1
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
KẾ HOẠCH TẠI TỔNG CÔNG
TY CHÈ VIỆT NAM
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và thực hiện nền kinh tế mở, cụ
thể là Đại hội Đảng VI là cái mốc đánh dấu sự đổi mới nền kinh tế Việt nam.
Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước,
nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Có thể nói, kế
hoạch hoá là một công cụ để doanh nghiệp xác định chiến lược phát triển
riêng cho mình và mang đặc trưng riêng. Gần đây công tác kế hoạch và lập kế
hoạch có sự đổi mới là một thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tuy vậy, sau một
thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch hoá doanh
nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề cần đề cập tới và tiếp tục hoàn thiện trên phương
diện nhận thức của người làm kế hoạch về phương pháp và nội dung làm kế
hoạch.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Tổng công ty chè Việt Nam
tôi đã tìm hiểu về công tác kế hoạch để thực hiện bài luận văn tốt nghiệp với
đề tài: “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chè Việt Nam”
trong thời gian thực tập và hoàn thiện đề tài của mình, tôi xin chân thành cảm
ơn thầy giáo GS. TSKH Vũ Huy Từ trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thiện đề tài
này cùng các thầy cô trong khoa QLDN đã cung cấp cho tôi những kiến thức
quý báu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đồng thời tôi xin chân thành cảm
ơn tập thể cán bộ công nhân viên, các phòng ban trong toàn Tổng công ty chè
Việt Nam đã tận tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Vì thời gian cũng như nhận thức còn hạn chế nên luận không thể tránh
khỏi sự sai sót mong sự góp ý của các thầy cô trong khoa Quản lý và Tổng
công ty chè Việt Nam cùng các bạn đọc viết được hoàn thiện hơn.
3
Nội dung luận văn được chia thành 2 chương
CHƯƠNG I
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY CHÈ
VIỆT NAM
CHƯƠNG II
MẤY GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
CHƯƠNG I
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TỔNG
CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM
I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty chè Việt Nam.
Tiền thân Tổng công ty chè Việt Nam là Liên hiệp các xí nghiệp công
nông nghiệp chè Việt Nam được thành lập theo quyết định số 95/ CP ngày
19/4/1974 của Hội đồng chính phủ lấy tên là Liên hiệp các xí nghiệp chè
thuộc Bộ Lương thực và thực phẩm quản lý.
Giai đoạn từ 1974-1978.
4
Nhiệm vụ chính của liên hiệp là thu mua và chế biến chè xuất khẩu gồm
11 thành viên.
Liên hiệp chè được thí điểm là Liên hiệp được thành lập đầu tiên ở nước
ta theo mô hình quản lý ngành tập Trung chuyên môn hoá sản xuất. Nhằm
đảm bảo chất lượng chè xuất khẩu đưa vào cơ sở chuyên môn hoá, phân công
hiệp tác lao động, tập trung quản lý trong nội bộ Liên hiệp, giúp bộ quản lý
ngành nhập và phân phối vốn, vật tư bảo đảm khối lượng chè xuất khẩu và
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
Giai đoạn từ 1979-1986.
Năm 1979 nhà nước cho phép sáp nhập Liên hiệp các xí nghiệp chè
thuộc Bộ Lương thực và thực phẩm với Công ty chè TW thuộc Bộ nông
nghiệp, thành lập Liên hiệp các xí nghiệp Công nông nghiệp chè Việt Nam
theo quyết định số 75/CP Ngày 02/3/1979 của Hội đồng chính phủ. Đồng thời
với việc nhà nước cho phép sáp nhập phần lớn những Nông trường chuyên
trồng chè của địa phương và Liên hiệp, nhằm gắn nông nghiệp với công
nghiệp chế biến, gắn quốc doanh với tập thể để hợp tác tương trợ nhau trong
sản xuất kinh doanh, thực hiện một bước kinh doanh theo ngành kinh tế kỹ
thuật. Mô hình Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam được
mở rộng đáng kể.
Giai đoạn 1987 – 1995 .
Đây là một giai đoạn khó khăn vướng mắc giữa nhà máy chế biến và
nông trường trồng chè về tranh chấp giá cả, phân quản lý cấp nguyên vật liệu
gây khó khăn cho việc sản xuất. Liên hiệp đã phải tổ chức lại sản xuất, sáp
nhập các đơn vị chế biến với các nông trường nằm trên địa bàn thành một xí
nghiệp nông công nghiệp nhằm loại bỏ tranh chấp về giá cả, phân cấp quản lý
đồng thời lấy lãi của công nghiệp chế biến đầu tư cho nông nghiệp. Với qui
mô này sản xuất đã được ổn định được và phát triển công nhân yêu tâm làm
việc, đời sống của họ được nâng lên từng bước.
Năm 1987 được nhà nước đồng ý cho các ngành hàng khép kín từ khâu
sản xuất nông nghiệp, chế biến xuất khẩu, Liên hiệp các xí nghiệp công
5
nghiệp nhẹ chè Việt Nam, tiếp nhận Công ty xuất nhập khẩu chè từ
VINALIMEX tổ chức thành Công ty xuất nhập và đầu tư phát triển chè
(VINATEA).
Năm 1989 trung tâm KCS được thành lập nhằm hướng dẫn các đơn vị
sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm và kiểm tra chất lượng chè trước khi
xuất khẩu, tránh tình trạng chè không đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn bị trả lại,
hạn chế sự kêu ca của khách hàng về chất lượng chè Việt Nam. Nhờ đó mà
Liên hiệp đã ký kết được các hợp đồng hợp tác liên doanh với nước ngoài
nhằm thúc đẩy ngành chè phát triển tăng về khối lượng sản phẩm và chất
lượng chè được nâng lên.
Cuối năm 1995 Liên hiệp bàn giao 07 xí nghiệp nông công – nghiệp và
02 bệnh viện cho các địa phương. Còn lại hoàn thiện các xí nghiệp chè Việt
Nam bao gồm: 01 văn phòng liên hiệp, các đơn vị sản xuất, dịch vụ(28 đơn
vị).
Giai đoạn 1996 đến nay.
Qua các thới kỳ trên đồng thời với sự phát triển ngành chè, nhất là Liên
hiệp các xí nghiệp công nghiệp chè Việt Nam, mặc dù có nhiều sự thay đổi
nhưng không còn phù hợp với tình hình thực tế cần có những kế hoạch đổi
mới tổ chức sản xuất đến tiêu dùng sao cho phù hợp với hiện tại, hoạch định
cho tương lai đủ mạnh với tiềm năng vốn có của ngành chè cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu với khối lượng lớn.
Sau khi xem xét khả năng và nhu cầu sản xuất kinh doanh, Liên hiệp
các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam đã xây dựng đề án thành lập
Tổng công ty chè Việt Nam trình lên Hội đồng Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp
Phát triển nông thôn: Ngày 24/12/1995 Bộ nông nghiệp và phát triển đã ra
quyết định số 394NN – TCCB/QĐ thành lập Tổng công ty chè có tên giao
dịch Viet Nam National Tea Corporation
– Tên viết tắt là: Vinatea Corp
– Trụ sở chính đặt tại 46 Tăng Bạt Hổ – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
6
Tháng 6 năm 1996 Tổng công ty chè Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động với quy mô vốn như sau:
– Vốn pháp định: 101.867,5 trđ.
– Vốn cố định: 68163,6 trđ.
– Vốn lưu động: 27256,2 trđ.
– Vốn xây dựng cơ bản:5601 trđ.
– Quỹ phát triển sản xuất: 846,7 trđ.
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty.
– Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất chè
chuyên canh và thâm canh có năng xuất và chất lượng cao.
– Thực hiện nghiên cứu khoa học công nghệ về những vấn đề liên quan
đến cộng nghệ hoá hiện đại hoá, tìm và nhân giống các loại chè tốt, phối hợp
với thị trường thế giới.
– Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật.
– Liên doanh liên kết các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển
kinh doanh chè.
* Các lĩnh vực kinh doanh :
– Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông lâm sản
khác .
– Công nghệ chế biến thực phẩm các sản phẩm chè, sản xuất các loại đồ
uống , nước giải khát.
– sản xuất cơ khí phụ tùng, thiết bị máy móc phục vụ chế biến và chuyên
trồng và đồ gia dụng, sản xuất gạch ngói,vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón
các loại, phục vụ vùng nguyên liệu, sản xuất bao bì các loại.
– Dịch vụ kĩ thuật đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế
biến chè. Xây dựng cơ bản và tư vấn đầu tư, xây lắp phát triển ngành chè, dân
dụng, dịch vụ du lịch, khách sạn nhà hàng…
– Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm, vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống.
7
– Xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chè và các mặt hàng lâm sản, thủ
công mĩ nghệ. Nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
và phương tiện vận tải chuyên dùng.
* Sơ đồ 1cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty chè Việt Nam.
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
8
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm( 2001 –
2003 ).
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty năm 2001- 2003.
TT Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
Tỷ lệ %
1
2
3
2/1
3/2
1
Giá trị TSL
Tr.
đồng 471.601,777 516.612,735 645.765,03 109,54
124
PTGĐ
Kỹ Thuật Sản
Xuất
PTGĐ
Hành Chính
PTGĐ
Kinh Doanh
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
xây
dựng
cơ
bản
Phòng
kỹ
thuật
NN
Phòng
hợp
tác
đối
ngoại
Phòng
thông
tin
lưu
trữ
Phòng
kiểm
tra
chất
SP
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kinh
doanh
Phòng Tổ chức
lao động
Phòng Tài
chính Kế toán
Ban Thi đua
Văn phòng
Tổng công ty
9
2
Tổng DT
Tr.
đồng 615.849,859 830.408,495
1.179,530
134,8
142
3
Tổng kim
ngạch XNK
Tr.
đồng
42.830,719
45.124,924
57.579,902 105,39 127,60
4
Thu nhập
bình quân
Đ/Ng
835.650
937.450
1.120.000
112,18 119,47
5
Lợi nhuận
Tr.
đồng
51.094,84
57.162,41
65.211,29
111,87 114,08
6
Các khoản
nộp NS
Tr.
đồng
30.371,899
31.665,671
35.770,659
104,25
112,96
7
NL thu
mua
Tấn
57.000
62.700
78.000
110
124,40
8
Vốn đầu tư
XDCB
Tr.
đồng
37.115
53.644
96.543
144,53 179,97
9
Đầu tư phát
triển vùng
chè
ha
118
143
136
121,19
95,10
10
Diện tích
chè tổng số
ha
78.000
82.600
93.000
105,89 112,59
( Nguồn: Báo cáo của phòng Tài chính – Kế toán )
Thông qua bảng 1 ở trên ta có thể nhận thấy rằng:
Năm 2001, giá trị Tổng sản lượng đạt 471.601,777 triệu đồng, năm
2002 đạt: 516.612,735 triệu đồng tăng 9,54% so với năm 2001. Năm 2003
Giá trị Tổng sản lượng tiếp tục tăng 14,46% đạt mức 645.765,03 triệu đồng.
Tổng doanh thu của năm 2002 đạt: 830.408,495 triệu đồng so với
10
615.849,859 triệu đồng tăng 34,8%. Năm 2003 Tổng doanh thu đạt:
1.1179,530 triệu đồng tăng 7,2% so với năm 2002.
Tổng kim ngạch XNK năm 2002 đạt 45.142,924 triệu đồng tăng 5,39%
so với năm 2001 đạt: 42.830.719 triệu đồng. Năm 2003 Tổng kim ngạch
XNK đạt: 57.578,902 triệuđồng tăng 22,21% so với năm 2002 đạt:
45.124,924 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người năm 2002 tăng12,18%
so với 2001 và năm 2003 tăng 7,29%. Năm 2001, Lợi nhuận đạt mức:
51.094,84 triệu đồng, năm 2002 đạt: 57.162,41 tăng hơn năm trước là 11,87%
So với năm 2001. Lợi nhuận của năm 2003 đạt: 65.211,29 triệu đồng tăng
14,08%.
Các khoản Nộp ngân sách nhà nước của năm 2002 đạt 31.665,671triệu
đồng tăng 4,25% so với 30.371,889 triệu đồng đạt được của năm 2001. Năm
2003 là 35.770,659 triệu đồng tăng 8,91% so với năm 2002. Nguyên liệu thu
mua ( đơn vị tính là tấn ) qua các năm như sau; Năm 2002 tỷ lệ tăng 10% so
với năm 2001 và 14,40% của năm 2003 đã tăng so với năm 2002.
Vốn đầu tư XDCB ( đơn vị tính triệu đồng ) năm 2002 tăng đột biến là
44,53% so với năm 2001. Năm 2003 mức tăng đầu tư XDCB có ít hơn so với
vốn đầu tư XDCB của năm 2002, song vẫn giữ ở mức tăng 35,44% so với
năm 2002. Việc vốn đầu tư XDCB tăng do cơ sở sản xuất nhà xưởng, máy
móc, thiết bị… chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thị trường. Do đó, cần đẩy
mạnh tốc độ đầu tư XDCB cũng như củng cố chất lượng dự án được đầu tư.
Năm 2002 đầu tư phát triển vùng chè tăng 21,19% trên diện tích 143ha so với
năm 2001 là: 118ha, năm 2003 đầu tư là: 177ha tăng thêm so với 2002 là:
1,98%. Diện tích chè năm 2002 đạt 82.600ha tăng 5,98% so với năm 2001 đạt
78.000ha. Năm 2003 diện tích chè có tỷ lệ tăng là 6,7 % đạt 93.000ha so với
năm 2002 là 82.600ha. Điều đó cho thấy Tổng công ty phát triển sản xuất, mở
rộng và tìm kiếm thị trường.
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm vừa qua
cho thấy Tổng công ty phát triển khá đồng đều ở các khâu, điều đó đã cho
11
thấy công tác kế hoạch, lập kế hoạch là tiền đề cho sự phát triển chung cho
toàn Tổng công ty.
II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI TỔNG
CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM.
1. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch của Tổng công
ty .
Lập kế hoạch là một khâu quan trọng của công tác kế hoạch, đảm bảo
cân đối các yếu tố trong hoạt động kinh doanh, cụ thể hoá chiến lược kinh
doanh, xác định những mục tiêu nhiệm vụ, biện pháp hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Thông qua các kế hoạch, các
chương trình mục tiêu, dự án…doanh nghiệp hoạt động đúng hướng, có hiệu
quả và hạn chế rủi ro.
Lập kế hoạch: Là một công cụ quan trọng để quản lý doanh nghiệp vì nó:
Đảm bảo sự quản lý vĩ mô của nhà nước đối với doanh nghiệp.
Gắn hoạt động của doanh nghiệp với thị trường.
Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp.
Làm căn cứ cho hoạt động kinh doanh, hạch toán hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Làm căn cứ để doanh nghiệp điều hành sản xuất- kinh doanh…
2. Những thuận lợi và khó khăn .
* Thuận lợi:
Tổng công ty chè Việt Nam được thành lập theo cơ chế quản lý mới,
đã tập trung tìm kiếm thị trường, đầu tư thâm canh vườn chè, mở rộng cơ chế
khoán theo nghị định số: 01/CP áp dụng giá mua nguyên vật liệu, giải quyết
những vấn đề về vốn, nâng cấp máy móc thiết bị tại các nhà máy sản xuất
chè; chủ trương hội nhập kinh tế thế giới mở ra khả năng lớn để ngành chè
tiếp cận thị trường; khoa học kỹ thuật tiên tiến ứng dụng vào sản xuất sao cho
ngành chè có được bước phát triển mới.
12
Từ năm 2001 – 2003, đất nước có nhiều sự kiện quan trọng tác động
tới mọi mặt của đời sống, kinh tế chính trị xã hội… đặc biệt với ngành chè.
Quyết định số 43/CP của Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý để ngành chè
tiếp tục lộ trình 10 năm định hướng mục tiêu phát triển bền vững (2005-2015)
.
Toàn thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty chè phát huy sức
mạnh tổng hợp, vượt khó, đã hoàn thành vượt mức nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh từng năm kế hoạch, do đó thu nhập của cán bộ toàn Tổng công ty được
trả thoả đáng, đời sống về vật chất và tinh thần được nâng nên. Bên cạnh
những thuận lợi còn một số khó khăn và tồn tại;
* Khó khăn và tồn tại:
Khó khăn và tồn tại lớn nhất của sản xuất và chế biến năm 2003 là
nguyên liệu chè búp tươi rất xấu,xấu chưă từng có từ trước tới nay (chỉ trừ
vườn chè Mộc châu là việc còn giữ được việc thu hái theo chất lượng quy
định vì ở đây mức độ cạnh tranh không gay gắt như những nơi khác). Nhiều
nơi người dân liều hái chè, sau đó cắt chúng thành nhiều đoạn để bán cho các
nhà máy chế biến. Điều này thật là nguy hại cho cả vườn chè và tiền lệ xấu
trong canh tác.
Giá mua nguyên liệu chè búp tươi rất cao trong khi chất lượng rất xấu
nhưng cạnh tranh lại cực kỳ gay gắt.
Do chất lượng nguyên liệu xấu nên chè thành phẩm năm 2003 rất
nhiều cẫng, gây khó khăn cho khâu sàng, thu hồi thành phẩm và làm tăng
chi phí trong sản xuất.
Một số nhà máy chưa thực hiện đầy đủ quy trình công nghệ chế biến
chè đen, đặc biệt là khâu vò và hoàn thành thành phẩm.
Hạn chế về chất lượng của chè đen xuất khẩu :
Các mặt hàng chè đen OTD của hầu hết các đơn vị sản xuất trong cả
nước trong những năm qua chưa đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng của thị
trường xuất khẩu, giá bán nhìn chung chỉ bằng 65 – 75% giá chè của các
13
nước khác, có những mặt hàng sản xuất ra rất khó bán và bị tồn kho lâu. So
sánh với chất lượng chè của các nước khác cho thấy chè OTD của ta bị
khiếm khuyết ở:
– Khuyết chung: lẫn loại, không đen, chất hoà tan không cao.
– Chè cánh: ngắn, kém xoắn, lộ cẫng nâu, nước không sáng.
– Chè mảnh: nhẹ, lộ râu xơ, nước tối.
– Chè vụn: lẫn tạp chất vị nhạt, nước tối.
Thực tế trước đây chúng ta đã sản xuất chè đen OTD đã gần như đáp ứng
được yêu cầu của thị trường về chất lượng và không bị khiếm khuyết nêu
trên, song từ vài ba năm qua do nhiều yếu tố khách quan tác động (chất
lượng nguyên liệu, tranh mua chè búp tươi…) thì yếu tố chủ quan là buông
lỏng quản lý kỹ thuật, một số lãnh đạo các đơn vị không coi trọng quản lý
chất lượng; đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật cốt cán ngày càng mai một,
số mới vào ngày càng đông ý thức trách nhiệm không cao, sản xuất chạy
theo số lượng… đã làm cho sản phẩm không hấp dẫn với thị trường, giá bán
không cao hiệu quả kinh tế thấp.
3. Các loại kế hoạch của Tổng công ty và vi trò của nó trong kinh
doanh.
Trong Tổng công ty thường dùng 2 loại kế hoạch sau:
* Kế hoạch kinh doanh: Là kế hoạch kinh tế, kỹ thuật nhằm mục tiêu
ngắn, trung và dài hạn của Tổng công ty .
Kế hoạch kinh doanh bao gồm:
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ( kế hoạch sản xuất
tổng hợp).
Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
Kế hoạch khoa học – kỹ thuật .
Kế hoạch vật tư.
Kế hoạch nhân lực ( lao động tiền lương).
14
Kế hoạch tài chính (gồm các kế hoạch bộ phận : Vốn, giá
thành, chi phí sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…)
Trong đó kế hoạch sản xuất tổng hợp là kế hoạch quan trọng nhất, nên
nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ cho việc lập kế hoạch,
đồng thời chịu sự tác động trở lại của các bộ phận kế hoạch đó.
* Kế hoạch tác nghiệp : Là kế hoạch cụ thể hoá kế hoạch kinh doanh
trong từng thời gian ngắn hơn : Quý, tháng, tuần lễ, ca công tác, làm cơ sở
cho điều độ sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
Các chỉ tiêu chủ yếu khi lập và phân tích kế hoạch sản xuất tổng hợp
của Tổng công ty.
– Danh mục: số lượng và chất lượng.
– Sản lượng hàng hoá: thành phẩm và bán thành phẩm đem ra tiêu
thụ.
– Giá trị sản lượng hàng hoá.
– Tổng sản lượng, giá trị tổng sản lượng.
– Tổng doanh thu.
– Danh mục chi tiết nhu cầu máy móc.
4. Trình tự và phương pháp lập kế hoạch:
Gồm các bước chính sau:
Bước1: Nhận thức được cơ hội: tìm hiểu cơ hội là điểm bắt đầu thực sự của
việc lập kế hoạch. Để nhận thức được cơ hội cần phải có những hiểu biết về
thị trường, sự cạnh tranh, nhu cầu khách hàng, điểm mạnh và điểm yếu của
ta… Việc lập kế hoạch đòi hỏi phải có sự dự báo có căn cứ về cơ hội kinh
doanh của Tổng công ty.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu: tức là chỉ ra kết quả cần thu được và chỉ ra
điểm kết thúc trong các việc cần làm, chỉ rõ những nơi cần chú trọng ưu
tiên.
Bước3: Phát triển các tiền đề : tiền đề lập kế hoạch và các dự báo, các
chính sách cơ bản có thể áp dụng, các kế hoạch thực hiện của Tổng công ty .
15
Chúng là môi trường,một căn cứ cho việc lập kế hoạch ; đó là loại thị trường
số lượng sản phẩm sẽ bán, giá bán, sản phẩm gì, triển khai kỹ thuật gì, chi
phí gì, mức lương, mức thuế …
Bước 4: Xác định các phương án lựa chọn: Tìm ra và nghiên cứu các
phương án hành động để lựa chọn, giảm bớt các phương án lựa chọn sao
cho chỉ những phương án khả thi nhất mới được đưa ra phân tích .
Bước 5: Đánh giá các phương án lựa chọn: Căn cứ vào các mục tiêu, tiền
đề…xem xét các phương án đưa ra trên các mặt mạnh yếu…
Bước 6: Lựa chọn phương án: Chọn một vài phương án chứ không lên
dùng chỉ một phương án tốt nhất.
Bước 7: Xây dựng các kế hoạch phù trợ: Lập kế hoạch bổ trợ cho phương
án được chọn đảm bảo phương án được chọn, được thực hiện thành công.
Bước 8: Lượng hoá các kế hoạch bằng lập ngân qũy: biểu thị tổng hợp toàn
bộ thu nhập và chi phí. Ngân quỹ là phương tiện để phối hợp các kế hoạch
khác nhau và là tiêu chuẩn đo lường sự thăng tiến của kế hoạch .
5. Ưu nhược điểm của việc lập kế hoạch và nguyên nhân của tồn tại.
* Ưu điểm:
Tổng công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với nhu cầu
thị trường. Chiến lược kinh doanh là tiền đề cho công tác lập kế hoạch, sẽ
làm cho công tác lập kế hoạch trong sản xuất kinh doanh sẽ đạt được hiệu
quả sát với dự báo. Chiến lược đúng đắn và khả năng thực hiện giúp Tổng
công ty kinh doanh có hiệu quả hơn, tạo được uy tín trên thị trường trong
nước và nước ngoài.
Tổng công ty là một doanh nghiệp nhà nước giàu truyền thống trong
ngành Chè, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng, khai thác, chế biến
và kinh doanh sản phẩm chè đa dạng được người tiêu dùng trong nước cũng
như nước ngoài tin dùng, với sự tiễn bộ của khoa học áp dụng vào sản xuất
đã tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, hợp thị hiếu, giá cả phù hợp. Vì
thế công tác lập kế hoạch cũng có nhiều thuận lợi: Có được những dự báo
16
khá chính xác về tình hình thị trường, về thị hiếu và kinh nghiệm trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tổng công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật năng
động, có tâm huyết với nghề, có trình độ và hiểu biết tốt về ngành nghề có
thể tiến công việc một cách hiệu quả, công tác quản lý ( công tác kế hoạch
nhân lực) có thuận lợi hơn.
* Nhược điểm và nguyên nhân của tồn tại :
Những nhược điểm hạn chế chung và chủ yếu trong công tác lập kế
hoạch của Tổng công ty là bị động, các kế hoạch lập ra dựa vào: kinh
nghiệm, các hợp đồng đã được ký kết, các kết quả thực hiện được trong
những năm trước đó , căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
mang tính chất chủ quan của doanh nghiệp…Đây là những căn cứ quan
trọng làm tiền đề cho công tác lập kế hoạch trong những năm qua vẫn chưa
phản ánh được toàn diện khả năng và năng lực thực tế của mình.
Công tác sản xuất: Mặc dù đã có sự chỉ đạo, hướng dẫn của ban lãnh đạo,
các phòng ban liên quan nhưng công tác thu thập và xử lý thông tin khi thay
đổi quy cách, phẩm chất, hình thức chế biến, đóng gói sản phẩm chưa theo
kịp được sự yêu cầu của thị trường…
Công tác tiêu thụ sản phẩm: Công tác này hoạt động chưa triệt để thể hiện
ở chỗ; việc điều tra, nghiên cứu thị trường , công tác dự báo chưa sâu sát,
chậm trễ so với yêu cầu thực tế. Một số cán bộ tiếp thị đôi lúc còn chưa
năng động, công tác còn nặng về chức năng bán hàng thụ động, ít chú trọng
đến khâu Marketing nên hiệu quả còn thấp.
Công tác quản lý kỹ thuật: Về công tác kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào
và sản phẩm đầu ra còn chưa sát sao kịp thời. Công tác quản lý thiết bị; thực
hiện quy trình vận hành, duy tu bảo dưỡng và vệ sinh công nghiệp tại một số
đơn vị sản xuất còn chưa thực hiện nghiêm túc, đôi khi còn xảy ra sự cố
nhỏ…
Công tác đầu tư phát triển sản xuất và XDCB: Tổng công ty đầu tư trang
thiết bị mới, khi đưa vào sử dụng cùng với máy móc cũ làm cho dây truyền
17
sản xuất đôi chỗ không đồng bộ dẫn đến năng suất hoạt động của máy móc
không cao.
CHƯƠNG II
MẤY GIẢI PHÁP HOÀN THIỆ CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY CỦA TỔNG
CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM
2010
1. Mục tiêu và Phương hướng của tổng công ty chè việt nam đến năm
(2010).
* Một số chỉ tiêu cụ thể:
Cụ thể mục tiêu phát triển của Tổng Công ty Chè Việt Nam từ nay
đến năm 2010: Phát triển với tốc độ cao kinh doanh đa dạng, đa ngành tổng
hợp, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có ( đất đai, lao động, thiết
bị…) mở rộng hợp tác liên doanh với nước ngoài, xây dựng Tổng Công ty
Chè Việt Nam vững mạnh.
– Về nội tiêu:
Coi trọng công tác thị trường tổ chức tốt công tác sản xuất kết hợp với
công tác thị trường hướng dẫn tiêu dùng, nâng cao khả năng đồ uống có chè,
phấn đấu đến năm 2010 sản phẩm chè nội tiêu do Tổng Công ty sản xuất và
tiêu thụ đạt 5000 – 7000 tấn.
– Về xuất khẩu:
Phấn đấu xây dựng thương hiệu để sản xuất chè thành phẩm đến năm
2010 sản lượng xuất khẩu đạt 60.000 tấn.
– Về xây dựng cơ bản:
18
Tổng công ty có khả năng đấu thầu xây dựng các công trình có giá trị
lớn, sản lượng hàng năm tăng từ 10 – 15% tỷ trọng giá trị sản lượng, đến
năm 2010 chiếm 25% giá trị sản lượng của Tổng Công ty.
– Thương mại dịch vụ:
Kinh doanh tổng hợp, mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh để tỉ trọng
giá trị sản lượng chiếm 10 –15% trong tổng giá trị sản lượng của Tổng Công
ty.
– Về cơ khí:
Chế tạo nguyên vật liệu mới, từng bước hiện đại háo thiết bị chế biến
trong ngành, giá trị sản lượng chiếm từ 7 –10% giá trị sản lượng của Tổng
Công ty.
* Bảng 2: Một số chỉ tiêu cụ thể đến các năm 2005 – 20010.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2010
1
Doanh thu
Tỷ đồng
605.463
1500,000
2500,000
2
Chè xuất khẩu
Tấn
29.000
40.000
60.000
3
Kim ngạch xk
1000 U$
44.433
70.000
130.000
4
Tổng vốn
Tỷ đồng
263.310
500,000
700,000
5
Lao động
Người
13.150
15.000
18.000
6
Thu nhập bq
Đ/ng/th
650.000
1000.000
1300.000
2. Những thuận lợi và khó khăn.
* Thuận lợi:
Về thị trường xuất khẩu chè:
Sản phẩm Chè Việt Nam đã được xuất khẩu đi 52 nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới , trong đó có 10 thị trường lớn là:
19
-Thị trường Iraq 16.012 tấn chiếm 23% tổng sản lượng XK.
-Thị trường Đài loan 11.576 tấn.
-Thị trường Pakistan 11.025 tấn.
-Thị trường Ấn Độ 9.449 tấn.
-Thị trường Nga 3.222 tấn.
-Thị trường Đức 2.908 tấn.
-Thị trường Nhật Bản 2.228 tấn.
-Thị trường Mỹ 2.154 tấn.
-Thị trường Ba Lan 2.127 tấn.
-Thị trường Anh 1.242 tấn.
Còn lại các thị trường khác nhập khẩu chè của Việt Nam ít, dưới 1000
tấn/ năm.
Tổng công ty chè là đơn vị xuất khẩu lớn nhất đạt 28.500 tấn/ năm,
chiếm hơn 40% tổng sản lược chè xuất khẩu, có 02 công ty xuất khẩu đạt
3.000 tấn trên năm. Công ty Thanh Hà và Công ty chè Lâm Đồng và 10 công
ty xuất khẩu đạt hơn 1000 tấn/ năm. Còn lại các công ty xuất khẩu khác chỉ
đạt từ một đến vài trăm tấn/ năm.
Bên cạnh những thị trường trên Tổng công ty còn đang mở rộng sang
các thị trường có tiềm năng rất lớn như : EU, Nga và các nước SNG, Trung
Đông, Mỹ. Trước mắt lấy thị trường Nga làm trọng tâm cho việc xúc tiến
thương mại, phấn đấu đến năm 2010 xuất khẩu đạt 15.000 tấn Chè sang Nga
trong 1 năm.
Về thị trường nội tiêu:
– Thị trường trong nước rất quan trọng, mục tiêu của chương trình này là
sản xuất chế biến ra các sản phẩm đa dạng có chất lượng tốt phục vụ nhiều
đối tượng tiêu dùng khác nhau nhằm đưa sản phẩm chè trở thành đồ uống ưa
thích có tính phổ biến của người Việt trong phạm vi cả nước. Phấn đấu đến
năm 2010 tiêu thụ thị trường trong nước đạt 30- 40.000 tấn chè/năm.
* khó khăn:
20
– Ngành Chè Việt nam nói chung và Tổng công ty Chè nói riêng đang
đứng trước những thử thách rất lớn về thị trường. Sau chiến tranh IRaq nổ ra
ngành Chè mất một thị trường lớn nhất và điều đó sẽ không tránh khỏi, làm
cho cả ngành chè bị chao đảo.
– Cuộc cạnh tranh giữa sản phẩm chè Việt Nam và chè của các nước
như cũng như các Sản phẩm đồ uống khác sẽ diễn ra theo chiều hướng ngày
càng gay gắt hơn.
III.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA
TỔNG CÔNG TY
Để nâng cao hơn nữa năng lực hoạt động hoạt động kinh doanh nói
chung và năng lực lập kế hoạch nói riêng tại Tổng Công ty Chè Việt Nam
đưa ra các giải pháp sau:
1. Tạo các căn cứ cần thiết cho việc lập kế hoạch .
1.1. Căn cứ môi trường bên ngoài :
– Dựa vào chính sách phát triển, điều hành kinh tế vĩ mô của nhà
nước; quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước khác.
– Dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân, kế hoạch ngành, địa
phương.
– Dựa vào các định mức, chuẩn mực kinh tế- kỹ thuật của nhà nước,
ngành, doanh nghiệp.
– Dựa vào khả năng mở rộng liên doanh, hợp tác, huy động vốn đầu
tư trong nước, nước ngoài.
– Dựa vào tiến bộ khoa học- công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
– Dựa vào kết quả công tác marketing, sự dự báo biến động của thị
trường hàng hoá liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp.
1.2. Căn cứ môi trường bên trong :
– Dựa vào chiến lựơc phát triển của doanh nghiệp .
21
– Dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch năm báo cáo và những năm
trước đó .
– Dựa vào những yếu tố mới của doanh nghiệp trong năm kế hoạch
(vốn, cơ sở vật chất, nguyên liệu).
– Dựa vào số hợp đồng, đơn hàng sản xuất tiêu thụ sản phẩm của
khách hàng đã hoặc sẽ ký.
– Dựa vào chủ trương phát triển kinh doanh của lãnh đạo doanh
nghiệp.
1.3. Nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường :
Chúng ta đã biết một trong những điểm xuất phát của công tác kế hoạch
là nhiên cứu và dự báo thị trường. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường là
khâu đầu tiên cần xem xét để thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch. Bởi lẽ, kết quả
của việc nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm của Tổng công
ty sẽ làm cho các căn cứ tin cậy để xác định mức tăng hoặc giảm sản lượng
trong kỳ, đồng giúp Tổng công ty có biện pháp, phương án để xây dựng, và
thực hiện kế hoạch: có thể là điều chỉnh kế hoạch, có thể là hướng thị trường
theo chỉ tiêu kế hoạch trong điều kiện khả năng Tổng công ty có thể đáp ứng.
Mặc dù trong những năm qua Tổng công ty đã tiến hành công tác
nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
nhưng chủ yếu là mang tính kinh nghiệm của các nhân viên nghiên cứu thị
trường và chỉ dừng lại ở mức độ sơ lược chưa xem xét tất cả các yếu tố tác
động đến thị trường sản phẩm của Tổng công ty nên đến khi xây dựng kế
hoạch một số chỉ tiêu đạt được xa vời với kế hoạch đặt ra do có sự biến động
trên thị trường. Hoặc do không bám sát với nhu cầu thị trường nên trong quá
trình thực hiện vẫn phải điều chỉnh kế hoạch khi thị trường thay đổi.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc nghiên cứu thị trường với xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nếu điều tra nghiên cứu thị trường chính
xác thì lập kế hoạch sẽ đúng, còn nếu không thì ngược lại, kế hoạch sản xuất
kinh doanh sẽ bị sai lệch, và đây sẽ là một vấn đề nguy hiểm đổi với doanh
nghiệp.
22
Chính vì vậy, Tổng công ty (cùng các Phòng ban) phải tăng cường hơn nữa
việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, để từ đó biết được những con số đúng
hơn về sản phẩm, thị trường cần số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế
nào.Đảm bảo cân đối trong qúa trình thực hiện kế hoạch.
Để nghiên cứu thị trường được chính xác, cần giải quyết những vấn đề:
a. Phương pháp nghiên cứu.
Thông thường nghiên cứu nhu cầu thị trường dựa trên hai phương pháp
chủ yếu sau: Đó là phương pháp nghiên cứu văn phòng và phương pháp
nghiên cứu hiện trường.
Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng thì có ưu điểm là chi phí thấp ,
số liệu được thu thập từ các báo cáo thống kê – kế hoạch, thu thập thông tin từ
sách báo tài liệu và phương tiện thông tin.. Nhưng có nhược điểm là thiếu
chính xác, do tài liệu sách báo không phản ánh được kịp thời các diễn biến
của thị trường hay hiện trạng của thị trường.
Phương pháp nghiên cứu hiện trường, khả năng thực hiện trường là rất
hạn chế như là các cuộc phỏng vấn trực tiếp khách hàng hoặc gián tiếp:
-Ưu điểm của phương pháp này là rất linh hoạt sát với thực tế thị
trường và rất thuận tiện, có lợi cho người ra quyết định.
– Nhưng lại có nhược điểm là chi phí rất cao, phức tạp khó cho việc
điều tra nghiên cứu.
Trong những năm qua Tổng công ty Chè Việt Nam chủ yếu sử dụng
phương pháp nghiên cứu văn phòng và sử dụng kinh nghiệm từng trải của
những người làm công tác này, nhưng lại xem nhẹ và hầu như đã bỏ qua
phương pháp nghiên cứu hiện trường nên kết quả sản xuất kinh doanh đạt
được không khả quan cho lắm và chưa bám sát nhu cầu thị trường. Để tăng
cường nghiên cứu thị trường, Tổng công ty phải phối hợp cả hai phương pháp
nghiên cứu trên nhằm hỗ trợ cho nhau.
Biện pháp nghiên cứu hiện trường làm cơ sở, căn cứ cho phương pháp
văn phòng. Phương pháp văn phòng chỉ là định hướng , từ đó sẽ cho kết quả
23
nghiên cứu chính xác và mang tính lý thuyết vừa phản ánh thực tế về thị
trường.
b. Các bước khi nghiên cứu thị trường.
Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ chính xác về nhu cầu sản phẩm của
Tổng công ty như các hợp đồng, đơn đặt hàng, nắm bắt các thông tin về các
dự án đầu tư.. Thông tin về điều chỉnh chính sách đặc biệt là các chính sách
liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè.
Sau khi đã thu thập tất cả các thông tin liên quan đến nhu cầu thị trường
sản phẩm của Tổng công ty. Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân
tích, xử lý một cách có khoa học các loại thông tin này, lựa chọn chắt lọc để
tìm ra những thông tin cơ bản nhất, ý nghĩa nhất, liên quan trực tiếp đến thị
trường sản phẩm của Tổng công ty .
c. Tăng cường nghiên cứu thị trường đầu vào.
Trong những năm qua Tổng công ty Chè đã phát triển, mở rộng, đa
dạng hóa sản phẩm, do vậy nguồn nguyên liệu để đáp ứng ngày càng tăng lên.
Chính vì vậy Tổng công ty cần tăng cường hơn nữa trong việc nghiên cứu thị
trường nguyên liệu đầu vào để giải quyết các vấn đề sau:
– Thoả mãn nhu cầu sản xuất tăng lên, tránh tình trạng thiếu nguyên vật
liệu cho sản xuất. Tìm được thị trường với giá nguyên liệu rẻ hơn mà lại đáp
ứng được nhu cầu sản xuất nhằm làm giảm giá thành sản phẩm của Tổng
công ty tăng khả năng cạnh tranh.
Vậy qua sự phân tích trên đây ta đã thấy được: Để nghiên cứu thị
trường đòi hỏi Tổng công ty Chè Vệt Nam phải làm các việc sau:
+ Tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc nghiên cứu thị trường, khuyến
khích những người làm công tác này bằng vật chất, tinh thần như thưởng, đi
du lịch tạo ra những ràng buộc về trách nhiềm đối với công việc họ thực hiện.
+ Phải có đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường phải thực sự có năng
lực, linh hoạt trong điều tra, xử lý thông tin thị trường .
24
Làm tất cả công việc này Tổng công ty sẽ có được những con số chính
xác trong kết quả nghiên cứu thị trường và đây cũng là cơ sở, căn cứ quan
trọng nhất đối với các nhà lập kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho toàn ngành chè nói chung, Tổng công ty chè Việt nam nói riêng.
d. Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường.
Trong những năm qua, công tác dự báo thị trường hầu như không được
tiến hành, nếu có, chỉ ở mức khởi đầu và phần nhiều là dựa vào kinh nghiệm
của các chuyên viên dự báo, chưa thường xuyên nghiên cứu dự báo nên dẫn
đến tình trạng doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố như cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, tỷ giá đồng Đôla thay đổi. Do đó công
tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch gặp nhiều khó khăn dẫn đến một số
chỉ tiêu không đạt kế hoạch.. Chính vì vậy Tổng công ty phải đẩy mạnh hơn
nữa công tác dự báo qua các công việc sau:
– Dự báo là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tương
lai của hiện tượng, vấn đề mà mình nghiên cứu. Qua đó thấy được khả năng
của nó sẽ xảy ra trong tương lai, giúp Tổng công ty và Ban lãnh đạo trong
công tác quản lý, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
– Hơn nữa, Tổng công ty phải đẩy mạnh công tác dự báo ở mức trung
hạn và dài hạn nhằm phát hiện ra các nhân tố mới nảy sinh để có những đối
sách, biện pháp nhằm điều chỉnh kịp thời và có lợi nhất.
Để nâng cao được chất lượng, độ chính xác của các kết quả dự báo, một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng và mang tính quyết định là lựa chọn phương
pháp dự báo nào cho thích hợp. Nhưng với điều kiện nước ta hiện nay các
doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp dự báo sau:
Phương pháp hệ số.
Phương pháp ngoại suy.
Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp mô hình hoá.
25
Nhìn chung các phương pháp đều có ưu, nhược điểm của nó và có
phạm vi áp dụng nhất định. Trong một quá trình dự báo không một phương
pháp nào có tính vạn năng và cho kết quả dự báo với độ chính xác cao. Vì
vậy, trong thực tiễn để có được những thông tin dự báo đầy đủ và có đủ độ tin
cậy khi hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch cụ thể cũng như trong
thực hành kinh doanh người ta phải sử dụng nhiều phương pháp dự báo để bổ
sung cho nhau.
Vả lại, trong điều kiện biến động của thị trường một cách chóng mặt,
sự thay đổi của nó trong từng ngày, từng giờ và ảnh hưởng , tác động đến thị
trường sản phẩm của ngành và của Tổng công ty ngày càng lớn. Chính vì thế
để có căn cứ tin cậy cho việc xây dựng kế hoạch, từ kết quả dự báo Tổng
công ty ưu tiên áp dụng các biện pháp như: Biện pháp hệ số và biện pháp mô
hình hoá là chủ yếu.
1.4. T ạo nguồn nguyên liệu ổn định vững chắc .
Các cán bộ kế hoạch cần nắm chắc số lượng nguyên vật liệu doanh
nghiệp và khả năng nguyên vật liệu có thể đáp ứng được bằng cách:
Cán bộ xây dựng kế hoạch phải nắm rõ số lượng lao động hiện có, số
tăng giảm hàng tháng; sự cân đối lao động giữa các phân xưởng, các khâu
trong dây chuyền, trình độ tay nghề, chất lượng của người lao động để có kế
hoạch sử dụng hợp lý trên cơ sở máy móc huy động vào sản xuất.
Hơn nữa, Tổng công ty phải xây dựng phương án sử dụng lao động của
mình phù hợp với quy mô máy móc thiết bị sử dụng giúp cho bộ phận lập kế
hoạch có phương án sử dụng có hiệu quả, một các đồng bộ các nguồn lực
trong doanh nghiệp khi lên kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Tổng công ty đầu tư ổn định vùng nguyên liệu hiện có: bảo đảm cung
cấp nguyên liệu ổn định cho các nhà máy hiện có. Trồng mới mở rộng diện
tích, thay thế các vườn chè cũ, già năng suất thấp bằng giống mới có năng
suất chất lượng cao .