1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
HỒNG TRÀ
Năm 2017
Năm 2003
2
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn
liền với thị trường, phải nắm bắt được thị trường để quyết định vấn đề then
chốt: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và với chi phí là bao nhiêu? Quá trình
sản xuất của doanh nghiệp là sự kết hợp đồng bộ giữa ba yếu tố: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm mà doanh
nghiệp mong muốn.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều
nhân tố trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết
khai thác những tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất
và đạt được lợi nhuận như mong muốn.
Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh
tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn
phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác. Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với
công tác quản trị doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở đó, người quản lý mới xây
dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà” để làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình. Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường và nghiên cứu thực tiễn
từ đó phân tích, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Nội dung luận văn gồm 3 phần (ngoài mở đầu và kết luận).
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà.
Phần thứ ba: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thương mại và
Du lịch Hồng Trà.
Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian thực tập còn ít, khả năng và kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
bạn bè.
3
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết
hợp 3 yếu tố cơ bản, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Hao phí của những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là
CPSX.
Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa, và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ,
dịch vụ trong một kỳ nhất định.
1.2. Phân loại:
Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi
phí khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp.
Trong doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo
các cách sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để
chia thành các yếu tố chi phí, bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu.
* Chi phí nhân công.
* Chi phí khấu hao TSCĐ.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí bằng tiền khác.
Ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng
loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định.
1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng
của chi phí để chia toàn bộ CPSX theo các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
* Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
* Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 yếu tố: chi phí nhân viên phân
4
xưởng; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài;
chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định mức, cung cấp
số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch sản phẩm, là cơ sở để lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành cho
kỳ sau.
1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Theo cách này CPSX được chia thành:
* Chi phí khả biến (biến phí).
* Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành
sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.4. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
CPSX được chia thành 2 loại:
* Chi phí cơ bản.
* Chi phí chung.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác
định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng
loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
1.2.5. Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng
chịu chi phí.
Toàn bộ CPSX được chia thành:
* Chi phí trực tiếp.
* Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ hoàn thành.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản xuất
và kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ
trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản
5
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng
sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.2. Phân loại.
2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến
hành trước khi bước vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành
kế hoạch được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch,
đồng thời được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành
định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm và được
tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản
phẩm.
* Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của
sản phẩm chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm và dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm tập hợp được trong kỳ.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí
cấu thành trong giá thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm:
* Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất
cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
* Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được
tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm =
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+ Chi phí quản lý
doanh nghiệp +
Chi phí
bán hàng
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản
xuất. Do đó, về bản chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để
6
tính toán xác định giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có những mặt khác nhau sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất
đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ,
cả những chi phí trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản
phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
II. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX:
Đối tượng tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được
tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể
là:
Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
Từng sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Từng đơn đặt hàng.
1.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX.
1.2.1. Tài khoản sử dụng.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 154: Chi phí sản xuất dở dang.
TK 631: Giá thành sản xuất.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 155, TK
157, TK 335, TK 338, TK 142…
1.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản xuất sản phẩm (nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…). Trong
trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, kế toán phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ cho các đối tượng
liên quan theo công thức sau:
7
1
i
i
C
C
x T
T
C1: chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i
C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp cần phân bổ
T1: Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu TT kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng và
không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phụ lục 01
Phụ lục 01
Kế toán chi phí NVLTT
Chú thích:
(1) Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2b) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi
phí
(5) Chi phí NVL vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.
TK 111, 112, 141, 331…
TK 621
TK 154 (TK 631)
TK 152 (TK 611)
TK 152
TK 632
TK 133.1
(1)
(3)
(4)
(5)
(2a)
(2b)
8
1.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp.
Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp vào đối tượng chi phí có liên
quan. Trường hợp chi phí NCTT có liên quan tới nhiều đối tượng thì có thể
tập hợp chung rồi tiêu thức phân bổ thích hợp (giống như công thức ở mục
1.2.2).
Chi phí CNTT là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản khác phải
trả cho người lao động trực tiếp sản xuất bao gồm (lương chính, lương phụ và
các khoản trích theo lương).
Để tập hợp chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công
trực tiếp” TK này có thể hiện mở chi tiết cho các đối tượng tính giá thành và
không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán cho phí NCTT theo phụ lục 02.
Phụ lục 02
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chú thích:
(1) Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 622
TK 334
TK 334
TK 335
TK 338
TK 338
TK 154 (TK 631)
TK 632
(2)
(1)
(3)
(4)
(5)
9
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng
bán
1.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung có thể được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627
“Chi phí sản xuất chung”, TK627 được mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2:
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.
Do cho phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành,
vì vậy cần phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức như: Theo giờ
công của công nhân sản xuất, theo tiền lương của công nhân sản xuất…
Møc CPSX chung; ph©n bæ cho tõng; ®èi tîng =
Tiêu
thức
phân bổ
cho từng
đối
tượng
x
Tổng
CPSX
chung
cần
phân
bổ
Tổng
tiêu thức
phân bổ
của
tất
cả
các
đối
tượng
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo phụ lục 03
Phụ lục 03:
Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, TK 338
TK 152, TK 153…
TK 154, (TK631)
TK 632
TK 627
(1)
(2)
(5)
10
Chú thích:
(1) Tập hợp chi phí nhân công
(2) Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
(3) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
(4) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác
(5) Kết chuyển và phân bổ CPSX chung vào các đối tượng chịu chi phí
(6) Chi Phí sản xuất chung cố định không phân bổ tính vào giá vốn hàng
bán
1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tùy thuộc vào
việc áp dụng phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất được
tập hợp theo một trong hai phương pháp sau:
a. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Theo phương pháp KKTX kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và có số dư cuối kỳ. TK 154 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí NCTT, chi
phí sản xuất chung.
Bên có: Trị giá phế liệu thu hồi
11
Giá thành thực tế của sản phẩm hàng hóa đã chế tạo xong nhập kho
hoặc chuyển đi bán hàng.
Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp KKTX
được khái quát theo phụ lục 04.
12
Phụ lục 4:
Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
Chú thích:
(1) Kết chuyển chi phí NVLTT
(2) Kết chuyển chi phí NCTT
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4) Giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu
(5) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho
(6) Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay, gửi bán
b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp KKĐK kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”
tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
không có số dư cuối kỳ. TK 631 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ từ TK
154 sang.
TK 621
TK 622
TK 627
TK 155
TK 632, 157
TK 152, 138
TK 154
Dđk: xxx
Dck: xxx
(1)
(2)
(3)
(6)
(5)
(4)
13
Kết chuyển chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ (đã tập hợp ở
các TK 621, TK 622, TK 627).
Bên có: Chi phí sản xuất của công việc còn dở dang cuối kỳ kết chuyển sang
TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Giá thành sản xuất của công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Trình tự hạch toán CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK
được khái quát theo phụ lục 05.
Phụ lục 05:
Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Chú thích:
(1) Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
(2) Kết chuyển chi phí NVLTT
(3) Kết chuyển chi phí NCTT
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(5) Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
(6) Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thường phải thu
(7) Giá thành sản phẩm hoàn thành (nhập kho, gửi bán hoặc bán ngay)
TK 631
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 152, 138
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4)
(7)
(6)
(5)
14
2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ
sản xuất, chưa đến kỳ thu hoạch chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng
bàn giao thanh toán).
Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Tùy
thuộc vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng
phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ cho phù hợp.
2.1. Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phân chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn chi phí khác
tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính.
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
=
SPD DĐK tính theo chi
phí NVLTT
+
Chi phí NVLTT
phát sinh TK
x
Số lượng
sản phẩm
quy đổi
Số lượng SP hoàn
thànhTK
+
Số lượng
SPDDCK
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT
(nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Như vậy vẫn đảm bảo được mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt
được khối lượng tính toán.
2.2. Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Theo phương pháp này trước hết cần quy đổi khối lượng SPDD ra khối
lượng hoàn thành tương đương. Sau đó, xác định từng khoản mục chi phí theo
nguyên tắc sau.
* Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính)
bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì giá trị SPDD cuối kỳ được tính
theo công thức như ở mục 2.1.
* Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì giá trị SPDD được
tính theo sản lượng hoàn thành tương đương theo công thức sau:
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
=
SPD DĐK tính theo chi +
Chi phí SXDDTK
x
Số lượng
sản phẩm
quy đổi
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP quy đổi
15
Trong đó: Sản phẩm quy đổi = SPDDCK x mức độ hoàn thành tương
đương.
2.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, có
đầy đủ hệ thống các định mức chi phí. Theo phương pháp này, căn cứ vào
khối lượng SPDD và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân
xưởng (giai đoạn) để tính giá trị SPDD cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định
mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí.
Công thức tính:
Chi phí sản xuất.
SPD D
= Sản lượng SPDD x Chi phí định mức
Cuối kỳ
Sau đó, tập hợp lại cho từng sản phẩm.
3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp SX.
3.1. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như quy trình công nghệ sản
xuất ở doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng
công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành, thành phẩn ở giai đoạn chế biến cuối
cùng, nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, sản phẩm được lắp
ráp hoàn chỉnh.
3.2. Kỳ tính giá thành:
Trong công tác tính giá thành, kế toán còn nhiệm vụ xác định kỳ tính giá
thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của
chúng để xác định cho thích hợp. Do đó kỳ tính giá thành mà các doanh nghiệp
áp dụng là hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc
chu kỳ sản xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành.
3.3. Các phương pháp tính giá thành:
Phương pháp tính giá thành: là phương pháp sử dụng số liệu CPSX để
tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành; các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã xác
định.
16
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất sử dụng phương pháp sau:
3.3.1. Phương pháp tính giá thành giảm đơn (phương pháp trực tiếp).
Công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập
hợp CPSX tho từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính như sau:
Giá thành đơn vị
= Giá trị SPDDĐK + CPSX phát sinhTK Giá trị SPDDCK
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
3.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên
tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai
đoạn sau cho đến bước cuối cùng tạo được thành phẩm. Phương pháp này có
hai cách sau:
a. Phương pháp phân buớc có tính giá thành NTP:
Theo phương pháp này kế toán phải tính được giá thành NTP của giai
đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do
đó phương pháp này gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính tổng giá thành
đơn vị của NTP ở giai đoạn này theo công thức:
Tổng công thành
sản phẩm
Chi phí cho
SPDD đầu kỳ
CPSX tập hợp
trong kỳ
Chi phí cho
SPDD cuối kỳ
=
+
Ở giai đoạn 2, kế toán tính theo công thức:
giá
Giá thành
giai đoạn 1
Chi phí
CPSX
phát
Chi phí SPDD
thành giai =
+
SPDD giai
+
sinh giai
+
cuối kỳ giai
đoạn hai
đoạn hai ĐK
đoạn haiTK
đoạn hai
Tiến hành tuần tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá
thành sản phẩm theo phương pháp này.
b. Phương pháp phân bước không tính NTP:
Trong trường hợp này, kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị
thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Trình tự tính theo các bước sau:
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng
giai đoạn để tính toán phần CPSX của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm
17
theo từng khoản mục.
Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng hợp
tính giá thành của thành phẩm, phương pháp này còn gọi là phương pháp kết
chuyển song song chi phí, công thức tính như sau:
Tổng giá thành thành phẩm = CPSX của từng giai đoạn (phân xưởng,
tổ) nằm trong thành phẩm.
3.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui
cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy cơ khí chế tạo…
để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX
theo nhóm sản phẩm cùng loại do đó đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản
phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch
của từng loại
=
(hoặc giá thành định mức)
Tỷ lệ tính giá thành
sản phẩm
của từng loại sản phẩm
Tỷ lệ giá thành
=
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức)
3.3.4. Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghiệp
sản xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ (các doanh
nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mì ăn liền…).
Tổng giá thành
SPDD CPSX SPDD
CPSX sản
Sản phẩm chính = đầu kỳ + trong kỳ cuối kỳ phẩm phụ
Tỷ trọng CPSX sản
phẩm phụ
=
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
3.3.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí
là từng đơn đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn
thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính
giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
3.3.6. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một loại
nguyên vật liệu thu được nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phương pháp này.
Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho
mỗi loại sản phẩm một hệ số.
18
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ só tính giá thành để làm
tiêu thức phân bổ.
Tổng số lượng quy đổi = (sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổi SPi
Trong đó i = 1 ,n)
Hệ số phân bổ SPi
=
Số lượng quy đổi SPi
Tổng số lượng quy đổi
Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục).
Tính tổng giá thành SPi = (SPDDĐK + CPSXTK SPDDCK) Hệ số phân bổ
SPi.
3.3.7. Phương pháp tinh giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện phải
tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính
giá thành, vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá
trình sản xuất sản phẩm, xác định được chênh lệch so với định mức của sản phẩm
được tính theo công thức sau:
Giá thành thực tế
Giá thành
Chênh lệch cho thay + Chênh lệch so
của sản phâm
= định mức đổi định mức
với định mức
Tóm lại, có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy tùy từng điều kiện
của doanh nghiệp mà có sự vận dụng từng phương pháp cho thích hợp.
III. CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP CHI SỔ KẾ TOÁN.
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong bốn hình thức ghi
sổ kế toán sau:
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Vì đơn vị thực tập áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ nên để
tiện theo dõi cho phù hợp tôi xin đi sâu nghiên cứu hình thức ghi sổ này.
Hình thức số kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái tài khoản, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Các sổ kế toán chi tiết: mở tùy theo yêu cầu quản lý.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng
cân đối số phát sinh.
Sổ cái: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo TK kế toán
được qui định trong chế độ TK kế toán áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất.
19
Sổ cái được mở riêng cho từng TK. Mỗi TK được mở 1 trang hoặc 1 số
trang tùy theo số lượng ghi chép của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hat
ít của ứng TK.
20
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH HỒNG TRÀ
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HỒNG TRÀ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Căn cứ quyết định số 461 ngày 06/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT) về việc chuyển chế độ hạch
toán và đổi tên trung tâm kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu ngành chè sát
nhập với phòng kinh doanh số 3 của Tổng công ty chè thành Công ty Thương
mại và Du lịch Hồng Trà.
Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà là đơn vị thành viên của Tổng
công ty chè, do vậy công ty hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty. Công ty
được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy
định hiện hành. Trụ sở chính của công ty tại số 46 phố Tăng Bạt Hổ, quận Hai
Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội.
Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà chịu sự lãnh đạo toàn diện và
quản lý trực tiếp của Tổng công ty Chè Việt Nam, được chủ động thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi ngành nghề kinh doanh của
Tổng công ty giao cho, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp hoặc ủy quyền
của Tổng công ty. Công ty được phép kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết
bị, kinh doanh nội tiêu, kinh doanh xuất nhập khẩu Chè, kinh doanh nông lâm
thủy sản hương liệu, kinh doanh du lịch khách sạn nhà hàng theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số 315346 cấp ngày 25/03/2002 của sở kế hoạch và đầu
tư Hà Nội.
Đến tháng 05/2002 theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
giao cho, Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà được nhận bàn giao và
quản lý thêm Nhà máy Chè Cổ Loa thuộc Công ty chế biến Chè và nông sản
thực phẩm Cổ Loa tại xã Việt Hùng Huyện Đông Anh TP. Hà Nội theo
quyết định số 676/CVN KHĐT/TT ngày 24/05/2002.
Với mục đích là chế biến sản xuất tinh chế Chè xuất khẩu và nội tiết với
21
công nghệ hiện đại nhằm sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng cao đa
dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty Thương mại và Du lịch Hồng
Trà.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức – Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà
BIỂU SỐ 01
Mô hình tổ chức Bộ máy của Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà
được cơ cấu theo sự chỉ đạo của Tổng công ty Chè Việt Nam và có sơ đồ (như
đã vẽ ở trên). Do thời gian thực tập tại công ty còn hạn chế, do vậy việc tìm
hiểu kỹ chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban còn chưa đi sâu. Cho nên
Phòng
Kiểm
tra
sản
phẩm
Giám đốc Công
ty
Phòng
Kế
hoạch
Tài
chính
Phòng
Kinh
doanh
XNK
I
Phòng
Kinh
doanh
XNK
II
Phòng
Nội
tiêu
Du
lịch
Phòng
Kế
hoạch
Tài
chính
Phó GĐ SX-
KD kiêm GĐ
nhà máy Chè
Cổ Loa
Phó GĐ phụ
trách kỹ thuật
Nhà máy chè Cổ Loa
Phân xưởng
sàng phân loại
Chè
Phân xưởng tái
chế đấu trộn
Phân xưởng
Chè nội tiêu
22
em cũng nêu khái quát về chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau.
a. Giám đốc công ty:
Là người đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, trước
Tổng công ty, trước pháp luật. Giám đốc phụ trách chung có quyền quyết
định việc điều hành của công ty theo đúng kế hoạch được giao, cũng như theo
các quy định của pháp luật. Giám đốc phụ trách trực tiếp phòng tổ chức hành
chính, phòng kế hoạch tài chính phòng, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số
1 và số 2.
b. Phó giám đốc kỹ thuật.
Có trách nhiệm kiểm tra đánh giá các loại chè sản xuất đóng gói, đấu
trộn .v.v…và giúp Giám đốc nắm được tình hình chất lượng sản phẩm của
công ty Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách trực tiếp phòng kiểm tra chất lượng
sản phẩm.
c. Phó giám đốc sản xuất kinh doanh.
Có nhiệm vụ điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ
trách phòng nội tiêu du lịch ba phân xưởng tại Nhà máy Cổ Loa. Phó giám
đốc sản xuất kinh doanh là người quản lý, tổ chức sản xuất và là người giúp
đỡ Giám đỗc. Về giao dịch, ký kết các hợp đồng với khách hàng, kinh doanh
sản phẩm của công ty.
d. Phòng tổ chức hành chính.
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc về công tác hành chính, tổ chức bảo vệ khoa
tầng hàng hóa của công ty.
e. Phòng Kế hoạch Tài chính (Phần này sẽ được nêu chi tiết ở phần sau).
f. Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu số 1.
Có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, giao dịch với
khách hàng triển khai các nghiệp vụ xuất khẩu. Có nhiệm vụ tìm kiếm khách
hàng nước ngoài và mở rộng thị trường để xuất khẩu chè của công ty, xuất
khẩu các lô hàng đã ký kết.
23
g. Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu số 2.
Có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng mua chè của các công ty chè trong
nước để sản xuất và phục vụ cho công tác xuất khẩu hàng đi các nước. Nhập
khẩu các mặt hàng khi xét thấy có hiệu quả kinh tế để xuất bán cho khách
hàng (cả nội địa và nước ngoài).
h. Phòng nội tiêu và du lịch.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo
tháng quý và năm. Mở rộng và khai thác thị trường, làm công tác giao dịch
bán hàng, marketing, đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm chè nội tiêu của công ty.
Bên cạnh đó còn có chức năng thăm dò, khai thác tiềm năng du lịch…
i. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch về công nghệ, kỹ thuật, giám sát các
công nghệ chế biến các sản phẩm chè do công ty sản xuất, kiểm tra, giám sát
việc cấp giấy chứng nhận chất lượng cho các sản phẩm nhập kho. Xây dựng
các nội quy về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm tra, chỉ đạo công việc sản
xuất ở các phân xưởng.
j. Phân xưởng sàng phân loại chè.
Có nhiệm vụ tổ chức chế biến chè và bán thành phẩm ra các loại chè
khác nhau đảm bảo chất lượng cơ cấu sản phẩm theo mẫu mã đã phân tích để
phục vụ cho việc xuất khẩu và giao nhập kho, Tổng công ty theo kế hoạch.
k. Phân xưởng sản xuất chè nội tiêu.
Có nhiệm vụ sản xuất đóng gói các loại chè xanh, chè hướng phục vụ
tiêu dùng trong nước.
l. Phân xưởng tinh chế, đấu trộn chè.
Có nhiệm vụ đấu trộn chè đúng mẫu đã khách hàng trong và ngoài nước
chấp nhận theo từng hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công
ty thương mại và du lịch Hồng Trà.
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
24
Phòng Kế hoạch Tài chính có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác kế
hoạch tài chính, tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước quy định. Xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng năm về việc sử dụng vật tư hàng
hóa cho sản xuất của công ty. Theo dõi công nợ, đề xuất kế hoạch thu chi tiền
mặt và các hình thức thanh toán khác.
Với chức năng và nhiệm vụ đã được quy định như trên, Phòng kế hoạch
tài chính đã thực hiện được vai trò của mình. Bộ máy kế toán có trách nhiệm
tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, công tác kế hoạch,
công tác thống kê trong phạm vi toàn công ty, tham mưu cho Giám đốc về
thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra các bộ phận thực hiện ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ tài
chính. Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và chức năng phòng kế hoạch tài chính
luôn luôn bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Giám đốc từ
trưởng phòng cho đến các nhân viên trong phòng. Đồng thời căn cứ vào đặc
điểm tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý, loại hình tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh, khối lượng mức độ phức tạp của các thông tin mà bộ
máy kế toán của công ty, tổ chức theo hình thức tập trung với cơ cấu như hình
vẽ sau:
BIỂU SỐ 02
Trưởng phòng Kế
hoạch – Tài chính
phụ trách công tác
kế toán
Phó phòng Kế
hoạch Tài chính
phụ trách N/M Cổ
Loa
Kế
toán
thuế
hàng
nhập
Kế
toán tài
sản
công cụ
Kế toán
kho
nguyên
vật liệu
giá
thành
Kế
toán
thanh
toán
công
Nhân
viên
viết
phiếu
Thống
kê
hàng
hóa tại
kho
25
4. Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính (phụ trách công tác kế toán).
Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp
của Giám đốc. Hiện nay phòng Kế hoạch Tài chính được biên chế 08 người
đảm nhiệm các công việc đã được nêu trong sơ đồ trên. Trưởng phòng Kế
hoạch Tài chính chịu trách nhiệm quản lý chung trong phòng và kiêm kế
toán tổng hợp, kiểm tra giám sát hoạt động của phòng mình.
Do đặc điểm của công ty nằm trên hai địa bàn, một nằm ở quận Hai Bà
Trưng, một nằm ở huyện Đông Anh, có khoảng cách xa nhau hàng chục
kilômet, nên phòng Kế hoạch Tài chính cũng được tách ra để đảm bảo cho
hoạt động theo dõi, phục vụ cho công tác quản lý được thuận tiện.
+ Tại văn phòng công ty (số 46 Tăng Bạt Hổ). Có 05 người trong đó có:
01 trưởng phòng phụ trách chung, 01 kế toán theo dõi kho, NVL và tính giá
thành sản phẩm, 01 kế toán theo dõi TSCĐ và CCDC, 01 kế toán thanh toán
công nợ, 01 kế toán thuế và hàng nhập khẩu.
+ Tại nhà máy Cổ Loa (Đông Anh) có 03 người trong đó có: 01 phó
phòng phụ trách thống kê tại nhà máy, 01 nhân viên viết phiếu và 01 nhân
viên thống kê hàng hóa tại kho.
+ Phó phòng kế hoạch T/C.
Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý hàng hóa nhập khẩu tại kho nhà máy
chè Cổ Loa chỉ đạo công nhân sản xuất tái chế, đấu trộn, đóng gói theo mẫu
khách hàng đã chấp nhận cho các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 1 và
số 2 chuyển sang, tính toán chi phí tại nhà máy và là người chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của trưởng phòng.
+ Kế toán kho, nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm.
Có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu,
thành phẩm, đảm nhiệm công việc tập hợp chi phí và tính giá thành các loại