9548_4.6.8. BCTTTN_Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK tại Cty cơ điện Trần Phú

luận văn tốt nghiệp

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ

LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới,
chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu ở Việt Nam được đặc biệt coi trọng, trở thành công cụ hữu
hiệu để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, mở rộng
hội nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Việc chính phủ Mỹ huỷ bỏ chính
sách cấm vận đối với Việt Nam năm 1995 đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp Việt Nam bắt tay với các đối tác nước ngoài, thúc đẩy giao lưu buôn
bán hàng hoá quốc tế.

Mặt khác, cơ chế đổi mới do đạt hội Đảng lần thứ VI vạch ra đã buộc
các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm
kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo
có thể mang lại hiệi quả. Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quôc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắtkịp
thời những diễn biến thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển
lâu dài. Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các doanh nghiệp các quốc gia
cần phải dựa trên tiềm lực, lợi thế so sánh sắn có của mình để tham gia có
hiệu quả vào thương mại quốc tế. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại
nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và
cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.

Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu
sản phẩm điện của Việt Nam, trong những năm qua, Công ty cơ điện Trần
Phú đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã
đạt được một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn
nhất định.

Sau một thời gian thực tập tại Công ty cơ điện Trần Phú, em lựa chọn
đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết kết cấu gồm 3 chương.
Chương I: Giới thiệu về Công ty cơ điện Trần Phú.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty
cơ điện Trần Phú
Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá của Công ty cơ điện Trần Phú.

Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Ngọc Huyền, cảm ơn các cô chú cán bộ phòng kinh doanh Tổng hợp
của Công ty cơ điện Trần Phú đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian
em thực tập tại Công ty.

Sinh viên
Nguyễn Văn Trường
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ

I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cơ Điện Trần Phú là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập theo quyết định số 4018/QD-TCCQ ngày 12 tháng 9 năm 1984 của Uỷ
Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp.Quyết định đổi tên số 3362-QD/UB
ngày 12-12-1992 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.Giấy phép kinh
doanh số 109851 của Uỷ Ban Kế Hoạch Thành Phố Hà Nội.Giấy phép xuất
nhập khẩu số 0100106063-1 của tổng cục Hải quan.
Công ty Cơ Điện Trần Phú là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất dây cáp điện cho ngành điện lực và cho
dân dụng,là doanh nghiệp lớn nhất trong lĩnh vực phôi liệu cho các nhà sản
xuất cáp thông tin, dây điện và cáp điện trong nước.Với dây chuyền và thiết
bị hiện đại (được nhập khẩu từ CHLB Đức ,Phần Lan,Nhật Bản,Tây Ba
Nha,Đài Loan,Trung Quốc…) và công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới các
sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm trong thị
trường cả nước.
Công ty đã xây dựng quan hệ bạn hàng gắn bó và là nhà cung cấp chính
các sản phẩm của mình cho các đơn vị nghành điện như:Công ty điện lực
1,2,3 thuộc tổng công ty Điện lực Viêt Nam-EVN;các Ban quản lý dự án điện
thuộc các công ty điện lực 1,2,3,công ty điện lực TP.HCN,công ty điện lực
TP.HN,Công ty xây lắp điện 1,2,3,4;BQL dự án lưới điện miền Nam,BQL dự
án lưới điện miền Bắc, miền Trung,CHĐCN LÀO,điện lực các tỉnh,các công
ty tư vấn ,thiết kế,xây lắp điện trong và ngoài quốc doanh trên cả nước.
Trải qua hơn 17 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn chú trọng đầu
tư chiều sâu,mở rộng sản xuất,nâng cao chất lượng với những thiết bị hiện
đại,công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả.Các sản phẩm
của công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hựp tiêu chuẩn Việt
Nam(TCVN 2103-1994,TCVN 5933-1995,TCVN 5934-1995,TCVN5935-
1995, TCVN 5064-1994)của Tổng cục đo lường chất lượng.Với công nghệ và
thiết bị sản xuất dây và cáp điện của Châu Âu (IEC/DIN), Mỹ(ASTM),
Nhật(Jis). Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO
9002 và đã được tổ chức AFAQ ASCERT inertnational của CH Pháp cấp
chứng chỉ vào tháng 6/2000.
Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng, huân huy chương bằng khen của
Chính Phủ,các bộ ban nghành trong cả nước.Năm 1998, công ty vinh dự được
nhà Nước phong tặng danh hiệu”Đơn Vị Anh Hùng”.
2 Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1 Cơ cấu sản xuất của công ty
-Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, sản xuất và kế
hoạch khác có liên quan (dài hạn, từng năm), đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
công ty.
-Quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ
của công ty có hiệu quả. Đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh dịch
vụ, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.
-Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính, quản lý xuất nhập
khầu và các quy định về giao dịch đối ngoại.
-Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp
đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh hợp tác đầu tư đã ký kết.
-Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, lao động tiền
lương, sử dụng phân công lao động hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
công nhân viên của công ty để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá,
nghiệp vụ chuyên môn.
-Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng.
Với những chức năng và nhiệm vụ nói trên, thì từ khi thành lập tới nay,
công ty Cơ Điện Trần Phú đã không ngừng phấn đấu tăng trởng, hoàn thành
vượt mức kế hoạch nhà nước giao cho. Bên cạnh đó, công ty còn tăng cường
mở rộng, tiếp thị với nhiều thị trường trong và ngoài nước, xác định nhiệm vụ
trước mắt và mục tiêu chiến lược lâu dài của các đơn vị trong công ty. Chính
vì vậy trong những năm qua, công ty Cơ Điện Trần Phú đã phát triển hơn
nhiều, vững chắc và tạo đợc uy tín trên thị trờng trong cũng như ngoài nước
Nguồn lưc cho sản xuất của công ty:
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9002 đã được tổ chức
AFAQ ARCERT INTERNATIONNAL-Cộng hoà Pháp chứng nhận và cấp
chứng chỉ 6/2000

Số người

tỉ lệ
Tổng số kỹ sư,cử nhân chuyên môn: 30

0,9
Tổng số trung cấp chuyên môn: 15

0,45
Tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề: 256

98,65
Trong tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề thì:
+số công nhân bậc 7/7: 02
+ số công nhân bậc 6/7: 67
+ số công nhân bậc 5/7: 61
+ số công nhân bậc 4/7: 72
+ số công nhân bậc 3/7: 05
+ số công nhân bậc 2/7: 49
Số công nhân trực tiếp sản xuất cáp trần: 80
Toàn bộ số công nhân đều có kỹ thuật lành nghề và có trên 10 năm
kinh nghiệm.số lượng kỹ sư cán bộ nhân viên,công nhân kỹ thuật lành nghề
được đào tạo tại nước ngoài:40 người(Phần Lan,áo,Nhật Bản,Tây Ba
Nha,Đức,Nga,Đài loan,Trung Quốc….)
2.2 Cơ cấu bộ máy cua công ty
Hiện nay, công ty có 4 phòng kinh doanh dưới sự quản trị trực tiếp của
giám đốc và 2 phó giám đốc , cụ thể là:
-phòng hành chính tổng hợp
-Phòng kế toán tài vụ
-Phòng kinh doanh tổng hợp
Ba phòng trên dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc HCQT,
SXKD.
-Phòng kỹ thuật chất lượng:Dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc
kỹ thuật.
Chính cơ cấu tổ chức này của công ty đã giúp cho cơ cấu không bị
rườm rà,mặt khác làm cho các thành viên có thể sử dụng đúng chuyên môn
của mình vào công việc.
Dưới đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:

TP CÔNG TY
CƠ ĐIỆN RẦN PHÚ

GIÁM ĐỐC
Đại diện lãnh đạo
về chất lượng
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phó Giám đốc
HCQT, SXKD
Phòng
Hành chính –
Tổng hợp
Phòng
Kế toán
Tài vụ
Phòng
Kinh doanh
Tổng hợp

Phòng
Bảo vệ
Phòng
Kỹ thuật
chất lượng
Bộ phận
HC –
TC Đào
tạo
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
Tài
chính,
Quỹ
Bộ phận
Dự án,
Marketin
g
Bộ phận

Phân
xưởng
Đồng
Phân
xưởng
Đồng
mềm
Phân
xưởng
Dây &
Cáp
động
lực
Phân
xưởng
Cơ điện
Bộ phận
KCS
Kho 1
Đội xe
Kho 2
Ghi chú:
XNK: Xuất nhập khẩu
HC-QT: Hành chính – Quản trị
KD: Kinh doanh
HC-TC: Hành chính tổ chức
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
(——–): Quan hệ chức năng
( ): Quan hệ trực tuyến
Số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty hơn 301 người, phần
lớn là hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chỉ có 15% lực lượng tham gia vào
quá trình kinh doanh.
– Ban giám đốc
Đứng đầu công ty là giám đốc .Giám đốc công ty có chức năng và
nhiệm vụ chính như sau:
+Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng như
các kế hoạch dại hạn và ngắn hạn. Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các
phương án kinh doanh.
+Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của toàn công ty .
Phó giám đốc có chức năng cùng trợ lý giám đốc, giúp giám đốc điều
hành hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc.
Kết toán trưởng của công ty được bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm theo chế độ
hiện hành của Nhà Nước.
Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế
toán thống kê của công ty.
– Các phòng ban chức năng của công ty
*Phòng tổ chức hành chính:
Phòng này có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kinh tế được giao hàng
năm, thông qua các phương án kinh doanh đã được phê duyệt. Đồng thời,
tham gia vào việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng thương mại với các
thương nhân trong và ngoài nước thuộc phương án kinh doanh đã được công
ty phê duyệt.
*Phòng kế toán tài chính
Có chức năng quản lý, tổ chức và hướng dẫn thực hiện nghiệpvụ tài
chính kế toán trong toàn công ty. Giám sát các hoạt động tài chính diễn ra
trong các đơn vị trạm, của hàng, phòng kinh doanh. Ban hành các loại hình
bán buôn, bán lẻ, bán đại lý mà giám đốc đã duyệt.
*Phòng tổng hợp: có chức năng và quyền hạn như sau:
+Giúp giám đốc thẩm định tính khả thi của các phương án sản xuất
kinh doanh do các đơn vị nhận khoán đề xuất trước khi trình giám đốc. Tham
gia góp ý các điều khoản của hợp đồng mua bán, đảm bảo tính pháp lý chặt
chẽ.
+Thường xuyên thông báo về các chính sách, chủ trương xuất nhập
khẩu, các văn bản mới của nhà nước để các đơn vị nhận khoán nắm được.
+Theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu khoán của các đơn vị nhận khoán,
xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty chỉ tiêu khoán từng đơn vị.
+Theo dõi các gói thầu mà khách hàng mời thầu
 Phòng kỹ thuật:
-theo dõi tình hình sản xuất của công ty đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra
.
-kiểm tra các mặt hàng mà công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
3.Những thành tựu chủ yếu công ty đã đạt được trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu
3.1 Các kết quả xuât nhập khẩu chủ yếu của công ty
Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy
hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích
trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu
của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần
thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp
ứng đủ. Các mặt hàng đó là.
*Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công
ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể
đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này
của công ty là rất cần thiết.
*Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập:
-Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri
-Cầu đo điện trở đơn:có xuất xứ CHLB Nga
-Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga
-Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản
-Hệ thống các thiết bị khác để kiểm tra các chỉ tiêu:đường kính,độ
dài,trọng lượng..
-Thiết bị thử điện trở cách điện:xuất xứ CH Pháp
-Thiết bị siêu âm thử ống đồng:xuất xứ CHND Trung Hoa.
Các thiết bị hiện đại trên thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể sản
xúât để đáp ứng nhu cầu của thị trường.hoặc nếu có sản xuất được thì độ
chính xác không thể bằng các thiết bị ngoại nhập.
Trong công cuộc hiện đại hoá đất nước chúng ta đang rất cần các thiết
bị hiện đại để đảm bảo các công trình của chúng ta hoàn thiện không thua
kém so với các nước khác.
*Ngoài ra công ty còn nhập một số sản phẩm như:nhôm ,nhựa,lõi
thép,băng thép..
Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các đơn vị
thi công công trình về điện, các đại lý tiêu thụ cũng như cửa hàng bán lẻ.
3.2 kết quả ở các mặt hoạt động khác
Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc
biệt là vấn đề thiếu vốn trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước mới chuyển
sang kinh tế thị trương. Không chỉ riêng công ty mà phần lớn các doanh
nghiệp nhà nước đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu
nỗ lực của bản thân, luôn luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, công ty đã
đạt được những thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nước
cũng như nội lực của bản thân mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất
kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất xuất
nhập khẩu) có sự tăng đáng kể.
Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ điện
Trần Phú
Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của công ty từ năm1999-2001

TT
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1
Tổng doanh thu
105871179254
119297759773
234578283112
2
Doanh thu thuần 96334973762
118970041041
234578283112
3
Giá vốn
89938322495
111739465703
225387306560
4
Chi
phí
bán
hàng
2334478878
2546512063
3911850812
5
Chi phí quản lý
3478421893
2872510827
3126123464
6
Tổng
lợi
tức
trước thuế
1518115950
1830877251
2153002276
7
Thuế
lợi
tức
phải nộp
408144775
515880720
556150111
8
Lợi tức sau thuế
1109971175
1314996531
1596852165
Qua bảng số liệu 01 ta thấy:
Trong giai đoạn 2000-2002 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trên cả ba chỉ tiêu : doanh thu, thuế, lãi của công ty đều tăng qua các
năm, và tổng doanh thu tăng mạnh nhất là năm 2002 doanh thu đột biến tăng
gấp đôi năm 2001 mặc dù lợi nhuận không tăng đáng kể do giá vốn hàng bán
quá cao. Năm2002 lợi nhuận của công ty tăng không cân đối với tổng doanh
thu so với các năm trước có thể là do công ty thiếu vốn phải trả lãi vay ngân
hàng vì giá vốn hàng bán cao cho nên lãi vay nhiều.
Ngoài ra do nhập nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền
hà làm cho công ty tốn không ít chi phí .
Biểu số 02 : So sánh giữa các năm qua một số chỉ tiêu
Đơn vị : VNĐ.

Giai đoạn
Mức tăng giảm tổng
doanh thu
Mức tăng giảm lợi
nhuận
Mức tăng giảm nộp
ngân sách
2000-2001
13426580519
204025356
6735945
2001-2002
115280523339
281955634
40269391
Cã ®-îc kÕt qu¶ trªn lµ do sù cè g¾ng cña tÊt
c¶ c¸c thµnh viªn trong c«ng ty. Thµnh c«ng b-íc ®Çu
lµ c«ng ty ®· më r«ng ®-îc thÞ tr-êng cña m×nh vµ
c¸c s¶n phÈm cña c«ng ty ®· ®-îc c¸c b¹n hµng tÝn
nhiÖn .céng thªm vµo ®ã lµ sù n¨ng ®éng cña c¸c
thµnh viªn trong c«ng ty ¸p dông h×nh thøc kho¸n
trong kinh doanh ®· khÝch lÖ tinh thÇn lµm viÖc cña
c¸c thµnh viªn trong c«ng ty khiÕn hä ngµy cµng cã
tr¸ch nhiÖm h¬n trong c«ng viÖc vµ mang tÝnh chÊt
s¸ng t¹o cao h¬n, gãp phÇn thóc ®Èy c«ng ty ph¸t
triÓn ngµy cµng v÷ng m¹nh
4.Nh÷ng ®Æc ®iÓm kinh tÕ­kü thuËt chñ yÐu ¶nh h­ëng
®Õn ho¹t ®éng xu©t nhËp khÈu cña c«ng ty
4.1 ThuÕ xuÊt nhËp khÈu
Môc ®Ých cña viÖc ®¸nh thuÕ xuÊt nhËp khÈu lµ ®Ó
gãp phÇn vµo viÖc b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn s¶n xuÊt,
h-íng dÉn tiªu dïng trong n-íc vµ gãp phÇn t¹o nguån
thu cho ng©n s¸ch Nhµ n-íc.
Cã nhiÒu c¸ch ®¸nh thuÕ kh¸c nhau nh- thuÕ quan
tÝnh theo ®¬n vÞ vËt chÊt cña hµng ho¸ nhËp hoÆc
thuÕ quan tÝnh theo gi¸ trÞ hµng ho¸ lµ møc thuÕ
tÝnh theo tû lÖ % cña møc gi¸ hµng ho¸ tr¶ cho nhµ
xuÊt nhËp khÈu hay thuÕ quan hçn hîp lµ kÕt hîp cña
hai d¹ng trªn.
BiÓu thuÕ ®-îc x©y dùng trªn c¬ së chÝnh s¸ch
qu¶n lý xuÊt nhËp khÈu cña mçi n-íc. Møc thuÕ tÝnh
chung cho tÊt cña c¸c n-íc theo tõng mÆt hµng nh-ng
còng cã thÓ tÝnh riªng cho tõng nhãm n-íc. Møc thuÕ
cã thÓ cã mét nh-ng còng cã thÓ cã 2 møc: møc th«ng
th-êng vµ -u ®·i. ThuÕ -u ®·i lµ thuÕ dµnh riªng cho
n-íc ®-îc h-ëng quyÒn ®·i ngé tèi huÖ quèc, ®-îc
h-ëng møc thuÕ -u ®·i theo luËt ®Þnh.
Ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:
– Thuế suất thông thường: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói
chung, không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nước nào. Các nước đều
dùng chung một mức thuế.
– Thuế ưu đãi: áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hiệp định
thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nước nào đó.
Trong đó có điều khuản ưu đãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lượng
cụ thể. Để khuyến khích xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật
thuế xuất nhập khẩu còn quy định các trường hợp được miễn giảm và hoàn
thuế. Hàng xuất nhập khẩu được xét miễn thuế gồm:
+ Hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo.
+ Hàng nguyên liệu, vật tư để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
+ Hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các bên nước ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh
trong các trường hợp cần khuyến khích đầu tư theo quy định của luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
+ Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định
+ Những mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác và học tập, lao
động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về trong nước theo mức quy
định của Chính phủ Việt Nam
+ Hàng xuất khẩu của cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế được hưởng
các tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phối hợp với điều
ước quốc tế mà doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
+ Thuế còn được hoàn lại cho người xuất nhập khẩu trong trường hợp
hàng là vật tư, nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong
nước và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, xuất nhập khẩu còn
có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới
được hình thành ở Việt Nam chưa các khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà là những
biện pháp kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trường thế giới,
thống nhất chung với năng suất và hiệu quả cao. Thuế cần được đơn giản để
mọi người hiểu là nghĩa vụ của mình. Thuế chồng lên thuế sẽ là một yếu tố
làm tăng giá, làm giảm tính cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước.
4.2- Hạn nghạch xuất nhập khẩu (Quota)
Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi
thuế quan. Nó được hiểu là mức quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất
của một mặt hàng hay một nhóm hàng được xuất nhập khẩu từ một thị trường
trong một thời gian nhất định (thường là một năm) thông qua hình thức giấy
phép. Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lượng xuất
nhập khẩu đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hoá. Khi hạn
nghạch xuất nhập khẩu được quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó
thì Nhà nước đưa ra một định ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng nào đó trong
một khoản thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến.
Nếu hạn nghạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường thì hàng hoá đó có
thể chỉ được xuất nhập khẩu từ thị trường đã định với số lượng bao nhiêu
trong thời gian bao lâu.
Việc áp dụng hạn nghạch trong quản lý xuất nhập khẩu nhằm
– Bảo hộ sản xuất trong nước: Về mặt này hạn nghạch xuất nhập khẩu
tương đối giống thuế xuất nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ tăng lên do hạn
nghạch nhập và nó cho phép các nhà sản xuất trong nước thực hiện một quy
mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn là sơ với điều kiện thương mại tự do. Đối
với Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước việc cấp hạn nghạch xuất nhập
khẩu sẽ cho biết trước khối lượng hàng xuất nhập khẩu.
– Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nước ngoài: những cam kết
này mang ý nghĩa chính trị và kinh tế.
Ở Việt Nam, danh mục số lượng (hoặc giá trị) các mặt hàng xuất nhập
khẩu quản lý bằng hạn nghạch cho từng thời kỳ do Chính phủ phê duyệt trên
cơ sở đề nghị của uỷ ban kế hoạch Nhà nước duy nhất có thẩm quyền phân bổ
hạn nghạch trực tiếp cho doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện phân bổ hạn nghạch đã cấp.
Người được cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp được
Nhà nước cho phép kinh doanh xuất xuất nhập khẩu, bao gồm các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp khi xuất khẩu cần phải
biết mặt hàng của mình có nằm trong danh mục hàng xuất nhập khẩu của
nước bạn hay không, hạn nghạch quy định cho mặt hàng đó ở mức xuất nhập
khẩu là bao nhiêu? Sự thay đổi những quy định xin cấp hạn nghạch của nước
xuất nhập khẩu ra sao… đây cũng là vấn đề có ý nghĩa chiến lược với các nhà
xuất xuất nhập khẩu.

4.3- Giấy phép xuất nhập khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một công cụ để quản lý xuất nhập khẩu
khác với hạn nghạch giấy phép xuất nhập khẩu được áp dụng rộng rãi hơn.
Sau đây là danh sách một số hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt Nam
đều phải có giấy phép xuất nhập khẩu.
– Hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương
– Hàng xuất nhập khẩu theo các dự án đầu tư chuyển giao công nghệ
của nước ngoài
– Hàng hội chợ triển lãm hàng quảng cáo
– Vật tư nguyên liệu, thiết bị xuất nhập khẩu để gia công xuất nhập
khẩu
– Hàng xuất nhập khẩu theo con đường viện trợ và vay nợ
Có hai loại giấy phép thường gặp:
– Giấy phép tự động: khi người xuất nhập khẩu xin cấp giấy phép xuất
nhập khẩu thì sẽ được cấp ngay không đòi hỏi gì cả.
– Giấy phép không tự động: đối với là giấy phép này muốn xuất nhập
khẩu phải có hạn nghạch xuất nhập khẩu và bị ràng buộc bởi các hạn chế khác
về xuất nhập khẩu. Người xuất nhập khẩu am hiểu nâng cao quy định của Nhà
nước và việc cấp giấy phép và những phí tổn co liên quan đến việc xin giấy
phép để hoạt động kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả cao.
4.4- Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế
Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết
mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong
xuất xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc
tế.
Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc
tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế
giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm
theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến
xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức
tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có
những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là
tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới
trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường
loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu
hướng vận động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng
biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của
các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị… khi dự đoán xu hướng biến
động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực
tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như:
thời vụ, nhân tố tự nhiên.
4.5 Thị trường xuất nhập khẩu
Đối với người xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lượng thị trường
hàng hoá cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của
một hàng hoá là một khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị
trường nhất định (thế giới, khu vực, quốc gia) trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu
thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu
trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng.
Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp
của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất
hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến
của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất
định. Có thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường căn
cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng:
+ Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến động có tính chất chu kỳ.
Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ
trong sản xuất lưu thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình
kinh tế TBCN có tính chất quan trọng ảnh hưởng đến tất cả thị trường hàng
hoá trên thế giới. Có thể nói như vậy vì hầu hết hàng hoá trên thế giới đều
được sản xuất ở các nước TBCN. Nắm vững tình hình kinh tế TBCN đối với
thị trường hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng kết quả nghiên
cứu về thị trường và giá cả để lựa chọn thời gian giao dịch nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
+ Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường: bao
gồm những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nước
và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu dùng, ảnh
hưởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung.
+ Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như hiện
tượng gây đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn
hán, động đất và các yếu tố chính trị xã hội.
Nắm được dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó giúp
các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh
chóng chớp thời cơ giao dịch. Cùng với việc nghiên cứu dung lượng thị
trường các nhà kinh doanh phải nắm được tình hình kinh doanh mặt hàng đó
trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thương
mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để hoà nhập nhanh chóng với thị
trường.
– Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế.
Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết
mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong
xuất xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc
tế.
Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc
tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế
giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm
theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến
xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức
tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có
những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là
tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới
trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường
loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu
hướng vận động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng
biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của
các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị… khi dự đoán xu hướng biến
động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực
tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như:
thời vụ, nhân tố tự nhiên.
4.6 Các mặt hàng xuất nhập khẩu
Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy
hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích
trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu
của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần
thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp
ứng đủ. Các mặt hàng đó là.
*Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công
ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể
đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này
của công ty là rất cần thiết.
*Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập:
-Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri
-Cầu đo điện trở đơn:có xuất xứ CHLB Nga
-Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga
-Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản
-Hệ thống các thiết bị khác để kiểm tra các chỉ tiêu:đường kính,độ
dài,trọng lượng..
-Thiết bị thử điện trở cách điện:xuất xứ CH Pháp
-Thiết bị siêu âm thử ống đồng:xuất xứ CHND Trung Hoa.
Các thiết bị hiện đại trên thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể sản
xúât để đáp ứng nhu cầu của thị trường.hoặc nếu có sản xuất được thì độ
chính xác không thể bằng các thiết bị ngoại nhập.
Trong công cuộc hiện đại hoá đất nước chúng ta đang rất cần các thiết
bị hiện đại để đảm bảo các công trình của chúng ta hoàn thiện không thua
kém so với các nước khác.
*Ngoài ra công ty còn nhập một số sản phẩm như:nhôm ,nhựa,lõi
thép,băng thép..
Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các
đơn vị thi công công trình về điện, các đại lý tiêu thụ cũng như cửa hàng bán
lẻ.
Các sản phẩm chủ yếu của năm 2003
stt
chủng loai
sản phẩm chinh
đvị
thực hiên
năm 2002
năm 2003
tỷ lệ % so sánh
kh 2003
th 2003
th2003/
kh2003
th2003
/th2002
1
Các loại dây và cáp
đồng trần , thanh cáI ,
dây dẹt ống đồng
Tấn
6298
8750
9200
105
146
2
Cáp đồng bọc các loại
Mét
402182
450000
615000
137
153
3
Các loại dây và cáp
nhôm trần
Tấn
1790
2500
2400
96
134
4
Cáp nhôm bọc các loại
Mét
280000
400000
600000
150
214
5
Các loại dây đIửn dân
dụngbọc PVC
Triệu met
43
50
38
76
88
6
Hạt nhựa PVC
Tấn
600
600
738
123
123

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ

1.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY:
– Về hàng hoá xuất nhập khẩu
Hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty nhìn chung bảo đảm về chất
lượng, giữ được uy tín đối với khách hàng, đa dạng hoá chủ loại, Công ty
cũng đã chú trọng hơn đến vấn đề mở rộng thêm các mặt hàng xuất nhập
khẩu, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở thị trường
trong nước. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả lớn hơn trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của công ty.
– Về công tác nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Việc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, đặc biệt là hợp đồng uỷ thác
nhập nói chung đều điễn ra thuận lợi, Với uy tín của mình nhiều năm được
các đơn vị bạn tin cậy, số hợp đồng uỷ thác mà công ty nhận được ngày càng
tăng.
Công ty tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng quy định của
phát luật chính sách của nhà nước và pháp luật quốc tế về ngoại thương. Các
hợp đồng xuất nhập khẩu được thẹc hiện theo đúng các điều khoản được ghi
trong hợp đồng, hạn chế được các trường hợp dẫn đến tổn thất, tranh chấp
trong mua bán ngoại thương. Để làm được điều đó, các cán bộ phòng kinh
doanh xuất xuất nhập khẩu nói riêng cũng như ban lãnh đạo nói chung luôn
phải theo dõi sát chế độ chính sách về xuất nhập khẩu. Các văn bản mới sửa
đổi ban hành đều được phổ biến kịp thời nhằm đáp ứng cho các hoạt động
kinh doanh đưọc tiến hành đúng pháp luật.
– Về thị trường xuất nhập khẩu
Trong những năm qua, thị trường xuất nhập khẩu của công ty cũng
được mở rộng. Nhật và Pháp là những thị trường cung cấp mặt hàng thép ,
máy móc thiết bị, góp phần bổ sung thêm về chủng loại hàng cho công ty.
Đây là những quốc gia có nên công nghiệp phát triển tiềm lực kinh tế dồi dào
và khoa học phát triển. Công ty có thể an tâm về mặt chất lượng khi xuất nhập
khẩu ở hai thị trường này.Uc, trung Quốc, Đức là những thị trường chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty. Trong
đó, úc với sản phẩm truyền thống là đồng,nhôm khá phù hợp với nhu cầu và
thị hiếu ở thị trường nước ta.
Trong tương lai, thị trường Trung Quốc là thị trường hứa hẹn nhiều
triển vọng đối với công ty. Đây là thị trường cung cấp nhiều mặt hàng nhất
cho công ty. Cụ thể như : vật liệu điện, thép ..Trung quốc là nước có nền công
nghiêp đang phát triển, lại gần nước ta về địa lý. Hơn nữa Việt Nam và Trung
Quốc đang xây dựng mối quan hệ mật thiết, đây sẽ là cơ hội tốt để xâm nhập
thị trường khai thác thêm nguồn hàng mới từ thị trường này.
Tuy nhiên, thị trường xuất nhập khẩu của công ty mới chỉ mới là một
số nước. Nếu mở rộng thị trường sang các khu vực khác thì sẽ chủ động hơn
trong việc khai thác nguồn hàng.
Bên cạch đó, khâu nghiên cứu thị trường của cán bộ nghiệp vụ mới chỉ
dừng lại ở việc quan sát giá cả thị trường kết hợp với việc tìm bạn hàng trước
mắt để thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do đó việc dự đoán nhu cầu thị
trường trong tương lai cũng như việc dự đoán giá cả, khả năng tiêu thụ thế
nào và thị trường đầu vào có ổn định không thì chưa được dự đoán chính xác.
– Về tổ chức và con người
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty về cơ bản là gọn nhẹ chức
năng của các phòng ban roc ràng. Tuy chưa phải là hoàn hảo nhưng cũng giúp
công ty dần kiện toàn lại bộ máy, giảm bớt các thủ tục rườm rà trong giao
dịch.
Trong những năm qua, công ty cũng quan tâm đến việc nâng cao trình
độ cho đội ngũ các bộ kinh doanh thông qua hình thức cho đi hoc thêm các
lớp học ngắn hạn về nghiệp vụ ngoại thương, trang bị thêm về trình độ tiếng
Anh thương mại.
Việc ký kết, thức hiện hợp đồng được trưởng phòng kinh doanh xuất
xuất nhập khẩu trực tiếp giao cho từng người phụ trách từng khâu của quá
trình thực hiện. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng đều được phản ánh với
trưởng phòng kinh doanh. Từ đó sẽ liên hệ với giám đốc để bàn bạc, xem xét.
Chính vì vậy có thể giám sát được hợp đồng, đồng thưòi tiến độ thực hiện hợp
đồng được đảm bảo và đạt hiệu quả, nâng cao tính chủ động trong công việc
kinh doanh.
– Về kết quả kinh doanh
kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty về cơ bản là năm sau cao hơn
năm trước, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty từng bước được
cải thiện. Lợi nhuận do nguồn xuất xuất nhập khẩu đem lại chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong lợi nhuận kinh doanh của công ty, trong đó lợi nhuận kinh
doanh xuất nhập khẩu chiếm 60-65% lợi nhuận kinh doanh hàng năm.
Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đã đáp ứng phần nào
nhu cầu ngày càng tăng và thoả mãn được thị hiếu chủ các công trình, người
sản xuất cũng như tiêu dùng trong nước. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
khi mà việc sản xuất các loại dây cáp điện, đồng,lõi thép, vật liệu điện, máy
móc thiết bị chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì công tác xuất nhập khẩu của công ty
là rất cần thiết. Hy vọng trong thời gian tới, công ty sẽ có chiến lược về cơ
cấu cũng như về chủng loại các mặt hàng phù hợp hơn nữa, vừa đảm bảo cho
hiệu quả hoạt động của công ty, vừa góp phần trong công cuộc phát triển kinh
tế đất nước.
1.1 Hiệu quả kinh doanh XNK tổng hợp:

Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu được
thông qua hiệu suất xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp
bằng việc so sánh trực tiếp kết quả với chi phí.
Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và phạm
vi tính toán trực tiếp, cụ thể và xác định được khác với hiệu quả kinh doanh
thương nghiệp, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm cả yếu tố đối
ngoại, bao hàm tính quốc tế gắn bó hữu cơ với tình quốc gia. Chính sự phức
tạp này đòi hỏi sự thống nhất về phương pháp và các điều kiện liên quan để
tạo ra cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh kinh tế của doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu theo công thức.
vµo

Çu
®

phÝ

Chi
ra
Çu
®

qu¶

KÕt
=
doanh

kinh
qu¶

HiÖu

Nguån
Doanh thu tõ hµng ho¸ NK
TNK
Lîi nhuËn tõ ho¹t ®éng
NK
LNNK = TNK – CPNK
Vèn cè
®Þnh
VC§
HiÖu qu¶ sö dông vèn cè
®Þnh
HVC§ = TNK / VC§
Tû suÊt sinh lêi cña
VC§
IVC§ = LNNK / VC§
Vèn l-u
®éng
VL§
HiÖu qu¶ sö dông vèn
l-u ®éng
HVL§ = TNK / VL§
Tû suÊt sinh lêi cña
vèn L§
IVL§ = LNNK / VL§
Chi phÝ
NK
GTNK
HiÖu qu¶ sö dông chi phÝ
NK
= TNK / GTNK
Tû suÊt lîi nhuËn NK
INK = LNNK / GTNK
Sè lao
®éng
SL§
N¨ng suÊt b×nh qu©n tÝnh
theo DT
NSBQLN = TNK / SL§
N¨ng suÊt b×nh qu©n
tÝnh theo LN
NSBQLN = LNNK / SL§
Tæng vèn
VC§ + VL§
HiÖu qu¶ sö dông tæng
vèn theo DT
= TNK / VC§ + VL§
Tû suÊt sinh lêi cña
tæng vèn
ITV = LNNK / VC§ +
VL§

Trong ®ã kÕt qu¶ ®Çu ra lµ c¸c chØ tiªu: doanh
thu xuÊt nhËp khÈu, lîi nhuËn xuÊt nhËp khÈu chi phÝ

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *