11825_Đẩy mạnh xuất khẩu giày thể thao của công ty cổ phần đầu tư Thái Bình sang thị trường Mỹ – Thực trạng và giải pháp

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIÀY THỂ THAO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
Sinh viên thực hiện
: PHẠM KHÁNH DUYÊN
MSSV: 1311140713
Lớp: 13DQN04

TP. Hồ Chí Minh, 2017
i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIÀY THỂ THAO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
Sinh viên thực hiện
: PHẠM KHÁNH DUYÊN
MSSV: 1311140713
Lớp: 13DQN04

TP. Hồ Chí Minh, 2017

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình và đƣợc sự hƣớng dẫn khoa
học của GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này
là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Nếu phát hiện sự gian lận nào
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình.

TPHCM, 17/7/2017

Sinh viên thực hiện

Phạm Khánh Duyên

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trƣờng Đại học Công nghệ TPHCM, em đã đƣợc các
thầy cô truyền đạt một nền tảng kiến thức thật vững chắc qua các môn học để làm hành
trang bƣớc vào cuộc sống. Khi thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thái Bình, em đã
đƣợc các anh chị phòng xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho em bổ sung thêm kiến thức.
kinh nghiệm thực tế vốn trừu tƣợng qua sách vở trở nên sống động hơn, giúp em có thể
thấy rõ sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

Qúy thầy cô khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Công nghệ TPHCM,
những ngƣời đã dày công dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình
học tập tại trƣờng.

Ban giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thái Bình cùng các anh chị Phòng xuất
nhập khẩu đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em tìm kiếm, thu thập tài liệu để hoàn
thành bài báo cáo này.

Và đặc biệt, em xin gửi tấm lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Đoàn Thị Hồng Vân,
Cô là ngƣời hƣớng dẫn trực tiếp và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian em làm bài
báo cáo này. Cô đã chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thiện bài báo
cáo một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin cảm ơn tất cả mọi ngƣời trong công ty và Cô hƣớng dẫn. Em
xin chúc Qúy Công ty và Cô Đoàn Thị Hồng Vân luôn dồi dào sức khỏe và thành công
trong cuộc sống.

Sinh viên thực tập

Phạm Khánh Duyên

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : PHẠM KHÁNH DUYÊN

MSSV :
1311140713
Khoá :
2013

1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Đơn vị thực tập

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : PHẠM KHÁNH DUYÊN

MSSV :
1311140713
Khoá :
2013

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

Giảng viên hƣớng dẫn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

– CPĐT:………….. Cổ phần Đầu tƣ
– HĐQT:…………. Hội đồng quản trị
– LEFASO:………. Leather, Footwear And Handbag association: Hiệp hội Da-
giày-túi xách Việt Nam
– TNHH:…………. Trách nhiệm hữu hạn
– EVFTA:………… Hiệp định Thƣơng mại Tự do Việt Nam – Eu
– AFTA:………….. Asean Free Trade Area: Khu vực mậu dịch Tự do Asean
– KNXK:…………. Kim ngạch xuất khẩu

DANH SÁCH CÁC BẢNG

STT
Số hiệu
Tên bảng
Số trang
1
bảng 1.1
Số liệu thống kê sơ bộ của tổng cục hải quan về xuất
khẩu giày dép năm 2016

15
2
bảng 2.1
Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty
25
3
bảng 2.2
Kim ngạch xuất khẩu theo thị trƣờng (2014-2016)
29
4
bảng 2.3
Kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo cơ cấu mặt
hàng (2014-2016)

31
5
bảng 2.4
Kim ngạch xuất khẩu giày dép sang thị trƣờng Mỹ
giai đoạn 2014-2016

32
6
bảng 2.5
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ giai
đoạn 2014-2016

33

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
 Sơ đồ:
S
TT
Số hiệu
Tên
Số trang
1
sơ đồ
2.1
Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu
tƣ Thái Bình
24
2
sơ đồ
2.2
kênh phân phối 1
37
3
sơ đồ
2.3
kênh phân phối 2
37

 Biểu đồ:
S
TT
Số hiệu
Tên
Số trang
1
biểu đồ
2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần Đầu Tƣ Thái Bình
26
2
biểu đồ
2.2
Kim ngạch xuất khẩu giày dép năm 2016

28
3
biểu đồ
2.3
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo thị
trƣờng 2014 và 2016
29
4
biểu đồ
2.4
Kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo cơ
cấu mặt hàng (2014-2016)
31
5
biểu đồ
2.5
Sự thay đổi tỷ trọng KNXK của Công ty
CPĐT Thái Bình giai đoạn 2014-2016

32
6
biểu đồ
2.6
Sự thay đổi tỷ trọng KNXK của Công ty
CPĐT Thái Bình giai đoạn 2014-2016

34

 Hình ảnh:
ST
T
Số hiệu
Tên
Số trang
1
hình 2.1
Tổng quan Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thái
Bình

18

2
hình 2.2
Sản phẩm giày thể thao của Công ty Cổ
phần Đầu tƣ Thái Bình

19

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU…………………….4
1.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu: ……………………………………………….
4
1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu………………………………………………9
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt độngkinh doanh xuất khẩu………………….11
1.4. giới thiệu về thị trƣờng giày dép Mỹ…………………………………………..13
TÓM TẮT CHƢƠNG 1………………………………………………………………15
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU GIÀY THỂ THAO SANG THỊ TRƢỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ THÁI BÌNH ………………………………………………………………………….
18
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thái Bình ……………………….
18
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thái Bình:
……………………………..
18
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển: ………………………………………………………..
19
Chức năng và lĩnh vực hoạt động: ………………………………………………………
22
2.1.4. Cơ cấu tổ chức: ………………………………………………………………………………..
23

2.2. Phân tích thực trạng về việc đẩy mạnh xuất khẩu giày thể thao sang thị trƣờng
Mỹ của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thái Bình: …………………………………………………….
25
2.2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu giày dép của Việt Nam qua các thị trƣờng

……………………………………………………………………………………………………………………
27
2.2.2. Tình hình xuất khẩu giày thể thao sang thị trƣờng Mỹ của Công ty CPĐT
Thái Bình
……………………………………………………………………………………………………..
29
2.2.3. Tình hình xúc tiến thƣơng mại của Công ty CPĐT Thái Bình: ………………
35
2.2.4. Hình thức thanh toán: ……………………………………………………………………..
39
2.2.5. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty khi xuất khẩu vào thị trƣờng Mỹ: ….
40
2.2.6. Khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trƣờng Mỹ:
…………………………
40
2.2.7. Những nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu giày dép của Công ty sang
thị trƣờng Mỹ………………………………………………………………………….43

TÓM TẮT CHƢƠNG 2: …………………………………………………………………………………..
44
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC CÁC HẠN CHẾ VỀ
VIỆC XUẤT KHẨU GIÀY THỂ THAO SANG THỊ TRƢỜNG MỸ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ THÁI BÌNH ……………………………………………………………….
46
3.1. Căn cứ để xác định giải pháp: …………………………………………………………………..
46
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giày thể thao sang thị trƣờng Mỹ của
Công ty CPĐT Thái Bình:
………………………………………………………………………………
47
3.3. Một số kiến nghị………………………………………………………………..
TÓM TẮT CHƢƠNG 3:
……………………………………………………………………………………
51
Kết luận………………………………………………………………………………………………………….52
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………53
1

LỜI MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, ngành giày da và cụ thể là giày thể thao đang có những bƣớc tiến mới, ngày càng
đƣợc ƣa chuộng và chiếm một thị trƣờng tiêu thụ vô cùng lớn. Trong xu hƣớng hội
nhập kinh tế ngày càng cao, các công ty muốn tồn tại và phát triển thì không thể chỉ ở
thị trƣờng nội địa mà phải vƣơn ra các thị trƣờng nƣớc ngoài. Trƣớc thềm hội nhập
quốc tế mở cửa, Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thái Bình là doanh nghiệp trẻ vƣơn ra thị
trƣờng thế giới dựa vào những thế mạnh tiềm lực vốn có của mình. Trong thời gian
qua, cùng với sự phát triển của đất nƣớc, ngành da giày Việt Nam đã có những bƣớc
phát triển đáng kể và đóng góp to lớn vào sự phát triển của đất nƣớc. Là một trong
những nƣớc xuất khẩu giày dép hàng đầu thế giới, ngành da giày là một trong những
ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 10,3 tỷ
USD (theo Hiệp Hội Da giày Việt Nam LEFASO năm 2015). Hiện nay, giày dép Việt
Nam ngày đã xâm nhập thành công vào một số thị trƣờng lớn nhƣ: Mỹ, EU, Nhật Bản,
Hàn Quốc…
Bên cạnh đó, trong xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại nhƣ hiện nay,
ngành da giày Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít khó khăn nhƣ quy tắc xuất xứ,
những rào cản về kỹ thuật cũng nhƣ yêu cầu thị trƣờng ngày càng cao về chất lƣợng,
mẫu mã.
Mỹ là một thị trƣờng nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép
chinh phục và chiếm lĩnh thị trƣờng. Vì vậy, để xuất khẩu thành công vào thị trƣờng
này đòi hỏi phải có sự nổ lực rất lớn của các doanh nghiệp. Cho nên, Công ty Cổ phần
Đầu tƣ Thái Bình cần xác định rõ những cơ hội, nguy cơ cũng nhƣ điểm mạnh, điểm
yếu của mình. Công ty cần phải có những kế hoạch, chính sách hợp lý để có thể thích
nghi, đứng vững và ngày càng phát triển. Vì thế, tôi đã chọn đề tài “ Đẩy mạnh xuất
khẩu giày thể thao của Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình sang thị trường Mỹ –
Thực trạng và giải pháp”.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1. Mục đích chung:
Trong thời gian ngắn ngủi tiếp xúc thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thái Bình, đi
sâu tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở phân
tích, đánh giá các kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt đƣợc để tìm hiểu một cách
chính xác về tình hình kinh doanh, nhất là tìm ra những hạn chế tồn tại trong công ty
và nguyên nhân của nó. Từ đó đề xuất biện pháp khắc phục, định hƣớng kinh doanh
cho kỳ tới, giúp cải thiện những hạn chế còn tồn đọng và phát huy các tiềm lực của
Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2. Mục đích cụ thể:
– Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm từ năm 2014 đến
năm 2016. Sau đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
– Phân tích hoạt động xuất khẩu giày của Công ty sang Mỹ
– Đánh giá ƣu, nhƣợc điểm và nguyên nhân để đề ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
sang Mỹ cho những năm sau.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu giày dép của Công ty Cổ phần
Đầu tƣ Thái Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
– Về không gian thị trường và lĩnh vực nghiên cứu:
+ Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng xuất khẩu của giày Việt Nam sang Mỹ và
đề xuất một số giải pháp mang tính tổng thể.
+ Tập trung vào quan hệ xuất khẩu giày của Công ty với Mỹ.
-Về không gian:
Phân tích thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ về thời gian thu
thập thông tin, tƣ liệu phân tích hiện trạng tập trung vào giai đoạn 2014-2016, hƣớng
mục tiêu phát triển của Công ty trong những năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
3

– Phƣơng pháp tổng hợp: thống kê mô tả kết hợp với phƣơng pháp chuyên gia
– Phƣơng pháp thu thập thông tin: áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn để thu
thập thông tin (chủ yếu là thông tin thứ cấp) từ cơ sở dữ liệu nội bộ của Công ty, các
nguồn sách báo, niên giám thống kê, internet…
– Phƣơng pháp xử lý thông tin và trình bày kết quả nghiên cứu: áp dụng phối hợp
các phƣơng pháp thống kê, mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp…
– Phƣơng pháp chuyên gia: để thu thập ý kiến của các nhà quản lý, các nhà khoa học
về thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng về xuất khẩu giày thể thao sang thị trƣờng Mỹ của
Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ Thái Bình
Chƣơng 3: Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giày thể thao sang thị trƣờng Mỹ
của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thái Bình.

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu:
1.1.1. Khái niệm:
Khái niệm xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc vào các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.

( Theo điều 28, mục 1, chương 2 Luật Thương mại Việt Nam 2005)
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thƣơng. Nó đã xuất hiện rất sớm
trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hóa nhƣng
cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế,
từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tƣ liệu sản xuất, máy móc hàng hóa thiết bị công
nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục đích mang lại lợi ích cho quốc gia
nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra
trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đƣợc diễn ra trên
phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
1.1.2.1.
Đối với một nền kinh tế:
Là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất khẩu đã trở
thành phƣơng tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế.
Sự tăng trƣởng kinh tế đòi hỏi các điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ.
Song hầu hết các nƣớc đang phát triển và chậm phát triển đều nằm trong tình trạng
thiếu vốn, thiếu công nghệ và thừa lao động. Những yếu tố cơ bản này trong nƣớc chƣa
có khả năng đáp ứng thì buộc phải nhập khẩu từ bên ngoài, song muốn nhập khẩu đƣợc
thì phải có ngoại tệ.
5

Thực tế đã xác định xuất khẩu là một mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với quá trình
phát triển kinh tế của một đất nƣớc. Công tác xuất khẩu đƣợc đánh giá quan trọng nhƣ
vậy là do:
+ Một là, xuất khẩu đã tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa
đất nƣớc. Công nghiệp hóa với những bƣớc đi phù hợp là con đƣờng tất yếu để khắc
phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên, công nhiệp hóa đòi hỏi phải có số lƣợng
lớn vốn để nhập khẩu những máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể tập trung từ các hình thức nhƣ: đầu tƣ nƣớc ngoài, vay
nợ, viện trợ, thu từ xuất khẩu… Các nguồn này tuy quan trọng nhƣng sẽ phải trả dù
bằng cách này hay cách khác. Nhƣ vậy, nguồn vốn quan trọng cho nhập khẩu phần lớn
trông chờ vào xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trƣởng của nhập
khẩu.
Ở những nƣớc kém phát triển với một nguyên nhân chủ yếu là thiếu tiềm lực về vốn
trong quá trình phát triển, nguồn vốn huy động từ nƣớc ngoài đƣợc coi là cơ sở chính
nhƣng mọi cơ hội đầu tƣ hoặc vay nợ của nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng
lên khi các chủ đầu tƣ và ngƣời cho vay thấy đƣợc khả năng trả nợ của đất nƣớc, trong
đó họ rất chú trọng tới hoạt động xuất khẩu.
+ Hai là, xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù
hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với tất cả những nƣớc
kém phát triển.
Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế:

Xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa so với nhu cầu nội địa. Trong
trƣờng hợp nền kinh tế lạc hậu và còn chậm phát triển, sản xuất về cơ bản còn chƣa đủ
tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu chỉ ở quy mô
nhỏ và tăng trƣởng chậm.
6


Coi thị trƣờng thế giới là hƣớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này
còn tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, thể
hiện ở chỗ:
⃰ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Ví dụ: khi phát
triển ngành dệt phục vụ xuất khẩu thì các ngành chế biến nguyên liệu nhƣ: bông, may
mặc… cũng có cơ hội phát triển theo.
⃰ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất.
⃰ Xuất khẩu là phƣơng tiện quan trọng để tạo ra vốn và thu hút khoa học công nghệ
mới từ các nƣớc phát triển nhằm hiện đại hóa nền kinh tế nội địa, tạo ra năng lực sản
xuất mới.
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cƣờng hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Khoa học ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày
càng sâu sắc. Ngày nay, với một loại hàng hóa ngƣời ta có thể thiết kế ở nƣớc thứ nhất,
chế tạo ở nƣớc thứ hai, lắp đặt ở nƣớc thứ ba, tiêu thụ ở nƣớc thứ tƣ và thanh toán cũng
có thể ở nƣớc khác. Nhƣ vậy, hàng hóa sản xuất ra ở một nƣớc nhƣng có thể tiêu thụ ở
nhiều nƣớc khác nhau cho thấy tác động ngƣợc trở lại của hoạt động xuất khẩu đối với
chuyên môn hóa sản xuất, tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên môn hóa
một cách sâu sắc.
Với các đặc điểm của đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên,
xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt, đối với những nƣớc
nghèo, đồng tiền có giá trị thấp, thì đó là nhân tố tác động rất tích cực tới cung cầu
ngoại tệ, tạo điều kiện cho nền sản xuất trong nƣớc phát triển. Thực tế đã chứng minh,
những nƣớc phát triển là những nƣớc có ngành ngoại thƣơng mạnh và năng động.
Hoạt động xuất khẩu với nhiều hình thức ngày càng đa dạng thể hiện sự phát triển
của phân công lao động quốc tế. Vì vậy, nó đã chiếm lĩnh vị trí trung tâm trong các
hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện những chức năng cơ bản sau đây:
⃰ Lƣu thông hàng hóa giữa thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng nƣớc ngoài.
7

⃰ Tạo các nguồn lực từ bên ngoài, chủ yếu là vốn và công nghệ để phục vụ cho sự
phát triển của đất nƣớc. Xuất khẩu hàng hóa mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nƣớc, là
nguồn vốn quan trọng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Trong khi đó,
nhập khẩu tạo điều kiện cho việc tiếp nhận những dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, làm tăng hiệu quả sản xuất trong nƣớc.
⃰ Xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và tổng thu
nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tiêu dùng và tích lũy.
⃰ Xuất khẩu còn làm tăng hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo ra một môi trƣờng
kinh doanh thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, tăng khả năng khai thác lợi thế của
một quốc gia.
+ Ba là, xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu ảnh hƣởng đến rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Sản xuất
hàng hóa xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn
định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày
càng lớn của nhân dân.
+ Bốn là, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nƣớc ta
trên cơ sở vì lợi ích của các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nƣớc với quá trình
phân công lao động quốc tế. Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính
sách kinh tế đối ngoại của nƣớc ta với các nƣớc trên thế giới vì mục tiêu dân giàu nƣớc
mạnh.
Nhƣ vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết giải quyết những
vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cƣờng
xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
1.1.2.2.
Đối với một doanh nghiệp:
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nƣớc có cơ hội tham gia tiếp cận vào
thị trƣờng thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở rộng thị
trƣờng và khả năng sản xuất của mình.
8

Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nƣớc một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
Sản xuất hàng hóa xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đƣợc nhiều lao động vào làm
việc tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi
trƣờng canh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển đƣợc thì đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lƣợng, cải tiến mẩu mã, hạ giá thành
sản phẩm. Đây sẻ là một nhân tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu:
 Xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp xảy ra khi một hãng bán sản phẩm cho một khách hàng trong
nƣớc và khách hàng đem xuất khẩu sản phẩm đó, ở dạng nguyên bản hoặc đã chỉnh
sửa.
Hầu hết các hoạt động xuất khẩu gián tiếp không phải một phần của chiến lƣợc quốc
tế hóa đƣợc đề ra bởi một hãng. Những hoạt động này giúp các hãng có một vài kinh
nghiệm trong việc tiến hành kinh doanh quốc tế thật xa hơn và chỉ dựa vào các hoạt
động các hãng khác với lợi nhuận tiềm năng thƣờng bị giới hạn.
 Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp xảy ra thông qua việc bán sản phẩm cho khách hàng hoặc nhà
phân phối, tiêu thụ sản phẩm ở bên ngoài quốc gia sản xuất.
Nhà xuất khẩu trực tiếp sẽ chủ động chọn ra sản phẩm nào họ sẽ bán, thị trƣờng nƣớc
ngoài nào họ sẽ cung cấp và phƣơng tiện để phân phối ra những thị trƣờng đó.
 Chuyển giao cùng hãng:
Chuyển giao cùng hãng là một cuộc bán hàng hóa của một công ty ở quốc gia này
đến một công ty trong cùng một hãng ở quốc gia khác.
9

Chuyển giao cùng hãng đang trở nên ngày càng quan trọng đối với thƣơng mại quốc
tế trong khi kích cỡ ấy của các MNCs đang ngày càng gia tăng và luôn tham gia vào
việc chuyển giao nhƣ vậy.
( Theo trang 117; giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế (2012); PGS.TS Hà Nam
Khánh Giao)
1.2.
Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
Hoạt động trên thị trƣờng quốc tế tất cả các doanh nghiệp dù đã có kinh nghiệm hay
chỉ mới bắt đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải tuân theo các nguyên tắc
của các thƣơng vụ thì mới có khả năng tồn tại lâu dài đƣợc. Công tác tổ chức xuất khẩu
tƣơng đối phức tạp, có thể thay đổi theo mọi loại hình xuất khẩu. Chung quy lại, cần
phải tuân theo một trình tự gồm các công đoạn sau:
1.2.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là 1 nội dung cơ bản ban đầu nhƣng quan trọng và cần thiết để có thể tiến hành
đƣợc hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham gia vào thị trƣờng quốc tế
thì doanh nghiệp cần xác định mặt hàng mình định kinh doanh. Trên thực tế, doanh
nghiệp có thể lựa chọn xuất khẩu những mặt hàng sau:
+ SWYG ( Sell what you got): doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm mà mình sản
xuất.
+ SWAB ( Sell what actually buy): doanh nghiệp xuất khẩu những sản phẩm mà thị
trƣờng cần.
+ GLOB ( Sell things Globaly Disregarding National Frontiers): doanh nghiệp xuất
khẩu những mặt hàng giống nhau ra thị trƣờng thế giới, không phân biệt sự khác nhau
về văn hóa xã hội, ngôn ngữ, phong tục tập quán và biên giới quốc gia.
Ngày ngay, xu hƣớng xuất khẩu những sản phẩm mà thị trƣờng cần và xuất khẩu
những mặt hàng giống nhau ra tất cả các thị trƣờng là phổ biến. Để lựa chọn đúng mặt
hàng mà thị trƣờng cần đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ,
phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu thị trƣờng cũng nhƣ khả năng của doanh
nghiệp. Đồng thời, cần dự đoán xu hƣớng biến động của thị trƣờng cũng nhƣ cơ hội và
thách thức mà mình cần gặp phải trên thị trƣờng thế giới.
10

1.2.2. Lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu:
Sau khi đã chọn lựa mặt hàng xuất khẩu doanh nghiệp cũng cần phải tiến hành lựa
chọn thị trƣờng xuất khẩu mặt hàng đó. Trong nhiều trƣờng hợp doanh nghiệp không
thể hoạt động trên nhiều thị trƣờng của một quốc gia nào đó mà chỉ có thể hoạt động
trên một số đoạn thị trƣờng trên cơ sở các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trƣờng. Tuy
nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, doanh nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi quốc gia và
khu vực toàn cầu.
1.2.3. Lựa chọn đối tác giao dịch:
Việc lựa chọn đúng đối tƣợng giao dịch sẽ tránh cho doanh nghiệp nhiều phiền toái,
những mất mát, rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải trên thị trƣờng quốc tế, đồng thời có
điều kiện thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất là doanh
nghiệp các đối tác có đặc điểm sau:
+ Thƣơng nhân quen biết hay đã từng có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp của ta,
có uy tín trong kinh doanh.
+ Thƣơng nhân có khả năng, thực lực về tài chính.
+ Có thiện chí trong quan hệ buôn bán với ta, không biểu hiện hành vi lừa đảo.
+ Những ngƣời chịu trách nhiệm đại diện trong kinh doanh và có phạm vi trách
nhiệm của họ đối với các nghĩa vụ của công ty hoặc các tổ chức.
1.2.4. Lựa chọn phƣơng thức giao dịch:
Phƣơng thức giao dịch là những cách thức doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các kế
hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình trên thị trƣờng thế giới. Những cách thức này
quy định thủ tục tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao tác và chứng từ cần thiết
của quan hệ giao dịch kinh doanh. Có rất nhiều phƣơng thức giao dịch khác nhau nhƣ:
giao dịch thông thƣờng, giao dịch qua khâu trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm,
giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa, đấu giá và đấu thầu quốc tế. Tuy nhiên, phổ biến
nhất và đƣợc sử dụng rộng rãi nhất vẫn là phƣơng thức thông thƣờng.
1.2.5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu:
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng của hoạt
động xuất khẩu. Nó quyết định những công đoạn mà doanh nghiệp tiến hành trƣớc đó,
11

đồng thời, nó quyết định đến tính khả thi của các kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
Vì vậy, cần phải nắm rõ thông tin về đối tác nhƣ chính bản thân doanh nghiệp, điểm
mạnh, điểm yếu. Mọi cam kết trong hợp đồng sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng, vững
chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện cam kết của mình. Đàm phán có thể thực
hiện thông qua thƣ tín, điện tín và đàm phán trực tiếp.
1.2.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền:
Sau khi kí kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện mà mình cam kết trong
hợp đồng. Sau đây là trình tự các công việc chung nhất cần tiến hành để thực hiện hợp
đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, trong thực tế, tùy theo thỏa thuận các bên trong hợp đồng
mà ngƣời xuất khẩu có thể bỏ qua một hoặc vài công đoạn nhƣ sau: yêu cầu mở và
kiểm tra thƣ tín dụng, xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, kiểm định
hàng hóa, thuê phƣơng tiện vận chuyển, làm thủ tục hải quan giao hàng lên tàu, thanh
toán và giải quyết khiếu nại ( nếu có).
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
1.3.1. Nhân tố khách quan
• Nhân tố chính sách kinh tế:
Chính sách quốc gia, quốc tế ảnh hƣởng to lớn đến hoạt động xuất khẩu. Việc xuất
khẩu với số lƣợng ít hay nhiều phụ thuộc rất lớn vào chính sách quốc gia của từng
nƣớc. Các hiệp định thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng và hợp tác kinh tế giữa các
quốc gia giúp cho các doanh nghiệp trong nƣớc có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang nƣớc
ngoài. Ngoài ra, dung lƣợng thị trƣờng ở nƣớc ngoài cũng nhƣ đặc điểm kinh tế của
một quốc gia và những yếu tố quyết định xuất khẩu có thuận lợi hay không.
• Nhân tố về khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng. Bởi nó có ảnh hƣởng trực tiếp và to lớn
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khoa học công nghệ phát triển
không những giúp doanh nghiệp giảm chi phí giao dịch với khách hàng trong kinh
doanh hay với các ngân hàng trong thanh toán ( fax, email, điện thoại…) mà còn giảm
chi phí, tăng năng suất về sản phẩm, hàng hóa đạt chất lƣợng cao.
12

• Nhân tố về văn hóa – xã hội:
Mỗi quốc gia có một hoặc nhiều bản sắc văn hóa đặc thù và các phong tục tập quán
khác nhau. Chúng quyết định sức tiêu thụ hàng hóa khi doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hóa sang quốc gia nƣớc ngoài. Việc nắm bắt rõ các tập tục, thói quen , văn hóa của mỗi
nƣớc là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.
• Nhân tố về pháp luật – chính trị
Các quyế định kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ trong môi
trƣờng luật pháp và chính trị của mỗi quốc gia. Chính trị ổn định thì việc kinh doanh
mới ít rủi ro. Mỗi quốc gia đều có một luật riêng để điều tiết các mối quan hệ kinh
doanh cũng nhƣ để bảo vệ các ngành sản xuất trong nƣớc. Nếu không am hiểu luật
pháp nƣớc ngoài, hoạt động xuất khẩu chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
•Tổ chức và bộ máy hành chính
Bộ máy hành chính là nhân tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp, quyết định sự
thành công của doanh nghiệp. Bộ máy hành chính phải hết sức linh hoạt và các nhân sự
phải đƣợc bố trí đúng năng lực. Bộ máy hành chính rƣờm rà làm cho công tác quản lí
gặp nhiều khó khăn, gây ra nhiều chi phí vô ích, tốn kém thời gian.
•Mạng lƣới kinh doanh
Một doanh nghiệp chỉ có thể thành công khi có kinh nghiệm, có mạng lƣới kinh
doanh. Sự thành công của hầu hết các doanh nghiệp trên thị trƣờng nƣớc ngoài đều là
do biết sử dụng sự hỗ trợ mạng lƣới kinh doanh có sẵn. Hệ thống mạng lƣới kinh
doanh đƣợc hình thành bởi các mối liên kết giữa các nhà buôn, hiệp hội, tổ chức doanh
nghiệp. Mạng lƣới kinh doanh đƣợc mở rộng và chính xác sẽ làm tăng lợi nhuận và uy
tín của doanh nghiệp
•Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật
Ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất không những giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, mà còn giảm mà còn giảm giá thành sản phẩm, nâng
cao tính cạnh tranh cho sản phẩm.
•Hệ thống cung ứng nguyên vật liệu

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *