9236_4.2.3. BCTTTN_Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk

luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ DỊCH VỤ CAO SU ĐẮK LẮK

Sinh viên thực hiện
: Ksor Hăn

Ngành học
: Kế toán

Khóa học
: 2013 – 2017

Đắk Lắk, tháng 11 năm 2016

: 2008
2012
2
i

LỜI CẢMƠN

Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su Đắk Lắk, thuộc
xã Ea Đ’rơng, huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk em đã tiếp thu được nhiều kiến thức thực
tế bổ ích giúp ích cho công việc sau này. Từ những kiến thức đã được học em đã hoàn
thành báo cáo với đề tài “Kế toán xác định kết quả kinh doanh của Xí nghiệp Chế
biến và Dịch vụ Cao su Đắk Lắk’’. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian
hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm nên báo cáo này không tránh được những sai
sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và ban lãnh đạo Chi nhánh
Công ty để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành báo cáo này em đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo
của Trường Đại Học Tây Nguyên, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo
ThS.Nguyễn Thị Hải Yến đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như
hoàn thành báo cáo này.
Xin gửi lời cám ơn tới Ban giám đốc, các phòng ban của xí nghiệp cùng các anh
(chị) trong Chi nhánh Công ty đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại
đơn vị.

Đắk Lắk, ngày 10 tháng 12 năm 2012
Sinh viên thực hiện

ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nội dung
BH
Bán hang
CB & DV
Chế biến và dịch vụ
DT
Doanh thu
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
GTGT
Giá trị gia tang
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LN
Lợi nhuận
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NXB
Nhà xuất bản
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TC
Tài chính
TK
Tài khoản
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
UBND
Ủy ban nhân dân

iii

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BẢNGBIỂU

Trang
A. SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh
…………………………….. 4
Sơ đồ 2.2 Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
……………………………………… 6
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
………………………………………………………………….. 23
Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán ………………………………………………………………….. 27
Sơ đồ 3.3 Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
………………………………… 29

B. BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Kết quả chế biến …………………………………………………………………………….. 26
Bảng 3.2 Báo cáo thống kê nguồn nhân lực (quý IV) năm 2011
…………………………… 31
Bảng 3.3 Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên …………………………………… 32
Bảng 3.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm ………………………………………………. 33

iv

MỤC LỤC

Trang
Phần thứ nhất
………………………………………………………………………………………………… 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
………………………………………………………………………………………………. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………………………………….. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………………. 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………………………….. 2
1.3.1 Thời gian nghiên cứu ……………………………………………………………………………… 2
1.3.2 Không gian nghiên cứu …………………………………………………………………………… 2
1.3.3 Nội dung nghiên cứu ………………………………………………………………………………. 2
1.3.4 Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………………………….. 2
Phần thứ hai
………………………………………………………………………………………………….. 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………………. 3
2.1 Cơ sở lý luận
……………………………………………………………………………………………. 3
2.1.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
…………………………………………………………. 3
2.1.2 Kế toán chi phí để xác định kết quả kinh doanh…………………………………………… 7
2.1.3 Kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác
…………………………………………. 10
2.1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
…………………………………………………….. 12
2.1.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
…………………………………………………….. 13
2.2 Cơ sở thực tiễn
……………………………………………………………………………………….. 14
2.2.1 Sơ lược quá trình phát triển của hệ thống tài chính kế toán tại Việt Nam
………. 14
2.2.2 Các văn bản áp dụng để xác định kết quả kinh doanh ………………………………… 15
2.2.3 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh …………………………………………… 16
2.3 Phương pháp nghiên cứu
………………………………………………………………………….. 18
2.3.1 Phương pháp chung ……………………………………………………………………………… 18
2.3.2 Phương pháp cụ thể ……………………………………………………………………………… 18
Phần thứ ba
…………………………………………………………………………………………………. 20
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
……………………………………… 20
3.1 Đặc điểm địa bàn ……………………………………………………………………………………. 20
3.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty
……………………………….. 20
v

3.1.2 Tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty …….. 23
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty
……………………………….. 32
3.2 Kết quả nghiên cứu. ………………………………………………………………………………… 34
3.2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập
……………………………………………………………….. 34
3.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
…………………………………………………….. 39
3.2.3 Kế toán chi phí
…………………………………………………………………………………….. 39
3.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
……………………………………………………….. 42
3.3 Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh …………………. 43
3.3.1 Những kết quả đạt được ………………………………………………………………………… 43
3.3.2 Một số mặt hạn chế ………………………………………………………………………………. 44
3.3.3 Nguyên nhân ……………………………………………………………………………………….. 44
3.3.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh …… 45
Phần thứ tư …………………………………………………………………………………………………. 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
………………………………………………………………………… 46
4.1 Kết luận ………………………………………………………………………………………………… 46
4.2 Kiến nghị ………………………………………………………………………………………………. 46
4.2.1 Đối với Chính quyền địa phương…………………………………………………………….. 46
4.2.2 Đối với Tổng công ty
…………………………………………………………………………….. 47

1

Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Tây nguyên là một vùng được bao phủ bởi đất đỏ bazan rộng lớn, đây là một trong
những yếu tố tạo lợi thế của vùng. Ngoài ra, đây là vùng có điều kiện tự nhiên, khí
hậu… phù hợp để trồng và phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như cà phê,
cao su, ca cao… Sản phẩm từ các loại cây công nghiệp này mang lại giá trị kinh tế cao
và đưa ra tiêu thụ nội địa, xuất khẩu các nước bạn. Trong đó, cao su là 1 trong các loại
cây mang lại giá trị kinh tế cao cho vùng và hiện nay được trồng và phát triển rộng rải.
Khi nói đến cây cao su thì phải kể đến Đắk Lắk – tỉnh xếp thứ 2 về diện tích trồng
cao su của Tây nguyên. Từ cây cao su người ta có thể thu được nhiều loại sản phẩm
khác nhau như: mủ cao su, hạt cao su cho tinh dầu, gỗ cao su làm nguyên liệu đốt,
nguyên liệu giấy, đồ gia dụng… Ngoài ra cao su còn góp phần phủ xanh đất trống đồi
trọc, chống xói mòn, bảo vệ môi trường đồng thời góp phần rất quan trọng vào việc
giải quyết công ăn việc làm cho các dân tộc thiểu số trong vùng từ đó tránh được tệ
nạn xã hội.
Ngành cao su là ngày có nhiều hứa hẹn và là ngành góp phần làm tăng GDP của
tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể, lợi nhuận do ngành cao su mang lại năm 2010 là 150 tỷ đồng,
nộp vào ngân sách 62.5 tỷ đồng. Sản xuất phát triển, kinh doanh lợi nhuận cao, đời
sống của người công nhân không ngừng được cải thiện ngành cao su đã từng bước
khẳng định vị thế.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng và sản lượng
mủ, để đạt được kết quả đó cần có công tác trồng,chăm sóc, chế biến… Ngành cao su
của Đắk Lắk đã hoàn thành các khâu này, một trong khâu quan trọng đó là quá trình
chế biến mũ cao su. Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su là một trong những nơi
đảm trách công việc chế biến mũ cao su và để có thể tồn tại và phát triển thì xí nghiệp
phải kinh doanh có lãi.
Lợi nhuận kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động kinh của doanh nghiệp.Kế toán
xác định kết quả kinh là một công cụ rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh
nghiệp. Việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng vì đó là căn cứ để các nhà
quản lý có thể biết được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và là căn cứ để định
hướng phát triển trong tương lai cho doanh nghiệp. Vì vậy công tác kế toán xác định
kết quả kinh doanh ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.
2

Do thấy được tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh nên em quyết
định chọn đề tài: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh của Xí nghiệp Chế biến và
Dịch vụ Cao su Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
– Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
– Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Chế biến và Dịch
vụ Cao su Đắk Lắk.
– Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su Đắk Lắk.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty qua 3 năm (2009
– 2011), nhưng tập trung nghiên cứu chủ yếu là số liệu vào năm 2011.
1.3.2 Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu số liệu sản xuất kinh doanh trong phạm vi thu thập được ở phòng Kế
toán – Tài vụ, kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ
Cao su Đắk Lắk.
1.3.3 Nội dung nghiên cứu
Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Cty TNHH MTV Cao
su Đắk Lắk – Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su.
1.3.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, hệ
thống chứng từ, sổ sách và các báo cáo.

3

Phần thứ hai
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm
Sau một kỳ kế toán,cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ với
yêu cầu chính xác và kịp thời chú ý tới nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa doanh
thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê
hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính
và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.1.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở doanh thu trừ chi phí hợp lý phát
sinh để tạo ra doanh thu trong kỳ.
Việc xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh có thể được biểu diễn
bằng sơ đồ:
4

Nguồn: Sách kế toán TC, NXB thống kê.
Sơ đồ 2.1 Xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.1.3 Nội dung và kết cấu TK 911
Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh’’ dùng để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.

Các khoản
giảm trừ
doanh thu
DT
thuần về
bán hàng
và cung
LN gộp
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
Giá vốn
hàng bán
DT hoạt động
tài chính
Chi phí
bán hàng,
chi phí
quản lý
DN, chi
phí tài
chính
Lợi
nhuận từ
hoạt động
kinh
doanh
Thu
nhập
khác
Tổng lợi nhuận trước
thuế
Chi phí
khác
Lợi nhuận sau
thuế
Thuế thu nhập
DN
Phân chia cổ tức. Trích
nhập các quỹ thu nhập
giữ lại
DT bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
5

Tài khoản 911 “Xác định kết quả sản xuất kinh doanh ’’
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính.
Chi phí khác, chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Số lãi trước thuế của hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
Doanh thu thuần của sản phẩm,
hànghóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Doanh thu hoạt động tài chính.
Thu nhập khác.
Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong
kỳ.

Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
2.1.1.4 Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động
như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động dịch
vụ,hoạt động tài chính, hoạt động khác…Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể
được hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ…
(nếu có nhu cầu)
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh
thu thuần và thu nhập thuần.

6

Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
421
821
711
515
tài chính
Chi phí
lý DN
CP quản
hợp
Tập
334, 338,214
CP bán hàng
Chi phí tài chính
Kết chuyển
Chi phí quản lý DN
Kết chuyển
Chi phí bán hàng
Kết chuyển
641
635
642
kho
Xuất
chuyển
Kết
kho
Giá vốn hàng bán
Kết chuyển
trực tiếp
Xuất kho bán
Nhập
Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
511
111, 12 1,131
Chi trả cho khách
531
Kết chuyển
cho khách hàng
532
Kết chuyển
CK thương mại
Kết chuyển DT thuần
Kết chuyển
hàng với số hàng bị
trả lại
Giảm giá
GTGT
Thuế
Doanh thu
bán hàng
521
Thuế TTĐB, thuế
XK phải nộp
3332, 3333
111, 112
911
Nộp thuế
3331
hàng bán
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
154
632
157
155
811
821
421

Sơ đồ 2.2 Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
7

2.1.2 Kế toán chi phí để xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1 Khái niệm
Chi phí là nguồn tài nguyên, vật lực gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ, chi phí hoạt động được tính vào kết quả kinh doanh, được tài trợ bằng nguồn
vốn kinh doanh và được bù đắp bằng thu nhập tạo ra trong kỳ.
Các loại chi phí để xác định kết quả kinh doanh
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán.
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí khác.
2.1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
Xí nghiệp CB & DV Cao su Đắk Lắk là xí nghiệp trực thuộc Công ty TNHH MTV
Cao su Đắk Lắk nên không hạch toán chi phí bán hàng.
2.1.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung
của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng…
Chứng từ hạch toán
Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường.
Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy báo nợ, giấy báo có.
Bảng kê thanh toán tạm ứng.
Các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để phản
ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán.

Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tập hợp chi phí quản lý
doanh nghiệp.

Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tổng phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
8

Nguyên tắc hạch toán: Hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí theo quy định nhà
nước. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp
cụ thể mà có thể mở thêm một số nội dung chi phí khác.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Nợ tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”. Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ
không có hoặc có ít sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ cuối kỳ kế toán kết chuyển
toàn bộ hoặc một phần chi phí quản lý doanh nghiệp đã phát sinh trong kỳ vào bên Nợ
tài khoản “chi phí trả trước”.
2.1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là tổng trị giá hàng đã tiêu thụ trong kỳ được tính trên giá thành
(bằng tổng các chi phí đã bỏ ra để sản xuất các hàng hoá đó, bao gồm chi phí mua
nguyên vật liệu, chi phí chế biến và các chi phí phát sinh khác…).
Các phương pháp xác định giá vốn trong doanh nghiệp:
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp thực tế đích danh.
Tài khoản sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán ’’.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán’’
Giá vốn hàng đã bán.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hoàn nhập khoản dự phòng.
Kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.1.2.5 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các chi phí hoặc các khoản khoản lỗ liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khoán…; dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch
tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…
Tài khoản sử dụng TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”

9

Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả
chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
Chiết khấu thanh toán cho người mua;
Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá
do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các
khoản đầu tư;
Lỗ bán ngoại tệ;
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài
chính khác.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn
bộ chi phí tài chính phát sinh trong
kỳ sang TK 911“Xác định kết quả
kinh doanh”.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
2.1.2.6 Kế toán chi phí khác
Tài khoản sử dụng TK811 “Chi phí khác”
Tài khoản 811 “Chi phí khác”
Các khoản chi phí khác phát sinh.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
TK 811 không có số dư cuối kỳ.
2.1.2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện
hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận lãi hoặc lỗ
của một kỳ.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong
năm tài chính.
10

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các
doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế TNDN phải nộp trong năm.

Tài khoản sử dụng TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
2.1.3 Kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
2.1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu các bán thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 – Doanh thu trộ cấp , trợ giá.
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 5118 – Doanh thu khác.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Số thuế phải nộp: thuế TTĐB, thuế XK
(tính trên doanh thu bán hàng,cung cấp dịch
vụ thực tế đã phát sinh trong kỳ), thuế
GTGT (theo phương pháp trực tiếp);
Các khoản giảm trừ: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;
Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ… phát sinh
trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 511không có số dư cuối kỳ.
2.1.3.2 Kế toán doanh thu nội bộ
Tài khoản sử dụng TK 512 “Doanh thu nội bộ”.
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa.
Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp = Thu nhập – Chi phí
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập chịu thuế x 25%
11

TK 5122 – Doanh thu các bán thành phẩm.
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”
Trị giá hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương
mại và khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận
trên khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ kết chuyển vào cuối kỳ.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Số thuế GTGT phải nộp.
Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào
tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tổng doanh thu tiêu thụ nội
bộ phát sinh trong kỳ kế toán.

Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
2.1.3.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động tài chính mang lại
như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các doanh thu tài chính
khác của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có);

Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
2.1.3.4 Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
12

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu
ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng TK 711 “Thu nhập khác”
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
Số thuế GTGT phải nộp (nếu có)
tính theo phương pháp trực tiếp đối
với các khoản thu nhập khác ở doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các
khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
2.1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.4.1 Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK 521
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số
chiết khấu thương mại sang TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
kế toán.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
2.1.4.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 531
Trị giá hàng bán bị trả lại (đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu của khách hàng về
số sản phẩm, hàng hoá đã bán).
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả
lại vào bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc TK 512
“Doanh thu nội bộ” để xác định doanh
thu thuần trong kỳ kế toán.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
13

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
2.1.4.3 Kế toán giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 532
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng.
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng
bán sang TK 511.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
2.1.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.5.1 Bản chất và mục đích
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong một
kỳ kế toán của doanh nghiệp; t́nh h́nh thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước về
thuế và các khoản phải nộp khác.
Thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho phép những người ra
quyết định đánh giá, phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
2.1.5.2 Kết cấu và nội dung
a. Nội dung: Phảnánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác.
b. Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo
Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.
Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 3 phần:
– Phần I: Lãi, lỗ.
Phần này phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm lãi,
lỗ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
– Phần II: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
– Phần III: Phản ánh số thuế GTGTđược khấu trừ, được hoàn lại, được miễn
giảm.
Nội dung một số khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
– Tổng doanh thu.
14

– Chiết khấu thương mại.
– Giảm giá hàng bán.
– Giá trị hàng bán bị trả lại.
– Chiết khấu thanh toán.
– Thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Thuế xuất nhập khẩu.
– Doanh thu thuần.
– Giá vốn hàng bán.
– Lợi tức gộp.
– Chi phí bán hàng.
– Chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Thu nhập hoạt động tài chính.
– Thu nhập khác.
– Chi phí khác.
– Giá trị hợp lý.
– Thuế gía trị gia tăng (VAT).
2.2
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Sơ lược quá trình phát triển của hệ thống tài chính kế toán tại Việt Nam
Tại Việt Nam hệ thống tài chính kế toán đã phát triển qua ba giai đoạn chính:

Trước những năm 1990: Đây là giai đoạn mà nền kinh tế của nước ta là nền
kinh tế bao cấp, các thành phần kinh tế chỉ có quốc doanh, tập thể và cá thể mà giữ
thành phần chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh và không có các hoạt động
thương mại buôn bán tự do trên thị trường. Do đặc điểm này mà hoạt động nghề
nghiệp của các kế toán viên chủ yếu tuân thủ theo nội quy, quy định của Bộ Tài chính
– cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm quản lý tài sản XHCN.

Từ năm 1991 đến năm 1994: Đất nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự xuất hiện của nền kinh tế
nhiều thành phần đã tác động đến bản chất và đặc thù của nghề kế toán. Nhiều thuật
ngữ trong lĩnh vực kế toán ra đời như khái niệm lãi, lỗ, lợi nhuận… mà đối với nhiều
kế toán viên chỉ quen làm trong nền kinh tế bao cấp là khá trừu tượng và khó hiểu.

Do thực tế khách quan thay đổi nên giai đoạn từ năm 1995 đến nay chính là
thời gian mà hệ thống kế toán tài chính nước ta có những bước phát triển cao nhất và
15

hoàn thiện nhất. Đặc biệt là từ năm 1995 đến nay hệ thống kế toán toán tài chính nước
ta đã hình thành và phát triển lĩnh vực kiểm toán. Sự phát triển vượt bậc này được
đánh dấu bởi sự ra đời của Luật kế toán Việt Nam do quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3
thông qua cũng như các chuẩn mực về kế toán tài chính riêng của Việt Nam đã được
ban hành.Kế toán tài chính tại Việt Nam không còn phát triển một cách đơn lẻ tự phát
nội bộ mà đã có hệ thống và liên kết với thế giới. Đánh dấu bước phát triển quan trọng
này là vào năm 1996 Hội kế toán Việt Nam (VAA) ra đời và trở thành thành viên của
Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cũng như là thành viên của Liên đoàn kế toán các
nước ASEAN (AFA). Tính đến ngày 31/12/2006 ở Việt Nam đã có 120 công ty kiểm
toán độc lập.
Nội dung của các chế độ kế toán là tổng hợp các văn bản pháp luật về chế độ Kế
toán Việt Nam bao gồm:
– QĐ 1141-TC/QĐ/CDKT (01/11/1995) – Chế độ kế toán doanh nghiệp (Cũ).
– QĐ 12/2001/QĐ-BTC (13-03-2001) – Chế độ kế toán các đơn vị ngoài công
lập: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao.
– QĐ 144/2001/QĐ-BTC (21-12-2001) – Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ (Cũ).
– QĐ 15/2006/QĐ-BTC (20-03-2006) – Chế độ kế toán doanh nghiệp (Mới –
thay thế QĐ1141).
– QĐ 19/2006/QĐ-BTC (30-3-2006) – Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
– QĐ 48/2006/QĐ-BTC (14-09-2006) – Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa (Mới – thay thế QĐ 144).
Việc nghiên cứu các chế độ kế toán là rất cần thiết cho một kế toán viên, bởi vậy nếu
muốn trở thành một kế toán viên chuyên nghiệp, xử lý tốt các nghiệp vụ kinh tế, điều
cần thiết bạn phải làm đó là nghiên cứu kỹ những chế độ kế toán Việt Nam nhằm áp
dụng cho Doanh nghiệp mình.
2.2.2 Các văn bản áp dụng để xác định kết quả kinh doanh
– Căn cứ quyết định 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20-03-2006 của Bộ Tài chính.
– Căn cứ thông tư 244/2009/TT-BTC, ngày 31-12-2009 của Bộ Tài chính.
– Căn cứ thông tư 161/2007/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết
16

định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Căn cứ thông tư 20/2006/TT-BTC: Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
– Căn cứ thông tư 21/2006/TT-BTC: Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Căn cứ Luật kế toán ban hành theo Quyết định số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng
06 năm 2003.
– Căn cứ chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
– Căn cứ chuẩn mực số 16 Chi phí đi vay (Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
– Căn cứ chuẩn mực số 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
– Căn cứ chuẩn mực số 21 Trình bày báo cáo tài chính (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
– Căn cứ hướng dẫn kế toán chuẩn mực: Trình bày báo cáo tài chính theo thông tư
số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2005 của Bộ tài chính.
– Đây là cơ sở để các doanh nghiệp nói chung và phòng kế toán tài chính nói riêng
tiến hành nghiên cứu, cụ thể hóa và xây dựng chế độ kế toán, các quy định cụ thể về
nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập dựa trên các quy định của Bộ tài
chính và có sự thay đổi cho phù hợp theo những bổ sung, thay đổi của Bộ tài chính
mới ban hành.
2.2.3 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp
17

có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra
được lợi nhuận hay không? Vì thế, lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng
đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc bởi vì lợi nhuận tác động đến mọi
hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán, khả
năng chi trả, khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh . . .
Lợi nhuận giúp doanh nghiệp có điều kiện để trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra,
thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, lãi vay . . . trên cơ sở đó tăng uy tín của doanh
nghiệp đối với các đối tácquan hệ, điều này sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp bổ xung vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, khi có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện để trích lập
các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm, quỹ khen thưởng – phúc lợi, từ đó có điều kiện tái đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh cũng
nhưcó điều kiện cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
Lợi nhuận là phương tiện để doanh nghiệp tận dụng, khai thác những tiềm năng thế
mạnh của mình, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường và làm tròn
trách nhiệm của mình với ba khách thể: Nộp Ngân sách Nhà nýớc, ðảm bảo thu nhập
cho ngýời lao ðộng, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để
mở rộng tái sản xuất xă hội. Sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào Ngân
sách Nhà nước được phản ánh ở thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp sẽ giúp Nhà
nước có điều kiện tập trung thêm vốn để đầu tư mở rộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, kích
thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Tăng lợi nhuận của doanh nghiệp góp phần tăng vốn tự có của doanh nghiệp, giảm
vốn đầu tư của Nhà nước, chuyển lượng vốn đầu tư đó cho doanh nghiệp khác phát
triển kinh tế.
18

Như vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất để đánh giá chất lượng
hoạt động kinh doanh, nâng cao lợi nhuận là điều kiện để tăng trưởng, phát triển kinh
tế.Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kinh tế Nhà nước mới phát
triển được.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp chung
2.3.1.1 Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem
xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ nhều mặt và có hệ thống trong sự phát
triển và chuyển biến của nó từ lượng sang chất. Phương pháp này được sử dụng xuyên
suốt quá trình nghiên cứu.
2.3.1.2 Phương pháp duy vật lịch sử
Phương pháp duy vật lịch sử là phương pháp nghiên cứu sự vật, hiện tượng và mối
quan hệ giữa chúng trong những điều kiện lịch sử cụ thể của chúng.Phương pháp sử
dụng để nghiên cứu, tìm ra nguồn gốc của vấn đề cần nghiên cứu.
2.3.2 Phương pháp cụ thể
2.3.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được áp dụng để só sánh các số dư đầu năm và cuối năm của
cùng một chỉ tiêu, so sánh các tỷ trọng của các chỉ tiêu như tài sản, nguồn vốn, tỷ suất
đầu tư, hệ số thanh toán,…
Phương pháp so sánh theo chiều ngang
Phân tích theo phương pháp này nhằm làm nổi bật sự biến động của một khoản mục
nào đó theo thời gian, qua đó sẽ thấy rõ sự thay đổi về lượng và tỷ lệ của khoản mục
theo thời gian.
Việc phân tích được tiến hành bằng cách so sánh, đối chiếu về tình hình biến động
về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu theo thời gian. Trên cơ sở đó, có thể
tìm ra những khoản mục nào đó biến động lớn, tìm ra nguyên nhân và biện pháp để
phát huy mặt tích cực hay khắc phục mặt hạn chế một cách kịp thời.
Phương pháp so sánh theo chiều dọc
Mục đích của phương pháp này là đánh giá sự biến động của từng khoản mục so với
quy mô chung. Phương pháp phân tích theo chiều dọc dùng số liệu của một khoản mục
19

nào đó trong cột làm chuẩn để quy ra tỷ lệ phần trăm các số liệu khác trong cột rồi so
sánh với kỳ trước.
2.3.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ là việc dựa trên các tỷ lệ chuẩn mực của đại lượng tài
chính trong quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
2.3.2.3 Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê kinh tế: Trên cơ sở thu thập số liệu tổng hợp, phân tích, so
sánh các số liệu nhằm tìm ra quy luật chung.
Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp thu thập thông tin, số liệu về các
hoạt động của doanh nghiệp như thống kê các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết của
doanh nghiệp,…sau đó mô tả các hiện tượng, quá trình kinh tế xảy ra trong doanh
nghiệp thông qua các sơ đồ, bảng biểu.
2.3.2.4 Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là một phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
2.3.2.5 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu tại các phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán – Tài vụ, phòng
Kỹ thuật… Bao gồm số liệu sơ cấp và thứ cấp.
Trong quá trình thu thập phải tiến hành xử lý số liệu nhằm tránh bỏ sót, loại bỏ số
liệu không cần thiết, sàng lọc số liệu.
2.3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu
Đề tài được xử lý bằng một số phần mềm: Microsoft word, Microsoft excell, máy
tính dùng để xử lý số liệu.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *