9446_4.4.9 KLTN HoanthiencongtacketoannguyenvatlieutaictySPBEngineeringVN

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH S.P.B
ENGINEERING VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÃ THỊ MAI

MÃ SINH VIÊN
: A17121

CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN
HÀ NỘI-2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH S.P.B
ENGINEERING VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Vũ Thị Kim Lan

Sinh viên thực hiện
: Lã Thị Mai

Mã sinh viên
: A17121

Chuyên ngành
: Kế toán
HÀ NỘI-2014
Thang Long University Library

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hƣớng dẫn: Thạc sĩ Vũ Thị Kim Lan đã tận tình
hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế – Quản lý, các
thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và
kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trƣờng.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo phòng Tài chính – kế toán, cán bộ
công nhân viên Công ty TNHH S.P.B Engineering Việt Nam đã cung cấp tài liệu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khoá luận tốt nghiệp này của em
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự đóng góp chỉ bảo, bổ
sung thêm của thầy cô và các bạn.
Kính chúc thầy cô và toàn thể nhân viên trong Công ty TNHH S.P.B Engineering
Việt Nam luôn dồi dào sức khoẻ và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Mai
Lã Thi Mai
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Mai
Lã Thị Mai
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ………………………………………………….
1
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất ………………………………………………………………………………………………………
1
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất …………………………………………………………………………………….
1
1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ……………………………………………………….
1
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
…..
2
1.3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
……………………………………………………..
2
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
…………………………………………………………………
3
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu …………………………………………………………………..
4
1.3.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
…………………………………………..
4
1.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho ……………………………………………
5
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
……………………………………………………………..
8
1.4.1. Chứng từ sử dụng ……………………………………………………………………………
8
1.4.2. Thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu …………………………………………..
9
1.4.2.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu ……………………………………………
9
1.4.2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu …………………………………………….
9
1.4.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song ……..
10
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ………………………………………………………..
12
1.5.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên ……..
12
1.5.1.1. Đặc điểm
…………………………………………………………………………….
12
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng ……………………………………………………………….
12
1.5.1.3. Phương pháp kế toán …………………………………………………………..
14
1.5.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
……………….
15
1.5.2.1. Đặc điểm
…………………………………………………………………………….
15
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng ……………………………………………………………….
15
1.5.2.3. Phương pháp kế toán …………………………………………………………..
16
1.6. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
…………………………………………….
16
1.6.1. Đặc điểm ……………………………………………………………………………………….
16
1.6.2. Tài khoản sử dụng …………………………………………………………………………
17

1.6.3. Phương pháp kế toán
……………………………………………………………………..
17
1.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu theo
các hình thức kế toán ………………………………………………………………………….
18
1.7.1. Hình thức nhật ký sổ cái ………………………………………………………………..
18
1.7.2. Hình thức Nhật ký chung
……………………………………………………………….
19
1.7.3. Hình thức Nhật ký chứng từ …………………………………………………………..
20
1.7.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ. ……………………………………………………………
20
1.7.5. Hình thức trên máy tính …………………………………………………………………
22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH S.P.B ENGINEERING VIỆT NAM
……………………………………
23
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH S.P.B Engineering Việt Nam
………..
23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH S.P.B
Engineering Việt Nam ……………………………………………………………………
23
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH S.P.B
Engineering Việt Nam ……………………………………………………………………
24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH S.P.B Engineering
Việt Nam ……………………………………………………………………………………….
25
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH S.P.B Engineering
Việt Nam ……………………………………………………………………………………….
27
2.1.5. Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH S.P.B
Engineering Việt Nam ……………………………………………………………………
29
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH S.P.B
Engineering Việt Nam
…………………………………………………………………………
30
2.2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
…………………………………………….
30
2.2.1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu ……………………………………………….
30
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty…………………………………….
31
2.2.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
…………………………………….
31
2.2.3. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty
………………………………………………..
32
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH S.P.B Engineering
Việt Nam ……………………………………………………………………………………….
36
2.2.4.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu ………………………………………….
36
2.2.4.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu …………………………
45
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Engineering Việt
Nam
………………………………………………………………………………………………
49
Thang Long University Library

2.2.5.1. Tài khoản sử dụng ……………………………………………………………….
49
2.2.5.2. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu ………………………………….
49
2.2.5.3. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu …………………………………..
51
2.2.6. Kiểm kê và lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tại Công ty
………….
52
2.2.6.1. Kiểm kê nguyên vật liệu ……………………………………………………….
52
2.2.6.2. Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tại Công ty ………………..
54
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH S.P.B ENGINEERING
VIỆT NAM ………………………………………………………………………………………………….
59
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
S.P.B Engineering Việt Nam ……………………………………………………………….
59
3.1.1. Ưu điểm ………………………………………………………………………………………..
59
3.1.2. Những tồn tại ………………………………………………………………………………..
61
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Engineering Việt Nam. ………………………………………………………..
62

DANH MỤC VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

PX

Phân xƣởng

NVL

Nguyên vật liệu

TSCĐ

Tài sản cố định

GTGT

Giá trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TM

Thƣơng Mại

Quyết định

BTC

Bộ tài chính

PP KKĐK

Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ

PP KKTX

Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên

Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 1.1: Thẻ kho
…………………………………………………………………………………….
10
Bảng 1.2: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
……………………………………………………………
11
Bảng 2.1: Phần mềm kế toán trên excel ……………………………………………………….
30
Bảng 2.2: Các nghiệp vụ nhập- xuất- tồn tôn tháng 9
…………………………………….
34
Bảng 2.3: Bảng tính đơn giá nhập- xuất- tồn tôn trong tháng 9 ………………………
35
Bảng 2.4: Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, hàng hoá ………………………………………..
37
Bảng 2.5: Hoá đơn GTGT mua nguyên vật liệu ……………………………………………
38
Bảng 2.6: Hoá đơn GTGT chi phí vận chuyển NVL ……………………………………..
39
Bảng 2.7: Phiếu nhập kho …………………………………………………………………………..
40
Bảng 2.8: Phiếu chi ……………………………………………………………………………………
41
Bảng 2.9: Phiếu sản xuất
…………………………………………………………………………….
43
Bảng 2.10: Giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu ………………………………………..
43
Bảng 2.11: Phiếu xuất kho
………………………………………………………………………….
44
Bảng 2.12: Thẻ kho
……………………………………………………………………………………
46
Bảng 2.13: sổ chi tiết kế toán nguyên vật liệu……………………………………………….
47
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu ………………………………
48
Bảng 2.15: Biên bản kiểm kê vật tƣ, hàng hoá sản phẩm ……………………………….
53
Bảng 3.1: Sổ danh điểm nguyên vật liệu
………………………………………………………
64
Bảng 3.2: Biên bản kiểm kê vật tƣ, hàng hoá sản phẩm …………………………………
67
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp thẻ song song …………………
11
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ……
14
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ ……………
16
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái…………………….
18
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ……………………
19
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ ……………….
20
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
………………….
21
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức trên máy tính …………………….
22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH S.B.P Engineering Việt
Nam …………………………………………………………………………………………………………
25
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH S.P.B Engineering Việt
Nam …………………………………………………………………………………………………………
27

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của Công ty
TNHH S.P.B Engineering Việt Nam
……………………………………………………………
29
Sơ đồ 2.4: Quy trình nhập kho nguyên vật liệu
……………………………………………..
36
Sơ đồ 2.5: Quy trình xuất kho nguyên vật liệu …………………………………………….
42

Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng đang diễn ra sôi động nhƣ hiện nay, muốn thích ứng
và đứng vững đƣợc yêu cầu đề ra cho các doanh nghiệp là phải vận động hết mình,
sáng tạo trong công tác quản lý, tăng năng suất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực. Kế toán giữ vai trò tích cực trong việc quản lý tài sản
và điều hành mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều đƣợc cấu thành
từ nguyên vật liệu, nó là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Trong quá
trình sản xuất nói chung đều có mục tiêu là làm thế nào để tiết kiệm chi phí, thu lại lợi
nhuận cao nhất.
Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi công tác kế toán nguyên vật liệu phải chặt chẽ,
khoa học. Đây là công việc quan trọng để quản lý, dự trữ, cung cấp kịp thời nguyên
vật liệu cần thiết cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tƣ. Điều này giúp cho
các doanh nghiệp có cơ sở tồn tại và phát triển, đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Nhận thức đƣợc điều này, sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tập về công tác kế
toán ở Công ty TNHH S.P.B Engineering Việt Nam em chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH S.P.B Engineering Việt Nam”.
Nội dung đề tài gồm có ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
S.P.B Engineering Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH S.P.B Engineering Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu : Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất và thực trạng công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH S.P.B Engineering Việt Nam để đƣa ra các đánh giá khái
quát thực trạng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH S.P.B Engineering Việt Nam.
Đối tƣợng nghiên cứu : Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH S.P.B
Engineering Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu : Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH S.P.B
Engineering Việt Nam dƣới góc độ kế toán tài chính trong tháng 09 năm 2013.

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu (NVL) là đối tƣợng lao động và là một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất. NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ
nguyên đƣợc hình thái ban đầu, mà chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định. Giá trị NVL đƣợc dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo
ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Dƣới hình thái hiện vật nó biểu hiện
là một bộ phận quan trọng của tài sản lƣu động, còn dƣới hình thái giá trị nó biểu hiện
thành vốn lƣu động.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tƣợng lao động.
NVL là những đối tƣợng lao động đã đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hoá nhƣ: thuỷ tinh,
đồng, tôn trong doanh nghiệp sản xuất bóng điện, ổ điện, sợi trong doanh nghiệp dệt,
da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc, sắt thép trong
doanh nghiệp cơ khí chế tạo, cát đá xi măng trong doanh nghiệp chế tạo bêtông đúc
sẵn…
Khác với tƣ liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dƣới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao
toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng trong công tác kế toán NVL từ
khâu tính giá, kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Vấn đề sử dụng nguyên vật liệu hợp lý luôn là một vấn đề quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp, vì vậy công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm tối thiểu hóa chi phí, nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mà vẫn đạt đƣợc những yêu cầu về chất lƣợng luôn
luôn là vấn đề quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng hiện
nay. Do đó để đảm bảo công tác hạch toán đƣợc chính xác đòi hỏi chúng ta phải quản
lý tốt và chặt chẽ từ mọi khâu: Từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng:
 Ở khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý tốt về mặt khối lƣợng, chất lƣợng, quy
cách, chủng loại, kế hoạch thu mua theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là giá mua và chi phí mua.
Thang Long University Library

2

 Ở khâu bảo quản: Việc tổ chức kho tàng bến bãi phải thực hiện đúng chế độ
bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu tránh hƣ hỏng, mất mát, hao hụt;
đảm bảo an toàn chất lƣợng cho nguyên vật liệu.
 Ở khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đƣợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu để đảm bảo nguồn cung ứng, sản xuất không bị ngừng trệ.
 Ở khâu sử dụng: Đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng một cách hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa
trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Vì vậy trong khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng nguyên vật liệu.
Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng là
một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn đƣợc
các nhà lãnh đạo quan tâm.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Trong suốt quá trình luân chuyển, việc giám sát chặt chẽ số lƣợng vật liệu mua
vào, xuất dùng để đảm bảo cho chất lƣợng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật,
giá trị đã đề ra đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ đó là:
Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, nhập- xuất- tồn kho vật liệu, tình hình luân chuyển vật tƣ hàng hóa
cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của vật
liệu đã thu mua, nhập và xuất kho của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua vật
liệu về các mặt: số lƣợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời chủng loại vật liệu và các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình
sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Áp dụng đúng đắn các phƣơng pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho, mở sổ
(thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu…về tình hình
hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số
liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản,
dự trữ và sử dụng vật liệu, tính toán xác định chính xác số lƣợng giá trị vật liệu cho
các đối tƣợng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ Nhà nƣớc quy
định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến hành
phân tích đánh giá vật liệu từng khâu nhằm đƣa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho
quá trình quản lý.
1.3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu

3

1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh nên
cần phải sử dụng nhiều nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính
chất lý, hóa học và có mục đích rất khác nhau đối với quá trình chế tạo sản phẩm. Do
vậy đế quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với từng thứ, loại vật liệu phục
vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là
việc sắp xếp vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó vào một loại. Đối với vật liệu căn
cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vào
yêu cầu quản lý, vật liệu đƣợc chia thành các loại sau:
Căn cứ vào vai trò, công dụng của nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu đƣợc
chia thành:
 Nguyên liệu, vật liệu chính là đối tƣợng cấu thành nên thực thể sản phẩm. Các
doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau,
nhƣ: sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí; bông trong các nhà
máy sợi; gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ bản; hạt giống, phân bón
trong nông nghiệp…
 Nguyên liệu, vật liệu phụ là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng
phụ có thể làm tăng chất lƣợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo
cho các công cụ, dụng cụ hoạt động bình thƣờng nhƣ: thuốc nhuộm, thuốc tẩy,
dầu nhờn.
 Nhiên liệu là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng cho quá
trình sản xuất sản phẩm, cho các phƣơng tiện máy móc thiết bị hoạt động
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…
 Phụ tùng thay thế là các loại phụ tùng, chi tiết đƣợc sử dụng để thay thế, sửa
chữa những máy móc, thiết bị phƣơng tiện vận tải…
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công
cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
 Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chƣa đƣợc xếp vào các loại trên, thƣờng
là những vật liệu đƣợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ
thanh lý tài sản cố định.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu; là cơ sở tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu đƣợc chia thành:
Thang Long University Library

4

 Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh,
nhận biếu tặng…
 Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản
xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Căn cứ vào mục đích sử dụng nguyên vật liệu đƣợc chia thành:
 Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
 Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xƣởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
 Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhƣợng bán.
+ Đem vốn góp liên doanh.
+ Đem biếu tặng.
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức kế toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thƣớc đo tiền tệ để thể hiện giá
trị của nguyên vật liệu theo những quy tắc nhất định. Theo quy định tính giá nguyên
vật liệu: Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho đƣợc
ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Tài chính: “Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực
hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc”.
Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
1.3.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho đƣợc thực hiện theo nguyên tắc giá phí.
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của đơn vị bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác
nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho khác nhau.
 Đối với vật liệu mua ngoài:

5

Giá thực tế của
nguyên vật liệu
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua +
Các khoản
thuế không
đƣợc hoàn
lại

Chiết khấu
thƣơng mại, giảm
giá hàng mua.
Trong đó:
+ Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức
+ Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại: nhƣ thuế nhập khẩu, thuế TTĐB của
hàng nhập khẩu, thuế GTGT (nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp)…
 Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của VL
thuê ngoài gia công
chế biến
=
Giá thực tế của VL
xuất thuê ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia công
chế biến
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
 Đối với vật liệu tự chế: Giá thực tế của vật liệu tự chế bằng giá thành sản xuất
vật liệu cộng (+) với chi phí vận chuyển (nếu có).
 Đối với vật liệu đƣợc cấp: Giá thực tế của vật liệu đƣợc cấp đƣợc tính theo giá
biên bản giao nhận.
 Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của vật liệu nhận góp
vốn liên doanh là giá trị thoả thuận giữa các bên liên doanh và các chi phí phát
sinh nếu có.
 Đối với vật liệu đƣợc biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế của vật liệu đƣợc biếu
tặng, viện trợ tính bằng giá thị trƣờng tại thời điểm nhận.
 Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: Giá thực tế của phế liệu thu hồi là giá mà
có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán.
1.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán nhập – xuất kho nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp đƣợc tính theo giá thực tế. Song do đặc điểm phong phú về chủng loại
và thƣờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh nên để đơn giản hoá
và giảm bớt khối lƣợng tính toán, ghi sổ hàng ngày kế toán có thể sử dụng một trong
các phƣơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Theo chuẩn mực 02-
Hàng tồn kho ban hành theo QĐ149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng
Bộ Tài chính có các phƣơng pháp tính giá vật liệu xuất kho nhƣ sau: Phƣơng pháp
Thang Long University Library

6

bình quân gia quyền; Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO); Phƣơng pháp nhập
sau xuất trƣớc (LIFO); Phƣơng pháp giá thực tế đích danh (trực tiếp).
Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Theo phƣơng pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ đƣợc tính theo
giá đơn vị bình quân.
Trị giá thực tế NVL
xuất kho trong kỳ
=
Số lƣợng NVL
xuất kho
*
Đơn giá bình
quân
Trong đó có 2 cách tính đơn giá bình quân.
Cách 1: Phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
Số lƣợng thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lƣợng thực tế NVL
nhập trong kỳ
Ưu điểm: Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm, giảm
nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập – xuất
nguyên vật liệu.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc hạch toán lại dồn vào
cuối kỳ nên ảnh hƣởng đến tiến độ của khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phƣơng
pháp này phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu, và nó chỉ áp
dụng với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu nhƣng số lần nhập, xuất
của mỗi danh điểm nhiều.
Cách 2: Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Phƣơng pháp này thƣờng sử dụng ở các doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu
và số lƣợng nhập kho không nhiều vì cứ sau mỗi lần nhập một nguyên vật liệu nào đó,
kế toán phải tính đơn giá bình quân cho nguyên vật liệu theo công thức:
Đơn giá bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá thực tế NVL tồn sau mỗi lần nhập
Số lƣợng thực tế NVL tồn sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đƣợc
nhƣợc điểm của phƣơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, vừa chính xác vừa cập nhập.
Nhược điểm: Tốn nhiều công sức và thời gian, phải tính toán nhiều lần.
Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc (FIFO)
Theo phƣơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu vào nhập trƣớc thì xuất trƣớc,
xuất hết số nhập trƣớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của nguyên vật liệu nhập.

7

Nói cách khác, cơ sở của phƣơng pháp này là tính giá thực tế của vật liệu mua trƣớc sẽ
dùng để tính giá thực tế của vật liệu xuất trƣớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối
kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. Phƣơng pháp này thích hợp trong
trƣờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hƣớng giảm.
Ưu điểm:
 Phản ánh tƣơng đối chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và tồn cuối
kỳ.
 Khi giá nguyên vật liệu có xu hƣớng tăng, áp dụng phƣơng pháp này sẽ có lãi
nhiều hơn khi áp dụng phƣơng pháp khác vì giá vốn bán hiện tại đƣợc tạo ra
từ giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ trƣớc với giá thấp hơn hiện tại.
Nhược điểm:
 Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
 Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại
đƣợc tạo ra từ các chi phí trong quá khứ.
Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc (LIFO)
Theo phƣơng pháp này, giả thiết vật liệu nào nhập kho sau cũng sẽ xuất trƣớc và
những vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ gồm vật liệu mua vào đầu kỳ, ngƣợc lại với phƣơng
pháp nhập trƣớc xuất trƣớc ở trên, phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc thích hợp trong
trƣờng hợp lạm phát.
Ưu điểm:
 Áp dụng phƣơng pháp này sẽ cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại vì doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra từ nguyên vật liệu mua ở thời điểm gần
nhất.
 Khi giá nguyên vật liệu trên thị trƣờng có xu hƣớng tăng lên, việc áp dụng
phƣơng pháp này sẽ cho giá vốn cao hơn.
Nhược điểm:
 Bỏ qua luồng nhập, xuất nguyên vật liệu trong thực tế.
 Giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh thấp hơn so với giá thực tế nếu có xu
hƣớng tăng.
 Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho.
Phƣơng pháp giá thực tế đích danh
Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng
từng lô nguyên vật liệu nhập kho. Vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế
nhập kho đích danh của lô đó.
Thang Long University Library

8

Ưu điểm: Công tác tính giá nguyên vật liệu đƣợc thực hiện kịp thời và thông
qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi đƣợc thời hạn bảo
quản của từng lô nguyên vật liệu.
Nhược điểm: Hệ thống kho của doanh nghiệp phải đƣợc tổ chức có trật tự, quy
củ thì mới theo dõi đƣợc từng lô nguyên vật liệu riêng.
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về
số lƣợng, chất lƣợng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở
chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình
hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp
cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất.
1.4.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao
gồm:
Phiếu nhập kho: Mẫu 01-VT.
Phiếu xuất kho: Mẫu 02-VT.
Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: Mẫu 03-VT.
Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ: Mẫu 04-VT.
Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: Mẫu 05-VT.
Bảng kê mua hàng: Mẫu 06-VT.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Mẫu 07- VT.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Mẫu 03PXK-3LL.
Hóa đơn bán hàng thông thƣờng: Mẫu 02GTGT-3LL.
Hoá đơn giá trị gia tăng: Mẫu 01GTKT3.
Các chứng từ phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm
đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Ngƣời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc luân

9

chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo việc ghi chép kế toán đƣợc lập
kịp thời, đầy đủ.
1.4.2. Thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu
1.4.2.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu về vật tƣ mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung cấp,
lựa chọn ngƣời bán hàng và lập hợp đồng mua hàng. Khi nguyên vật liệu về đến doanh
nghiệp nếu cần kiểm nghiệm thì phải thành lập ban kiểm nghiệm. Ban này có nhiệm
vụ kiểm nghiệm về mặt số lƣợng, chất lƣợng, quy cách của nguyên vật liệu và lập
“Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ”.
Bộ phận cung ứng dựa trên cơ sở hợp đồng mua hàng, hoá đơn, biên bản kiểm
nghiệm vật tƣ để lập “Phiếu nhập kho”. Phiếu nhập kho thành 2 liên (đối với vật tƣ
mua ngoài), 3 liên (đối với vật tƣ tự sản xuất). Thủ kho sau khi nhận vật tƣ ghi số
lƣợng vào cột thực nhập, ký nhận.
Liên 1: Do bộ phận lập phiếu giữ.
Liên 2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.
Liên 3: Ngƣời nhận vật tƣ giữ.
Hợp đồng mua hàng, hoá đơn của ngƣời bán đƣợc giao cho bộ phận tài vụ, làm
thủ tục thanh toán và ghi sổ kế toán.
1.4.2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Trong mọi trƣờng hợp xuất kho nguyên vật liệu bất cứ sử dụng cho mục đích gì
đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng từ quy định và phải thực hiện nghiêm
ngặt việc cân, đong, đo đếm tuỳ theo từng loại nguyên vật liệu. Trên các chứng từ xuất
nguyên vật liệu phải ghi rõ mục đích sử dụng nguyên vật liệu (xuất cho ai, xuất để làm
gì,….).
Phiếu xuất kho do bộ phân cung ứng lập để theo dõi chặt chẽ số lƣợng vật tƣ xuất
kho cho các bộ phận, phân xƣởng để có kế hoạch cung ứng vật tƣ kịp thời cho sản xuất
và làm căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phiếu xuất kho lập thành 3 liên:
Liên 1: Do bộ phận lập phiếu giữ.
Liên 2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.
Liên 3: Ngƣời nhận vật tƣ giữ.
Đối với trƣờng hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng căn cứ vào những thoả
thuận của khách hàng để lập “Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho”. Phiếu này đƣợc lập làm
3 liên: Một liên giao cho khách hàng; một liên giao cho bộ phận cung ứng; một liên
giao cho thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.
Thang Long University Library

10

1.4.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
 Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất tồn nguyên
vật liệu về mặt số lƣợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đƣợc
mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành
tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lƣợng theo từng danh điểm
nguyên vật liệu.
 Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên
vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu nhƣ thẻ kho nhƣng thêm cột đơn
giá và phản ánh riêng theo số lƣợng, giá trị và cũng đƣợc phản ánh theo từng
danh điểm nguyên vật liệu.
Bảng 1.1: Thẻ kho
Đơn vị:…………
Tên kho:………..

THẺ KHO
Ngày lập thẻ………
Tờ số…………..
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tƣ:……………..
Đơn vị tính:…………………………………..
Mã số:…………….
Số
thứ
tự
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lƣợng
Ký xác
nhận của kế
toán

Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4

 Sổ này có ….trang, đánh từ trang 01 đến trang…….
 Ngày mở sổ: …….
Ngày ……. tháng ……… năm ……..
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

11

Bảng 1.2: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên tài khoản: …………… Tiểu khoản: …………….. Kho: ………….
Năm: …………….
Tên vật liệu, quy cách phẩm chất: ………………………….
Trang: ……..
Đơn vị tính: …………
Số
thứ
tự
Chứng từ
Diễn
giải
Tài
khoản
đối
ứng
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT

A
B
C
D
E
1
2
3=1*2 4
5=1*4 6
7=1*6 8

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú:
+ Ghi hàng ngày
+ Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

+ Quan hệ đối chiếu kế toán
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Sổ
(thẻ)
chi tiết
NVL
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
NVL
Sổ kế
toán
tổng
hợp
Thang Long University Library

12

Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn
kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho
bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi
lên.
Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của
từng thứ nguyên vật liệu theo số lƣợng và giá trị.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lƣợng, khối lƣợng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên
hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những
doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập- xuất nguyên vật liệu
phát sinh hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.5.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.5.1.1. Đặc điểm
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi việc nhập, xuất và
tồn kho vật liệu một cách thƣờng xuyên trên sổ kế toán. Đây là phƣơng pháp theo dõi
và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho vật liệu một cách
thƣờng xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh loại hàng tồn kho. Vì thế giá trị
hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh đối
chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán, về nguyên tắc, số tồn kho thực tế phải
hoàn toàn phù hợp với số hàng tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 152- nguyên vật liệu
 Tài khoản 151- hàng mua đang đi đƣờng
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác nhƣ: TK 111, TK 112, TK 331, TK 621, TK 627, TK 641, TK 642,…..

13

Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho
của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 152
TK 152
Số dƣ đầu kỳ: Trị giá thực tế của nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ
– Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
dùng vào sản xuất, để bán, thuê ngoài gia
công, chế biến hoặc đƣa đi góp vốn.
– Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh,
hoặc các nguồn khác.
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại
ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá hàng mua,
chiếu khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng.
– Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện
khi kiểm kê.
– Trị giá nguyên vật liệu hao hụt mất mát
phát hiện khi kiểm kê.
– Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ (PP KKĐK)
– Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
vật liệu tồn kho đầu kỳ (PP KKĐK)
Số dƣ cuối kỳ: Trị giá thực tế nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ.

Tài khoản 151“Hàng mua đang đi đƣờng”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá của vật tƣ hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang trên
đƣờng vận chuyển hoặc đã về đến doanh nghiệp nhƣng còn đang chờ kiểm nhận nhập
kho.
Kết cấu tài khoản 151
TK 151
Số dƣ đầu kỳ: Trị giá hàng đi đƣờng
chƣa về nhập kho đầu kỳ.
– Trị giá hàng hoá, vật tu đã mua đang đi
đƣờng
– Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên
vật liệu mua đang đi đƣờng cuối kỳ. (PP
KKĐK)
Số dƣ cuối kỳ: Giá trị hàng đang đi
đƣờng chƣa về nhập kho cuối kỳ.

– Trị giá hàng hoá vật tƣ đã mua đang đi
đƣờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển
giao thẳng cho khách hàng.
– Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên
vật liệu đã mua đang đi đƣờng đầu kỳ (PP
KKĐK)
Thang Long University Library

14

1.5.1.3. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 152
TK111, 112, 141, 331, 311
Nhập kho NVL mua ngoài
TK1331
Thuế VAT đƣợc khấu trừ
TK 621, 627, 641, 642, 241
Xuất kho NVL cho sản xuất
kinh doanh xây dựng cơ bản
TK 151
Nhập kho nguyên vật liệu đang
đi đƣờng kỳ trƣớc
TK 154
Xuất kho NVL thuê ngoài
gia công chế biến
TK 154
Nhập kho NVL mua ngoài tự chế
Thuê ngoài gia công
TK 222
Xuất NVL góp vốn liên doanh
Chênh Chênh
TK 711 lệch lệch TK 811
đánh giá đánh giá
tăng giảm
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL
TK 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
TK 632
Xuất bán NVL
TK 3381
NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 1381, 632
NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê

TK 711
Nhập kho NVL do nhận
đƣợc biếu tặng
TK 621, 627, 641
Nhập kho NVL đã xuất dùng
nhƣng không hết
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại NVL

TK 111, 112, 331
Chiết khấu TM, giảm giá
hàng mua, hàng mua bị trả lại
TK 133
Giảm thuế GTGT
hàng mua
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại NVL

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *