LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này,
tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh
chị và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới:
TS. Hoàng Bích Hồng, người đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp “Đào tạo nghề cho người lao động hưởng
bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội”, tại trường Đại học Lao động –
Xã hội
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy giáo, cô giáo đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và tạo điều kiện học tập thuận
lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành
chương trình cao học.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo, cán bộ Trung tâm giới thiệu
việc làm Hà Nội cùng gia đình, bạn bè đã động viên, quan tâm, giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành luận văn, song không tránh được
những thiếu sót. Xin kính mong nhận được những góp ý của các thầy, cô giáo
để nội dung luận văn được hoàn chỉnh hơn nhằm áp dụng hiệu quả hơn nữa
trong thực tiễn cho công tác đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN ở
nước ta nói chung và tại thành phố Hà Nội nói riêng.
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2013
Lê Thị Hợp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Đào tạo nghề cho người lao động
hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Người cam đoan
Lê Thị Hợp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
………………………………………………………
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ
……………………………………………………..
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP. …………………………. 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đào tạo nghề cho người lao động
hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.
…………………………………………………………. 8
1.1.1. Đào tạo nghề
……………………………………………………………………… 8
1.1.2. Người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp. ……………………….. 13
1.2. Vai trò và đặc điểm của đào tạo nghề cho người lao động hưởng
bảo hiểm thất nghiệp …………………………………………………………………… 18
1.2.1 Vai trò của đào tạo nghề cho người lao động hưởng bào hiểm thất
nghiệp.
…………………………………………………………………………………….. 18
1.2.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN…. 19
1.3. Yêu cầu của đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN…….. 20
1.3.1. Về ngành nghề đào tạo.
……………………………………………………… 21
1.3.2. Về hình thức đào tạo.
………………………………………………………… 21
1.3.3. Về chất lượng đào tạo. ………………………………………………………. 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho người lao động hưởng
bảo hiểm thất nghiệp …………………………………………………………………… 22
1.4.1. Cơ sở vật chất. …………………………………………………………………. 22
1.4.2. Đội ngũ giáo viên. ……………………………………………………………. 23
1.4.3. Nguồn lực tài chính…………………………………………………………… 23
1.4.4. Chính sách đào tạo nghề của Nhà nước.
……………………………….. 24
1.4.5. Điều kiện kinh tế- xã hội
……………………………………………………. 24
1.4.6 Quan hệ cung – cầu lao động trên thị trường lao động.
…………… 25
1.4.7 Hệ thống tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho người lao động
hưởng Bảo hiểm thất nghiệp..
……………………………………………………… 26
1.5 Kinh nghiệm trong và ngoài nước trên lĩnh vực đào tạo nghề cho
người lao động hưởng BHTN.
………………………………………………………. 27
1.5.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTNcủa
một số nước thế giới. …………………………………………………………………. 27
1.5.2 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho người lao động hưởng Bảo hiểm
thất nghiệp ở một số địa phương trong nước.
…………………………………. 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
………………………………………………………………….. 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ NỘI.
………………………………………………………………………………… 38
2.1 Khái quát điều kiện kinh tế – xã hội của Hà Nội . ……………………… 38
2.1.1 Điều kiện tự nhiên. ……………………………………………………………. 38
2.1.2 Điều kiện kinh tế – xã hội.
…………………………………………………… 38
2.2 Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp. …………………………………………… 41
2.2.1 Đối tượng của Bảo hiểm thất nghiệp.
…………………………………… 42
2.2.2 Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. ………………………… 44
2 .2.3 Cách thức tổ chức thực hiện.
…………………………………………….. 46
2.3 Tình hình thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp ở Hà Nội
…………………. 47
2.4. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo
hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội. ………………………………………….. 50
2.4.1 Công tác tổ chức đào tạo nghề cho NLĐ hưởng BHTN …………… 50
2.4.2 Công tác đào tạo nghề cho người lao động hưởng Bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn Hà Nội.. ……………………………………………………….. 53
2.4.3. Đánh giá công tác đào tạo nghề cho người lao động hưởng
BHTN……………………………………………………………………………………… 63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
………………………………………………………………….. 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI. ……………………………………………….. 68
3.1 Định hướng phát triển công tác đào tạo nghề cho người lao động
hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội. …………………………. 68
3.1.1 Định hướng phát triển công tác đào tạo nghề nói chung.
………….. 68
3.1.2 Định hướng phát triển công tác đào tạo nghề cho người lao động
hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
…………………………… 70
3.1.3 Tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của người lao động về đào
tạo lại, nghề nghiệp và việc làm.
………………………………………………….. 70
3.1.4 Mở rộng quy mô nâng cao với chất lượng dạy nghề, đa dạng hóa
hoạt động đào tạo nghề cho người lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.
………………………………………………………………………………………………. 71
3.2. Mục tiêu phát triển chương trình dạy nghề …………………………….. 73
3.2.1 Mục tiêu chung …………………………………………………………………. 73
3.2.2 Mục tiêu cụ thể. ……………………………………………………………….. 73
3.2.3 Lấy hiệu quả kinh tế xã hội là thước đo của đào tạo nghề cho người
lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp. …………………………………………. 75
3.3 Hệ thống các giải pháp. ………………………………………………………….. 76
3.3.1 Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
………… 76
3.3.2 Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật dạy nghề
……. 80
3.3.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho
người lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp. ………………………………… 81
3.3.4 Gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của
doanh nghiệp. …………………………………………………………………………… 82
3.3.5 Nâng cao nhận thức về phát triển dạy nghề cho người lao động
hưởng Bảo hiểm thất nghiệp..
……………………………………………………… 86
3.3.6 Đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề
…………………………………. 88
3.3.7 Xây dựng mức kinh phí đào tạo cho người lao động hưởng Bảo
hiểm thất nghiệp. ………………………………………………………………………. 89
3.3.8 Nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm giới thiệu việc làm, trung
tâm tư vấn cho người lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.. ………….. 90
3.3.9 Xây dựng khung trình độ nghề quốc gia ……………………………….. 92
3.3.10. Phát triển chương trình, giáo trình …………………………………….. 95
3.3.11 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy nghề.
………………………………. 95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
………………………………………………………………….. 95
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………. 98
TÀI LIỆU KHAM KHẢO …………………………………………………………….. 100
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………….. 102
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
UBND
:Ủy ban nhân dân
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
ILO
: International Labour Organization
LĐ, TB &XH
: Lao động thương binh và Xã hội
NLĐ
: Người lao động
NSDLĐ
: Người sử dụng lao động
ĐHQHN
: Đại học quốc gia Hà Nội
CSDN
: Cơ sở dạy nghề
KTLĐ
: Kinh tế lao động
CHLB
: Cộng hòa liên bang
HN
: Học nghề
QĐ
: Quyết định
TCTN
: Trợ cấp thất nghiệp
TTGTVL
: Trung tâm giới thiệu việc làm
GTVL
: Giới thiệu việc làm
NĐ – CP
: Nghị định – Chính phủ
CNH – HĐH
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNKT
: Công nhân kỹ thuật
CBCNVC
: Cán bộ công nhân viên chức
GVGD
: Giáo viên giảng dạy
THCN
: Trung học chuyên nghiệp
GDP : Gross Domestic Product ( Tổng sản phẩm quốc nội)
ASEAN : Association of Southeast Asian Nations.
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ tăng trưởng việc làm…………..….29
Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ tăng trưởng việc làm……………………………………30
Bảng 2.1 Tình hình thực hiện BHTN trên địa bàn Hà Nội ……………48,49
Bảng 2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở dạy nghề ……………54
Bảng 2.3 Cán bộ đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề cho NLĐ hưởng
BHTN …………………………………………………………………….55
Bảng 2.4 Số người được hỗ trợ học nghề …………………………………57
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề dành cho NLĐ hưởng
BHTN tại TTGTVL Hà Nội ………………………………………………59
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề dành cho NLĐ hưởng
BHTN tại Trung tâm BKW ……………………………………………….59
Bảng 2.7 Tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề dành cho NLĐ hưởng
BHTN tại Trung tâm dạy nghề quận Hai Bà Trưng……………………………..60
Bảng 2.8 Tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề dành cho NLĐ hưởng
BHTN tại kế toán VAFT Việt Nam………………………………………61
Bảng 2.9 Tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề dành cho NLĐ hưởng
BHTN tại công ty TNHH Bách Khoa ……………………………………62
Phụ lục 1: Cơ sở vật chất của một số cơ sở dạy nghề …………………..102
Phụ lục 2 Một số hình ảnh của học viên tham gia khóa học nghề ………103
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường và bước vào thời
kỳ hội nhập kinh tế Thế giới, bên cạnh thành tựu đã đạt được về kinh tế – xã
hội thì tình trạng thất nghiệp là một trong những vấn đề bức xúc ở Việt Nam
nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng. Đặc biệt, sau khi mở rộng địa giới
hành chính, dân số của Thành phố tuy lớn nhưng sự mất cân đối giữa cung –
cầu lao động khá rõ nét, chất lượng cung qua đào tạo giảm hơn so với trước.
Hàng năm, Hà Nội có khoảng trên dưới 75.000 người bước vào độ tuổi lao
động nhưng khả năng thu hút lao động của nền kinh tế lại có hạn. Trong khi
đó tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ cuối năm 2008 đến
nay, đã buộc các doanh nghiệp phải cơ cấu lại sản xuất, sắp xếp lại lao động,
tiết kiệm chi phí nhân công, cắt giảm lao động. Cộng với quá trình CNH –
HĐH và chủ trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi
nội đô của UBND thành phố Hà Nội đã làm cho một số lượng không nhỏ lao
động do nhiều nguyên nhân khác nhau đã bị mất việc làm, đời sống khó khăn,
ảnh hưởng đến trật tự an sinh xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) ra đời
góp phần ổn định đời sống, hỗ trợ người lao động được học nghề, tư vấn, giới
thiệu việc làm nhằm sớm đưa họ trở lại với thị trường lao động.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp nằm trong hệ thống an sinh xã hội là
một trong những công cụ giữ nền kinh tế thị trường phát triển bền vững.
BHTN là một trong những trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, là biện pháp
góp phần hỗ trợ cho người lao động (NLĐ) trong nền kinh tế thị trường, đồng
thời cũng làm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước và doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài
chính. Bởi vì, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều yếu thế trên thị trường
lao động hơn như; nguồn vốn, chi phí đầu tư, nhân lực,…chưa đáp ứng đầy
đủ với điều kiện kinh tế – xã hội.
2
Để giúp hoàn thiện thêm chính sách BHTN, góp phần ổn định kinh tế –
xã hội trên địa bàn Thủ đô. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài “ Đào tạo nghề
cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan.
– Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
Thất nghiệp và lạm phát là hai vấn đề có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
đồng thời đây cũng chính là hai vấn đề nan giải và khó khăn cho chính phủ
của các nước. Vì vậy, ngay sau khi ra đời ILO đã phê chuẩn công ước thất
nghiệp. Có hai loại chính sách mà nhiều nước đã hoạch định và thực hiện đó
là: chính sách BHTN và BHXH (bao gồm chế độ hưởng BHTN). Một số nhà
khoa học đã công bố công trình nghiên cứu liên quan đến BHTN. Điển hình
Cộng hòa liên bang Đức có Schmid, ở Nga có V Paplốp…
Nhìn chung những công trình nghiên cứu của các tác giả mới chỉ tập
trung vào phản ánh tình trạng thất nghiệp, nguyên nhân và hậu quả thất
nghiệp trong một giai đoạn nào đó ở những nước và những khu vực nào đó
trên thế giới.
– Tình hình nghiên cứu trong nước.
Bảo hiểm thất nghiệp đi vào cuộc sống đã đáp ứng được những mục tiêu
cơ bản của chính sách, đối tượng tham gia và thụ hưởng ngày càng đông. Tuy
nhiên, sau ba năm thực hiện, từ chính sách đến cơ chế vận hành đã bộc lộ
nhiều bất cập, vướng mắc về đối tượng tham gia, quy trình đóng và hưởng
chế độ bảo hiểm, việc giải quyết chính sách chưa sát thực tế…
Cùng với việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, thì việc tư vấn, giới thiệu việc
làm và hỗ trợ học nghề được coi là một nhiệm vụ quan trọng của chính sách
BHTN, giúp NLĐ nhanh chóng tái hòa nhập lại thị trường lao động. Tuy
nhiên, thực tế tại các địa phương cho thấy sau ba năm thực hiện, NLĐ khi thất
nghiệp mới chỉ quan tâm đến việc nhận được bao nhiêu tiền trợ cấp, chứ chưa
3
thật sự quan tâm đến cái gốc của chính sách là hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới
thiệu việc làm mới, cho nên hiệu quả của công tác này quá thấp.
Thống kê tại TP Hồ Chí Minh, địa phương có số lao động đăng ký thất
nghiệp nhiều nhất cả nước cho thấy, năm 2011, có 89.950 lao động được
hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chỉ có 44 người đề nghị được học nghề và
334 người được tư vấn, giới thiệu việc làm.
Tại Bình Dương, tỉnh có số người đăng ký thất nghiệp chiếm hơn 20%
số người đăng ký thất nghiệp cả nước, từ tháng 1-2010 đến tháng 4-2012 có
95.875 người được hưởng chế độ thất nghiệp, chỉ có 11 người được hỗ trợ
học nghề. Số tiền hỗ trợ học nghề cho người thất nghiệp là 12,6 triệu đồng,
một con số quá nhỏ so với 339 tỷ đồng cho việc chi trả trợ cấp thất nghiệp của
địa phương. Tại Ðà Nẵng, sau ba năm thực hiện chỉ có 04 trường hợp đăng ký
học nghề.
Theo thống kê của BHXH Việt Nam cho thấy kinh phí chi trả cho chính
sách BHTN chủ yếu là chi trả trợ cấp thất nghiệp. Số người học nghề chiếm
tỷ lệ rất thấp và chưa hiệu quả. Năm 2010, chỉ có 0,04% số người và 0,04%
số tiền được chi cho học nghề, tỷ lệ này sang năm 2011 cũng chỉ nhích lên
0,11% và 0,04%.
Ðây cũng là tình trạng chung của nhiều địa phương. Nguyên nhân chủ
yếu là, mức hỗ trợ học nghề cho người lao động thất nghiệp theo quy định
hiện nay là quá thấp, tối đa 300 nghìn đồng/người/tháng; thời gian hỗ trợ học
nghề ngắn; danh mục ngành nghề đào tạo còn đơn giản, không đa dạng cho
nên không thu hút được người lao động tham gia.
Một nguyên nhân khác được Phó Cục trưởng Việc làm, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội (Bộ LÐ-TB và XH) Lê Quang Trung lý giải là hiện
nay người thất nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, trong khi nhu cầu lao
động phổ thông ở nước ta rất lớn, cho nên người lao động dễ tìm lại được việc
làm sau khi mất việc. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng chủ yếu tuyển dụng
lao động phổ thông dù người lao động có qua đào tạo họ cũng chỉ trả lương
4
theo vị trí công việc của lao động phổ thông. Như công ty Canon Việt Nam
mỗi năm tuyển hơn mười nghìn lao động, sau khi tuyển lao động được đào
tạo một tuần và trả lương như nhau không phân biệt người đã qua đào tạo hay
chưa.
Chính sách BHTN sau ba năm thực hiện đã có 7,9 triệu người tham gia,
giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho gần 600 nghìn người, đã khẳng định đây là
chỗ dựa cho người lao động khi mất việc làm. Chính sách ưu tiên trong hỗ trợ
đào tạo nghề và giới thiệu việc làm mới cho người lao động để họ sớm trở lại
thị trường lao động.
Những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều người quan tâm và nghiên cứu
về chính sách Bảo hiểm thất nghiệp theo nhiều góc độ khác nhau. Trong bối
cảnh nền kinh tế đang chuyển đổi và thị trường lao động đang được hình
thành nên chưa có các công trình nghiên cứu mà chủ yếu là những bài báo
khoa học viết về thất nghiệp, xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp hoặc
liên quan đến vấn đề này dưới góc độ lý luận và kinh nghiệm của các nước
trên thế giới. Trong đó có một số nghiên cứu tiêu biểu: “ Tổ chức bảo hiểm
thất nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” của T.S Nguyễn
Văn Định và các cộng sự của bộ môn Kinh tế Bảo hiểm – Trường Đại học
kinh tế Quốc Dân được thực hiện năm 2000; “ Cơ chế tạo nguồn và tổ chức
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp” (thực hiện năm 2003) Vụ chính sách Lao
động và Việc làm, Bộ LĐTB &XH; “ Mối quan hệ giữa chế độ Bảo hiểm thất
nghiệp với chế độ Bảo hiểm xã hội và giải quyết việc làm”; Tạp chí Bảo hiểm
xã hội, 11/2005, tr. 27-29, của T.S Lê Thị Hoài Thu Bộ môn Luật Kinh
doanh, Khoa Luật – ĐHQGHN; “ Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”
của PGS TS Nguyễn Văn Định, Trường Đại học kinh tế Quốc Dân năm 2008.
Các công trình nghiên cứu, bài viết trên mới chỉ đề cập riêng lẻ, bức xúc
trong lĩnh vực việc làm, thất nghiệp. Vì thế, chưa có công trình nghiên cứu
khoa học toàn diện đánh giá công tác đào tạo nghề ở Việt Nam nói chung và
Hà Nội nói riêng cho NLĐ hưởng BHTN.
5
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng đào tạo
nghề cho người lao động hưởng BHTN, thực trạng đào tạo nghề cho người
lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu
đẩy mạnh đào tạo nghề, thúc đẩy tạo việc làm cho người lao động hưởng
BHTN đáp ứng yêu cầu mới của phát triển kinh tế xã hội đồng thời nhanh trở
lại với thị trường lao động.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề, đào tạo nghề cho
người lao động hưởng BHTN.
– Phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề cho đối tượng hưởng bảo
hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
– Đánh giá những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn
tại đó.
– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho
người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
5. Đối tượng nghiên cứu.
– Vấn đề đào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn Hà Nội.
– Những người lao động đã có việc làm, bị thất nghiệp.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau:
– Một số khái niệm liên quan đến đào tạo nghề cho người lao động
hưởng BHTN.
– Vai trò và đặc điểm của đào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo
hiểm thất nghiệp.
– Yêu cầu của đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN .
– Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho người lao động hưởng
BHTN.
6
– Thực trạng công tác đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN
trên địa bàn Hà Nội.
– Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho người lao động
hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề
cho người lao động hưởng BHTN trên địa bàn Hà Nội.
Về thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề đào
tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN trong vòng 3 năm từ năm 2010 –
2012.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn chủ yếu sử dụng các tài liệu thứ cấp và kết hợp sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau :
– Phương pháp phân tích thống kê.
Phân tích các số liệu thống kê của Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nộị.
– Phương pháp phân tích tổng hợp.
Thông tin và số liệu thứ cấp được thu thập từ sách, báo, tạp chí chuyên
ngành, mạng internet, các tài liệu từ các hội thảo chuyên đề về BHTN. Các
nghị định, thông tư, văn bản của Chính phủ, Bộ LĐTB & XH, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
Đặc biệt phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng làm nền tảng,
chỉ đạo toàn diện các vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
8. Đóng góp của luận văn.
Lý giải vì sao công tác đào tạo nghề vẫn chưa được hoàn thiện thực sự
góp phần đưa người lao động tái hòa nhập với thị trường lao động.
– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho người lao động
hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
– Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho người lao
động hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
7
– Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề
cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
9. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo
hiểm thất nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho người lao động hưởng
bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào
tạo nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đào tạo nghề cho người lao động
hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
1.1.1. Đào tạo nghề.
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề.
Để hiểu rõ khái niệm đào tạo nghề, ta tìm hiểu thêm khái niệm về nghề.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau.
Có thể hệ thống và phân tích một số khái niệm về nghề của một số nước
trên thế giới như sau:
Ở Nga các nhà khoa học đưa ra khái niệm: “Nghề là một hoạt động lao
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường có nguồn gốc của sự sinh
tồn”. Tại Pháp, thì nghề được hiểu, đó là “một loại lao động có thói quen về
kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm ra phương tiện sống”. Còn ở Anh
thì khái niệm nghề được quan niệm cao hơn, nghề “ là công việc chuyên môn
đòi hỏi có một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật”. Còn trong khi đó,
người Đức là quan niệm rằng: “nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một
lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”.
Còn ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được
thống nhất, tập hợp lại, nghề được quan niệm “là một tập hợp lao động do sự
phân công lao động xã hội quy định mà giá trị nó được trao đổi được. Nghề
mang tính chất tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của
nền sản xuất và nhu cầu xã hội” [3, 15]
Theo giáo trình Kinh tế lao động của trường ĐH KTQD thì khái niệm
nghề: là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động
cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao
động nhất định.
9
Nhưng cũng có quan niệm cho rằng, những chuyên môn có những đặc
điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được
gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại gần giống
nhau.
Tuy nhiên thì các khái niệm trên được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau
song thì chùng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng như sau:
– Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp
lại.
– Nghề được hình thành do sự phân công lao động xã hội, phù hợp với
yêu cầu xã hội và là phương tiện để sinh sống.
– Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị tương đối trong
xã hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Vì vậy mà, đào tạo
nghề, dạy nghề là yêu cầu tất yếu bắt nguồn từ chính bản chất, đặc trưng của
chính nó.
Đào tạo nghề là thuật ngữ nâng cao chất lượng nguồn lao động. Nói tới
nâng cao chất lượng nguồn lao động có thuật ngữ đạo tạo nghề. Thuật ngữ
này được hiểu theo nhiều phạm vi khác nhau.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư:“ đào tạo nghề đề cập đến việc dạy các
kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ
thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp
một cách có hệ thống để cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
đảm nhận được một công việc nhất định”..
Có nhiều dạng đào tạo khác nhau: Đào tạo cơ bản; đào tạo chuyên sâu;
đào tạo chuyên môn; đào tạo nghề; đào tạo ban đầu; đào tạo lại; đào tạo tập
trung và đào tạo tại chức; đào tạo từ xa; đào tạo qua trường lớp và tự đào
tạo;… Như vậy, đào tạo nghề là một trong các dạng đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn lao động.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình: Dạy nghề và học nghề.
10
Dạy nghề được hiểu theo nghĩa chung là tổng thể các hoạt động truyền
nghề đến người học nghề. Hiểu theo nghĩa đầy đủ, đó là quá trình giảng viên
truyền bá những kiên thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được
một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thạo nhất định về nghề
nghiệp.
Theo giáo trình KTLĐ của trường ĐH KTQD thì đào tạo nghề được tác
giả trình bày là: “ Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức
nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm
nhận được một số công việc nhất định”.
Còn theo luật dạy nghề của Quốc hội khóa XI Kỳ họp thứ 10 số 76/2006
QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu: “
Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức và kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này
thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động
ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn
“Vốn nhân lực”, coi công nhân như là cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự
đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỷ luật lao động – một yếu tố vô cùng quan
trọng trong hoạt động sản xuất công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại đào tạo nghề.
Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất
cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn bao gồm cả
những người đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề có chuyên
môn khác.
11
Theo mức độ của truyền bá kiến thức nghề có đào tạo nghề mới, đào tạo
lại nghề và bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
Đào tạo mới: là hình thức đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa
có chuyên môn chưa có nghề. Gồm những người đến tuổi lao động chưa được
học nghề hoặc những người trong độ tuổi lao động nhưng trước đó chưa học
được nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm lao động có trình độ, tay
nghề cao cho xã hội. Vì vậy, đào tạo mới có thể thực hiện ở các cơ sở đào tạo
nghề chuyên nghiệp hoặc truyền nghề trong từng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Đào tạo lại nghề: là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người đã
có nghề, có chuyên môn, song vì yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật
dẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn, nghề của họ
không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải chuyển sang nghề khác, chuyên môn
khác. Đào tạo lại nhằm tạo cho NLĐ có cơ hội học tập một lĩnh vực chuyên
môn mới để thay đổi nghề. Vì vậy, đào tạo lại nghề thường được đào tạo ở
các cơ sở đào tạo chuyên, những nơi có đầy đủ phương tiện đào tạo cập nhật
các kiến thức nghề mới.
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là quá trình bồi dưỡng, cập nhật
hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố
các khả năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận
bằng một chứng chỉ hay nâng cao kiến thức, kinh nghiệm để người lao động
có thể đảm nhận những công việc phức tạp hơn. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề
cũng thường được thực hiện ở các cơ sở đào tạo chuyên môn.
Các thuật ngữ trên được sử dụng trường hợp đào tạo nghề cho lao động
quản lý và đào tạo nghề cho lao động trực tiếp.
– Xét theo thời gian của đào tạo nghề:
Đào tạo ngắn hạn: là thời gian đào nghề dưới một năm, chủ yếu với đối
tượng phổ cập nghề.
Đào tạo dài hạn: là thời gian đào tạo nghề từ một năm trở lên chủ yếu
đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
12
Ở các cấp độ của dạy nghề có bằng cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ
nghề. Ở các nước, trong đó có Việt Nam hệ thống đào tạo chuyên nghiệp về
nghề lập thành một hệ thống từ đại học đến bồi dưỡng nghề. Trong đó đào tạo
nghề được xác định từ cao đẳng đến bồi dưỡng nghề. Vì vậy, NLĐ có nhiều
cơ hội tham gia vào quá trình đào tạo nghề đáp ứng với nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
1.1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề.
Đào tạo nghề cho lao động hưởng BHTN với đối tượng đa dạng, với
nhiều đặc điểm, đặc thù. Vì đây, là hoạt động rất phong phú và phức tạp, có
thể phân thành các loại hoạt động khác nhau, tùy theo các tiêu chí phân loại
có thể phân thành các hình thức đào tạo nghề như sau:
Thứ nhất là theo đối tượng: Đào tạo nghề có thể phân thành; Đào tạo
nghề cho lao động quản lý: giám đốc, đốc công, tổ trưởng, … và đào tạo nghề
cho lao động gián tiếp: đào tạo nghề cho lao động thất nghiệp. Đào tạo nghề
cho lao động quản lý được hiểu theo nghĩa rộng của đào tạo, khi coi quản lý
là một nghề của người quản lý; đào tạo nghề thường gắn trực tiếp với hoạt
động đào tạo cho người lao động trực tiếp mang tính kỹ thuật như nghề may,
nghề sửa chữa xe máy…
Thứ hai là theo phương thức: Đào tạo nghề có thể phân thành; dạy nghề
và truyền nghề. Dạy nghề là truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực
hành để những người lao động hưởng BHTN có một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo
sự khéo léo và thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Dạy nghề gắn với các tổ
chức chuyên hoạt động dạy nghề. Truyền nghề là truyền bá kỹ năng thực hành
để những người lao động hưởng BHTN có một trình độ kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, và thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Dạy nghề là phương thức đào tạo nghề có tổ chức nên có hệ thống cơ sở
vật chất, chương trình đội ngũ giáo viên đào tạo có chất lượng so với các
phương thức khác. Kết quả của việc đào tạo nghề theo phương thức này
13
thường lớn về số lượng, có hiệu quả cao về hoạt động đào tạo, đặc biệt người
học có thời gian tập trung cho việc học, nên chất lượng học tập cao. Thực tế
thì cùng một nghề nhưng áp dụng ở mỗi lĩnh vực có khác nhau nên đào tạo
nghề qua các cơ sở đào tạo không thể đi vào các hoạt động đặc thù của các cơ
sở NSDLĐ cụ thể. Vì vậy mà NLĐ được đào tạo nghề sau khi được tuyển
dụng thường sau thời gian tập sự mới có thể thích ứng với công việc ở chính
nghề được đào tạo.
Truyền nghề là phương thức đào tạo nghề của từng cơ sở sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là trong các gia đình làm nghề thủ công truyền thống. Truyền
nghề có ưu điểm là nội dung đào tạo nghề rất sát với môi trường và tính chất
nghề đó được hoạt động, bởi vì người lao động được đào tạo các nghề chuyên
sâu mà người đó sẽ làm ngay ở chính cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, thì truyền
nghề diễn ra với quy mô nhỏ. Vì vậy, xét trên khía cạnh của đào tạo nghề thì
hiệu quả truyền nghề không cao.
1.1.2. Người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm thất nghiệp.
Thất nghiệp, trong kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn có
việc làm mà không tìm được việc làm (từ hán – việt thất: mất mát, nghiệp:
việc làm). Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm
trên tổng số lực lượng lao động xã hội.
Lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là lịch sử của công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Ở nông thôn, mặc dù có tình trạng thiếu việc làm,
thất nghiệp một phần, làm việc ít thời gian ở nông thôn, nhưng thất nghiệp
không bị coi là vấn đề nghiêm trọng.
Theo John Maynard Keynes – một nhà kinh tế học được coi là có
nghiên cứu khá thành công về thất nghiệp cho rằng: “Vấn đề thất nghiệp
không phải là hiện tượng độc lập của nền kinh tế mà đó là kết quả của các
quy luật nhất định để đạt được sự cân bằng của hệ thống kinh tế”. Theo ông
nạn thất nghiệp tồn tại dưới dạng bắt buộc mà trong đó “tổng cung về lao
14
động của những người lao động muốn làm việc với tiền lương danh nghĩa tại
một thời điểm lớn hơn khối lượng việc làm hiện có”.
Samuelson – một trong số các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra lý
thuyết mới về thất nghiệp: “Đó là hiện tượng người có năng lực lao động
không có cơ hội tham gia lao động xã hội, bị tách khỏi tư liệu sản xuất. Và
trong nền kinh tế thị trường, luôn luôn tồn tại một bộ phận người lao động bị
thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
giải quyết việc làm của Chính phủ và sự đấu tranh của giới thợ đối với giới
chủ”.
Các quan điểm khác nhau đúng theo những cách khác nhau đã góp phần
đưa ra một cái nhìn toàn diện về thất nghiệp.
Tại hội nghị Quốc tế về thống kê lao động lần thứ 13 tại Genevơ năm
1982 về Thống kê dân số hoạt động kinh tế, việc làm, thất nghiệp vừa thiếu
việc làm đã thống nhất đưa ra khái niệm về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp
bao gồm toàn bộ số người ở độ tuổi quy định trong thời gian điều tra có khả
năng làm việc, không có việc làm và đang đi tìm kiếm việc làm”.
Từ định nghĩa về thất nghiệp, ILO đã đưa ra bốn tiêu chí cơ bản để xác
định “người thất nghiệp” đó là: trong độ tuổi lao động; có khả năng lao động
đang không có việc làm, đang đi tìm việc làm. Nhìn chung, các tiêu chí này
mang tính khái quát cao, đã được nhiều nước tán thành và được lấy làm cơ sở
để vận dụng tại Việt Nam khi đưa ra những khái niệm về người thất nghiệp.
Ví dụ như: Trong Luật bảo hiểm thất nghiệp ở CHLB Đức (1969) định nghĩa:
“Người thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động
hoặc chỉ thực hiện công tác ngắn hạn”. Ở Trung Quốc người thất nghiệp là:
“Người trong độ tuổi lao động, có sức lao động, mong muốn tìm việc nhưng
không có việc”. Ở Pháp, người thất nghiệp “là người không có việc làm, có
điều kiện làm việc và đang tìm việc làm”.
Việc đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về “người thất nghiệp” là rất quan
trọng, từ đây sẽ tạo một cơ sở chung giúp cơ quan Nhà nước có những thống
15
kê chính xác về tình trạng thất nghiệp, và đề ra những chính sách khắc phục
tình trạng thất nghiệp và những hậu quả của nó phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội của quốc gia. Ở Việt Nam từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, thuật ngữ “thất nghiệp” được đề cập đến
trong những văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước ta (khởi đầu là Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII) và chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, giai đoạn 2010 – 2020.
Một số nhà nghiên cứu khoa học Việt Nam đã đưa ra những khái niệm
về thất nghiệp như: “Thất nghiệp là hiện tượng mà người có sức lao động, có
nghề, muốn đi làm việc, không có việc làm và đã đăng ký ở cơ quan có thẩm
quyền” (Kỷ yếu hội thảo khoa học 1988 Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội). “Thất nghiệp là tình trạng trong đó người có sức lao động trong độ tuổi
lao động không có việc làm và đang cần tìm một việc làm có trả công” (Đề tài
khoa học cấp Bộ (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) năm 1996).
Tại khoản 4 điều 3 Luật BHXH năm 2006 thì “người thất nghiệp” là:
“người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm”.
Như vậy, có thể tham khảo các tiêu chí của ILO để xây dựng khái niệm
về “Người thất nghiệp” theo hướng toàn diện hơn, chẳng hạn: “Người thất
nghiệp là người trong độ tuổi lao động và có khả năng làm việc, hiện không
có việc làm đem lại thu nhập, đang tích cực tìm việc và sẵn sàng làm việc”.
1.1.2.2. Chế độ đối với người lao động thất nghiệp.
Sự ra đời của chính sách bảo hiểm thất nghiệp là chủ trương đúng đắn
của Đảng và Nhà nước, là công cụ hữu ích hỗ trợ, bảo vệ NLĐ không may bị
mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; bên cạnh
trợ cấp một khoản tài chính nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ bị mất
do thất nghiệp bằng chế độ trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, nhưng quan trọng
hơn còn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; hỗ trợ học nghề; tư vấn, giới thiệu
16
việc làm miễn phí để giúp cho người lao động thất nghiệp nhanh chóng tìm
kiếm được việc làm mới thích hợp và tăng thu nhập ổn định cuộc sống.
Các chế độ giúp cho người lao động hưởng BHTN
Mức hỗ trợ hàng tháng
– Mức hỗ trợ hàng tháng = 60% mức tiền lương bình quân liền kề của 6
tháng trước nghỉ việc, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
theo quy định của pháp luật.
Hỗ trợ học nghề
NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề được hỗ trợ
học nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề. Không hỗ trợ bằng tiền để
người lao động tự học nghề.
– Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động bằng mức chi phí học nghề
trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật dạy nghề. Trường hợp người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề với mức chi phí
cao hơn mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật thì
phần vượt quá mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp do NLĐ chi trả.
– Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo nghề
của từng nghề và từng NLĐ nhưng không quá 06 tháng. Thời gian bắt đầu để
được hỗ trợ học nghề tính từ ngày NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng
tháng.
Hỗ trợ tìm việc làm:
– NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm giới thiệu việc
làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
– Thời gian NLĐ hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm Giới thiệu
việc làm hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được
hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người
lao động đó được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở
Lao động -Thương binh và Xã hội.
Bảo hiểm y tế
17
– Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được
hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không
được hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo
hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
– Bảo hiểm xã hội Việt Nam đóng bảo hiểm y tế cho người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lợi ích của BHTN
Nhận thức được tầm ảnh hưởng của thất nghiệp trong kinh tế xã hội thì
BHTN đã ra đời và đã có tác dụng nhằm:
– Giúp ổn định thu nhập đời sống cho những người thất nghiệp, đáp ứng
cho họ những chỉ tiêu cần thiết mà không gây ra tình trạng nợ nần.
– Giúp những người thất nghiệp sớm có cơ hội tìm được việc làm, những
người có kỹ năng sẽ tìm đựơc công việc phù hợp thay vì phải làm những công
việc khác với mức lương không tương xứng.
1.1.2.3. Đào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp .
BHTN là một biện pháp hỗ trợ NLĐ trong nền kinh tế thị trường. Bên
cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống cho người
lao động trong thời gian mất việc thì mục đích chính của bảo hiểm thất nghiệp
là thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa
những lao động thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích hợp và ổn định.
Đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN là ở đối tượng đào tạo nghề –
những người lao động hưởng BHTN và những điều kiện gắn với quá trình đào
tạo.
Đào tạo là các hoạt động học tập nhằm giúp cho NLĐ có thể thực hiện
hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập
làm cho NLĐ nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động nâng
cao trình độ, kỹ năng của NLĐ để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả
hơn .