9741_Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa XNK bằng đường biển tại TP.HCM

luận văn tốt nghiệp

BỘ G
IÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ TH UẬT CÔ NG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngành:
Quản Trị Kinh Doanh
Chuyên ngành:
Quản Trị Nhà hàng – Khách sạn

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện
:
MSSV: 107405080
Lớp: 07DQKS02

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2011
Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện
thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới cùng với chính sách mở
cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát
triển và đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả
các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt
động
xuất nhập khẩu nói riêng, đã và đang từng
bước đổi mới, cải tiến thủ tục
hành chính nhằm theo kịp tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động
nói trên có điều kiện phát triển.Với xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu của giao
dịch điện tử trong
những
năm vừa qua và cả trong tương lai, thủ tục hải quan
cũng đã và đang được “điện tử hóa”. Nói cách khác thủ tục hải quan điện tử đã ra
đời và ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu của xuất nhập khẩu hàng hóa và
xuất nhập cảnh giữa các quốc gia.
Ở Việt Nam, thủ tục hải quan chỉ mới bắt đầu được áp dụng thí điểm từ
năm 2005. Và đến nay, qua gần 6 năm triển khai, thủ tục hải quan điện tử đã và
đang
đi vào đời sống, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Qua một thời gian thực hiện, thực tế cho thấy thủ tục hải quan
điện tử là một hình thức thủ tục mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục hải quan
truyền thống, như: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệ
m nhân lực, thông
quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, lợi nhuận,
tăng uy tín thương
hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc

m này đã được cộng đồng doanh nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là
một đóng góp quan trọng
, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với
nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, tồn tại
cần phải phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển trong thời gian tới.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài tốt nghiệp vẫn còn những thiếu sót
nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô và bạn bè để tôi có

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 2

thể hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình, tiếp tục nghiên cứu mở rộng và
áp dụng đề tài vào công việc sắp tới.
MỤC ĐÍCH NGHIÊ
N CỨU
– Khẳng định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở
pháp lý của thủ tục hải quan điện tử.
– Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại TP.HCM.
– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP.HCM, nói riêng và phát
triển mô hình thông quan điện tử tại
Việt Nam, nói chung.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài này thông qua phương pháp chung
như sau:
– Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu năm chọn so với năm
gốc.
– Sử dụng phương pháp thống kê, dự báo làm cơ sở để nâng cao hiệu quả áp dụng
thủ tục hải quan điện tử t ại TP.HCM nói chung và cả nước nói riêng.
– Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu:
Số liệu sơ cấp:
 Quan sát: tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế về quy trình hải quan
điện tử tại các công ty trong quá trình nghiên cứu.
 Khảo sát: phát phiếu khảo sát sau đó thu hồi lại, thống kê các số liệu
trên công cụ Ms. Excel làm cơ sở phân tích, đánh giá.
Số liệu thứ cấp:
Các báo cáo, tài liệu về tình hình xuất nhập khẩu TP.HCM từ 2007-2011.
KẾT CẤU C ỦA KLTN: gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về thủ tục hải quan điện tử
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 3

CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

1.1. Khái niệm thủ tục hải quan điện tử và một số khái niệm liên q
uan
Theo điều 3 thông tư số 222/2009/TT-BTC Hướng dẫn thí điểm thủ tục
hải quan điện tử:
Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp
nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quy ết định được thực hiện thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông
tin được tạo ra, gửi đi,
được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để
thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Chứng từ điện tử: Là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử
trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng
cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan
điện tử.
Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống
thông tin do người khai hải
quan quản lý, sử dụng
để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng: Là hệ thống thông tin do
Tổng
cục Hải quan quản lý tại cơ quan hải
quan, được sử dụng để người khai hải
quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi có sự cố ngoài Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
Thông quan hàng hoá: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đã
hoàn thành các thủ tục hải quan cần thiết được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoàn
thành các thủ tục hải quan và chuyển sang một chế độ quản lý hải quan khác.
Giải phóng hàng: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong
quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai
hải quan.
Đưa hàng hóa về bảo quản: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá
đang
trong quá trình làm thủ tục thông quan được đưa ra khỏi khu vực giám sát

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 4

hải quan khi đã đáp ứng
các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải
quan quy định hoặc giao cho người khai hải quan tự bảo quản nguyên trạng hàng
hóa chờ thông quan.
Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan: Là hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đã được đưa vào hoặc được đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan bao
gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển
quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa
(tiếng Anh Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD), kho ngoại quan, bưu điện
quốc tế.
Thông quan hàng hóa “một cửa”: được thực hiện từ khâu đăng
ký thủ
tục hải quan điện tử đến khâu thông quan hàng hóa, ng
ười NK không phải trực
tiếp liên hệ với cơ quan hải quan tại các bộ phận khác nhau trong quá trình thông
quan hàng NK, mà thông
quan đại lí hải quan sẽ làm thủ tục trọn gói cho DN.
Đại lí chỉ cần khai báo điện tử 1 lần, nhận hàng tại cầu tàu khi tàu đến hoặc đưa
container vào máy soi chiếu (nếu có) để thông quan hàng hóa. Các khâu này thực
hiện theo một quy trình khép kín từ đầu đến cuối, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật. Với thủ tục hải quan “một cửa”, DN sẽ thực hiện việc khai báo hàng
hóa trước khi tàu cập cảng. Căn cứ vào thông tin này, DN được thông quan trước
khi hàng
hóa đến cửa khẩu đối với một số trường hợp ưu tiên theo quy định, hàng
hóa thuộc luồng xanh, hàng không phải kiểm tra chuyên ngành. Hàng hóa được
kiểm tra bằng máy soi container. Với nguyên tắc này, DN sẽ được hưởng
một số
lợi ích thiết thực như: Chủ động thông quan hàng hóa để kịp thời đưa vào sản
xuất, kịp tiến độ; rút ngắn thời gian nhận hàng, giảm nhân lực cho hoạt động
XNK; giảm chi phí nhận hàng do không phải di chuyển container nhiều lần trong
cửa khẩu.
1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của thủ tục hải quan điện tử
Thủ tục hải quan có thể thực hiện bằng những cách thức, phương tiện khác
nhau. V
ídụ: truyền thống (thủ công), bán truyền thống hoặc điện tử. Trước đây,
ở V
iệt Nam, thủ tục hải
quan chủ yếu được thực hiện bằng
phương pháp truyền
thống (hoàn toàn dựa vào hồ sơ giấy) hoặc bán truyền thống – kết hợp giữa
truyền thống và điện tử (khai báo bằng đĩa mềm, khai báo qua mạng internet kết
hợp hồ sơ giấy). Trong phương pháp này, luôn có sự tiế
p xúc trực tiếp giữa

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 5

người khai hải quan và công chức hải quan trong
quá trình làm thủ tục hải quan
và sử dụng hồ sơ giấy.
Hiện nay, ngoài phương pháp truyền thống, bán truyền thống, thủ tục hải
quan còn được
thực hiện hoàn toàn bằng phương
tiện điện tử (hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử).
Theo thủ tục truyền thống, doanh nghiệp muốn nhập hoặc xuất một lô
hàng thì phải đến hải quan mua bộ hồ sơ (bằng giấy), khai các mặt hàng vào các
tờ khai rồi đem nộp cho công chức hải quan. Sau khi dùng các biện pháp nghiệp
vụ (nhập dữ liệu vào máy tính, phân luồng hàng hóa, kiểm hóa, áp thuế…), công
chức hải quan trả hồ sơ cho doanh nghiệp để đi làm hàng. Thường công đoạn
này phải mất hơn một giờ đồng hồ, tùy thuộc vào mặt hàng. Nếu hàng ở luồng
xanh, doanh nghiệp được làm hàng ngay, còn hàng ở luồng vàng – đỏ thì phải
kiểm tra xác xuất theo phần trăm do lãnh đạo chi cục quyết định. Cách làm này
cả hải quan và doanh nghiệp đều phải vất vả từ khâu khai báo đến kiểm tra cho
thông quan hàng hóa.
Sau một thời gian chuẩn bị, thử nghiệm, hiện nay, người khai hải quan có
thể đăng ký hồ sơ làm thủ tục hải quan bằng cách tạo, g
ửi các thông tin dưới
dạng điện tử đến cơ quan hải quan và nhận các thông tin (cũng dưới dạng điện
tử) phản hồi từ phía cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến và thông
báo kết quả xử lý hồ sơ cho doanh nghiệp cũng thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử. Trong việc làm thủ tục hải quan, ng
ười khai hải quan và công chức
hải quan không có sự tiế
p xúc trực tiếp (trừ một số trường hợp ngoại lệ).
Thủ tục hải
quan điện tử về cơ bản các nước giống nhau. Tuy nhiên, tùy
theo tình hình mỗi nước việc áp dụng có khác nhau về quy mô, mức độ và hình
thức. Đối với Việt Nam, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử là việc
làm rất
cần thiết do yêu cầu thực hiện khối lượng công việc ngày càng
tăng; yêu cầu
phục vụ cho sự phát triển của thương mại điện tử; yêu cầu hội nhập và xu hướng
phát triển của hải quan thế giới; yêu cầu quản lý của Nhà nước, cộng đồng
doanh nghiệp và yêu cầu nhiệm vụ của ngành hải quan.
Mô hình TQĐT các nước đều có điểm giống nhau là gồm có ít nhất 3
thành phần tham gia vào quy trình. Đó là cơ quan hải quan, cơ quan truyền nhận

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 6

dữ liệu (VAN) và doanh nghiệp. Đối với những nước phát triển như Nhật Bản,
Hàn Quốc, vai trò của đại lý hải quan được chú trọng và phát triển đến mức độ
chuyên nghiệp. Thông qua các đại
lý hải quan, cơ quan hải quan có thể quản lý
doanh nghiệp một cách hiệu quả. Điểm khác biệt giữa các nước là mức độ áp
dụng thủ tục hải quan điện tử. Đối với các nước
có hạ tầng CNTT phát triển và
Chính phủ điện tử phát triển thì thực hiện mô hình TQĐT ở mức độ cao, sử
dụng toàn bộ chứng từ điện tử (Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc), một số nước
có hạ tầng CNTT trung bình và Chính phủ điện tử chưa phát triển thì áp dụng
mô hình TQĐT ở mức trung bình, kết hợp giữa chứng từ điện tử và chứng từ
giấy, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp chứng từ giấy sau khi hàng
hóa thông
quan. Số còn lại áp dụng mô hình ở mức thấp, vừa khai báo điện tử vừa nộp hồ
sơ giấy trước khi hàng hóa thông quan.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, cơ quan hải quan và xã hội, để việc triển khai thành công, các nước cần
có mục tiêu chiến lược cụ thể, xác định đúng mô hình thực hiện và có kế hoạch
triển khai thực hiện theo từng giai đoạn, tùy theo điều kiện của từng quốc gia.
Trong quá trình thực hiện cần phải đảm bảo đủ các
điều kiện về cơ sở pháp lý,
nguồn lực về t ài chính, con người, cơ sở hạ tầng
CNTT, thiết bị, máy móc,
phương tiện hỗ trợ và phương pháp quản lý hiệu quả, phải đánh giá đúng những
thuận lợi và khó khăn trong thực hiện để có sự điều chỉnh phù hợp.
Tính đến nay, Bộ Tài
chính – Tổng cục Hải quan đã triển khai thực hiện
thủ tục hải
quan điện tử qua 2 g
iai đoạn: Giai đoạn 1 (10/2005 – 11/2009) – giai
đoạn thí điểm hẹp theo Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Giai đoạn 2
(12/2009 đến nay) – giai đoạn thí điểm mở rộng theo Quyết định
103/2009/DQQ-TTg ngày 12/08/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định
103/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
Việc khai báo thủ tục hải quan điện tử đã trở thành một hình thức được
cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao và sử dụng rộng rãi. Theo Kế hoạch cải
cách và hiện đại hóa ngành Hải
quan đến năm 2015 do Bộ trưởng
Bộ Tài chính
ban hành tại thông tư 222/2009/TT/BTC, với mục tiêu phấn đấu đến hết năm
2015, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp với trình độ của hải quan các nước

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 7

tiên tiến trong
khu vực ASEAN tại thời điểm năm 2010 với lực lượng hải quan
chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống
thông
quan phần lớn là tự động hóa; áp
dụng kỹ thuật QLRR; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Đảm bảo hệ thống thủ tục
hải quan điện tử tích hợp đầy đủ các chức năng xử lý tờ khai hải quan điện tử,
M anifest điện tử, thanh toán điện tử, các giấy phép điện tử. Thủ tục hải quan
điện tử trở thành một phương thức phổ biến tại các địa bàn trọng điểm có quy
mô và lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, trong khi đó thủ tục hải quan
truyền thống trở thành ngoại lệ.
Mô hình quản lý mà ngành Hải quan Việt Nam sẽ xây dựng sẽ là mô hình
quản lý hải quan hiện đại, tập trung thống nhất được
xây dựng trên nền tảng
CNTT với các nội dung: tập trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và các Cục H ải
quan; công nghệ quản lý dựa trên kỹ thuật QLRR; sử dụng tập trung và có hiệu
quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.
Từ 1-1-2011, tất cả các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ở ba loại
hình: kinh doanh, sản xuất x
uất khẩu và gia công trên địa bàn TPHCM đều phải
thực hiện thông quan bằng hình thức hải quan điện tử với
phần mềm khai báo
mới và có một số thay đổi trong phương thức truyền tải dữ liệu, theo Cục Hải
quan TPHCM . Theo đó, từ 1-1-2011, 12/12 chi cục hải quan thuộc Cục Hải quan
TPHCM sẽ đồng loạt triển khai hải quan điện tử bằng phần mềm mới (riêng
Chi
cục hải quan cửa khẩu cảng Sài
Gòn khu vực 1 – cảng Cát Lái và Chi cục hải
quan cửa khẩu Tân Cảng áp dụng từ 15-12-2010). Do vậy, 100% doanh nghiệp
có hoạt động xuất nhập khẩu ở ba loại hình là g
ia công, sản xuất xuất khẩu và
kinh doanh sẽ áp dụng khai báo hải quan qua mạng internet từ thời điể
m trên.
1.3. So sánh giữa thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện tử
Sau đây là một số so sánh được rút ra từ quy trình làm thủ tục hải quan
cho thấy được những ưu điểm của thủ tục hải q uan truyền thống (TTHQTT) so
với thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT):

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 8

Bảng 1.1. Một số so sánh g
iữa TTHQTT và TTHQĐT
Nội d
ung
Quy trình thủ tục hải
quan truyền thống
Quy trình thủ tục hải quan
điện tử
Đăng
ký tờ
khai
hải
quan
Hồ sơ
 Hồ sơ giấy
 Hồ sơ điện tử. Riêng luồng
vàng và luồng đỏ DN phải
nộp, xuất trình thêm hồ sơ
giấy ngoài hồ sơ điện tử đã
gửi qua hệ thống.
Cách thức
khai báo
 DN mang
bộ hồ sơ giấy
đến Chi cục HQ cửa khẩu
nộp trực tiếp cho cơ quan
HQ khi đăng ký tờ khai.
 Thực hiện tại cơ quan DN.
DN tạo thông tin trên máy
tính và gửi đến cơ quan HQ
thông qua mạng Internet.
Nhập thông
tin vào hệ
thống
 Công chức đăng
ký tiếp
nhận hồ sơ nhập dữ liệu
trực tiếp hoặc nhập từ đĩa
mềm do DN cung cấp vào
hệ thống. Hoặc khai báo
qua mạng.
 Hệ thống tự động lưu trữ
thông tin do DN tạo và gửi
hồ sơ đến.
Phân luồng
tờ khai
 Lãnh đạo Đội thủ tục
phân luồng
tờ khai và
quyết định tỷ lệ kiểm tra.
 Công chức tiếp nhận đề
xuất phân luồng và Lãnh
đạo Đội thông quan hoặc
Chi cục duy ệt phân luồng
trên hệ thống.
 Công chức tiếp nhận đề
xuất phân luồng và lãnh đạo
Đội thông quan hoặc Chi cục
duyệt phân luồng trên hệ
thống.
Kiểm
tra
hàng
hóa
Trách nhiệm
kiểm tra
hàng hóa
 Việc kiểm tra hàng hóa
do Đội thủ tục tại các Chi
cục HQ cửa khẩu (nơi có
hàng hóa xuất, nhập) thực
hiện.
 Chi cục HQ điện tử không
kiểm tra hàng hóa như các
Chi cục HQ cửa khẩu khác.
Ghi kết quả
 Kết quả kiểm tra được
 Kết quả kiểm tra được công

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 9

kiểm tra
công chức kiểm tra ghi
trực tiếp vào tờ khai
chức kiểm tra nhập vào hệ
thống và in ra từ hệ thống
Phiếu ghi kết quả kiểm tra
hàng hóa.

Duyệt thông
quan hàng
hóa
 Đội trưởng Đội thủ tục
ký duyệt thông quan trên
tờ khai giấy. Lãnh đạo Chi
cục HQ cửa khẩu ký duyệt
thông quan trên tờ khai
giấy
 Sau khi hàng hóa đã được
kiểm tra và đã qua khâu kiểm
tra hồ sơ sau kiểm hóa, lãnh
đạo Chi cục HQ điện tử
(hoặc Đội trưởng Đội thủ
tục) duyệt thông
quan trên hệ
thống.
Kiểm
tra
xác
định
giá và
tính
thuế
Kiểm tra,
xác định giá
 Đội Thủ tục hàng hóa
thực hiện sau khi hàng đã
được kiểm tra.
 Đội kiểm tra sau thông
quan thực hiện kiểm tra, xác
định tính giá thuế sau khi
hàng hóa được thông quan.
Theo quy trình xác định giá
mới: hàng luồng vàng, luồng
đỏ thực hiện trước khi hàng
thông quan và luồng xanh
thực hiện sau khi hàng hóa
được thông quan.
Kiểm tra
tính thuế
 Tờ khai phải qua khâu
kiểm tra, tính thuế.
 DN tự khai, tự chịu trách
nhiệm về thông tin khai báo.
Hệ thống
tự kiểm tra tính
thuế.
Thông báo
thuế
 Công chức HQ ra thông
báo thuế, quyết định điều
chỉnh thuế khi DN đăng
ký tờ khai, tính thuế (nay
theo quy định mới của
Luật thuế, cơ quan HQ
không ra thông báo thuế).
 Thông báo thuế được gửi
kèm theo thông tin phản hồi
cho DN khi duyệt phân luồng
tờ khai.

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 10

Nộp
thuế
và các
khoản
phải
thu
khác
Nộp lệ phí
 Nộp bằng
tiền mặt hoặc
chuyển khoản theo từng tờ
khai, nộp tại nơi làm thủ
tục trước khi thông quan
hàng hóa. Công chức HQ
phải viết biên lai nộp lệ
phí cho từng tờ khai.
 Nộp định kỳ hàng tháng từ
ngày 5 đến ngày 10, tại kho
bạc Nhà nước theo thông báo
lệ phí của cơ quan HQ gửi
qua mạng Internet (tháng sau
nộp cho tháng trước, nộp cho
toàn bộ các Tờ khai trong
tháng)
Nộp thuế và
các khoản
phải thu
khác
 Nộp qua Kho bạc hoặc
nộp trực tiếp tại Chi cục
HQ cửa khẩu, hoặc bảo
lãnh của ngân hàng.
 Nộp qua Kho bạc Nhà nước
hoặc bảo lãnh của Ngân hàng
trên nguyên tắc người khai
HQ được tự khai, tự nộp.
Phúc
tập,
lưu
trữ hồ

Phúc tập
 Do Đội Kế toán thuế và
Phúc tập hồ sơ thực hiện
sau khi hàng hóa được
thông quan.
 Do Đội kiểm tra sau thông
quan thực hiện sau khi hàng
hóa được thông quan.
Lưu trữ
hồ sơ
 Bộ hồ sơ (bản sao) khi
làm thủ tục xong, cơ quan
HQ lưu toàn bộ, chỉ trả lại
DNmột tờ khai.
 Bộ hồ sơ bản chính DN
giữ.
Hồ sơ do Đội kế toán thuế
và Phúc tập hồ sơ lưu.
 Cơ quan HQ chỉ lưu bộ hồ
sơ kèm theo Tờ khai đối với
hàng luồng vàng và luồng đỏ.
 Đối với hàng luồng xanh:
cơ quan HQ chỉ lưu một tờ
khai, DN lưu một tờ khai
kèm bộ hồ sơ và chỉ xuất
trình khi cơ quan HQ yêu
cầu. Hồ sơ do Đội kiểm tra
sau thông
quan lưu.
1.4. Cơ sở pháp lý của v
ệc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1.4.1. Phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử
Theo điều 2 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định những đối tượng sau
thuộc phạm vi áp dụng
thủ tục hải quan điện tử:
– Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 11

– Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài;
– Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu;
– Hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp ưu tiên;
– Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan;
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;
– Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
– Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;
– Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả;
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
1.4.2. Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử
Theo khoản 2, điều 6 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định:
– Ng
ười khai hải quan thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo
mẫu “Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử” và nộp bản đăng ký cho Chi
cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử có thể thực hiện việc đăng ký tham gia
thủ tục hải quan điện tử cho chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở được
uỷ
quy ền.
– Trong thời gian 08 giờ làm việc kể từ khi nhận bản đăng ký hợp lệ, Chi cục hải
quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông báo chấp nhận hoặc từ chối có
nêu rõ lý do.
Việc gửi thông tin về tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
Hải quan cho người khai hải quan được thực hiện theo quy trình bảo mật.
– N g
ười khai hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao dịch
với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc Hệ thống
khai hải quan điện tử dự phòng.
– Tài khoản truy nhập Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị để giao
dịch, làm thủ tục hải quan với tất cả các Chi cục H ải quan nơi
thực hiện thủ tục
hải quan điện tử.

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 12

1.4.3. Hồ sơ hải quan
Theo điều 9 thông tư số 222/2009/TT-BTC, Hồ sơ hải quan bao gồm:
– Tờ khai hải quan điện tử (có thể thể hiện ở dạng văn bản giấy);
– Các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ở dạng điện tử hoặc văn bản giấy;
– Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử
như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy. Chứng từ điện tử có thể
được chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện
nhất định.
Khi thực hiện chuyển đổi, ngoài các chứng từ theo quy định phải có của
hồ sơ hải quan, ng
ười khai hải quan phải lưu giữ chứng từ điện tử chuyển đổi
theo quy định.
Tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng điện tử
lưu giữ tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có đầy đủ giá trị pháp lý để

m thủ tục hải quan, xử lý tranh chấp khi được người khai hải
quan sử dụng tài
khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.

1.4.4. Thời gian khai và thủ tục hải quan điện tử
Theo điều 10 thông tư số 222/2009/TT-BTC, thời hạn người khai hải
quan phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
– Đối với hàng hoá nhập khẩu, ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi
trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng
hoá) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không
,
đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương
tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ
theo dõi phương tiện vận tải.
– Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ khai hải quan điện
tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Cơ quan hải quan kiểm tra, đăng ký tờ
khai hải quan điện tử trong giờ hành chính. Việc thực hiện thủ tục hải quan ngoài
giờ hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải
quan điện tử xem xét, quyết định trên cơ sở đăng ký trước của người khai hải
quan.
Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong
thời hạn hiệu lực của tờ khai
hải
quan quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 13

chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận
đăng ký, cấp số tờ khai hải quan.

1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia TTHQĐT
Theo điều 3 quyết định số149/2005/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, đã được sửa đổi, bổ sung theo
quyết định số 103/2009/QĐ-TTG quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử như sau:
Ngoài các quyền, nghĩa vụ của người khai
hải quan quy định tại Luật Hải
quan; quy ền, nghĩa vụ của người nộp thuế quy định tại Luật Quản lý thuế và các
Luật về chính sách thuế; quyền, nghĩa vụ của đối tượng lựa chọn giao dịch bằng
phương tiện điện tử quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thực hiện. Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử
còn có quyền và nghĩa vụ như sau:
 Quyền của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử:
a) Được cơ quan Hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo
hải quan điện tử và tư vấn trực tiếp miễn phí;
b) Được sử dụng chứng từ điện tử hoặc ở dạng điện tử chuy ển đổi từ
chứng từ giấy kèm theo tờ khai hải quan điện tử trong hồ sơ hải quan để cơ quan
Hải quan kiểm tra theo yêu cầu;
c) Được ưu tiên thực hiện trước so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan
bằng
giấy trong trường hợp cơ quan Hải quan xác định phải kiểm tra chi tiết hồ
sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa;
d) Được thông quan hoặc giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai điện tử mà
không phải xuất trình hoặc nộp các chứng
từ kèm theo tờ khai trong
hồ sơ hải
quan đối với những lô hàng
thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ hải quan và
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
Chỉ phải
nộp hoặc xuất trình chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan có liên quan
đến nội dung cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra đối với những lô hàng thuộc
diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa;
đ) Được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng
dấu và chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan H ải

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 14

quan chấp nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên
đường;
e) Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí làm thủ tục hải quan và các loại phí
khác do cơ quan Hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức cho từng tờ khai hải quan
hoặc nộp gộp theo tháng;
g) Được
cơ quan Hải quan cung
cấp thông
tin về quá trình xử lý hồ sơ hải
quan điện tử thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
 Nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng chứng
từ in ra từ hệ
thống khai hải quan điện tử;
b) Thực hiện việc lưu giữ chứng
từ hải quan (dạng điện tử, văn bản giấy)
theo thời hạn quy định của Luật Hải quan, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan; đảm bảo tính toàn vẹn về nội dung và hình thức
của chứng từ hải quan được lưu giữ; xuất trình các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải
quan khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan.
c) Sao chép và lưu giữ bản sao của chứng từ hải quan điện tử, kể cả khi di
chuyển chứng từ hải quan điện tử tới một hệ thống máy tính khác hoặc nơi lưu
giữ khác.”
Tóm lại, quá trình triển khai thí điểm cho thấy thủ tục hải quan điện tử
đem lại lợi ích kinh tế cho cả ngành Hải quan và doanh nghiệp do tiế
t kiệm thời
gian, nhân lực, và chi phí khi thủ tục hải quan được thực hiện bằng phương thức
điện tử . Bên cạnh rất nhiều lợi ích khác nữa, những thành công bước đầu khi
thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã tạo động lực để các cơ quan hành chính
Nhà nước thực hiện cải
cách hiện đại hoá, góp phần cải cách nền hành chính
quốc gia và làm tiền đề thực hiện các chương trình tạo thuận lợi thương mại
quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, nếu muốn việc thực hiện quy trình thủ tục
HQĐT được thuận lợi và đạt đư ợc kết quả tốt nhất thì những người tham gia
quy trình cần phải nghiên cứu và nắm bắt rõ các văn bản luật cũng như am hiểu
các khái niệm có liên quan.

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 15

1.5. Giới thiệu tờ khai hải quan và cách khai.
Tờ khai HQ mẫu HQ2009/TKĐTXK- cho phép kê khai tối đa 9 mặt hàng
và không có phần tính thuế XK. Nếu hàng XK có thuế hoặc list hàng quá dài
vượt quá 9 mặt hàng hoặc phần cho phép của TKXK thì phần mềm ECUS sẽ tự
động
in ra Phụ lục tờ khai hàng xuất khẩu kí hiệu PLTKĐT/2009-TKĐTXK.
Cách điền tờ khai hải quan điện tử XK có ký hiệu HQ/2009-TKĐTXK:

Phần mở đầu của TK (phần này dành cho HQ làm thủ tục ghi tên cơ quan
HQ, số tham chiếu, ngày giờ gửi, số tờ khai, ngày giờ đăng ký TK).

 Ô trên góc trái: tên chi cục HQ, chi cục HQ cửa khẩu.

 Ô giữa: ghi số tham chiếu, ngày và giờ gửi.

 Ô trên góc phải: ghi số TK, ngày và giờ đăng
ký.

Phần dành cho người khai HQ khai, t ính thuế (từ ô số 1 đến ô số 29) và
cơ quan HQ xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát, giải phóng hàng và thông
quan (từ ô số 30 đến ô số 33)

 Tiêu thức 1 – người XK: điền đầy đủ tên, địa chỉ của công ty người XK.

 Tiêu thức 2 – người NK: điền đầy đủ mã số thuế, tên, địa chỉ của công ty
người NK.

 Tiêu thức 3 – người ủy thác: điền đầy đủ mã số thuế, tên và địa chỉ của
người ủy thác (nếu có).

 Tiêu thức 4 – đại lý làm thủ tục hải quan: điền nội dung ủy quyền và nộp
thuế (nếu có).

 Tiêu thức 5 – loại hình: công ty điền loại hình kinh doanh của mình vào
có thể là: x
uất kinh doanh (XKD), tạm nhập-tái x
uất (NTX), nhập gia công
(NGC), nhập khu chế xuất (NCX), nhập sản xuất xuất khẩu (NSX), nhập đầu tư
(NDT)…

 Tiêu thức 6 – Giấy phép: điền số và ngày cấp, ngày hết hạn của giấy
phép kinh doanh.

 Tiêu thức 7 – hợp đồng: điền đầy đủ số, ngày ký kết và ngày hết hạn của
hợp đồng kinh doanh được ký giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.

 Tiêu thức 8 – hóa đơn thương mại: điền số và ngày của hóa dơn thương
mại.

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 16

 Tiêu thức 9 – cảng xếp hàng: điền đầy đủ tên nơi hàng hóa được xếp lên
phương tiện vận chuyển của nước XK.

 Tiêu thức 10 – nước nhập khẩu: điền đầy đủ tên nước nhập khẩu hàng
hóa.

 Tiêu thức 11 – điều kiện giao hàng: điền đúng điều kiện giao hàng đã
thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương.

 Tiêu thức 12 – phương thức thanh toán: điền đúng phương thức thanh
toán như đã được thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương như: TTR, D/A, D/P,
L./C…

 Tiêu thức 13 – đồng tiền thanh toán: điền đúng tên đông tiền thanh toán
đã thỏa thuận trong hợp đồng
ngoại thương như: USD, V
ND…

 Tiêu thức 14 – tỷ giá tính thuế: điền đúng tỷ giá tính thuế được xác định
ngay thời điểm đăng ký TK HQ tại cục HQ được niêm yết tại ngân hàng Nhà
Nước
Việt Nam. Ví dụ trong
tài
liệu đính kèm: USD so với VND thì tỷ giá tính
thuế vào thời điểm đó quy định là 20673.

 Tiêu thức 15 – kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan –
sau khi công ty khai tờ khai hải quan điện tử qua m ạng thì hải quan sẽ phân
luồng cho lô hàng của công ty, nhìn vào đây công ty có thêr biết được lô hàng
của mình phân luồng đỏ, vàng hay xanh và biết được của số mấy để làm thủ tục
hải quan, biết được số tham chiếu và số tờ khai.

 Tiêu thức 16 – chứng từ hải quan trước đó: ô này chỉ điền vào khi hàng
hóa đó là hàng hóa đặc biệt, nhằm giúp cho hải quan có thể căn cứ vào đó để xác
định mã số hàng hóa của lô hàng.

 Tiêu thức 17 – tên hàng, quy cách phẩm chất: điền đầy đủ tên hàng, chất
liệu, kích thước, kiểu dáng, độ ẩm theo hóa đơn thương mại.

 Tiêu thức 18 – mã số hàng hóa: điền đúng
mã số HS (bao gồm 6 quy tắc
về việc phân loại hàng hóa XNK theo danh mục hàng hóa XNK Việt Nam ban
hành theo thông tư số 85/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính) trong
biểu thuế
XNK phù hợp với hàng hóa.

 Tiêu thức 19 – xuất xứ: điền xuất xứ hàng hóa theo giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa.

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 17

 Tiêu thức 20 – số lượng: điền đúng số lượng hàng hóa t heo hóa đơn
thương mại.

 Tiêu thức 21- đơn vị tính: điền đơn vị tính theo đúng
hóa đơn thương
mại và hợp đồng (chú ý nên sử dụng
đơn vị tính thông dụng).

 Tiêu thức 22 – đơn giá nguyên tệ: điền đúng đơn giá cho mỗi đơn vị
hàng hóa.

 Tiêu thức 23 – trị giá nguyên tệ: điền số tiền thanh toán cho mỗi mặt
hàng (trị giá nguyên tệ = số lượng * đơn giá nguyên tệ).

 Tiêu thức 24 – thuế xuất khẩu gồm 3 cột:

Cột trị giá tính thuế = trị giá nguyên tệ (giá đã bao gồmv cước phí vận
chuyển, bảo hiểm) * tỷ giá tính thuế.

Cột thuế suất: điền đúng thuế suất xuất khẩu của mặt hàng theo đúng mã số
HS trong biểu thuế hiện hành.

Cột tiền thuế = trị giá tính thuế * thuế suất.

 Tiêu thức 25 – thông thường dán tem thu lệ phí làm thủ tục hải quan.

 Tiêu thức 26 – tổng số tiền thuế và thu khác (ô 27+28+29) bằng số và
bằng chữ.

 Tiêu thức 27- tổng trọng lượng, tổng số container, tổng số kiện, số hiệu
kiện, cont của lô hàng.

 Tiêu thức 28 – ghi chép khác: (nếu có).

Tiêu thức 29 – xác nhận giải phóng hàng/ đưa hàng
về bảo quản: do hải
quan xác nhận khi đăng ký thủ tục hải quan.

 Tiêu thức 30 – tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những nội dung khai báo trên tờ khai này: doanh nghiệp ghi rõ họ tên, chức
danh, ký tên và đóng dấu tên doanh nghiệp khai báo.

 Tiêu thức 31- xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát: dành cho hải quan
ghi rõ tên, ký và đóng dấu khi hàng đã qua khu vực giám sát.

 Tiêu thức 32 – xác nhận thông quan: do hải quan ghi rõ tên,ký và đóng
dấu khi hàng được xác nhận thông quan.

 Tiêu thức 33 – xác nhận thực xuất: dành cho hải quan ghi rõ tên, ký và
đóng
dấu khi hàng đã hoàn tất xuất khẩu.

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 18

CHƯƠNG 2:
THỰC T
RẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Tổng quan về tình hình khai báo hải quan điện tử hàng hóa xuất nhập
khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh
Trong thời gian qua, việc triển khai mở rộng thủ tục hải quan điện tử được
thực hiện đồng
thời cả hai phương thức truy ền thống
và điện tử đã đáp ứng được
tình hình thực tiễn và yêu cầu mở rộng
, đảm bảo tính lan tỏa, phù hợp với điều
kiện hiện tại và làm tiền đề để triển khai mô hình thông
quan tập trung sau này.
Kim ngạch xuất nhập khẩu và số lượng tờ khai thực hiện qua thông quan điện tử
trong những năm qua không ngừng tăng lên. Hải quan điện tử giúp doanh nghiệp
thực hiện thủ tục hải quan nhanh hơn, tiện hơn và chính xác hơn chính vì vậy mà
kết quả đạt được là những con số rất đáng
khích lệ, đáp ứng được yêu cầu phát
triển của ngành xuất nhập khẩu TP. HCM .
2.1.1. Tổng kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu khai báo hải quan điện tử
tại thành phố Hồ Chí Minh trong 3 năm gần đây
Tình hình khai báo h ải quan điện tử của hàng
hóa xuất nhập khẩu tại TP.
HCM qua các năm không ngừng tăng lên về số lượng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất nhập kh ẩu hàn g
hóa qua TQĐT tại TP. HCM từ
năm 2008 – 2010
ĐVT: Nghìn U
SD
Năm
Số tờ khai
Tổng kim ngạch X
NK qua
TQĐT
Số thuế đã nộp
NSNN
Số lượng
Năm sau so với
năm trước(%)
Số lượng
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
2008
32,924
4.00
100.00
3.260
100.00
2009
42,520
5.15
128.75
5.038
106.00
2010
254,248
27.93
542.33
60.514
1201.15
Nguồn: Cục Hải quan TP. HCM

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 19

Hình 2.1. Số lượng tờ khai HQĐT tại TP.HCM giai đoạn 2008-2010
32.924 
42.520 
254.248 

 
50.000 
100.000 
150.000 
200.000 
250.000 
300.000 
2008
2009
2010
Số tờ khai

Hình 2.2. Số thuế xuất nhập khẩu Hải quan đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2008-2010
3.260
5.038
60.514
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
2008
2009
2010
Tỷ đồng

Nhận xét:
Năm 2008, Chi cục Hải quan điện tử TP.HCM đã làm thủ tục hải quan
điện tử cho 32924 tờ khai của 196/267 doanh nghiệp đăng
ký; kim ngạch xuất
nhập khẩu đạt 4 tỷ USD, trong
đó đạt 1,9 triệu U SD về xuất khẩu, còn lại
2,1
triệu U SD là của nhập khẩu; số thuế thu nộp cho ngân sách là 3260 tỷ đồng.
Năm 2009, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện tại các chi cục hải
quan (trực thuộc Cục Hải quan TPHCM) đạt 46,7 tỷ USD, trong đó kim ngạch
xuất khẩu đạt 19,5 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 27,2 tỷ USD, kim ngạch
xuất nhập khẩu qua TTHQĐT đạt gần 5,15 tỷ USD, tương
ứng 128,75% so với

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 20

năm 2008. Tổng thuế xuất nhập khẩu Hải quan TP.HCM thu nộp ngân sách nhà
nước là 5038 tỷ đồng, tăng gần 55%.
Lượng tờ khai thực hiện TTHQĐT năm 2010 tăng từ 42.520 tờ khai lên
254.248 tờ khai, đạt mức tăng trưởng 598% so với năm 2009. Kim ngạch XNK
qua TTHQĐT cũng tăng từ gần 5,15 tỷ USD năm 2009 lên 27,93 tỷ USD năm
2010, tăng 442,33%. Năm 2010, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã thu nộp ngân
sách đạt trên 60.514 tỉ đồng, vượt chỉ tiêu hơn 13.400 tỉ đồng.
Số lượng tờ khai thực hiện hải quan điện tử đạt được trong 6 tháng đầu
năm 2011 chiếm đến 60% trong tổng số gần 700.000 tờ khai đã hoàn thành thủ
tục hải quan. Kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện hải
quan điện tử trong toàn
Cục cũng đạt gần 60% trong số 34 tỷ USD tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 6
tháng đầu năm. H ải quan TPHCM tiếp tục phấn đấu đến hết năm 2011 sẽ có 80%
số tờ khai và 80% kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện hải quan điện tử.
Theo chiến lược phát triển Hải quan, mục tiêu của Hải quan TP. HCM từ
nay cho đến hết năm 2020 chia làm hai giai đoạn:
 Từ nay đến năm 2015: phấn đấu 100% các cục hải quan, chi cục hải
quan tại các địa bàn trọng điểm, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế,
các khu kinh tế, 60% các loại hình hải quan cơ bản, 70% kim ngạch xuất nhập
khẩu, 60% DN thực hiện thủ tục HQĐT. Tỷ lệ
các giấy phép xuất nhập khẩu thực
hiện trong cơ chế một cửa hải quan quốc gia đến năm 2015 là 50%.
 Từ năm 2015 đến năm 2020: phấn đấu đạt 100% các loại hình hải quan
cơ bản, 90% kim ngạch xuất nhập khẩu, 80% DN thực hiện HQĐT. Tỷ lệ kiểm
tra thực tế hàng hóa đến năm 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn đấu đạt dưới
7%. Tỷ lệ các giấy phép x
uất nhập khẩu thực hiện trong cơ chế một cửa hải quan
quốc gia đến năm 2020 là 90%.
Qua các số liệu trên cho thấy số lượng các doanh nghiệp thực hiện khai
báo hải quan qua phần mềm điện tử ngày một tăng lên nhanh chóng chứng tỏ thủ
tục hải quan điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến và ngày càng được các
doanh nghiệp cũng
như cơ quan Bộ, ngành quan tâm phát triển. Trong tương lai
không xa nữa, cùng với xu hướng phát triển của kinh tế – xã hội thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng
, việc xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ ngày một dễ dàng

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 21

và nhanh chóng, đạt hiệu quả kinh tế cao nhờ sự phát triển của công cụ Hải quan
điện tử.
Bảng 2.2a. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của TP. HCM từ 2007-2010
ĐVT: Nghìn U
SD
Năm
Tổng
kim ngạch
Kinh tế trong nước
K
inh tế có vốn
ĐTNN
Kinh tế
trung ương
Kinh tế
địa
phương
Tổng cộng

1 = 4+5
2
3
4 = 2+3
5
2007
27.899.291
18.361.433
5.356.164
23.717.597
4.181.694
2008
32.568.249
20.920.291
6.655.015
27.575.306
4.992.943
2009
28.565.855
17.916.371
6.179.329
24.095.700
4.470.155
2010
29.454.393
16.938.023
7.060.874
23.998.897
5.455.496
Năm sau so với năm trước (%)
2007
112,4
107,0
120,0
111,2
116,7
2008
124,1
125,9
124,2
125,3
119,4
2009
83,4
75,8
92,9
81,8
89,5
2010
104,4
89,6
114,3
99,4
122,0
Nguồn: Cục Thống kê TP. HCM
Bảng 2.2b. Tỷ trọng của kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trong
kim ngạch xuất kh ẩ
u của kinh tế quốc doanh từ 2007-2010
ĐV
T: Triệu U
SD
Các

TPKT
trong
nước
2007
2008
2009
2010
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kim

ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kim

ngạc
h
XK
Tỷ
tr
ọng
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kinh tế

18.361,4 77.40% 20.920,3 75.90% 17.916,4
74.40%
16.938,0
70.60
%
Kinh tế
địa

phương
5.356,2
22.60%
6.655,0
24.10%
6.179,3
25.60%
7.060,9
29.40
%
Tổng
cộng
23.717,6
100%
27.575,3
100%
24.095,7
100%
23.998,9
100%
Nguồn: Cục Thống kê TP. HCM

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 22

Hình 2.3. Tỷ trọng của kinh tế trung ương và kinh tế địa phương tro
ng kim
ngạch xuất khẩu của kinh tế quốc
doanh từ 2007-2010
70,6%
74,4%
75,9%
77,4%
29,4%
25,6%
24,1%
22,6%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
2007
2008
2009
2010
Kinh tế 
trung ương
Kinh tế 
địa phương

Bảng 2.2c. Tỷ trọng của kinh tế trong nước và kinh tế có vốn ĐTNN trong
kim ngạch xuất kh ẩ
u TP. HCM từ 2007-2010

ĐVT: Triệu U
SD
Các
TPKT
trong
nước
2007
2008
2009
2010
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kim

ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kinh tế
trong
nước
23.717,6
85.0%
27.575,
3
84.7%
24.095,7
84.4%
23.998,9
81.5%
Kinh tế
có vốn
ĐT NN
4.181,7
15.0%
4.992,9
15.3%
4.470,2
15.6%
5.455,5
18.5%
Tổng
cộng
27.899,3
100%
32.568,
2
100%
28.565,9
100%
29.454,4
100%
Nguồn: Cục Thống kê TP. HCM

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 23

Hình 2.4. Tỷ trọng của kinh tế trong nước và kinh tế có vốn Đ T
N N trong
kim ngạch xuất khẩu TP. HCM từ 2007-2010
81,5%
84,4%
84,7%
85%
15,6%
18,5%
15,3%
15%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
2007
2008
2009
2010
Kinh tế trong nước
Kinh tế có v
ốn 
đầu tư nước ngoài

 NHẬ
N XÉT:
Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu từ 2007 – 2010:

Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu không ổn định. Cụ thể

kim ngạch xuất khẩu biến động tăng ở năm 2007 và 2008 lần lượt là 12,4%;
24,1% tuy nhiên do tình hình kinh tế chính trị bắt đầu lâm vào khủng hoảng từ
cuối năm 2008 nên kim ngạch xuất khẩu Tp.Hồ Chí Minh vào 2009 đã có sự
giảm sút, cụ thể là giảm đi 16,6% so với kim ngạch cùng kỳ năm 2008 chỉ số
này đã được cải thiện vào năm 2010 tốc độ tăng trưởng so với năm 2009 lại có sự
tăng nhẹ (4.4%).
Theo thành phần kinh tế thì các đơn vị có vốn Đầu tư nước ngoài dần dần
tăng tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu, từ 15,3% năm 2008 tăng lên
18,5% vào năm 2010. Ngược lại thì quốc doanh có xu hướng giảm dần tỉ trọng
lần lượt là 2008 chiếm 84,7%; 2009 chiếm 84,4% và 2010 chiếm 81,5%, nguy ên
nhân chủ yếu là do quốc doanh Trung ương giảm tỉ trọng.Tuy vậy khu vực quốc
doanh Trung ương vẫn chiếm ưu thế và có tỉ trọng cao nhất. Khu vực quốc doanh
địa phương mặc dù kim ngạch xuất khẩu có giảm nhưng xét về tỉ trọng
thì lại
tăng lên cụ thể 2008 chiếm 24,1%; 2009 chiếm 25,6% và 2010 chiếm đến 29,4%
kim ngạch xuất khẩu của thành phần kinh tế quốc doanh.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu Tp.Hồ Chí M inh có sự biến động trong
giai đoạn 2007 – 2010 là do cả 2 thành phần kinh tế trong nước (bao gồm kinh tế
trung
ương và kinh tế địa phương) và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước

SVTH: Đào Ngọc K
i m Ngân
Trang 24

ngoài đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hình hình kinh tế – chính trị thế giới. Cuộc
khủng hoảng kinh tế- tài chính thế giới đã đổ bộ vào nền kinh tế Việt Nam nói
chung và Tp.Hồ Chí Minh nói riêng, ăn sâu vào hoạt động của tất cả thành phần
kinh tế. Trong giai
đoạn khó khăn này, Nhà nước cần có chính sách điều tiết kinh
tế vi mô và vĩ mô hợp lý để nền kinh tế được giữ vững cũng như cải thiện tình
hình xuất khẩu trong tương lai.
Bảng 2.3. Mặt hàng xuất khẩu chính TP. HCM giai đoạn 2007-2010

ĐVT: Nghìn U
SD
Mặt hàng
2007
2008
2009
2010
– Gạo
2.043,1
1.729,8
2.414,8
2.545,6
– Đậu phộng
5.001
1.890
4.300

– Tiêu
17.779
30.090
27.995
29.110
– Cafê
37.722
88.509
93.937
163.620
– Cao su
84.403
78.467
92.852
91.437
– Sữa và sản phẩm từ Sữa
36.271
72.722
67.176
84.322
– Hàng thủy sản
332.012
355.314
331.132
366.958
– Hàng giày dép
387.831
470.190
442.951
506.431
– Hàng may mặc
1.434.604
1.578.861
1.593.852
1.862.943
– Dầu thô
8.487.000,6 10.356.000,8 6.194.000,6 4.969.000,9
Nguồn: Cục Thống kê TP. HCM
Hình 2.5a. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chính giai đoạn 2007 – 2010

2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
2007
2008
2009
2010
Năm
Nghìn USD
Nông, lâm, thủy sản
Hàng giày dép
Hàng m
ay mặc
Dầu thô

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *