trong giải
quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về hoạt động ADPL trong
giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả
nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu
cầu không ngừng nâng cao hiệu quả ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND nói chung và UBND ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho công tác nghiên cứu giảng dạy, đào tạo. Nội dung của luận văn cũng góp
phần xây dựng kỹ năng cho những ngƣời đang trực tiếp làm công tác giải
quyết tranh chấp đất đai nói chung và các cán bộ làm công tác giải quyết tranh
chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất
đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
Chương 2: Các yếu tố ảnh hƣởng và thực trạng áp dụng pháp luật giải
quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật giải
quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật giải quyết
tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân các cấp
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở
hữu, nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển nhƣợng quyền sử dụng
đất và công nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trên cơ sở quy
định của pháp luật. Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc
giao, giữa các tổ chức, cá nhân có thể phát sinh bất đồng, mâu thuẫn với nhau
hoặc với chủ thể khác và dẫn tới tranh chấp. Không chỉ đối với đất đai, trong
thực tiễn cuộc sống còn tồn tại nhiều loại tranh chấp khác nhau, do các chủ thể
khi tham gia vào quan hệ pháp luật không phải lúc nào cũng có chung quan
điểm hay cùng một cách tiếp cận về các vấn đề trong quan hệ pháp luật, vì thế
sẽ dẫn đến những bất đồng, xung đột hay những mâu thuẫn nhất định. Tùy vào
từng lĩnh vực, loại quan hệ, có thể có nhiều loại tranh chấp khác nhau, chẳng
hạn: tranh chấp dân sự, tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại,… Tranh
chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội.
Trƣớc khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, thuật ngữ tranh chấp đất đai đã
đƣợc sử dụng tại Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 và trong một số
văn bản pháp luật có liên quan của các cơ quan Nhà nƣớc, nhƣng chƣa đƣợc giải
thích chính thức, mà chủ yếu đƣợc hiểu qua các quy định của pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai, các tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng
đất. Luật Đất đai năm 2003 ra đời lần đầu tiên đã định nghĩa tại Khoản 26, Điều
4: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [30, Điều 4, Khoản 26].
9
Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục giữ nguyên cách quy định nhƣ trên, chỉ
có sự thay đổi về cách sử dụng thuật ngữ: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp
về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai” [30, Điều 3, Khoản 24].
Từ thực tế và lý luận cho thấy tranh chấp đất đai đƣợc hiểu là tranh
chấp quyền sử dụng đất đối với diện tích đất cụ thể giữa các chủ thể trong
hoạt động quản lý và sử dụng đất. Ví dụ nhƣ tranh chấp ai là ngƣời có quyền
sử dụng đất với toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất, tranh chấp ranh giới
giữa các thửa đất liền kề, tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho ngƣời khác
mƣợn sử dụng mà không trả lại,…).
Từ khái niệm về tranh chấp đất đai, có thể nhận diện loại tranh chấp
này dựa trên một số đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất, về bản chất pháp lý, tranh chấp đất đai là những bất đồng,
mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nhân dân. Nhƣng đây không phải là những
bất đồng, mâu thuẫn nói chung mà là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. Điều này có nghĩa là tranh chấp đất đai là
những bất đồng, mâu thuẫn liên quan đến những việc ngƣời sử dụng đất đƣợc
làm và những việc không đƣợc làm hoặc phải thực hiện do pháp luật quy định
trong quá trình sử dụng đất. Hay nói cách khác, đối tƣợng của tranh chấp đất
đai là các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ đất đai giữa các chủ thể.
Thứ hai, về chủ thể của tranh chấp đất đai, do chế độ sở hữu đất đai ở
nƣớc ta là “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản l ” [30, Điều 4], ngƣời sử dụng đất (bao gồm tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân; cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cƣ; tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài) chỉ có quyền sử dụng đất khi
đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. Vì
vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là ngƣời sử dụng đất, bao gồm hai hoặc
10
nhiều bên trong quan hệ đất đai. Nói cách khác, tranh chấp đất đai không phải
là tranh chấp về quyền sở hữu đất đai mà là các tranh chấp về quyền chiếm
hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng đất giữa những ngƣời sử dụng đất với
nhau hoặc giữa họ với các bên liên quan trong quan hệ đất đai.
Thứ ba, đối tƣợng của tranh chấp đất đai không phải là đất đai mà là
các quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. Đối tƣợng của tranh chấp đất
đai đƣợc nhận diện trên hai khía cạnh: Về khía cạnh pháp lý, đối tƣợng của
tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai; Về khía cạnh kinh tế, đối
tƣợng của tranh chấp đất đai là tranh chấp về lợi ích kinh tế (các lợi ích vật
chất đƣợc tạo ra từ đất đai trong quá trình sử dụng) giữa các chủ thể trong quá
trình quản lý và sử dụng đất.
Thứ tư, về nội dung của tranh chấp đất đai, tranh chấp đất đai có nội
hàm rất đa dạng và phức tạp. Nó phong phú về thể loại: Tranh chấp về thừa
kế quyền sử dụng đất; tranh chấp về phân chia tài sản đất đai khi vợ chồng ly
hôn; tranh chấp về đòi lại đất cho ở nhờ, cho mƣợn… Tranh chấp đất đai đa
dạng về chủ thể tranh chấp: Các bên tranh chấp đất đai có thể là hộ gia đình,
cá nhân; tổ chức (tổ chức trong nƣớc, tổ chức nƣớc ngoài); cộng đồng dân cƣ,
cơ sở tôn giáo…
Thứ năm, đất đai có vai trò rất quan trọng trên các khía cạnh kinh tế, xã
hội, chính trị. Hơn nữa, đất đai là vấn đề rất nhạy cảm về mặt chính trị; vì vậy
tranh chấp đất đai dễ gây ra sự mất ổn định về chính trị và làm đảo lộn trật tự
các quan hệ xã hội đã đƣợc xác lập.
Mặt khác, đất đai liên quan trực tiếp đến lợi ích của mọi thành viên
trong xã hội nên tranh chấp đất đai xảy ra có thể lôi kéo đông ngƣời tham gia.
Họ không chỉ là các thành viên trong hộ gia đình mà còn trong các dòng họ,
dân cƣ trong thôn, xóm. Tranh chấp đất đai chịu sự ảnh hƣởng của phong tục,
11
tập quán, nếp suy nghĩ, hành vi ứng xử, trình độ văn hóa khác nhau của cƣ
dân ở các địa phƣơng, các vùng miền trong cả nƣớc. Điều này làm cho tính
chất tranh chấp đất đai rất phức tạp, việc giải quyết gặp nhiều khó khăn,
vƣớng mắc và kéo dài.
Từ sự phân tích trên, có thể rút ra khái niệm: Tranh chấp đất đai là
những mâu thuẫn, bất đồng kiến giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau, khi
họ cho rằng các quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp của họ trong quan
hệ đất đai đã bị phía bên kia xâm hại.
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai để lại các hệ lụy xấu phá vỡ sự đoàn kết trong nội
bộ nhân dân, là nguy cơ tiềm ẩn sự mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội và là điều kiện để các thế lực thù địch tuyên truyền kích động, xuyên tạc,
chống phá Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam v.v… Để giải quyết
mẫu thuẫn và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ
pháp luật, đòi hỏi phải có chủ thể thứ ba đứng ra làm trung gian giúp các bên
xóa bỏ mẫu thuẫn, điều hòa lợi ích giữa các bên, điều hòa lợi ích của cá nhân,
lợi ích của tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy, giải quyết tranh chấp đất
đai là một nội dung rất quan trọng và không thể thiếu của pháp luật đất đai.
Nhà nƣớc với tƣ cách vừa là đại diện chủ sở hữu, vừa là cơ quan quản
lý đất đai, đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai,
xây dựng hệ thống các cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức để phục
vụ cho giải quyết tranh chấp đất đai. Việc giải quyết tranh chấp đất đai sẽ
“góp ph n điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích chính đáng
của cộng đồng, xã hội và của từng cá nhân cụ thể, đồng thời đấu tranh, ngăn
chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật đất đai và giáo dục thức
tôn trọng pháp luật của mọi công dân” [23].
Nghiên cứu về giải quyết tranh chấp đất đai cho thấy có một số đặc điểm
12
cơ bản nhƣ: Giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc thực hiện bởi các chủ thể là cơ
quan nhà nƣớc, với nhiều hình thức giải quyết phong phú và đa dạng, các chủ
thể đó có thể là Tòa án nhân dân hoặc UBND cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó,
giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết tranh chấp về quyền quản lý và sử
dụng đất đai, không phải là giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đất đai.
Giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc ghi nhận trong hệ thống pháp luật. Kết
quả giải quyết tranh chấp đất đai trong thực tế là thƣớc đo để đánh giá năng
lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức chấp hành pháp luật của các cơ
quan nhà nƣớc, đội ngũ cán bộ, công chức, từ đó hƣớng tới xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, xây dựng bộ máy nhà nƣớc
trong sạch, hiệu quả. Mặt khác, nếu giải quyết tranh chấp đất đai đảm bảo
nguyên tắc tuân thủ pháp luật, đồng thời thấu tình đạt lý, đƣợc xã hội đồng
thuận và đánh giá cao thì chính là biện pháp phát huy tính tự quản của cộng
đồng dân cƣ trong đời sống xã hội, đồng thời góp phần giáo dục, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của ngƣời dân, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai, bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, tăng cƣờng pháp chế
xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, giải quyết tranh chấp đất đai là để bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử dụng đất, xử lý nghiêm minh
các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Tranh chấp đất đai có các dạng phổ biến
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Là những tranh chấp giữa các bên
với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó.
Trong dạng tranh chấp này chúng ta thƣờng gặp các loại tranh chấp về ranh
giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các
quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho ngƣời khác mƣợn
sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa ngƣời dân tộc thiểu số với
ngƣời đi xây dựng vùng kinh tế mới…).
13
– Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này thƣờng xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về
quyền sử dụng đất nhƣ tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển
nhƣợng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất…
– Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp ít gặp
hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất
là gì. Thông thƣờng những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì
trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nƣớc đã xác
định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ
yếu do ngƣời sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi đƣợc Nhà nƣớc
giao đất, cho thuê đất.
Tranh chấp đất đai có thể đƣợc giải quyết theo hai phƣơng thức: Khởi
kiện tại tòa án có thẩm quyền hoặc nộp đơn yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền giải quyết, cụ thể là UBND cấp có thẩm quyền. Điểm quan trọng
trong giải quyết tranh chấp đất đai là trƣớc khi khởi kiện tại tòa án hoặc yêu
cầu UBND giải quyết thì phải đƣợc hoà giải tại UBND cấp xã, phƣờng, thị
trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất tranh chấp.
Tùy từng trƣờng hợp cụ thể theo quy định của pháp luật đất đai, các
bên tranh chấp có thể yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc có
thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể về các loại vụ việc tranh chấp tƣơng
ứng với thẩm quyền giải quyết của từng cấp UBND [30, Điều 203]. Quy định
cụ thể của Luật Đất đai năm 2013 về từng loại việc theo cấp thẩm quyền của
UBND nhƣ hiện nay là phù hợp, đảm bảo cho các bên tranh chấp có thể dễ
dàng trong việc xác định cơ quan có thẩm quyền, tiết kiệm thời gian và chi
phí. Hơn nữa, trƣờng hợp các bên tranh chấp sau khi lựa chọn giải quyết tại
14
UBND có thẩm quyền, nếu không đồng ý với quyết định này, thì hoàn toàn có
quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính. Đây là
điểm mới cơ bản của Luật Đất đai năm 2013 về thủ tục giải quyết tranh chấp
đất đai, tạo ra nhiều phƣơng thức giải quyết tranh chấp cho các bên và để giải
quyết tranh chấp một cách triệt để nhất.
Từ sự phân tích trên, có thể đi tới khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
nhƣ sau: Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của các cơ quan Nhà nước
có th m quyền hoặc các cá nhân được Nhà nước trao quyền nhằm giải quyết các
bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau để bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử dụng đất bị xâm phạm, đồng thời truy
cứu trách nhiệm pháp l đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của
Ủy ban nhân dân
Nghiên cứu ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cho
thấy, ADPL nói chung và ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND nói riêng là một trong bốn hình thức của thực hiện pháp luật (tuân thủ
pháp luật, sử dụng pháp luật, thi hành pháp luật và ADPL).
Trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan niệm khác nhau về
áp dụng pháp luật:
Theo Giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật (Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội):
ADPL là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho các cơ quan
nhà nƣớc hay nhà chức trách có thẩm quyền. Đây là hình thức thực
hiện pháp luật khác với các hình thức kể trên vì đây là hình thức mà
nhà nƣớc, thông qua cơ quan của mình hoặc ngƣời có thẩm quyền
tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các qui định của pháp
luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra
15
các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt
những quan hệ pháp luật cụ thể [21].
Theo Giáo trình cao cấp lý luận chính trị của Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh:
ADPL là một hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nƣớc,
trong đó Nhà nƣớc thông qua các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
hoặc các tổ chức, các cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền, căn cứ vào
các quy định của pháp luật để ra các quyết định cá biệt (văn bản ADPL)
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật [19].
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền
địa phƣơng năm 2015 thì UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở
địa phƣơng; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên giao. UBND là cơ quan hành pháp, có
chức năng tổ chức việc thi hành pháp luật về đất đai ở địa phƣơng, trong đó
có hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, UBND không
phải là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, đồng
thời không phải là cơ quan giải quyết mọi tranh chấp đất đai. UBND chỉ giải
quyết những vụ tranh chấp đất đai mà ngƣời sử dụng đất không có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất khác, còn những vụ tranh chấp đất đai mà ngƣời sử dụng đất có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trên đất có gắn với tài sản thì thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai là một hoạt động mang tính
quyền lực Nhà nƣớc, UBND các cấp đƣợc Nhà nƣớc trao quyền để lựa chọn
các quy định pháp luật và ADPL trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bên
cạnh đó, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai còn là một hoạt động mang tính
khoa học do UBND thực hiện. Trong khuôn khổ đƣợc pháp luật cho phép,
16
UBND cấp có thẩm quyền có quyền áp dụng các QPPL đảm bảo tính khoa
học và phù hợp để giải quyết tranh chấp đất đai.
Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND có những đặc
điểm chung nhất định của việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai nhƣ: Đây
là các hoạt động đƣợc tiến hành theo thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy
định; dựa trên cơ chế đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, do nhà nƣớc thống
nhất quản lý và đại diện chủ sở hữu,… và có những khác biệt cơ bản:
– Thứ nhất, về đối tƣợng, hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND các cấp chỉ thực hiện trong trƣờng hợp đƣơng sự không có Giấy
chứng nhận hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và đƣơng sự lựa
chọn nộp đơn yêu cầu UBND giải quyết. Còn hoạt động ADPL giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân đƣợc tiến hành trong trƣờng hợp
đƣơng sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đƣơng sự không có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhƣng vẫn lựa chọn khởi kiện tại Tòa án.
– Thứ hai, chủ thể ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND là
UBND cấp có thẩm quyền, cụ thể là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tham
mƣu cho Chủ tịch UBND các cấp để ADPL giải quyết và ra Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai. Còn hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
của Tòa án nhân dân là do Hội đồng xét xử gồm các Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân tiến hành.
– Thứ ba, hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án
nhân dân là hoạt động mới có từ khi Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực. Đối
với giai đoạn trƣớc năm 1987, các tranh chấp chỉ đƣợc giải quyết bởi cơ quan
hành chính nhà nƣớc. Tại điều 22 Luật đất đai năm 1987 quy định chỉ khi có
tranh chấp về tài sản trên đất thì Tòa án mới có thẩm quyền giải quyết về đất.
Còn nếu chỉ tranh chấp quyền sử dụng đất hoặc các giao dịch liên quan đến
17
quyền sử dụng đất mà không có tài sản trên đất thì thuộc thẩm quyền giải
quyết của Uỷ ban nhân dân.
Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp xã đƣợc
thực hiện thông qua việc căn cứ các quy định của pháp luật để tiến hành hòa
giải tranh chấp, sau khi hòa giải, UBND cấp xã lập biên bản và ban hành
Quyết định hòa giải thành. Đối với các vụ tranh chấp đất đai mà UBND cấp
xã không hòa giải đƣợc, UBND cấp xã lập Biên bản hòa giải không thành.
Sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã, đƣơng sự có quyền lựa chọn
đƣa vụ tranh chấp ra giải quyết tại UBND cấp trên hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Nếu
đƣơng sự lựa chọn giải quyết tại UBND, UBND cấp huyện tiếp tục ADPL về
đất đai để hòa giải, nếu hòa giải không thành thì UBND cấp huyện căn cứ vào
các quy định của pháp luật để ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp (văn
bản ADPL). Nếu không đồng ý với Quyết định của UBND cấp huyện, các
đƣơng sự tiếp tục khiếu nại lên UBND cấp tỉnh yêu cầu giải quyết, UBND
cấp tỉnh căn cứ các quy định của pháp luật để ban hành Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai. Ngoài ra, các vụ tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ
chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp tỉnh.
Từ sự phân tích trên, có thể rút ra khái niệm ADPL giải quyết tranh
chấp đất đai của UBND: ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND là việc Nhà nước thông qua UBND cấp có th m quyền, căn cứ vào các
quy định của pháp luật hành chính, pháp luật đất đai và các quy định khác
của pháp luật để ban hành các quyết định cá biệt (văn bản ADPL) nhằm giải
quyết các tranh chấp đất đai và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể trong các vụ tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay.