9847_Giao kết và thực hiện hợp đồng tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
———***———

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
THƢƠNG MẠI TẠI CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ

Ngành: Luật Kinh tế

TRẦN THỊ THÚY

Hà Nội – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
———***———

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
THƢƠNG MẠI TẠI CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ

Ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 8380107

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ THÚY
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH MINH

Hà Nội – 2020
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan với đề tài “ Giao kết và thực hiện hợp đồng tại Công ty Nhiệt
điện Uông Bí” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Bản thân tôi đã tự thu thập
thông tin và dữ liệu của Tập đoàn Điện lực Viêt nam, Tổng công ty Phát điện 1,
Công ty Nhiệt điện Uông Bí, từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết nhất để phục
vụ cho đề tài.
Quảng Ninh, ngày 12 tháng 02 năm 2020
Tác giả
Trần Thị Thúy

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận
văn để bảo vê tốt nghiệp theo kế hoạch của Trường Đại học Ngoại Thương.
Có được kết quả này, trước hết tôi xin phép được cảm ơn đến tập thể các thầy
cô giáo đã truyền đạt các kiến thức quý giá cho tôi trong thời gian tôi được học tập
tại trường. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Bình Minh
người đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, trách nhiệm về mặt khoa học để tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Nhiệt điện Uông Bí, các
đồng nghiệp và gia đình đã tham gia góp ý, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả
Trần Thị Thúy

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………….. ii
MỤC LỤC
…………………………………………………………………………………………………. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………………………………… vi
CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN
………….
8
HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI
………………………………………………………………………..
8
1.1. Khái niệm chung về Hợp đồng thƣơng mại ………………………………………….
8
1.1.1.Khái niệm
……………………………………………………………………………………….
8
1.1.2. Đặc điểm ……………………………………………………………………………………….
9
1.1.3. Điều kiện hiệu lực của Hợp đồng thương mại ………………………………..
13
1.2. Giao kết Hợp đồng thƣơng mại
………………………………………………………….
20
1.2.1. Nguyên tắc giao kết Hợp đồng thương mại …………………………………….
20
1.2.2. Đề nghị giao kết Hợp đồng thương mại.
…………………………………………
22
1.2.3. Chấp nhận giao kết Hợp đồng thương mại …………………………………….
25
1.3. Thực hiện Hợp đồng thƣơng mại ………………………………………………………
26
1.3.1. Nguyên tắc thực hiện Hợp đồng thương mại ………………………………….
26
1.3.2. Các biện pháp đảm bảo thực hiện Hợp đồng thương mại ………………..
28
1.3.3. Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng thương mại ……………………………..
29
1.4. Những rủi ro phát sinh trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng
thƣơng mại
………………………………………………………………………………………………
36
1.4.1. Rủi ro trong quá trình đàm phán …………………………………………………..
37
1.4.2. Rủi ro xảy ra khi hợp đồng đã được ký kết ……………………………………..
38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
…………………………………………………………………………….
42
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐTM…………….
43
TẠI CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
…………………………………………………….
43
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Nhiệt điện Uông Bí
…………………………………
43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Nhiệt điện Uông Bí ..
43
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Nhiệt điện Uông Bí:
………………….
45
iv

2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các loại hợp đồng thương
mại tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí
…………………………………………………………
47
2.2. Thực tiễn giao kết Hợp đồng thƣơng mại tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí
……………………………………………………………………………………………………………….
48
2.2.1. Các quy định về giao kết hợp đồng thương mại trong Công ty
………….
48
2.2.2.Thực tiễn đề nghị giao kết hợp đồng tại Công ty.
……………………………..
53
2.2.3. Thực tiễn chấp nhận giao kết tại Công ty ……………………………………….
55
2.3. Thực tiễn thực hiện Hợp đồng thƣơng mại tại Công ty Nhiệt điện Uông

…………………………………………………………………………………………………………….
57
2.3.1. Các quy định của Công ty về thực hiện Hợp đồng thương mại
…………
57
2.3.2 Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng thương mại thường được
áp dụng tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí ………………………………………………….
58
2.3.3. Một số tranh chấp điển hình liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
thương mại tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí …………………………………………….
60
2.4. Đánh giá thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng thƣơng mại tại Công
ty Nhiệt điện Uông Bí ………………………………………………………………………………
66
2.4.1. Thành công
………………………………………………………………………………….
66
2.4.2. Nhược điểm và nguyên nhân
…………………………………………………………
71
2.4.2. Nguyên nhân ……………………………………………………………………………….
71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
…………………………………………………………………………….
73
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIAO KẾT VÀ
THỰC HIỆN
………………………………………………………………………………………………
74
HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
………
74
3.1. Kế hoạch phát triển của Công ty Nhiệt điện Uông Bí và xu hƣớng giao
kết, thực hiện hợp đồng thƣơng mại tại Công ty ……………………………………….
74
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng giao kết và thực hiện hợp đồng thƣơng
mại tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí ………………………………………………………….
76
3.2.1. Giải pháp trong các bước xây dựng, giao kết và thực hiện hợp đồng
thương mại
……………………………………………………………………………………………
76
v

3.2.2 Giải pháp sửa đổi, bổ sung các Quy chế, quy định liên quan đến việc
giao kết và thực hiện Hợp đồng thương mại ……………………………………………
79
3.2.3 Giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực ………………………………………..
80
3.3. Kiến nghị cụ thể để nâng cao chất lƣợng giao kết và thực hiện HĐTM tại
Công ty Nhiệt điện Uông Bí. …………………………………………………………………….
81
3.3.1. Kiến nghị về Quy chế, Quy định của Tập đoàn Điện Lực Việt nam và
Tổng công ty Phát điện 1………………………………………………………………………..
81
3.3.2. Kiến nghị đối với Công ty
………………………………………………………………
84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
…………………………………………………………………………….
87
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………
91
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………..
95

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS Bộ Luật dân sự
BLTTDS Bộ Luật Tố tụng Dân sự
EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
EVNGENCO1 Tổng công ty Phát điện 1
UBTPC Công ty Nhiệt điện Uông Bí
HSMT Hồ sơ mời thầu
HSYC Hồ sơ yêu cầu
HSDT Hồ sơ dự thầu
HSĐX Hồ sơ đề xuất
KQLCNT Kết quả lựa chọn nhà thầu
KHLCNT Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
SXKD Sản xuất kinh doanh
KHVT Kế hoạch và Vật tư
TCKT Tài chính và Kế toán
LTM Luật Thương mại
HĐTM Hợp đồng thương mại

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Quy mô công suất các đơn vị trong Tổng công ty Phát điện 1 ………….
45
Biểu đồ 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh………………………………………….
47
Biểu đồ 2.3 Giá trị tiết kiệm trong đấu thầu
……………………………………………………..
68
Biểu đồ 2.4 Hình thức các gói thầu
…………………………………………………………………
69

Sơ đồ 2.1 Tổ chức hoạt động của Công ty Nhiệt điện Uông Bí ………………………….
46
Sơ đồ 2.2: Các bước thực hiện giao kết hợp đồng …………………………………………….
53
Sơ đồ 2.3: Các bước chấp nhận giao kết hợp đồng
……………………………………………
56

viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tên luận văn thạc sĩ: Giao kết và thực hiện Hợp đồng thương mại tại Công ty
nhiệt điện Uông Bí.
1. Tính cấp thiết của đề tài: Hiện nay, các doanh nghiệp của Việt Nam đứng
trước những nguy cơ, thách thức to lớn. Ngành điện cũng gặp nhiều thách thức khi
nguồn tài nguyên dần cạn kiệt, tình hình thiên tai lũ lụt phức tạp, nhu cầu điện tăng
cao… Công ty Nhiệt điện Uông Bí cũng không nằm ngoài các thách thức đòi hỏi
trên. Để góp phần vào việc thực hiện tốt quản lý và thực hiện hợp đồng tại Công ty
tôi quyết định nghiên cứu và thực hiện đề tài.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Khái quát những vấn đề cơ bản về hợp đồng, HĐTM nói chung, các quy định
pháp luật cơ bản về giao kết và thực hiện HĐTM;
Phân tích thực tiễn việc giao kết và thực hiện HĐTM tại UBTPC trong các
năm vừa qua, đặc biệt trong thời điểm hiện nay, từ đó phát hiện ra các điểm bất cập,
các nguy cơ rủi ro mà UBTPC đã, đang và sẽ gặp phải ở từng loại hợp đồng.
Đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm giải quyết các bất cập, rủi ro của việc giao
kết và thực hiện HĐTM để nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện HĐTM với các
đối tác.
3. Luận văn đã đạt đƣợc những kết quả chính nhƣ sau:
Luận văn đã nghiên cứu khái quát các vấn đề chung về giao kết và thực hiện
HĐTM như khái niệm, đặc điểm, điều kiện hiệu lực, trình tự giao kết, nguyên tắc
thực hiện và các trách nhiệm pháp lý liên quan đến HĐTM.
Luận văn đi sâu phân tích thực tiễn giao kết và thực hiện các loại HĐTM tại
UBTC, phân tích những thành công đạt được, nhưng nhược điểm còn tồn tại, các
vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình giao kết và thực hiện các HĐTM.
Luận văn đã đưa ra và phân tích các giải pháp Công ty cần thực hiện để thúc
đẩy hiệu quả của việc giao kết và thực hiện các HĐTM.
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế thế giới, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nước ta đang tập trung phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta đang chủ
trương và tìm nhiều biện pháp, các chính sách hiệu quả, bằng hành lang pháp lý ổn
định và phù hợp để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, đồng hành cùng
các doanh nghiệp trong nước vì vậy các Doanh nghiệp Việt Nam đứng trước nhiều
cơ hội phát triển.
Kể từ gia nhập WTO Hoạt động thương mại Việt Nam có nhiều thay đổi, hoạt
động mua bán hàng hóa diễn ra thường xuyên hơn, do đó hợp đồng thương mại
(HĐTM) cũng được xem trọng hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quan hệ
hợp đồng với nhiều đối tác khác nhau nhằm mục tiêu đẩy mạnh phát triển sản xuất
kinh doanh.
Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng,
các doanh nghiệp của Việt Nam đứng trước những nguy cơ, thách thức to lớn do
nền kinh tế các nước có sự ảnh hưởng tác động lớn lẫn nhau, nhất là sau các sau
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, sau các cuộc chiến tranh
thương mại của các nước lớn.. Ngành điện cũng gặp nhiều thách thức khi nguồn tài
nguyên dần cạn kiệt, tình hình thiên tai lũ lụt phức tạp, nhu cầu điện tăng cao, các
yêu cầu tiêu chuẩn vè môi trường ngày càng khắt khe, xu hướng phát triển đòi hỏi
ngành điện sản xuất từ nguồn nguyên liệu sạch, năng lượng tái tạo…..Công ty Nhiệt
điện Uông Bí cũng không nằm ngoài các thách thức đòi hỏi trên.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải năng động và có vốn hiểu biết pháp luật vững vàng nhằm có được ưu
thế trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của thương trường qua đó đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh không chỉ đối với thị trường trong nước mà còn phải đứng vững trên thị
trường thế giới. Tranh chấp trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, nhất là đối
với cơ chế mở và một nền kinh tế thị trường đang theo xu hướng khu vực hóa, toàn
2

cầu hóa như hiện nay. Tuy nhiên, do sự chủ quan và không được trang bị kiến thức
pháp luật đầy đủ, các doanh nghiệp thường gặp phải những tổn thất không đáng có
dẫn tới sự thua thiệt, tổn thất rất lớn trong kinh doanh và thậm chí là phá sản.
Công ty Nhiệt điện Uông Bí (Tên gọi tắt là UBTPC), một doanh nghiệp đã
từng là con chim đầu đàn của ngành điện, của khối doanh nghiệp Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh cũng đang trong giai đoạn nhiều khó khăn, sự khó khăn này
đến từ nhiều phía: nguồn cung cấp nguyên liệu chính là than ngày càng giảm sút,
cấp trên giao phát sản lượng ngày càng cao, yêu cầu tối ưu hóa chi phí, giảm giá
thành càng chặt chẽ. Các năm gần đây sản lượng sản xuất của Công ty thường
không đạt kế hoạch Tổng công ty giao, máy móc thiết bị vận hành thường xuyên sự
cố, giá thành sản xuất cao hơn kế hoạch đề ra dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
không có lãi. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là trình độ tay nghề kinh
nghiệm người lao động còn yếu , máy móc thiết bị lạc hậu, tiêu tốn nhiều nhiên liệu,
nhiên liệu, vật tư cung cấp cho sửa chữa chưa kịp thời, máy móc thiết bị không
được đầu tư nâng cấp, giá bán điện thấp…..Để vận hành máy móc thiết bị sản xuất
điện, yếu tố đầu tiên là người lao động thì các yếu tố đầu vào khác là nguyên nhiên
vật liệu, công tác công tác sửa chữa máy móc thiết bị là rất quan trọng. Nguyên
nhiên vật liệu không được cung cấp kịp thời, đảm bảo yêu cầu chất lượng thì phải
ngừng máy móc thiết bị, không vận hành sản xuất được. Việc cung cấp nguyên vật
liệu phụ thuộc vào chất lượng quản lý và thực hiện các hợp đồng mua sắm. Công
tác sửa chữa không thực hiện tốt thì ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty vì khi chất lượng sửa chữa kém, kéo dài thời gian sửa chữa thì
máy móc thiết bị không ổn định, liên tục sự cố và số giờ vận hành giảm, tốn kém
nhiều chi phí khi phải khởi động lại lò máy, bị phạt trên thị trường do tham gia vào
hệ thống không đảm bảo sản lượng đã giao…. Công tác sửa chữa chủ yếu là thuê
ngoài nên chất lượng của hợp đồng với các nhà thầu sửa chữa ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng thi công các công trình sửa chữa. Các vướng mắc, khó khăn, trục
trặc liên quan đến công tác sửa chữa thương xuyên xảy ra tại Công ty trong nhiều
năm qua, chi phí sửa chữa lớn nhất là khi tiếp nhận và vận hành 2 tổ máy 300MW
(do Tổng thầu Lilama bàn giao) và 330MW (do nhà thầu Chengda của Trung quốc
3

bàn giao) với tình hình chung là máy móc thiết bị lạc hậu, không đồng bộ, không
đảm bảo đúng theo thiết kế nên Công ty phải thường xuyên sửa chữa. Để giao kết
và thực hiện một hợp đồng sửa chữa thành công, chất lượng và hiệu quả thì tất cả
các khâu của hợp đồng thương mại từ lập phương án kỹ thuật, lập dự toán, xây
dựng hồ sơ mời thầu, chấm thầu, thương thảo hợp đồng, ký kết hợp đồng, quản lý
thực hiện hợp đồng, nghiệm thu, bảo hành công trình phải làm tốt, tính pháp lý của
hợp đồng chặt chẽ thì công tác sửa chữa mới chất lượng hiệu quả.
Để góp phần vào việc thực hiện tốt quản lý và thực hiện hợp đồng tại Công ty
góp phần quan trọng cho phục vụ sản xuất phát sản lượng điện, tiết giảm chi phí,
thực hiện đạt và vượt kế hoạch Tổng công ty giao, sản xuất kinh doanh có lãi, qua
thời gian làm việc tại UBTPC, học tập và nghiên cứu tại khóa đào tạo Thạc sĩ Luật
kinh tế 2018 – 2020, Đại học Ngoại Thương, tôi quyết định nghiên cứu và thực hiện
đề tài “ Giao kết và thực hiện Hợp đồng thương mại tại Công ty nhiệt điện Uông Bí
” trình bày trong luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Như đã khẳng định ở phần trên, việc giao kết và thực hiện HĐTM đóng vai trò
rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, là một trong những nguyên nhân
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên vấn đề giao kết và thực
hiện HĐTM đã được nghiên cứu, đề cập khá nhiều trong các chương trình nghiên
cứu, giảng dạy, xây dựng hệ thống pháp luật và cả trong thực tiễn kinh doanh.
Trong những năm qua, giới nghiên cứu khoa học pháp lý đã có một số công
trình, bài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này với những phạm vi và mức độ khác
nhau, ví dụ như :
Cẩm nang hợp đồng thương mại của VCCI năm 2010;
Cẩm nang văn bản pháp luật dành cho doanh nghiệp – phiên bản 3.0 của
VCCI năm 2015;
Những điều cần biết về ký kết và thực hiện hợp đồng dân sự (Theo Bộ luật
Dân sự hiện hành năm 2015) của Bộ Tư pháp năm 2017
4

Giáo trình Luật thương mại quốc tê của Trường Đại học Kinh tế quốc dân do
TS Trần ThTrầòa Bình – TS Trnươnăn Nam ch Vg ên – NXB Lao độNXB ã hXB
Lao Vg mại đó đưa ra nhừng tổng quan về luật thương mại quốc tế, các thiết chế
điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế, chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế, hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế, chế độ pháp lý về bảo hiểm
hàng hóa…..
Luận án tiến sĩ của NCS Hà Công Anh Bảo – Trường Đại học ngoại thương
về Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại
dịch vụ ở Việt Nam. Luận án đã đưa ra những khía cạnh chung nhất về khái niệm và
thực trạng giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại dịch vụ tại Việt nam với các
hợp đồng có hoặc không có yếu tố nước ngoài.
Luận án Tiến sĩ của NCS Phạm Hoàng Giang, Quyền tự do hợp đồng trong
hoạt động thương mại ở Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn – Trường Đại
học Luật Hà Nội. Luận án đưa ra các vấn đề về lý luận và thực tiễn quyền tự do hợp
đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam.
Bài viết “ Một số môc tiến độ chính để đạt được vận hành thương mại của Nhà
máy điện” thuộc phần Tranh tụng và trọng tài trong lĩnh vực năng lượng của các tác
giả Arif Hyder Ali và Denis J.King được đăng trên tạp chí Transnational Dispute
Management năm 2007 và Công thông tin về Luật và quy định điều chỉnh ngành
năng lượng thế giới.
Những công trình và đề tài, bài viết trên đều chứng tỏ được tầm quan trọng
của hợp đồng thương mại trong nền kinh tế cũng như đối với các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trong ngành điện nói chung, chưa có một nghiên cứu nào về giao kết và thực
hiện HĐTM để giúp các doanh nghiệp sản xuất điện có sự tham chiếu hữu ích khi
tham gia ký kết và thực hiện các HĐTM nhằm có được các hợp đồng chất lượng,
hiệu quả, giảm thiểu các rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng. Tại UBTPC nói
riêng, cho đến nay cũng chưa hề có một nghiên cứu nào về thực tiễn giao kết và
thực hiện HĐTM , chính vì vậy trên thực tế có những nội dung xây dựng hồ sơ mời
thầu, chấm thầu, thương thảo hợp đồng, ký kết hợp đồng, quản lý thực hiện hợp
5

đồng đến khi giải quyết tranh chấp phát sinh vẫn có cán bộ nghiệp vụ đến lãnh đạo
đang không nắm rõ, không có phương châm, nguyên tắc phù hợp với đặc thù và
thực tiễn máy móc thiết bị của Công ty khi xây dựng, giao kết và thực hiện hợp
đồng thương mại.
Vì vậy cần thiết phải có một nghiên cứu về thực tiễn giao kết và thực hiện
HĐTM về tại UBTPC để giúp những người làm công tác tham mưu giúp việc soạn
thảo, ký kết và thực hiện HĐTM cũng như các lãnh đạo UBTPC rút ra được các
kinh nghiệm quý giá trong quá trình xây dựng, đàm phán, ký kết và thực hiện; để
hiểu và có cách thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia quan
hệ thương mại với các đối tác trong và ngoài nước, giảm thiểu rủi ro, tổn thất, thiệt
hại khi thực hiện hợp đồng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài nhằm xác định cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc
về HĐTM, phát hiện ra những bất cập, tồn tại từ thực tiễn giao kết và thực
hiện HĐTM của UBTPC, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
việc giao kết và thực hiện các HĐTM tại Công ty
Để thực hiện được mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài là:
Khái quát những vấn đề cơ bản về hợp đồng, HĐTM nói chung, các quy định
pháp luật cơ bản về giao kết và thực hiện HĐTM;
Phân tích thực tiễn việc giao kết và thực hiện HĐTM tại UBTPC trong các
năm vừa qua, đặc biệt trong thời điểm hiện nay, từ đó phát hiện ra các điểm bất cập,
các nguy cơ rủi ro mà UBTPC đã, đang và sẽ gặp phải ở từng loại hợp đồng.
Đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm giải quyết các bất cập, rủi ro của việc giao
kết và thực hiện HĐTM để nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện HĐTM với các
đối tác.
4. Đ i tƣợng và phạm vi nghiên cứu
6

Đối tượng của đề tài là những vấn đề pháp lý liên quan đến giao kết và thực
hiện HĐTM theo pháp luật Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực tiễn
giao kết và thực hiện các HĐTM tại UBTPC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về nội dung: Các loại hợp đồng hiện có tại UBTPC : hợp đồng mua sắm vật
tư hàng hóa, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng sửa chữa, hợp đồng mua bán điện, hợp
đồng mua nhiên liệu, hợp đồng đào tạo…
Về không gian: luận văn nghiên cứu các HĐTM trên quy mô của một doanh
nghiệp là UBTPC và đề xuất giải pháp cho UBTPC trong việc giao kết và thực hiện
HĐTM.
Về thời gian: tác giả thu thập và phân tích các HĐTM của UBTPC được ký
kết trong 5 năm trở lại đến nay. Đồng thời tác giả đề xuất các giải pháp cho UBTPC
trong giai đoạn tiếp theo kể từ khi hoàn thiện công trình nghiên cứu tháng 12 năm
2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả đã kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn trong việc nghiên cứu và
giải quyết những vấn đề mà đề tài đã đặt ra. Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đề tài tập trung sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu đó là phương pháp thống kê, tổng hợp, phân
tích, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Các phương pháp này được sử dụng
rải rác trong nhiều chương khác nhau của luận văn. Cụ thể:
Chương 1 sử dụng phương pháp phân tích làm rõ các khái niệm, đặc điểm,
điều kiện hiệu lực, trình tự giao kết, nguyên tắc giao kết và thực hiện HĐTM, trách
nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM, tổng hợp các vấn đề pháp lý cơ bản về giao kết
và thực hiện HĐTM để tạo ra một hệ thống lý luận mang tính đầy đủ và lô gích
hơn; tổng hợp các kỹ năng đàm phán, soạn thảo HĐTM.
7

Chương 2, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá thực tiễn giao kết
và thực hiện từng loại HĐTM tại UBTPC nhằm làm rõ các vấn đề tồn tại trong việc
giao kết và thực hiện HĐTM tại UBTPC.
Chương 3, tác giả sử dụng phương pháp đánh giá việc áp dụng các quy định
pháp luật hiện hành, các quy trình, quy định nội bộ của Công ty liên quan đến việc
giao kết và thực hiện HĐTM, phân tích định hướng phát triển của UBTPC từ đó đề
xuất các giải pháp hữu ích thúc đẩy hiệu quả của việc giao kết và thực hiện HĐTM
trong thời gian sớm nhất.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Với mục tiêu trên đây, tác giả hy vọng đề tài sẽ có ý nghĩa thiết thực, mang
đến một cái nhìn tổng quát về các vấn đề còn tồn tại và cách thức khắc phục đối với
việc giao kết và thực hiện HĐTM tại UBTPC, giúp cho lãnh đạo UBTPC, các
phòng ban liên quan và cán bộ nghiệp có thêm cơ sở tham khảo cần thiết trong quá
trình giao kết và thực hiện HĐTM với các đối tác. Qua đó nâng cao năng lực quản
trị và thực hiện HĐTM, giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao kết và thực hiện
HĐTM của UBTPC.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận
văn này gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về giao kết và thực hiện Hợp đồng thương mại.
Chương 2: Thực trạng giao kết và thực hiện Hợp đồng thương mại tại Công ty
Nhiệt điện Uông Bí
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giao kết và thực hiện
Hợp đồng thương mại tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí.

8

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm chung về Hợp đồng thƣơng mại
1.1.1.Khái niệm
a/ Khái niệm về Hợp đồng
Theo Điều 385 BLDS 2015 “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”. Hợp đồng là một hành
vi pháp lý cơ bản và thông dụng nhất, là sự thể hiện ý chí của các chủ thể để làm
phát sinh các quyền và nghĩa vụ.. BLDS năm 2015 đã bỏ cụm từ “dân sự” sau hai từ
“hợp đồng” trong với BLDS năm 2005, điều này giúp cho cách hiểu về khái niệm
hợp đồng trong BLDS được rộng hơn, bao trùm cả hợp đồng dân sự, hợp đồng lao
động, hợp đồng kinh doanh hay HĐTM, hợp đồng đầu tư… Quy định mới về khái
niệm hợp đồng này làm tăng tính khả thi, minh bạch trong thực tiễn áp dụng, mở
rộng phạm vi điều chỉnh của BLDS.
Ý chí của các chủ thể đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng, khi sự thống
nhất của các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh các
nghĩa vụ, nghĩa vụ này ràng buộc các chủ thể, buộc các chủ thể hợp đồng phải thực
hiện. Do đó, yếu tố thoả thuận, thống nhất ý chí có ý nghĩa chủ đạo trong việc thiết
lập lên hợp đồng, tuy nhiên chỉ những thoả thuận làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ của các chủ thể mới tạo nên quan hệ hợp đồng.
b/ Khái niệm về HĐTM
Hiện nay, khái niệm về HĐTM không có trong tất cả các văn bản pháp luật,
khái niệm này chỉ tồn tại dưới dạng là một thuật ngữ pháp lý. Ngay trong LTM
2005 cũng không có khái niệm cụ thể thế nào là HĐTM nhưng có thể hiểu HĐTM
là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự phục vụ cho mục đích kinh doanh. Như vậy
HĐTM cũng là những giao dịch có bản chất dân sự, được thiết lập trên cơ sở thỏa
thuận tự nguyện, bình đẳng của các bên, cùng hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi
ích chung khi tham gia giao kết hợp đồng và đều có những vấn đề cơ bản của một
9

hợp đồng dân sự, chỉ khác về mục đích là phục vụ cho mục đích kinh doanh thương
mại.
Xuất phát từ khái niệm hoạt động thương mại được qui định trong Khoản 1
Điều 3 LTM 2005 “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” thì có thể hiểu HĐTM là hình thức pháp lý
của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên mà ít nhất một
trong các bên phải là thương nhân hoặc các chủ thể có tư cách thương nhân nhằm
xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt
động thương mại.
Khái niệm trên giúp cho các bên tham gia HĐTM hiểu rõ bản chất của HĐTM
là một sự thỏa thuận, mục đích của HĐTM là nhằm mục đích thương mại và chủ thể
tham gia hợp đồng là thương nhân hoặc tổ chức cá nhân khác hoạt động có liên
quan đến thương mại.
Tóm lại HĐTM là sự thỏa thuận giữa các chủ thể thương mại với nhau và với
các chủ thể có liên quan về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Hợp đồng là phương tiện không thể thiếu
trong hoạt động thương mại để các chủ thể thực hiện mục tiêu thương mại của
mình. HĐTM trở thành phương tiện phục vụ cho mục đích kinh doanh trên nguyên
tắc các chủ thể tự nguyện, bình đẳng với nhau.
1.1.2. Đặc điểm
Từ các khái niệm trên thì HĐTM mang những đặc điểm của hợp đồng dân sự
nói chung, đồng thời mang những nét đặc trưng nhất định, trong đó có hai yếu tố cơ
bản: Thứ nhất, nội dung là các hoạt động thương mại; Thứ hai, được ký kết giữa các
chủ thể là thương nhân hoặc ít nhất một bên chủ thể là thương nhân.
a/ Chủ thể của Hợp đồng thương mại
Chủ thể đầu tiên của HĐTM là thương nhân. Thương nhân được xem là các
chủ thể hoạt động một cách thường xuyên trong các hoạt động có liên quan đến
thương mại, các chủ thể khác được xem là các chủ thể hoạt động không thường
10

xuyên đó là tất cả các chủ thể của luật dân sự khi tham gia các hoạt động thương
mại.
Từ một đặc điểm của HĐTM là được ký kết giữa các chủ thể là thương nhân,
hoặc có ít nhất một chủ thể là thương nhân, có thể thấy hoạt động thương mại là
hoạt động của các thương nhân hoặc giữa thương nhân với các chủ thể khác. Khoản
1 Điều 6 LTM 2005 quy định “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành
lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có
đăng ký kinh doanh”.
Trong HĐTM, có thể có những hợp đồng đòi hỏi các bên đều phải là thương
nhân như: hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý thương mại… hay
có những hợp đồng chỉ đòi hỏi có ít nhất một bên là thương nhân như: hợp đồng ủy
thác mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hóa, hợp đồng môi giới
thương mại…).
Ngoài ra, các tổ chức, các nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở
thành chủ thể của HĐTM khi họ có hoạt động liên quan đến thương mại. Họ tham
gia hợp đồng không nhằm mục đích sinh lợi nhưng có liên quan đến thương mại, có
nhu cầu giao dịch, mua bán hàng hóa và lựa chọn luật áp dụng là LTM.
Như vậy, chủ thể trong HĐTM gồm thương nhân, cá nhân, tổ chức khác có
hoạt động liên quan đến thương mại (Khoản 1,2 Điều 2 LTM 2005), với tư cách là
pháp nhân hay cá nhân nếu tuân thủ được các quy định của pháp luật thì đều có
quyền tiến hành các giao dịch thương mại.
b/ Đối tượng của Hợp đồng thương mại
Các bên khi tham gia ký kết HĐTM thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của mình
trong hoạt động thương mại ký kết. Đối tượng của HĐTM có thể là hàng hóa, trong
đó Khoản 2 Điều 3 LTM 2005 quy định hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản
kể cả động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai, dịch vụ,…
nhưng phải không thuộc danh mục hàng hóa bị cấm. Chính vì hoạt động thương mại
bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt
11

động nhằm mục đích sinh lợi, nên đối tượng của HĐTM không chỉ dừng lại ở hàng
hóa hữu hình mà bao gồm cả các loại hình dịch vụ và các hoạt động sinh lợi khác.
c/ Luật điều chỉnh Hợp đồng thương mại
Nguồn của pháp luật hợp đồng là các căn cứ được sử dụng làm cơ sở để xây
dựng, ban hành, giải thích pháp luật cũng như để áp dụng vào việc giải quyết các
tranh chấp pháp lý xảy ra trong thực tế, cụ thể nguồn luật điều chỉnh hợp đồng trong
hoạt động thương mại ở Việt Nam gồm:
Thứ nhất, Các văn bản pháp luật liên quan đến HĐTM. Hai văn bản pháp luật
quan trọng nhất hiện nay là LTM 2005 và BLDS 2015, bên cạnh đó còn có luật
chuyên ngành. Những vấn đề nào LTM 2005 và luật chuyên ngành không quy định
thì áp dụng BLDS 2015. Trong mối quan hệ giữa LTM và luật chuyên ngành thì
luật chuyên ngành được ưu tiên điều chỉnh trước. Đối với HĐTM quốc tế thì ngoài
các quy định trên còn ưu tiên áp dụng các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia
ký kết hoặc luật của nước mà các bên thỏa thuận áp dụng. Đối với các hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu) thì có thể áp
dụng Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG)
nếu hợp đồng thuộc phạm vi áp dụng của Công ước này.
Thứ hai, Các nghị quyết, hướng dẫn, tổng kết của tòa án nhân dân tối cao và
nghị quyết của Hội đồng thẩm phán liên quan đến các vụ án thương mại, các nghị
định của chính phủ, các thông tư của các bộ ban ngành là nguồn của pháp luật
HĐTM.
Thứ ba, Thói quen và tập quán thương mại: Theo điều 12 LTM 2005 thì các
bên được coi là mặc nhiên áp dụng những thói quen trong hoạt động thương mại đã
được thiết lập giữa các bên đó mà họ đã biết hoặc buộc phải biết. Trường hợp các
bên không có thỏa thuận, pháp luật không quy định thì áp dụng tập quán thương
mại, tức là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một
vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa
nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Đối
12

với các HĐTM quốc tế thì tập quán thương mại quốc tế như Incoterms, UCP là một
trong các nguồn chủ yếu.
d/ Giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại
Trong quá trình tiến hành hoạt động thương mại, các chủ thể tham gia hoạt
động thương mại khó tránh khỏi những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ
trong những quan hệ cụ thể. Tranh chấp HĐTM phát sinh khi có một hoặc nhiều
chủ thể trong quan hệ hợp đồng vi phạm hoặc bị cho là vi phạm về các quyền và
nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Khi có tranh chấp xảy ra, để đảm bảo
quyền lợi của mình, các bên đều muốn giải quyết tranh chấp nhanh chóng, thuận
lợi, có hiệu quả và không ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của mình. Các bên có
thể lựa chọn phương án giải quyết bằng thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp HĐTM thông qua việc
các bên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết mâu thuẫn phát sinh.
Hoà giải là hình thức các bên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận (có thể có sự
tham gia của trung gian) để tìm kiếm phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh.
Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém, thủ tục linh hoạt, mềm dẻo, có
thể duy trì hợp tác giữa các bên tranh chấp nếu hòa giải thành đồng thời giữ được
uy tín và bí mật kinh doanh của các bên, các bên thường tự nguyện và nghiêm túc
thực hiện.
Giải quyết tranh chấp HĐTM bằng Tòa án là việc các bên khi phát sinh tranh
chấp không thể tự thỏa thuận, hòa giải thì có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết
tranh chấp.
Giải quyết tranh chấp HĐTM bằng Trọng tài là phương thức giải quyết tranh
chấp khi có sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng hoặc sau khi xảy ra tranh
chấp về việc đưa tranh chấp ra giải quyết tại cơ quan Trọng tài. Khoản 1 Điều 3
Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12 ngày 17/6/2010 quy định Trọng tài
thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến
hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại.
13

1.1.3. Điều kiện hiệu lực của Hợp đồng thương mại
LTM 2005 không quy định điều kiện có hiệu lực cụ thể của HĐTM. Theo
Điều 117 BLDS 2015, có thể thấy 4 điều kiện hiệu lực cơ bản của giao dịch dân sự,
cũng chính là 4 điều kiện hiệu lực cơ bản của giao dịch thương mại, bao gồm: (i)
Điều kiện về chủ thể của hợp đồng; (ii) Điều kiện về mục đích, nội dung hợp đồng;
(iii) Điều kiện về hình thức hợp đồng; (iv) Điều kiện về tính chất tự nguyện khi giao
kết hợp đồng
a/ Điều kiện về chủ thể của hợp đồng
Quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 117 BLDS 2015 về điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng, Yếu tố cơ bản để giao dịch thương mại có hiệu lực là điều kiện
về chủ thể, theo đó chủ thể giao dịch phải hợp pháp thể hiện ở việc chủ thể phải
đảm bảo các điều kiện có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù
hợp với giao dịch được xác lập.
Xem xét tính hiệu lực về điều kiện chủ thể còn phải xem xét tư cách của chủ
thể, cụ thể là thẩm quyền của người đại diện của các bên giao kết hợp đồng, người
đại diện giao kết hợp đồng có phải là người đại diện pháp luật hay người được ủy
quyền, nếu là người được ủy quyền thì phải đảm bảo các quy định trong chế định ủy
quyền về hình thức, phạm vi, thời hạn ủy quyền và phải tiên lượng trước được
những hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đối với việc xác lập và thực hiện giao
dịch thương mại đó.
Để trở thành chủ thể hợp pháp của HĐTM, các công ty, doanh nghiệp phải
tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo
pháp luật của công ty, doanh nghiệp được quy định trong Điều lệ của công ty,
doanh nghiệp và/hoặc trong Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp, phù hợp với
quy định của pháp luật doanh nghiệp.
Căn cứ Khoản 1 Điều 139 BLDS 2015 thì giao dịch dân sự do người đại diện
xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Tương tự như vậy với giao dịch
thương mại, nếu người đại diện xác lập, thực hiện với chủ thể khác mà phù hợp với
14

phạm vi đại diện mới làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với chủ thể khác trong giao
dịch thương mại đó.
Cũng tại Điều 139 BLDS 2015, Khoản 3 quy định về trường hợp người đại
diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối,
bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện
biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
Từ quy định tại Khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 quy định hậu quả của giao dịch
dân sự do người không có quyền đại diện xác lập có thể thấy giao dịch thương mại
do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện thì không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ đối với chủ thể khác, trừ khi chủ thể đó đã công nhận giao dịch hoặc chủ
thể đó biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý hoặc chủ thể đó có lỗi dẫn
đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác
lập, thực hiện giao dịch thương mại với mình không có quyền đại diện.
Trong trường hợp giao dịch thương mại do người không có quyền đại diện xác
lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì
người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao
dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không
có quyền đại diện mà vẫn giao dịch. Người đã giao dịch với người không có quyền
đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch đã xác lập
và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc
không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc người được đại diện đã công nhận
giao dịch. Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý
xác lập, thực hiện giao dịch mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu
trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại. Chủ thể giao kết với người đại diện không
có thẩm quyền này không biết về việc không có thẩm quyền của người đại diện thì
có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch đó.
Điều 143 BLDS 2015 quy định hậu quả của giao dịch do người đại diện xác
lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện theo đó giao dịch đó sẽ không làm phát
15

sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện
vượt quá phạm vi đại diện, trừ khi người được đại diện đồng ý hoặc người được đại
diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý hoặc người được đại diện có
lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã
xác lập, thực hiện giao dịch với mình vượt quá phạm vi đại diện. Trường hợp giao
dịch do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác
lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ
đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện,
trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại
diện mà vẫn giao dịch.
Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ
giao dịch và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải
biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc khi Người được đại
diện đồng ý. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý
xác lập, thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người
được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
b/ Điều kiện về mục đích, nội dung hợp đồng
Nội dung của HĐTM là tổng hợp các điều khoản mà các bên tham gia giao kết
HĐTM đã thỏa thuận, thống nhất, các điều khoản này xác định những quyền và
nghĩa vụ cụ thể của các bên. Mục đích của hợp đồng là những lợi ích hợp pháp mà
các bên mong muốn đạt được khi giao kết hợp đồng.
Để HĐTM có hiệu lực thì một trong những điều kiện cơ bản là mục đích và
nội dung của giao dịch thương mại không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội, điều này được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 117 BLDS
2015.
Ví dụ: các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng mua bán bất kỳ đối tượng
hàng hóa nào nhưng không được thỏa thuận những đối tượng mà pháp luật cấm

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *