9886_Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG
– CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN HÀ THU

MÃ SINH VIÊN : A16387

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG
– CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện
: Trần Hà Thu

Mã sinh viên
: A16387

Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CÁM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng viên bộ môn Kinh
tế, khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian làm Khóa
luận, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh. Mặc dù rất bận
rộn trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhưng cô đã dành sự quan tâm,
chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp đại học. Đây là
động lực lớn giúp em hoàn thành Khóa luận của mình.

Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện
thuận lợi để em có thể thực tập tại chi nhánh, giúp đỡ em trong quá trình thu thập dữ
liệu.

Cuối cùng em xin chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong chi nhánh luôn mạnh khỏe, đạt
được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Sinh viên

Trần Hà Thu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Hà Thu

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
……………
1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
………………………………………
1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
………………………………………………………….
1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………………………………….
2
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ………………………………………………………..
5
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thƣơng mại ………………………………………………………………………………………………………
7
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………………………….
7
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
……………………………………………….
8
1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
…………………………………………….
9
1.2.4. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
………………….
11
1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………………………….
13
1.2.6. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………………………….
15
1.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng
mại
…………………………………………………………………………………………………………………
17
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………..
17
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ …..
18
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
…………..
20
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính …………………………………………………………………….
20
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ………………………………………………………………….
23
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại …………………………………………………………………………………….
26
1.3.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
………………………………………………………………
26
1.3.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
………………………………………………………………….
27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG
THƢƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI ………………………………………………………………..
32
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi
nhánh Hà Nội …………………………………………………………………………………………………
32
2.2. Những quy định trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội
……………………..
33

2.2.1. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ………………………………………….
33
2.2.2. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………………………….
33
2.2.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………………………….
34
2.2.4. Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
………………………………………
35
2.3. Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 – 2013 …..
37
2.3.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………..
37
2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………..
38
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
………………………………….
39
2.4. Tình hình chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm
2011 -2013
………………………………………………………………………………………………………
46
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội ………………
46
2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính …………………………………………………………………………..
46
2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng
………………………………………………………………………..
48
2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội
…………………………………..
52
2.4.2.1. Kết quả đạt được …………………………………………………………………………..
52
2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại
………………………………………………………………………..
53
2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế……………………………………………………………….
54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
………………………….
59
3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài
Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới ………………………….
59
3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội trong
những năm tới.
……………………………………………………………………………………………….
60
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi
nhánh Hà Nội …………………………………………………………………………………………………
61
3.4. Một số kiến nghị
……………………………………………………………………………………….
69
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước …………………………………………………….
69
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ………………………………………………………..
70
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương

71
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………
72

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ

CBTD
Cán bộ tín dụng
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
EUR
Đồng tiền chung châu Âu
GBP
Bảng Anh
JPY
Đồng Yên Nhật
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
SaiGonBank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài

Gòn Công Thương
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TMCP
Thương mại cổ phần
TSĐB
Tài sản đảm bảo
USD
Đô la Mỹ
VND
Việt Nam đồng

DANH MỤC BẢNG BIỂU – BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. Phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ………………………………
2
Bảng 2.1: Doanh số cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội ……………………………..
37
Bảng 2.2: Doanh số thu nợ DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội ……………………………….
38
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội ………………………………….
39
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo biện pháp bảo đảm tiền vay ……………..
41
Bảng 2.5: Dư nợ cho vayDNVVN phân theo thời hạn ………………………………………….
42
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ ………………………………………..
44
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền
………………………………………….
45
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội ……..
48
Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội
…………..
51

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội
………………………………
40
Biểu đổ 2.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn
……………………………
42
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nợ quá hạn cho vay DNVVN
……………………………………………..
48
Biểu đồ 2.4. Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội
………
50

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế vào năm 1986 đến
nay, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng và đầy triển vọng.
GDP không ngừng được cải thiện, đời sống người dân ngày càng được nâng cao hơn,
và trên hết vị thế về kinh tế, chính trị của Việt Nam đã được biết đến và khẳng định
trong mắt các nước ở khu vực và trên thế giới. Trong bước chuyển mình và phát triển
đó, thì sự đóng góp của doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là rất đáng kể. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sự
năng động, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và số lượng đông đảo của mình đã góp
phần quan trọng vào việc tăng thu nhập quốc dân (GDP), giải quyết vấn đề việc làm,
giúp thực hiện điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô… Nhận thấy tầm quan trọng và
tiềm năng lớn từ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngân hàng
thương mại của Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công
Thương – Chi nhánh Hà Nội nói riêng thời gian qua đã tích cực mở rộng và nâng cao
chất lượng cho vay loại hình doanh nghiệp này, đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn và
phục vụ cho quá trình phát triển. Song bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận thì
chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương –
Chi nhánh Hà Nội vẫn còn những mặt hạn chế dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong
hệ thống ngân hàng tăng cao, đồng thời dẫn đến nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng
ngân hàng. Thực tế cho thấy cần có những nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Từ yêu cầu nói trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công
Thương – Chi nhánh Hà Nội” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình
đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
– Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
– Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và
chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội, từ đó tìm ra các hạn chế
cũng như nguyên nhân của hạn chế.

– Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, đề tài đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương –
Chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương –
Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số
liệu về tình hình cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội, để từ đó kết hợp với
các phương pháp nghiên cứu khác làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp so sánh: là phương pháp sử dụng các số liệu thu thập được so
sánh theo từng giai đoạn nghiên cứu, từ đó làm rõ tình hình cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội, thông qua đó đạt được các mục tiêu
nghiên cứu đã đề ra.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: là phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp
lại tình hình cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội để tìm ra được những
hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân của hạn chế đó. Lấy đó làm cơ sở đưa ra
một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đơn vị.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị,
kết cấu của khóa luận gồm ba chương:
Chƣơng 1: Một số cơ sở lý luận về chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà
Nội.
1

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, được tổ chức hoạt động bởi các cá nhân,
có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường (nhưng phải tuân theo
pháp luật), nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế
có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Tùy theo từng cách
tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau.
DNVVN là loại hình phổ biến trong nền kinh tế ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên quy mô của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa, tiêu chuẩn chung
nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp. Bởi vì, mỗi quốc gia có một
điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế khác nhau, có những đặc trưng riêng
biệt, và tùy theo đó để có phương pháp cụ thể xác định quy mô doanh nghiệp trong
nền kinh tế sao cho thích hợp với nền kinh tế nước mình.
Hơn nữa, việc xác định thế nào là một DNVVN của một nước cần được cân
nhắc, xem xét với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, tình hình làm việc nói
chung và tính chất của nền kinh tế hiện hành của nước đó. Một doanh nghiệp đặt trong
môi trường kinh tế nước này có thể là DNVVN, nhưng nếu đặt trong môi trường kinh
tế của một quốc gia khác lại là doanh nghiệp lớn hay thậm chí cũng có thể là doanh
nghiệp cực nhỏ. Tại thời điểm đang xét, doanh nghiệp có thể được coi là vừa, nhưng
tại thời điểm nào đó trong quá khứ, nó lại được xem là doanh nghiệp lớn. Do đó, việc
xác định quy mô DNVVN chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của các
yếu tố như trình độ phát triển của một nước, tính chất ngành nghề và điều kiện phát
triển của một vùng lãnh thổ nhất định. Ở Việt Nam, theo nghị định số 90/2001/NĐ –
CP đưa ra chính thức định nghĩa DNVVN như sau: “DNVVN là cơ sở SXKD độc lập,
đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”.
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (World Bank) và Công ty Tài chính
Quốc tế (IFC) năm 2003, các DNVVN được phân chia theo quy mô như sau:
Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): Có đến 10 lao động, tổng tài
sản không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000USD.
2

Doanh nghiệp nhỏ (Small – enterprise): Có không quá 50 lao động, tổng tài sản
có giá trị không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000
USD.
Doanh nghiệp vừa (Medium – enterprise): Có không quá 300 lao động, tổng tài
sản có giá trị không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
15.000.000 USD.
Ở Việt Nam, DNVVN được phân chia theo tiêu chí phân loại DNVVN được đưa
vào trong điều 3 Nghị định Chính phủ số 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/06/2009
với nội dung như sau:
Bảng 1.1. Phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

Quy mô

Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II.Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III.Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 30/06/2009)
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa DNVVN trong điều
kiện hiện nay: “DNVVN là cơ sở SXKD độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hằng năm không quá 300 người”.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
Các DNVVN hoạt động ở cả lĩnh vực thương mại, dịch vụ, cũng như công
nghiệp, xây dựng, nông – lâm – ngư nghiệp…; hoạt động dưới nhiều hình thức như
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,
3

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Hiện nay, DNVVN đóng góp khoảng 33%
sản lượng công nghiệp, chiếm khoảng 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64%
khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Có tính linh hoạt, năng động, trong kinh doanh, có khả năng thích ứng
nhanh với các biến động, thay đổi của nền kinh tế trong nƣớc và thế giới
Các DNVVN có sự chủ động trong kinh doanh, có khả năng chuyển đổi mặt
hàng nhanh, có thể thay đổi nhanh chóng, thích nghi kịp với những biến động của thể
chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội, của giá cả, thị trường, cũng như những đòi hỏi
về sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu, thị hiếu, khả năng… của người tiêu dùng mà các
doanh nghiệp lớn khó bắt kịp; qua đó tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Như vậy, có thể nói các DNVVN
có lợi thế hơn các doanh nghiệp lớn trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu
cầu mới từ phía người tiêu dùng theo một khía cạnh nào đó.
Mặt khác, nhờ tính năng động, các DNVVN dễ dàng tìm kiếm những thị trường
mới và gia nhập thị trường này khi công việc kinh doanh có thể thu nhiều lợi nhuận,
hoặc rút khỏi thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu
quả. Do cơ cấu gọn nhẹ, quy mô nhỏ, các DNVVN rất linh hoạt và mạnh dạn trong
đầu tư sản xuất, đổi mới và cải tiến trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.
Tận dụng lao động để thay thế cho vốn
Để tiến hành SXKD, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Quan hệ lao động trong các
DNVVN thường có tính chất thân thiện, gần gũi hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Chính vì vậy mà người lao động thường dễ dàng được quan tâm, động viên, khuyến
khích hơn trong công việc, điều đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD đối với doanh
nghiệp. Giúp một bộ phận lớn người dân có công ăn việc làm, các DNVVN có những
tác động tích cực trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư tại địa
phương, góp phần duy trì và bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống. Hàng năm, các
DNVVN thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp
đang hoạt động ở Việt Nam, chiếm khoảng 28% lực lượng lao động cả nước.
Có nguồn tài chính hạn chế
Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường là một khó khăn đối với các doanh
nghiệp, không chỉ DNVVN mà kể cả doanh nghiệp lớn. Các DNVVN có quy mô vốn
chủ sở hữu nhỏ trong khi nhu cầu sử dụng vốn lớn để phục vụ cho việc mở rộng hoạt
động SXKD hay đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, dây chuyền sản xuất…
Nguồn vốn đó có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vay mượn bạn bè, người
thân… tuy nhiên đó không phải là nguồn vốn tốt để có thể phát triển. Chính vì thế,
phần lớn các DNVVN nhỏ luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Các NHTM cũng như các
4

tổ chức tài chính khác thường e ngại không muốn cho DNVVN vay vốn bởi vì họ chưa
có quá trình kinh doanh uy tín, thiếu tài sản thế chấp và chưa tạo được nhiều uy tín về
khả năng trả nợ.
Có trang thiết bị, công nghệ thủ công, lạc hậu
Trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, để thành công, ngoài yếu tố
vốn và lao động ra, công nghệ, máy móc, trang thiết bị, các phương pháp sản xuất là
yếu tố mà bất kể doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm. Việc ứng dụng và đổi mới
công nghệ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm bớt
chi phí sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn vốn,
trình độ nhân lực nên các DNVVN ít có sự đổi mới công nghệ hiện đại hơn, và phần
lớn các trang thiết bị được sử dụng vẫn khá lạc hậu (cho dù hiện nay, đã có rất nhiều
DNVVN đã chú trọng đến đổi mới công nghệ và áp dụng rất thành công, linh hoạt các
máy móc, thiết bị hiện đại trên thế giới).
Năng lực cạnh tranh thấp
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trong những năm gần đây, với sự đổi mới
trong cơ chế quản lý, chính sách và luật, các doanh nghiệp ngày càng được thành lập
nhiều. Tuy nhiên, do sự manh mún về số lượng cũng như chất lượng kinh doanh, sức
cạnh tranh của các DNVVN rất thấp. Tuy tham gia vào nhiều lĩnh vực và thành phần
kinh tế, nhưng các sản phẩm của họ chỉ chiếm thị phần nhỏ. Đó là vì uy tín các
DNVVN hiện vẫn chưa cao, tâm lý của người tiêu dùng còn e ngại về chất lượng và
trình độ quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp. Họ vẫn ưa chuộng và tin tưởng
các sản phẩm ở các doanh nghiệp lớn, có thương hiệu hơn.
Trình độ quản lý yếu
DNVVN là loại hình còn non trẻ, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp mang tính
chất gia đình. Do vậy trình độ quản lý, điều hành thường theo thói quen, kinh nghiệm,
kỹ năng quản lý theo định hướng thị trường hiện đại còn thiếu. Nhiều chủ doanh
nghiệp chưa được đào tạo bài bản về quản lý và kinh doanh, thiếu những kiến thức
kinh tế cơ bản, am hiểu pháp luật không được cặn kẽ. Mặt khác, DNVVN ít có khả
năng thu hút được các nhà quản lý giỏi, có kinh nghiệm, các lao động kỹ thuật cao, có
tay nghề, cũng khó có khả năng trả lương cao và các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu
hút và giữ chân họ.
Trình độ lao động kĩ thuật hạn chế
Mặc dù DNVVN có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ nhưng số nhân công chất
lượng cao lại rất ít. Chính điều này cùng với việc quy mô doanh nghiệp nhỏ lại thiếu
vốn đã hạn chế sự phát triển, lớn mạnh của các DNVVN nên hầu như các DNVVN
thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư
5

lớn, các dự án đầu tư công cộng. Do đó, khó khăn đặt ra đối với các DNVVN là làm
sao thu hút được những quản lý giỏi, nhân viên, người lao động có khả năng đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực. DNVVN cũng không lập được kế hoạch tài chính, không xây dựng được phương
án SXKD khả thi, không đưa ra được những định hướng phát triển lâu dài, và mang
tính chiến lược; do đó khi thị trường có biến cố, họ khó trở tay kịp, điều đó có thể dẫn
đến thua lỗ, thất bại trên thị trường.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Góp phần làm cho nền kinh tế năng động
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn vị
kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn.
Quy luật của vật lý là khối lượng của một vật càng lớn thì quán tính của nó càng lớn.
Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả năng
phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn
nguồn lao động và tài nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm
chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp thời với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại,
một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các DNVVN sẽ trở nên “nhanh nhẹn” hơn, phản
ứng kịp thời hơn và dễ điều chỉnh (xét về mặt chuyển động) hoạt động.
Góp phần phân phối lƣu thông hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng
phải qua khâu trung gian. Đó là khâu lưu thông do mạng lưới các cửa hàng thương
nghiệp dịch vụ bán buôn và bán lẻ đảm nhận. Do lợi thế của mình các DNVVN thích
hợp với lĩnh vực kinh doanh thương nghiệp – dịch vụ bán lẻ. Vì rằng các DNVVN chỉ
cần một số vốn ban đầu nhỏ cũng có thể hoạt động được, chi phí lưu thông cũng được
giảm đến mức tối thiểu. Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển có tính nhảy vọt, vượt ra khỏi biên giới
quốc gia và đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới.
Cho nên bất kỳ nước nào, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp cũng đều
phải thực hiện chiến lược kinh tế mở, với nội dung cơ bản là: Tận dụng lợi thế so sánh
tích cực tham gia vào việc phân công lao động quốc tế, chuyên môn hoá và hợp tác
hoá quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh nghiệm tốt của nước ngoài để thúc đẩy
phát triển kinh tế trong nước. Đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh tế mở là mức bảo
hộ thấp, khuyến khích xuất khẩu (hướng ngoại).

6

Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
DNVVN thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp
ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc biệt có những hàng hóa người tiêu dùng có
nhu cầu không thể sản xuất ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà
chỉ có thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ
gia đình. Do các DNVVN có quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động
nên có thể đáp ứng những nhu cầu nói trên một các nhanh chóng và thuận tiện, giúp
các doanh nghiệp lớn có thể sản xuất hoàn chỉnh hàng hóa, đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng, góp phần quan trọng vào phát triển loại hình dịch vụ phụ trợ.
Là trụ cột của nền kinh tế địa phƣơng
Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất
nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là chủ thể đóng góp quan trọng
vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. DNVVN do
vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ lệ lao động sử dụng trong các DNVVN
thường lớn rất thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công như chế biến
thuỷ sản đông lạnh, may mặc, da giầy, công nghiệp chế biến góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, góp phần khai thác những tiềm năng trong dân chúng.
Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia và giữ vai trò ổn định nền
kinh tế
Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kinh doanh của
DNVVN đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu vực
kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất
tạo ra sức sống cho nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đóng góp
đáng kể cho quỹ tiêu dùng, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng
tiểu thủ công nghiệp. DNVVN hàng năm đã đóng góp từ 40% đến 50% GDP cho nền
kinh tế và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây nhờ có các chính
sách khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước.
Như vậy với số lượng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần lớn lao
động trong các doanh nghiệp và kinh doanh trên mọi lĩnh vực, đáp ứng tích cực nhu
cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không
thể làm được. Các DNVVN đã và đang tạo ra phần lớn các sản phẩm xã hội, thu nhập
quốc dân và đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, nó cũng đáp ứng
nhanh những nhu cầu của thị trường. DNVVN dễ có khả năng áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới nhằm đạt đến một nền kinh tế phát triển và bền vững.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn trong nguồn lực kinh tế của nước ta hiện nay vẫn
còn nằm rải rác gây ra một sự lãng phí lớn. Nhờ có DNVVN mà đã tập trung được
7

những bộ phận hoạt động kinh tế nhỏ lẻ trở thành các hợp tác xã, các doanh nghiệp. Sự
hình thành và phát triển của các DNVVN đã khắc phục phần nào sự lãng phí nguồn
lực kinh tế quốc gia bởi các DNVVN hoạt động sản xuất, kinh doanh với nhiều
phương thức trong một số lĩnh vực mà những nhà đầu tư lớn cũng như Nhà nước ít
quan tâm, ví dụ như hiện nay các hợp tác xã thủ công, các làng nghề truyền thống đang
phát triển giúp người dân có công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập cho bản thân
người lao động và cho đất nước. Từ đó góp phần ổn định nền kinh tế thị trường đang ở
giai đoạn phát triển khá phức tạp của nước ta.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay là hoạt động kinh doanh quan trọng đem lại khoản thu nhập lớn cho
ngân hàng. Theo PGS.TS Mai Văn Bạn (Trong giáo trình nghiệp vụ NHTM, năm
2008) thì cho vay được hiểu là “việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất định
quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu”. Theo Luật các Tổ chức
tín dụng (năm 2010) đã định nghĩa cho vay như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu cho vay của NHTM là giao dịch về vốn (vốn
ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao hàm cả tiền và tài sản) giữa NHTM và các chủ
thể khác trong nền kinh tế. Trong đó, bên đi vay được quyền sử dụng vốn của NHTM
trong một thời gian nhất định theo các nguyên tắc và điều kiện thoả thuận trước giữa
hai bên; bên đi vay có trách nhiệm sử dụng vốn theo mục đích đã xác định trước, và
phải hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho NHTM.
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khác nhau như các cá nhân,
doanh nghiệp… Hiện nay, trong các đối tượng khách hàng của NHTM thì DNVVN là
đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng nhất. Ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự
gia tăng ngày càng lớn về số lượng mà còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế
và tăng thu nhập dân cư. Trong đó, các DNVVN vay vốn là để đáp ứng nhu cầu
SXKD, tạo ra của cải, sản phẩm cho nền kinh tế, thông qua đó làm giàu cho chính
doanh nghiệp và nền kinh tế. Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng: “Cho vay
DNVVN của NHTM là việc NHTM giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho
DNVVN để sử dụng vào mục đích đầu tư, phát triển SXKD của doanh nghiệp trong
một thời hạn nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã
8

cam kết”. Nhìn chung, cách thức cho vay DNVVN cũng tương tự như với các khách
hàng doanh nghiệp khác, tùy thuộc vào thời hạn và số tiền doanh nghiệp xin vay để
đưa ra hình thức và quy trình cho vay hợp lí.
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhu cầu vay vốn đa dạng: vì DNVVN là tổ chức kinh tế, mọi hoạt động đều
hướng vào SXKD, tạo ra sản phẩm cung ứng trên thị trường nhằm mục tiêu kiếm lời vì
vậy hoạt động cho vay DNVVN đáp ứng cho nhu cầu vốn thiếu hụt đó để bổ sung vốn
lưu động, mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới dây chuyền, công nghệ…
Thời hạn cho vay đa dạng: do nhu cầu vay vốn của DNVVN khá phong phú, từ
các khoản vay bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong SXKD mà doanh nghiệp có thể sử
dụng doanh thu bán hàng trong vòng một năm để hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng, cho
đến các khoản vay có quy mô tương đối lớn như vay vốn để mua sắm TSCĐ, mở rộng
sản xuất… Để trả nợ đầy đủ cho ngân hàng thì hiệu quả kinh tế trong vòng một năm là
không thể đủ vì vậy thời gian cho vay phải kéo dài trên một năm.
Quy mô khoản vay thƣờng nhỏ: thường không quá lớn, phụ thuộc vào chu kì
SXKD của doanh nghiệp, quy mô dự án hay các hợp đồng kinh tế được kí kết. Quy mô
khoản vay đối với DNVVN khá thấp nếu tính bình quân trên một DNVVN, chủ yếu
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt và mua sắm dây chuyền, thiết bị có giá trị
không quá cao.
Nguồn trả nợ từ hiệu quả sử dụng vốn: vì DNVVN vay vốn để phục SXKD
tạo ra nguồn thu, vì vậy ngân hàng yêu cầu DNVVN vay vốn phải trả nợ từ chính các
nguồn thu nhập từ hiệu quả sử dụng vốn này. Đối với ngắn hạn, DNVVN trả nợ bằng
doanh thu bán hàng. Đối với trung và dài hạn, nguồn trả nợ là từ lợi nhuận sau thuế
của dự án. Tuy nhiên, DNVVN dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ vay khi có sự biến
động trên thị trường tài chính – tiền tệ như: lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tài chính…
Số lƣợng khách hàng lớn: do số lượng DNVVN lớn, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các loại hình doanh nghiệp dẫn đến nhu cầu vay vốn để phục vụ cho SXKD là
rất lớn.
Thƣờng áp dụng hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản: do năng lực tài
chính của DNVVN còn hạn chế, hiệu quả SXKD chưa cao, năng lực quản lý còn
thấp… nên chưa tạo ra được lòng tin với ngân hàng. Vì vậy, các DNVVN thường phải
có TSĐB khi vay vốn các NHTM và tài sản đảm bảo phải có giá trị lớn hơn khoản
vay.

9

1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
(1) Đối với nền kinh tế
Hỗ trợ các DNVVN thực hiện SXKD góp phần thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế
NHTM cung cấp nguồn vốn hỗ trợ cho DNVVN thực hiện quá trình mở rộng
SXKD, đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng, tay nghề người
lao động nhằm mục đích cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ… góp phần thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế. Hoạt động cho vay DNVVN giúp cho các doanh nghiệp
không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động SXKD liên tục, quá
trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
Tạo công ăn việc làm
Hoạt động cho vay DNVVN đóng vai trò gián tiếp điều chỉnh cơ cấu vùng, lãnh
thổ. Khu vực DNVVN được xem như khu vực thu hút nhiều lao động, góp phần vào
giải quyết công ăn, việc làm cho xã hội. Vì vậy, khi ngân hàng mở rộng cho vay thì sẽ
tạo điều kiện giúp các DNVVN thu hút được nhiều lao động hơn. Qua đó, hoạt động
cho vay của ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với việc mở rộng cho
vay DNVVN sẽ ngày càng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng hiệu quả sản
xuất, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó tạo đà cho
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, đồng thời góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, thực hiện ổn định tài chính.
(2) Đối với NHTM

Mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng
Hoạt động cho vay DNVVN mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, tạo điều kiện
cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được tốt và hiệu quả hơn. Hoạt động cho
vay có hiệu quả tức là khả năng quay vòng vốn tín dụng cao, qua đó ngân hàng có thể
mở rộng các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như mở rộng quy mô
vốn tín dụng cho một khách hàng. Như vậy, không những có thể duy trì mối quan hệ
với khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu hút thêm khách hàng mới. Đó cũng
là cách để NHTM mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao lợi nhuận.
Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ làm giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và đặc
biệt là giảm những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản tín dụng.
Như vậy, sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng.

10

(3) Đối với DNVVN
Là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các DNVVN
DNVVN muốn ra đời, tồn tại, phát triển và chiến thắng trong cạnh tranh thì phải
tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất, nâng
cao năng lực máy móc thiết bị, mở rộng thị phần là rất lớn. Với tư cách trung gian tài
chính, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp tiếp cận với vốn để thực hiện
mục đích của mình, giúp cho doanh nghiệp có nguồn lực tài chính để phát triển hoạt
động SXKD.
Góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu, khách quan trong nền kinh tế thị trường. Quy
luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, trong đó có DNVVN. Phát triển thị phần, xây dựng lòng tin, tạo hình
ảnh là những công việc không hề đơn giản với các DNVVN khi mà vị thế của các
doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đã được khẳng định trên thị trường. Do vậy, các
DNVVN thường xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó có
nguồn vốn từ hoạt động cho vay của ngân hàng để có thể mua sắm các trang thiết bị,
xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ… nhằm mở rộng hoạt động SXKD, phát
triển thị phần của mình. Khi yêu cầu này của doanh nghiệp được đáp ứng, sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp tăng lên thì mục đích chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh
tranh không còn là bài toán nan giải đối với DNVVN nữa.
Góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ đƣợc liên tục
Để có thể hoạt động một cách thường xuyên, các DNVVN phải có trang thiết bị
tốt, có thị trường đầu vào đáp ứng được nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp song các
doanh nghiệp này lại có vốn lưu động tự có rất ít so với nhu cầu cần thiết. Do đó
nguồn vốn để mua vật tư, hàng hóa cho sản xuất chủ yếu được bù đắp bằng nguồn vốn
vay ngân hàng. Mặt khác, cho vay DNVVN của ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ
vào tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho
vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực lưu
thông qua mua bán hàng hóa.
Góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của các DNVVN
Ngân hàng cho các DNVVN vay vốn để đáp ứng các nhu cầu SXKD. Thông qua
cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo điều kiện cho SXKD, vòng quay vốn
được lưu chuyển thuận lợi và nhanh chóng thúc đẩy hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng có thể giúp các DNVVN kiểm tra
được tính khả thi cũng như có hiệu quả của các phương án/dự án SXKD, bên cạnh đó
11

quá trình giám sát và đôn đốc doanh nghiệp trả nợ của ngân hàng cũng góp phần thúc
đẩy cũng như nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.4.1. Nguyên tắc cho vay
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa thuận
với ngân hàng, theo đúng qui định của pháp luật và theo các qui định khác của ngân
hàng cấp trên. Mục đích vay vốn được ghi rõ ràng trong hợp đồng cho vay nhằm đảm
bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động kinh doanh trái pháp luật và việc tài trợ
đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
Hơn nữa mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng xem xét nhu cầu vay vốn
của DNVVN, cũng như đánh giá khả năng thu hồi nợ, từ những căn cứ này NHTM
mới ra quyết định cho vay. Bên cạnh đó, mục đích sử dụng vốn còn là căn cứ để
NHTM kiểm tra quá trình sử dụng vốn của DNVVN nhằm phát hiện các rủi ro để đưa
ra những biện pháp xử lý khi có vấn đề. Không chỉ vậy, DNVVN sử dụng vốn vay
đúng mục đích chính là cơ sở quan trọng để tạo nguồn thu, đảm bảo khả năng trả nợ
cho NHTM.
Vốn vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
NHTM chủ yếu sử dụng số tiền huy động được từ các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội để cho vay. Ở giai đoạn huy động vốn, NHTM tham gia với tư cách là
người đi vay, do vậy phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người gửi tiền đúng hạn cả gốc và
lãi. Muốn thực hiện được điều này, với tư cách là chủ thể cho vay, NHTM có quyền
yêu cầu bên đi vay (DNVVN) hoàn trả cho mình đúng hạn cả gốc và lãi. Nếu các
khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả
năng hoàn trả của ngân hàng.
NHTM là loại hình doanh nghiệp, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở lấy
thu bù chi và có lãi. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có rất nhiều chi phí
phải trang trải: trả lãi huy động vốn, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế nhà nước…
vì vậy yêu cầu doanh nghiệp vay vốn phải hoàn trả lãi vay đầy đủ theo đúng cam kết
trong hợp đồng để bù đắp chi phí và đảm bảo mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.4.2. Điều kiện cho vay
Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ giữa ngân hàng với doanh
nghiệp vay vốn là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập dựa trên cơ
12

sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đầy đủ tư cách
pháp lý. Hơn thế trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về
tài sản, do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật
pháp. Như vậy, DNVVN vay vốn phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao
dịch.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức
là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với đăng ký
kinh doanh của các DNVVN. Vì DNVVN vay vốn hoàn trả nợ vay từ hiệu quả sử
dụng vốn từ quá trình SXKD của doanh nghiệp, vì vậy nếu hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trái với quy định của pháp luật sẽ bị Nhà nước xử lý, tịch thu dẫn đến
mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết: DNVVN
phải có năng lực tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển
ổn định của mình. Năng lực tài chính lành mạnh của DNVVN được thể hiện qua tổng
giá trị tài sản – nguồn vốn lớn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cao… Các yếu
tố này đảm bảo cho DNVVN hoạt động thường xuyên liên tục, phát triển trong tương
lai, là cơ sở vững chắc đảm bảo cho cam kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn.
Có dự án đầu tƣ, phƣơng án SXKD khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định
pháp luật: DNVVN phải có phương án hoặc dự án khả thi và hoạt động hiệu quả vì
hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại lợi ích cho cả DNVVN lẫn ngân hàng.
Đối với DNVVN: kinh doanh hiệu quả thì thu nhập thu về sẽ đảm bảo bù đắp chi
phí, giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng đồng thời duy trì mối
quan hệ tín dụng, tạo được uy tín với ngân hàng.
Đối với NHTM: nguồn thu từ dự án và phương án vay vốn được coi là nguồn thu
thứ nhất đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Kế hoạch kinh doanh khả thi, có hiệu
quả của DNVVN sẽ đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay: vì khả năng thu hồi nợ từ nguồn
thu thứ nhất – hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp
không được đảm bảo do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến rủi ro không thu hồi đủ
nợ vay gây tổn thất cho ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
DNVVN. Vì vậy, NHTM phải yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ các biện pháp
đảm bảo tiền vay để tạo cơ sở cho ngân hàng thu hồi nợ, ngăn chặn rủi ro và hạn chế
tổn thất cho ngân hàng.

13

1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.5.1. Phân theo mục đích vay vốn
Cho vay mua bán bất động sản: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn phục vụ
cho hoạt động mua bán bất động sản như mua sắm, và xây dựng nhà ở, đất đai, trong
lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ…
Cho vay phục vụ SXKD công nghiệp và thương mại: là vệc NHTM cho DNVVN
vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn nhằm hỗ
trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu.
Cho vay dự án: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn tài trợ cho các dự án mới
dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Các dự án này đòi hỏi
nguồn vốn lớn trong khoảng thời gian dài, đồng thời chưa thể thu được lãi trong thời
gian xây dựng của dự án.
Các khoản cho vay khác: là các khoản vay chưa được xếp vào các loại trên.
1.2.5.2. Phân theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn có thời hạn tối đa 12
tháng, nhằm bù đắp sự thiếu hụt của vốn lưu động của các doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn có thời hạn trên 12
tháng đến 5 năm, được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi
mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, đây còn là nguồn hình thành vốn lưu động
thường xuyên cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn có thời hạn lớn hơn 5
năm, được sử dụng chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như mua sắm dây chuyền
sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô vốn lớn; xây dựng xí nghiệp, nhà
xưởng mới; xây dựng các công trình dân dụng, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
khác…
1.2.5.3. Phân theo phương thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho doanh nghiệp hạn mức cho vay, có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, theo
số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức này được cấp trên cơ sở kế hoạch SXKD, giá
trị tài sản thế chấp, tài sản cầm cố bảo lãnh (nếu có), nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn
của doanh nghiệp. Mỗi lần vay, doanh nghiệp chỉ cần trình bày phương án sử dụng
tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay vốn,
lượng vay vốn. Trong thời gian ngân hàng cam kết cho vay, doanh nghiệp có thể thực
14

hiện vay – trả nhiều lần, nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức cho vay. Phương
thức này áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động
thường xuyên, có năng lực tài chính tốt, SXKD ổn định, có lãi, đã tạo được uy tín với
ngân hàng và không có nợ cần chú ý tại các tổ chức cho vay.
Cho vay từng lần: là hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp không có nhu
cầu vay thường xuyên, chỉ có nhu cầu thời vụ, hay sản xuất đặc biệt mới tìm đến vay
ngân hàng. Vốn vay này chỉ tham gia vào một số chu kỳ nhất định của chu kỳ SXKD.
Mỗi lần vay vốn doanh nghiệp phải lập hồ sơ vay vốn theo quy định. Việc thẩm định,
xét duyệt cho vay, quản lý giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được thực
hiện theo từng hợp đồng cho vay. Doanh nghiệp có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần
phù hợp với tiến độ sử dụng vốn nhưng không vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp
đồng cho vay. Nếu doanh nghiệp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút vốn doanh nghiệp phải
kí giấy nhận nợ và gửi cho ngân hàng bản sao chứng từ tài liệu chứng minh cho mục
đích sử dụng vốn vay. Phương thức cho vay này thường xuyên yêu cầu các DNVVN
phải có TSĐB, áp dụng với các doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng vốn thường
xuyên hoặc chưa có nhiều uy tín với ngân hàng.
1.2.5.4. Phân theo hình thức đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay mà khi cho vay, ngân hàng đòi hỏi
các doanh nghiệp vay vốn phải có tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố tài sản của
doanh nghiệp vay vốn, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc phải có bảo
lãnh tài sản bằng tài sản của bên thứ ba (bên bảo lãnh). Hình thức cho vay này áp dụng
đối với các DNVVN chưa có uy tín cao đối với ngân hàng, khi cho vay, ngân hàng cần
phải có tài sản để đảm bảo doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức ngân hàng cho vay dựa trên uy
tín của doanh nghiệp vay vốn hoặc bên bảo lãnh, gọi là tín chấp. Cho vay tín chấp chỉ
áp dụng đối với những doanh nghiệp lâu năm, có quan hệ tốt với ngân hàng, có uy tín
trên thị trường, có khả năng tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh hiệu quả…
1.2.5.5. Theo loại tiền
Cho vay bằng nội tệ: là việc ngân hàng cho DNVVN vay vốn thực hiện hoạt
động SXKD bằng VND.
Cho vay bằng ngoại tệ: là việc ngân hàng cho DNVVN vay vốn thực hiện hoạt
động SXKD bằng các loại ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, GBP, JPY,…
15

1.2.6. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bƣớc 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hƣớng dẫn DNVVN lập hồ sơ vay vốn
Khi một DNVVN có nhu cầu đề nghị ngân hàng cho vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ
trao đổi với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng,
nhu cầu vay, mục đích vay vốn… từ đó cán bộ tín dụng sẽ xác định xem liệu dự án,
phương án vay vốn đó có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức của khách hàng hay
không, đề xuất vay vốn có phù hợp với chiến lược phát triển, chính sách tín dụng của
ngân hàng mình không. Nếu phù hợp, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng về hồ
sơ vay vốn và là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của
các tài liệu trong hồ sơ.
Bƣớc 2: Thu thập thông tin

Để có cơ sở thẩm định DNVVN vay vốn cũng như nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như:
Thông tin do DNVVN lập và nộp cho NHTM:
Sau một thời gian nhất định, DNVVN về chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn của cán
bộ tín dụng sẽ trở lại nộp hồ sơ cho NHTM. Đây là cơ sở để ngân hàng thẩm định và
ra quyết định cho vay. Hồ sơ vay vốn của DNVVN thường gồm ba bộ hồ sơ:
Hồ sơ pháp lý: gồm các giấy tờ chứng minh năng lực pháp luật dân sự của
DNVVN vay vốn như: quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng kí thuế, điều lệ hoạt động của
doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm đối với người đại diện của doanh nghiệp…
Hồ sơ khoản vay: là các tài liệu chứng minh năng lực tài chính và mục đích sư
dụng vốn của DNVVN như: báo cáo tài chính (bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả
kinh doanh, thuyết minh tài chính, lưu chuyển tiền tệ), hợp đồng mua bán hàng hóa,
hóa đơn mua bán hàng hóa, phương án SXKD, khả năng vay trả và nguồn trả hợp lý…
Hồ sơ đảm bảo tiền vay: là các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng hợp
pháp của DNVVN đối với tài sản mà doanh nghiệp cam kết sử dụng làm tài sản đảm
bảo trong quá trình vay mượn vốn tại ngân hàng.
Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: là những thông tin về các lần vay mượn trước
đây của DNVVN tại ngân hàng, hoặc thông tin về các lần giao dịch tài chính khác của
DNVVN được lưu trữ tại ngân hàng.
Thông tin thu được qua điều tra, khảo sát: là những thông tin do ngân hàng thu
thập được từ các nguồn bên ngoài có liên quan đến DNVVN xin vay vốn.
Thông tin khác: là các nguồn thông tin thu thập được từ các đối tác, các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền…

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *