BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TRẦN LAN HÀ
MÃ SINH VIÊN
: A16497
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ
Giáo viên hƣớng dẫn
: TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện
: Trần Lan Hà
Mã sinh viên
: A16497
Chuyên ngành
: Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô
giáo – Tiến sỹ Nguyễn Thị Thúy trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô trong Khoa Kinh tế Quản
lý – trường Đại học Thăng Long cũng như Ban lãnh đạo nhà trường đã tạo những điều
kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh, chị tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Láng Hạ đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận này.
Tuy nhiên với kiến thức bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên bài khóa luận của em khó có thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được
sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Lan Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp mở rộng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh Láng Hạ” này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi có sự hỗ trợ của
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Lan Hà
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang đóng vai trò quan trọng và
trở thành động lực trong tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, DNVVN ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong việc huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đáp ứng
một cách linh hoạt nhu cầu của nền kinh tế, cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm
cho đông đảo tầng lớp dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng của đất nước. Tuy vậy, DNVVN vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để các
DNVVN phát triển. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp.
Kể từ khi thành lập, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(NHNN&PTNT) Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to
lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
Trong mấy năm gần đây, hoạt động cho vay của NHNN&PTNT Việt Nam
chi nhánh Láng Hạ đối với DNVVN tương đối ổn định, nhưng vẫn chưa khai thác hết
tiềm năng của địa bàn. Đây là vấn đề rất được quan tâm của các ngân hàng, làm sao
để nâng cao được chất lượng cho vay, mở rộng được quy mô cho vay đối với các
DNVVN và các giải pháp nào để thực hiện.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động cho vay đối với các
DNVVN cũng như qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại NHNN&PTNT chi
nhánh Láng Hạ em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi
nhánh Láng Hạ”.
II. Mục tiêu nghiên cứu
– Hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến mở rộng cho vay đối với DNVVN
của NHTM
– Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN của Ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
– Đề xuất các giải pháp phù hợp, hiệu quả để mở rộng hoạt động cho vay đối với
các DNVVN của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về mở rộng cho vay đối với DNVVN
tại ngân hàng thương mại nói chung và NHNN&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ
nói riêng
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu mở rộng cho vay đối với
DNVVN tại NHNN&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2013.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng, phương pháp luận nghiên
cứu duy vật lịch sử nhằm đánh giá vấn đề trên cơ sở khoa học, khách quan, theo trình
tự thời gian để đánh giá quá trình vận động cua vấn đề một cách toàn diện.
– Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NHNN&PTNT Việt
Nam Chi nhánh Láng Hạ
– Phương pháp so sánh theo thời gian và theo không gian giữa các NHTM trên
cùng địa bàn nhằm đánh giá quá trình mở rộng và định vị hoạt động cho vay đối với
DNVVN của NHNN&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ so với các NHTM khác
trên thị trường.
V. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Kết cấu khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ.
Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ.
MỤC LỤC
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………………….
7
CHƢƠNG 1.
MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ……………………………………………………….
1
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
…………………………………………………….
1
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………………………………….
1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………………………………
3
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………………………………….
5
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại
………..
7
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………………………….
7
1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………………………
8
1.2.3. Vai trò của cho vay tại ngân hàng thương mại đối với việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ …………………………………………………………………………………………….
8
1.3. Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thƣơng mại
………………………………………………………………………………………………
9
1.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thương mại ………………………………………………………………………………………………
9
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng thương mại
………………………………………………………………………………..
11
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại ……………………………………………………………………………………
14
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH LÁNG HẠ ………………………………………………………………………………..
21
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Láng Hạ …………………………………………………………………………………………………………
21
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ …………………………………………………………
21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ…………………
22
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
………………………………………………………………..
24
2.2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ
……………………….
34
2.2.1. Các văn bản pháp lý hướng dẫn cho vay
………………………………………………….
34
2.2.2. Các điều kiện về cho vay ………………………………………………………………………..
34
2.2.3. Các hình thức cho vay ……………………………………………………………………………
37
2.2.4. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………………
38
2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhở tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ
………………..
40
2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ. ……………..
48
2.3.1. Những kết quả đạt được …………………………………………………………………………
48
2.3.2. Những hạn chế ……………………………………………………………………………………..
49
2.3.3. Nguyên nhân
…………………………………………………………………………………………
50
CHƢƠNG 3.
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ. ……………………………………………………………………
53
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Láng Hạ ………………………………………………………………………..
53
Mục tiêu phấn đấu năm 2014 …………………………………………………………………………..
53
Nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện trong năm 2014. …………………………………….
53
3.2. Định hƣớng chính sách cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ.
………………………
56
3.2.1. Định hướng chung của chi nhánh ………………………………………………………….
56
3.2.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh
………………….
56
3.3. Cơ sở của các đề xuất nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Láng Hạ. ……………………………………………………………………………………………..
57
3.4. Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ. ………………………………
57
3.4.1. Phát triển mạng lưới khách hàng
……………………………………………………………
57
3.4.2. Phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ …
…………………………………………………………………………………………………………….
58
3.4.3. Cần đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ cho vay giữa các đối tượng khách
hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………………………………………………
60
3.4.4. Tăng cường hoạt động huy động vốn ………………………………………………………
60
3.4.5. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
………….
62
3.4.6. Hoàn thiện quy trình cho vay
………………………………………………………………….
62
3.4.7. Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự ……………………………………
64
3.4.8. Phát huy hiệu quả công tác Marketing trong cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ
…………………………………………………………………………………………………………….
64
3.4.9. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng ……………………………..
65
3.5. Kiến nghị để mở rộng cho vay cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ. ……………..
66
3.5.1. Kiến nghị với nhà nước
………………………………………………………………………….
66
3.5.2. Về phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam …………
67
3.5.3. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
…………………………………………….
68
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DNVVN
NHNN
NHNN&PTNT
NHTM
NHTM CP
SXKD
TCKT
TCTD
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
: Ngân hàng nhà nƣớc
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
: Ngân hàng thƣơng mại
: Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần
: Sản xuất kinh doanh
: Tổ chức kinh tế
: Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số quốc gia
…………….
1
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa của các ngành nghề
kinh doanh theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
……………………………………………………….
2
Bảng 1.3. Số lƣợng doanh nghiệp cả nƣớc tại thời điểm 01/01/2012 ……………………
4
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn chi nhánh Láng Hạ ………………………………………………………………………..
25
Bảng 2.2. Diễn biến dƣ nợ cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Láng Hạ ………………………………………………………………………………..
29
Bảng 2.3. Số lƣợng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ ……………………………….
40
Bảng 2.4. Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ
………………………………..
42
Bảng 2.5. Tình hình cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn tại ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ ……………………….
43
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ …
44
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………….
46
Bảng 2.8. Tỷ trọng nợ xấu của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
…………………………………
47
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013 Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ ………………………………………………………..
33
Biểu đồ 2.2. Thị phần cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ………………………………….
41
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ …………..
45
Biểu đồ 2.4. Dƣ nợ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ………………………………………
46
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Láng Hạ …………………………………………………………………………………
22
1
CHƯƠNG 1. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo khoản 1, điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 “Doanh nghiệp được hiểu là các
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp
thành các loại khác nhau.
Theo hình thức sở hữu: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp sở hữu hỗn hợp.
Theo mục tiêu sản xuất: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp hoạt
động công ích.
Theo ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Doanh nghiệp tài chính, doanh nghiệp phi
tài chính.
Theo qui mô hoạt động: Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc qui định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNVVN là tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai
đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác
nhau để phân chia thành doanh nghiệp lớn và DNVVN cho phù hợp với sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế.
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số quốc gia
Tên nƣớc
Số lao động
Tổng số vốn hoặc giá trị tài sản
Nhật
<50 trong bán lẻ, dịch vụ
<100 trong bán buôn
<300 trong mỏ, chế tạo
<10 triệu yên
<30 triệu yên
<100 triệu yên
Mỹ
<1000
Châu Âu
<250
Nam Phi, Mehico
1-500
(Nguồn: http://www.customs.gov.vn/lists/tinhoatdong/Print.aspx?ID=17208 )
2
Ở Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang dần dần được hoàn
thiện bắt đầu từ công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998: “DNVVN là
doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng”
(tương đương 378.000 USD – theo tỷ giá giữa VNĐ và USD tại thời điểm ban hành
công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các DNVVN ở
Việt nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách.
Tuy nhiên trên thực tế tiêu chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp
vừa, nhỏ và cực nhỏ. Chính vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra
chính thức định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người”.
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nguồn nhân lực, quy mô vốn của các
DNVVN và sự khác biệt giữa các ngành nghề kinh doanh là cơ sở để Nghị định
56/2009/NĐ-CP ra đời vào ngày 30 tháng 6 năm 2009. Theo điều 3 của nghị định này:
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Ở một số NHTM ở Việt Nam đánh giá doanh nghiệp là DNVVN hay không dựa
vào bảng chấm điểm quy mô theo tiêu chí: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu
thuần, nộp ngân sách. Theo đó thì doanh nghiệp lớn (70-100 điểm), doanh nghiệp vừa
(30-69 điểm), doanh nghiệp nhỏ (dưới 30 điểm).
Như vậy, cho đến nay khái niệm DNVVN đã được điều chỉnh, chi tiết cụ thể hơn
cho phù hợp với điều kiện phát triển của các ngành nghề theo quy mô vốn và số lao
động.
3
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa của các ngành
nghề kinh doanh theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Quy mô
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Khu vực
Số lao
động
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 50
người đến
100 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
(Nguồn:http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id
=1&mode=detail&document_id=88612 )
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1.
Doanh nghiệp có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả
Với một số vốn ban đầu tương đối nhỏ cùng với chu kỳ sản xuất của các doanh
nghiệp cũng ngắn, diễn biến theo mùa nên tốc độ quay vòng vốn nhanh, từ đó giúp
mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Điều này cũng hạn chế bớt khả năng rủi
ro về vốn cho doanh nghiệp.
1.1.2.2.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực,
thành phần kinh tế
Các DNVVN hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội: Thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng…và hoạt động dưới mọi hình thức DNVVN,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần…
Cụ thể theo báo cáo của tổng cục thống kê, tổng số doanh nghiệp tính đến thời
điểm 01/01/2012 trên phạm vi cả nước tồn tại về mặt pháp lý là 541.103 doanh nghiệp,
nếu loại trừ 92.710 doanh nghiệp không thể xác minh được, thì tổng số doanh nghiệp
của toàn bộ nền kinh tế là 448.393 doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
4
hiện nay đang thực tế chiếm khoảng 90% tổng số lượng doanh nghiệp hoạt động trên
toàn quốc. Tính đến thời điểm năm 2012 thì số lượng DNVVN hoạt động ước tính
403.554 doanh nghiệp, trong đó chiếm chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân ( hơn 90%),
còn lại là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò rất quan trong, hàng năm tạo ra hàng nghìn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển, xóa đói giảm nghèo . Cụ thể hàng năm các DNVVN đóng góp tới 40% GDP
và sử dụng 51% lượng lao động xã hội.
(Nguồn: http://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=12481)
Bảng 1.3. Số lượng doanh nghiệp cả nước tại thời điểm 01/01/2012
Tên tỉnh
Tổng số
doanh
nghiệp
Chia ra
Doanh
nghiệp
nhà nƣớc
Doanh
nghiệp
ngoài
nhà
nƣớc
Doanh
nghiệp có
vốn đầu
tƣ nƣớc
ngoài
Toàn quốc (tổng số)
541.103
4.715
524.076
12.312
Toàn quốc (loại trừ doanh nghiệp
không xác minh được)
448.393
4.505
432.559
11.329
Doanh nghiệp DNNVV thực tế
đang hoạt động
403.554
12.304
362.540
28.710
(Nguồn: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=12481 )
1.1.2.3.
Các DNVVN có năng lực và trình độ lao động còn chưa cao, khó có
khả năng thu hút được nhân tài.
Theo số liệu của Vneconomy tháng 1 năm 2007, có tới 55,63% số chủ doanh
nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống. Trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp
có trình độ học vấn ở cấp phổ thông. Cụ thể hơn, số người là tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%,
thạc sĩ chiếm 2,33%, đã tốt nghiệp đại học là 37,82%, tốt nghiệp cao đẳng chiếm
3,56%, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12% và 43,3% có trình độ thấp hơn.
Đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay cả những người có trình độ cao đẳng,
đại học trở lên thì cũng rất ít người được đào tạo kiến thức về kinh tế và quản trị, quản
lí doanh nghiệp. Chủ yếu các chủ doanh nghiệp này là quản lí doanh nghiệp dựa trên
kinh nghiệm tích lũy dần dần trong quá trình kinh doanh. Điều này có ảnh hưởng khá
5
lớn đến việc lập chiến lược phát triển định hướng kinh doanh và quản lí của các
DNVVN.
1.1.2.4.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy sản xuất gọn nhẹ, hiệu quả, năng động và
linh hoạt cao
Từ đó nhạy bén và dễ dàng thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Với bộ
máy quản lý gọn nhẹ, các mối quan hệ điều chỉnh dễ dàng tạo tính linh hoạt cao, quan
tâm trực tiếp tới thị trường và người tiêu dùng sản phẩm. Từ đó việc đáp ứng nhu cầu,
thị hiếu của thị trường trở nên tốt hơn. Bên cạnh đó, nó còn giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí về mặt tổ chức hành chính, chi phí puản lí, góp phần tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đi lên từ DNVVN chính là xu thế phát triển tất yếu của bất kỳ nền kinh tế nào,
không một công ty hay một tập đoàn lớn nào trên thế giới lại không có khởi điểm từ
quy mô vừa và nhỏ. Lịch sử đã chứng minh vai trò hết sức quan trọng của DNVVN
đối với nền kinh tế, và khu vực kinh tế vừa và nhỏ đã và đang trở thành xương sống
trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Thực tế đã cho thấy khu vực DNVVN là nhân tố
quan trọng thúc đẩy mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế và phòng chống
nguy cơ khủng hoảng.
Ở mỗi quốc gia, các DNVVN được hoạt động trong môi trường chính sách và
pháp lý hợp lý sẽ đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp quan trọng vào GDP và quá trình
tăng trưởng kinh tế:
Việc phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế,
đặc biệt với các nước đang phát triển. Với một số lượng đông đảo, chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế của các quốc gia, các DNVVN có đóng góp quan trọng vào GDP,
đóng góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế. Ở nhiều quốc gia
trên thế giới, DNVVN thường đóng góp 25-33% vào giá trị GDP hàng năm. Các
DNVVN ở Việt Nam cũng đóng góp khoảng 30% GDP hàng năm, 30% giá trị sản
phẩm công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa,
100% tổng giá trị sản lượng hàng hóa ở một số ngành nghề như: giày dép, thủ công mỹ
nghệ…(Nguồn: http://tapchicongsan.org.vn/data/tcc/Html_Data/So_109.html )
6
Thứ hai: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng trong việc thu hút một
lượng vốn lớn trong dân cư vào công cuộc đầu tư, khơi dậy tiềm năng và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của đất nước:
Ở rất nhiều các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, tồn tại một
nghịch lý đó là các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu hụt vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cho đầu tư
phát triển, trong khi đó lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư lại rất lớn. Điều đó gây lãng
phí nguồn lực và không khai thác triệt để các tiềm năng của đất nước. Với tính chất
nhỏ lẻ, dễ phân tán, dễ đi sâu và số lượng vốn ban đầu không lớn nên các DNVVN có
cai trò to lớn trong việc khắc phục nghịch lý đó.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem là mô hình đầu tư phù hợp với những chủ
thể có nguồn vốn và trình độ hạn chế muốn tham gia kinh doanh. Cùng với đó, trong
quá trình hoạt động của mình, các DNVVN có khả năng huy động vốn từ họ hàng, bạn
bè người thân…đây được coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động các nguồn
vốn nhỏ bé, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua đó các nguồn lực khác trong xã hội như: sức lao động, tài nguyên đất,
rừng, khoáng sản…ở từng địa phương cũng được sử dụng và phát huy hiệu quả. Chính
vì vậy DNVVN đã khơi dậy tiềm năng của đất nước tham gia vào phát triển kinh tế.
Thứ ba: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào quá trình tạo lập sự phát triển
đồng bộ và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ:
Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp lớn thường tập trung chủ yếu ở các
thành phố, thị xã lớn và chính xu thế đó tạo ra sự mất cân đối nghiêm trọng về trình độ
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền
trong cả nước. Sự phát triển của loại hình DNVVN là một giải pháp cho sự tạo lập lại
cân bằng về trình độ phát triển giữa các miền và sự phát triển đồng đều giữa các lĩnh
vực của nền kinh tế, đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ.
Thứ tƣ: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lượng lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng, ở nhiều
ngành nghề khác nhau, do đó, DNVVN có khả năng tạo ra được khối lượng việc làm
lớn cho xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động ở các vùng miền với những
trình độ tay nghề khác nhau, hạn chế tình trạng thất nghiệp, góp phần làm ổn định xã
hội.
7
Thứ năm: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đảm bảo tính năng động cho nền
kinh tế:
Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN trở nên năng động và linh
hoạt trước những thay đổi của thị trường, các DNVVN dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh, thay đổi quy mô sản xuất để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường mà ít gây biến
động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng
hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia
tăng sẽ góp phần tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế, thúc đẩy đổi mới
công nghệ, phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền kinh tế
trong và ngoài khu vực.
Thứ sáu: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm ổn định nền kinh tế:
Ở nhiều nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp
lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn
định. Các DNVVN tham gia vào quá trình sản xuất, giảm tải cho các doanh nghiệp
lớn, đẩy hiệu quả đến mức cao nhờ khả năng tập trung hóa. Điền kín vào những khe
thị trường được nhường lại. Vì thế DNVVN được ví như thanh giảm sốc của nền kih tế
Thứ bảy: ngoài ra các DNVVN còn tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
quan trọng chuyên môn hóa vào sản xuất một vài công đoạn nhất định cho việc hoàn
thành một sản phẩm tổ hợp.
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của thống đốc NHNN về việc ban
hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đố tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Ngân hàng thương mại có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khách hàng
như cá nhân, các doanh nghiệp… Tuy nhiên, tùy theo đối tượng vay vốn, khải niệm
cho vay có thể hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối tượng
khách hàng của NHTM thì DNVVN là đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng nhất.
Ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn về số lượng mà còn là
những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập dân cư. Vậy có thể hiểu một
cách khái quát rằng: “Cho vay DNVVN là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng
thương mại cho DNVVN sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
8
1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể nói, hoạt động cho vay của NHTM thực chất là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả và có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Cho vay dựa trên cơ sở tin tưởng giữa các ngân hàng vè bên đi vay –
đây chính là điều kiện tiên quyết để thiết lập mối quan hệ tín dụng ngân hàng
Ngân hàng tin tưởng rằng vốn mình cho vay sẽ được bên đi vay hoàn trả đầy đủ
khi đến hạn và ngược lại bên đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả
của vốn vay.
Thứ hai: Cho vay có tính hoàn trả
Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và
giá trị. Trong đó giá trị hoàn trả của khoản vay phải lớn hơn giá trị lúc đầu, lượng giá
trị này chính là giá trị phải trả cho quyền sử dụng vốn vay tạm thời.
Thứ ba: Cho vay có tính thời hạn
Đó là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và bên đi vay về thời gian sử dụng lượng giá
trị đó, đảm bảo cho sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng
giá trị đó.
Thứ tƣ: Cho vay có tính rủi ro
Ngân hàng luôn phải đối mặt với tình trạng không cân xứng về thông tin, điều đó
có thể dẫn tới rủi ro đạo đức.
1.2.3. Vai trò của cho vay tại ngân hàng thương mại đối với việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất: Cho vay có vai trò là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của
các DNVVN, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN được
diễn ra một cách thường xuyên liên tục.
Để hình thành, phát triển doanh nghiệp có nhiều điều kiện trong đó tiêu chí tiên
quyết và quan trọng nhất là vốn. Nhờ có vốn, doanh nghiệp mới có cơ sở để đầu tư xây
dựng nhà xưởng, mua sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, có vốn thì các doanh nghiệp mới có thể đầu tư vào các công nghệ hiện đại
tiên tiến thì mới có được hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt. Thế nhưng chỉ với khoản
vốn tự có của các chủ doanh nghiệp thì khó có thể đáp ứng được những nhu cầu này và
ngân hàng là một trong những đối tượng có khả năng cung cấp nguồn vốn này cho
doanh nghiệp.
Thứ hai: Cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất
kinh doanh, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNVVN.
9
Để ký kết các hợp đồng tín dụng với ngân hàng, doanh nghiệp phải đáp ứng được
các điều kiện vay vốn rất khắt khe, chỉ có những doanh nghiệp có khả năng kinh doanh
tốt mới đáp ứng được. Ngân hàng chỉ cho vay khi đã thẩm định đầy đủ, kỹ càng mọi
yếu tố liên quan tới doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là tính hiệu quả, tính khả thi của
các phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư mà doanh nghiệp đề ra. Do đó
để có thể vay vốn được của ngân hàng, ngay từ đầu doanh nghiệp đã phải đầu tư công
sức, thời gian xây dựng chữ “tín” thật tốt, xây dựng những chiến lược, những dự án
thật tốt, có sự nghiên cứu phân tích thị trường một cách sâu sắc. Hơn thế nữa để hạn
chế rủi ro tín dụng các ngân hàng thường giám sát rất chặt chẽ khách hàng trước, trong
và sau khi cho vay nhằm đảm bảo cho vốn vay được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích
ban đầu. Mặt khác thông qua đó tư vấn cho doanh nghiệp nhằm khắc phục nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay. Với sự giúp sức của ngân hàng như vậy, năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên thị trường sẽ ngày càng được nâng cao.
Thứ ba: Cho vay tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn
nước ngoài bằng cách:
Nếu chất lượng cho vay của ngân hàng tốt sẽ góp phần tạo ra một cơ sở hạ tầng
tài chính của nền kinh tế vững mạnh, từ đó sẽ tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trực tiếp cũng như gián tiếp, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các tổ chức
nước ngoài vào trong nước hơn. Từ nền tảng đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có cơ
hội tiếp xúc với nguồn vốn nước ngoài dễ dàng hơn.
Thứ tƣ: Hoạt động cho vay là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
góp phần ổn định tiền tệ và giá cả, từ đó tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tóm lại, để DNVVN có thể tồn tại, hoạt động và vững bước trên con đường phát
triển cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía các ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng.
1.3. Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thương mại
Mở rộng được hiểu là làm cho quy mô, phạm vi lớn hơn trước. Như vậy, mở
rộng cho vay cũng là sự tăng lên về quy mô, sản phẩm, khối lượng cho vay. Trong xu
hướng mở rộng cho vay của ngân hàng, với đặc điểm, vị trí và vai trò của mình trong
10
nền kinh tế, các DNVVN được coi là những khách hàng có tiềm năng nhất, mà muốn
phát triển, các ngân hàng dần tập trung khai thác tốt tiềm năng đó. Nhưng một vấn đề
đặt ra là làm thế nào có thể mở rộng cho vay đối với các DNVVN và làm thế nào để có
thể tăng quy mô, khối lượng sản phẩm, đối với các DNVVN đáp ứng nhu cầu thực sự
của bản thân các doanh nghiệp.
Việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN được thể hiện trên những nội dung
sau:
Mở rộng cho vay nghĩa là thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng:
Khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng phải đảm bảo đáp ưng nhu cầu về vốn
cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc cung cấp tín dụng chỉ thực sự mang
lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng khi mà khối lượng tín dụng được cấp phát huy
hiệu quả của nó. Nếu khối lượng cấp tín dụng thừa so với nhu cầu sẽ gây lãng phí
nguồn vốn và tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng do nguồn vốn có thể sử dụng sai mục
đích. Và ngược lại, nếu nguồn vốn tín dụng không đáp ứng đủ nhu cầu sẽ gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi ngân hàng cần có
những đánh giá chính xác, những tính toán hợp lý khi đưa ra những quyết định tín
dụng sao cho khối lượng tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hợp lý
nhất.
Việc thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng còn được xác định trên cơ
sở đa dạng hóa các lĩnh vực cấp tín dụng như ngoài cho vay cầm cố, thế chấp thông
thường, ngân hàng còn có thể thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua hay tài trợ
xuất khẩu…
Mở rộng cho vay cũng có nghĩa là sự đa dạng hóa các đối tượng khách hàng:
Điều này có nghĩa là ngân hàng không chỉ tiến hành cho vay đối với khách hàng
thuộc một thành phần kinh tế mà nguồn vốn cho vay sẽ được san sẻ cho các khách
hàng thuộc thành phần kinh tế khác nhau. Hoạt động tín dụng cũng không chỉ bó hẹp
trong phạm vi một số đối tượng nhất định, một số ngành nghề kinh doanh nhất định
mà ngân hàng có thể thực hiện việc mở rộng cho vay trên cơ sở thiết lập mối quan hệ
tín dụng với các khách hàng thuộc nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau như:
Nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ, vận tải, xây dựng.
Mở rộng cho vay đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng:
Mỗi doanh nghiệp tùy theo đặc điểm và nhu cầu của mình cũng có những nhu
cầu khác nhau đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở thiết lập nhiều hình
thức cho vay như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo các phương thức khác
11
nhau như: Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu
tư, cho vay trả góp… Các doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn các hình thức phù hợp
với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Như vậy, đối với ngân hàng, để mở rộng cho vay đối với DNVVN ngân hàng cần
phải:
Mở rộng mạng lưới cấp tín dụng trên cơ sở đó tăng khả năng tiếp cận làm
đa dạng hóa đối tượng khách hàng.
Tăng tỷ trọng cho vay đối với DNVVN trong tổng dư nợ.
Tiến hành mở rộng thị phần cho vay đối với DNVVN.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng thương mại
1.3.2.1.
Tốc độ tăng trưởng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN
M = M – Mn-1
Trong đó:
M: Tốc độ tăng số lượng khách hàng
M: Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n
Mn-1: Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1
Nếu M > 0: Số lượng khách hàng vay vốn tăng so với năm trước
Nếu M <0: Số lượng khách hàng vay vốn giảm so với năm trước Chỉ tiêu này thể hiện khả năng mở rộng số lượng khách hàng vay vốn của ngân hàng. Tuy nhiên để đánh giá chất lượng mở rộng cho vay DNVVN cần có sự kết hợp với các chỉ tiêu khác. Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng M TLkh = x 100% Mn-1 Trong đó: TL: Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng M: Mức tăng số lượng khách hàng 12 Mn-1: Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1 Chỉ tiêu này phản ánh quá trình mở rộng tín dụng của ngân hàng, phản ánh tốc độ tăng trưởng về số lượng DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu. 1.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN Doanh số cho vay đối với DNVVN là tổng số tiền mà ngân hàng đã thực sự giải ngân cho khách hàng được tính trong một thời gian nhất định. Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN năm (t) – Doanh số cho vay đối với DNVVN năm (t-1) Chỉ tiêu này tăng giảm phản ánh sự thay đổi quy mô cho vay đối với DNVVN Nếu chỉ tiêu này tăng tức là ngân hàng đã mở rộng quy mô cho vay đối với DNVVN Nếu chỉ tiêu này giảm tức là ngân hàng đã thu hẹp quy mô cho vay đối với DNVVN Tỷ lệ tăng doanh số cho vay đối với DNVVN Tỷ lệ tăng Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN doanh số cho vay = x100% đối với DNVVN Doanh số cho vay đối với DNVVN năm (t-1) Chỉ tiêu phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng của ngân hàng đầu tư vào DNVVN Nếu tỷ lệ này giảm cho thấy xu hướng của ngân hàng đã hạn chế cho DNVVN vay. Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN Tỷ trọng doanh số Doanh số cho vay với DNVVN cho vay đối với = x 100% DNVVN Tổng doanh số cho vay Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với DNVVN chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay. So sánh chỉ tiêu này ở các thời kì khác nhau thì cho thấy sự thay đổi kết cấu doanh số cho vay đối với DNVVN. 13 1.3.2.3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Dư nợ cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho DNVVN vay tính đến thời điểm cụ thể. Dƣ nợ cuối kì = Dƣ nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kì - Doanh số thu nợ trong kì Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN D = D – Dn-1 Trong đó: D: mức tăng dư nợ cho vay DNVVN D: dư nợ cho vay DNVVN năm n Dn-1: dư nợ cho vay DNVVN năm n-1 Mức tăng dư nợ thể hiện sự thay đổi về quy mô cho vay DNVVN của ngân hàng tại một thời điểm. Tỷ lệ tăng trưởng TLdn = D Dn-1 x 100% Trong đó: TLdn: tỷ lệ tăng trưởng D: mức tăng dư nợ cho vay DNVVN Dn-1: dư nợ năm n-1 NHTM đang chú ý mở rộng cho vay với DNVVN Nếu tỷ lệ này cao hơn năm trước thì NHTM đang mở rộng cho vay với DNVVN Nếu tỷ lệ này thấp hơn năm trước thì NHTM đang hạn chế cho vay với DNVVN Tỷ trọng dư nợ cho vay TR = D TD x 100% Trong đó: TR: Tỷ trọng cho vay DNVVN 14 D: Dư nợ cho vay DNVVN TD: Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay với DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay của cả ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ hoạt động cho vay của NHTM ngày càng phát triển. 1.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ TLNQH = NQH D Trong đó: TLNQH: Tỷ lệ nợ quá hạn NQH: Nợ quá hạn D: Dư nợ cho vay DNVVN Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có tỷ lệ nợ quá hạn khác nhau. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro trong hoạt động cho vay càng lớn. Thông qua tỷ lệ nợ quá hạn, ngân hàng có thể kiểm tra chất lượng các khoản vay. Một khoản vay đảm bảo chất lượng là khoản vay được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Theo qui định của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ không được quá 5%. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Các nhân tố khách quan a. Sự tác động của môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế: Ngân hàng là một chủ thể đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa các khu vực khác nhau của nền kinh tế, sự ổn định hay bất ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng. Trong một môi trường kinh tế ổn định, trong giai đoạn hưng thịnh sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, có nhiều cơ hội đầu tư và có khả năng đạt lợi nhuận cao. Chính vì vậy nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp trong thời kỳ này lại càng cao, và ngân hàng càng có điều kiện để mở rộng tín dụng. Môi trường chính trị: Trong một môi trường chính trị ổn định, các DNVVN sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và có khả năng mở rộng sản xuất, có kết quả kinh doanh tốt, nhu cầu tín dụng cũng sẽ tăng theo và ngân hàng có cơ sở tin tưởng để mở rộng