9901_Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƯỜNG BÁN
BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
MÃ SINH VIÊN
: A17619
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƯỜNG BÁN
BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Huyền
Mã sinh viên
: A17619
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô ThS. Phạm
Thị Bảo Oanh, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập tại trường. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng vững chắc cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách tự tin.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực
tập tại quý ngân hàng, giúp đỡ em trong suốt quá trình thu thập số liệu.

Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng Vietinbank luôn dồi dào
sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong công việc.

Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản than thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Thang Long University Library

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KINH DOANH NGOẠI HỐI TRÊN
THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
……………………..
1
1.1. Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại hối
…………………………………………….
1
1.1.1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối ……………………………………………………………….
1
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của kinh doanh ngoại hối ……………………………………………
1
1.1.2.1. Đặc điểm của kinh doanh ngoại hối
………………………………………………………….
1
1.1.2.2. Vai trò của kinh doanh ngoại hối ……………………………………………………………..
4
1.1.3. Thị trường ngoại hối ………………………………………………………………………………..
6
1.1.3.1. Khái niệm thị trường ngoại hối ………………………………………………………………..
6
1.1.3.2. Đặc điểm và vai trò của thị trường ngoại hối …………………………………………….
7
1.1.3.3. Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối
…………………………………………..
9
1.1.3.4. Các phương pháp yết giá trên thị trường ngoại hối…………………………………..
11
1.2.1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng
thương mại
……………………………………………………………………………………………………..
12
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngọai hối trên thị trường bán buôn của ngân
hàng thương mại …………………………………………………………………………………………….
13
1.2.3. Vai trò hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân
hàng thương mại …………………………………………………………………………………………….
14
1.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn ………………….
15
1.2.4.1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot) ……………………………………………………………………
15
1.2.4.2. Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward) ………………………………………………………………….
15
1.2.4.3. Nghiệp vụ hoán đổi (Swap) ……………………………………………………………………
16
1.2.4.4. Nghiệp vụ quyền chọn (Option)
………………………………………………………………
18
1.2.4.5. Nghiệp vụ tương lai (Future)
………………………………………………………………….
18
1.3. Hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng
thương mại …………………………………………………………………………………………………….
19
1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân
hàng thương mại …………………………………………………………………………………………….
19
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán
buôn của ngân hàng thương mại ……………………………………………………………………..
20
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương
mại trên thị trường bán buôn
……………………………………………………………………………
21
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính ………………………………………………………………………………….
21
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
……………………………………………………………………………….
23

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường
bán buôn của ngân hàng thương mại ……………………………………………………………….
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ………………………………………………………………………………..
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƯỜNG
BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM …………………………………………………………………………………………………….
34
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ……….
34
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
………
34
2.1.2. Các mốc lịch sử quan trọng …………………………………………………………………….
34
2.1.2.1. Ngày thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
……..
34
2.1.2.2. Ngày thành lập các đơn vị thành viên ……………………………………………………..
35
2.2. Những quy định chung trong kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ……………………………..
36
2.2.1. Phạm vi và đối tượng giao dịch ……………………………………………………………….
36
2.2.2. Đồng tiền giao dịch
…………………………………………………………………………………
37
2.2.3. Tỷ giá giao dịch
………………………………………………………………………………………
37
2.2.4. Kỳ hạn của các giao dịch ngoại hối
………………………………………………………….
37
2.2.5. Xác nhận giao dịch và hợp đồng giao dịch ……………………………………………….
37
2.2.6. Chứng từ trong các giao dịch hối đoái ……………………………………………………..
38
2.2.7. Phí giao dịch ………………………………………………………………………………………….
38
2.2.8. Quy trình mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam
…………………………………………………………………………………………………………
38
2.2.8.1. Giao dịch tại bộ phận tiếp thị và bán sản phẩm ……………………………………….
38
2.2.8.2. Quy trình xử lý sai sót …………………………………………………………………………..
43
2.2.8.3. Kiểm soát sau, lập báo cáo và lưu trữ chứng từ ……………………………………….
44
2.3. Tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam giai đoạn năm 2011 – 2013
……………
45
2.3.1. Tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng trong nước 45
2.3.2. Tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại hối quốc tế …………….
46
2.4. Hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam giai đoạn năm 2011 – 2013
……………
47
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán
buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
……………………….
47
2.4.1.1. Các chỉ tiêu định tính ……………………………………………………………………………
47
2.4.1.2. Các chỉ tiêu định lượng …………………………………………………………………………
51
2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
……………………………………………..
62
Thang Long University Library

2.4.2.1. Những kết quả đạt được ………………………………………………………………………..
62
2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại
……………………………………………………………………………….
64
2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế
………………………………………………………………………
66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
……………………………………………….
68
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán
buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam …………………….
69
3.1.1. Mục tiêu ………………………………………………………………………………………………..
69
3.1.2. Định hướng
……………………………………………………………………………………………
69
3.2. Một số giải pháp gia tăng hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán
buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam …………………….
70
3.2.1. Hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
……………………………………….
70
3.2.1.1. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh ………………………………………………
70
3.2.1.2. Đa dạng hóa các loại hình giao dịch ………………………………………………………
71
3.2.1.3. Có những chuẩn bị để đưa nghiệp vụ option vào giao dịch
………………………..
72
3.2.1.4. Mở rộng và phát triển các hoạt động có liên quan đến kinh doanh ngoại hối 72
3.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng ……………………………………………………………
73
3.2.2.1. Chủ động tìm kiếm khách hàng ……………………………………………………………..
73
3.2.2.2. Có chính sách giá cả hợp lý cho từng khách hàng
…………………………………….
73
3.2.2.3. Có chính sách Marketing khách hàng ……………………………………………………..
74
3.2.3. Quản lý rủi ro ngoại hối
………………………………………………………………………….
74
3.2.4. Chú trọng đầu tư vào công nghệ ……………………………………………………………..
75
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực ………………………………………………………………………
75
3.2.5.1. Phát huy hơn nữa năng lực ban lãnh đạo ………………………………………………..
75
3.2.5.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
………………………………
76
3.2.6. Thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại hối …………………….
78
3.3. Kiến nghị …………………………………………………………………………………………………
79
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
…………………………………………………………………………
79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
………………………………………………………..
79
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………
81

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ
EUR

Đồng euro
GBP

Đồng bảng Anh
HĐQT

Hội đồng quản trị
JPY

Đồng yên Nhật
KDNT

Kinh doanh ngoại tệ
NHCT

Ngân hàng công thương
SGD

Đô la Singapore
TMCP

Thương mại cổ phần
USD

Đô la Mỹ
VND

Đồng Việt Nam

Thang Long University Library

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Doanh số mua/bán ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng trong nước
………………………………………………………………………………………………………………………
45
Bảng 2.2. Tình hình doanh số mua ngoại hối trên thị trường bán buôn giai đoạn
2011-2013 ……………………………………………………………………………………………………….
51
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng doanh số mua/bán ngoại hối trên thị trường bán
buôn của Vietinbank
……………………………………………………………………………………….
51
Bảng 2.3. Tình hình doanh thu từ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn
giai đoạn 2011-2013 ………………………………………………………………………………………..
54
Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ kinh doanh ngoại hối trên thị trường
bán buôn giai đoạn 2011-2013 …………………………………………………………………………
54
Bảng 2.4. Tình hình chi phí từ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn giai
đoạn 2011-2013
……………………………………………………………………………………………….
56
Hình 2.3. Tốc độ tăng trưởng chi phí kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán
buôn giai đoạn 2011-2013
………………………………………………………………………………..
56
Bảng 2.5. Tình hình lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn
giai đoạn 2011-2013 ………………………………………………………………………………………..
58
Hình 2.4. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán
buôn giai đoạn 2011-2013
………………………………………………………………………………..
58
Bảng 2.6. Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn so với
tổng thu nhập giai đoạn năm 2011-2013
…………………………………………………………..
59
Bảng 2.7. Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn so với
tổng thu dịch vụ của ngân hàng giai đoạn năm 2011-2013
………………………………..
59
Bảng 2.7. Tỷ lệ thu nhập kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn so với
chi phí kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn giai đoạn 2011-2013 …….
60
Bảng 2.8. Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại hối so với doanh thu kinh doanh
ngoại hối trên thị trường bán buôn giai đoạn năm 2011-2013 …………………………..
61
Bảng 2.9. Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại hối so với chi phí kinh doanh ngoại
hối trên thị trường bán buôn giai đoạn năm 2011-2013 ……………………………………
61

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Lịch sử phát triển của các ngân hàng gắn liền với quá trình lớn mạnh không
ngừng của thị trường tài chính tiền tệ. Với vai trò là trung gian tài chính, bên cạnh việc
cung cấp tín dụng và thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế thì các ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng còn có
một hoạt động rất quan trọng, góp phần đa dạng hóa nguồn thu, tạo ra lợi nhuận và sự
phát triển cho ngân hàng đó là kinh doanh ngoại hối.

Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã góp phần tạo đà thúc đẩy và phát triển cho
hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên để có thể
thích nghi và cạnh tranh được với môi trường bên ngoài cùng các tác động của nền
kinh tế thế giới thì các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung cũng như Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng cần phải tích cực hơn trong việc đổi mới
và đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. So với
thực tế, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã rất nỗ lực để hoàn thiện cũng
như hạn chế tối thiểu các tác động không tốt từ thị trường bên ngoài nhằm đưa đến các
dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn. Điều
này đã khẳng định lại tiềm năng cũng như hình ảnh vốn có của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam trên trường quốc tế cũng như nội địa. Với tình trạng lạm phát
tăng nhanh như hiện nay đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với không những cá
nhân, doanh nghiệp hoạt động trong nước mà còn đối với cả những cá nhân, doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh mua bán với nước ngoài. Tỷ lệ lạm phát tăng cao dẫn
đến tỷ giá hối đoái xuất hiện nhiều biến động khó lường và tạo ra những thách thức
cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, đòi hỏi phải có đề tài nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối cho các ngân hàng thương mại.

Xuất phát từ nhu cầu này, em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo
bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Thông qua quá trình nghiên cứu, đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu chính như
sau:

– Làm rõ các cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại hối và hiệu quả kinh
doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng thương mại.
Thang Long University Library

– Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán
buôn để thấy được các hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại hối trên
thị trường bán buôn này tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

– Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đề tài sẽ đưa ra một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị
trường bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán
buôn và hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.

– Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh ngoại hối và hiệu quả kinh doanh
ngoại hối trên thị trường bán buôn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam trong ba năm 2011, 2012 và 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, song chủ yếu sử dụng ba
phương pháp nghiên cứu sau:

– Phương pháp thống kê: là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số
liệu về hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam. Từ đó, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác để làm
rõ hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam và đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề tài đã đưa ra.

– Phương pháp so sánh: là sự đối chiếu tương hỗ giữa số liệu qua các năm để
thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm.
So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trước hoặc các
năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những
thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai, từ đó làm rõ tình
hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.

– Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp được sử dụng để phân
tích, đánh giá làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối và hiệu quả kinh
doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam. Từ đó tìm ra những vấn đề còn tồn tại, cũng như nguyên nhân của hạn chế, tạo
cơ sở đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường
bán buôn của đơn vị.

5. Kết cấu khóa luận

Ngoài lời mở đầu, kết luận, các danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu khóa luận gồm ba phần:
Chương 1: Lý thuyết chung về kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị
trường bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Thang Long University Library

1

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KINH DOANH NGOẠI HỐI TRÊN
THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại hối
1.1.1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối

Kinh doanh ngoại hối, theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán các đồng
tiền của các quốc giá khác nhau. Theo nghĩa rộng thì kinh doanh ngoại hối bao gồm
việc mua bán ngoại tệ, các chứng từ bán ngoại tệ nhằm đảm bảo số dư tài khoản ngoại
tệ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế và tìm cách thu lời thông
qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất của các đồng tiền khác nhau.

Hay nói cách khác, kinh doanh ngoại hối về cơ bản là hoạt động mua bán,
đầu tư, cho vay, đầu cơ ngoại tệ của các tổ chức tín dụng hoặc phi tín dụng và các
công ty lớn trên thị trường trong và ngoài nước được phép kinh doanh ngoại hối.
Với mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất.

Kinh doanh ngoại hối bao gồm: kinh doanh ngoại hối tiền mặt và kinh doanh
ngoại hối chuyển khoản.

– Kinh doanh ngoại hối tiền mặt (đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng
ngoại tệ bằng kim loại, tiền giấy, séc du lịch và các công cụ thanh toán khác) chủ yếu
liên quan đến hoạt động du lịch và có doanh số giao dịch rất nhỏ so với KDNT chuyển
khoản.

– Kinh doanh ngoại hối chuyển khoản được thực hiện nhờ vào các lệnh chuyển
qua mạng thông tin thanh toán. Những lệnh này chỉ định việc ghi Có vào tài khoản của
một đồng tiền nước này và ghi Nợ vào tài khoản của một đồng tiền nước khác. Tiền
gửi được chuyển từ tài khoản của người bán sang tài khoản của người mua thông qua
các lệnh chuyển tiền bằng điện tín, hối phiếu…
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của kinh doanh ngoại hối
1.1.2.1. Đặc điểm của kinh doanh ngoại hối

Là lĩnh vực kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro

Các loại rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối là rủi ro về tỷ giá và rủi ro
lãi suất và rủi ro thị trường.

– Rủi ro về tỷ giá: là loại rủi ro đặc trưng trong kinh doanh ngoại hối. Nó sẽ xuất
hiện khi ngân hàng có trạng thái thừa hoặc thiếu của một loại ngoại tệ nào đó. Khi
ngoại tệ này lên giá thì trạng thái thừa sẽ có lợi, còn trạng thái ngoại tệ thiếu sẽ bất lợi
và ngược lại. Trong quá trình kinh doanh mua bán hàng ngày, trạng thái ngoại tệ luôn
biến động nên đơn vị kinh doanh luôn có khả năng gặp rủi ro do sự biến động của tỷ
giá.

2

– Rủi ro về lãi suất: so với rủi ro về tỷ giá, rủi ro về lãi suất ít có ý nghĩa hơn
nhưng với khối lượng tín dụng lớn thì cũng gây ra những thiệt hại đáng quan tâm. Do
các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại nước ta còn đơn giản nên ảnh
hưởng chưa rõ nét. Vì kinh doanh ngoại hối là hoạt động có mức rủi ro cao, một lĩnh
vực kinh doanh rất khắt khe, đòi hỏi nhà kinh doanh phải có đủ chuyên môn về nhiều
lĩnh vực, có kỹ năng giao dịch, trình độ quản lý và khả năng nắm bắt thị trường một
cách linh hoạt nhằm xác định những gì xảy ra trên thị trường và dự đoán những gì xảy
ra trong tương lai.

– Rủi ro về thị trường: rủi ro này được hình thành dựa trên những biến động của
tỷ giá và lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. Rủi ro thị trường xuất hiện do
có những phản ứng từ phía các định chế tài chính đối với những sự kiện hữu hình hay
vô hình, dẫn đến những phán đoán về rủi ro tỷ giá hay lãi suất trong tương lai. Mỗi bên
tham gia giao dịch trên thị trường sẽ đưa ra những quyết định dựa trên kỳ vọng về lợi
nhuận của bản thân và các sự kiện nảy sinh tác động đến tâm lý. Từ những diễn biến
trên thị trường ngoại hối có thể dẫn đến hiện tượng trì hoãn, chấm dứt giao dịch, hay
thậm chí là đầu cơ. Ảnh hưởng tiêu cực đến cung cầu trên thị trường ngoại hối và các
kế hoạch trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai.

Là hoạt động phức tạp, đặc trưng cho nền kinh tế thị trường hiện đại

Xuất phát từ nhu cầu sử dụng và trao đổi hàng hóa toàn cầu mà hoạt động kinh
doanh ngoại hối được phát triển và kéo theo sự vận động của nền kinh tế thị trường
hiện đại. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trong nền kinh tế thị trường hiện đại
đã không chỉ còn là sự vận động hàng hóa, cung cầu trong phạm vi một lãnh thổ mà là
hướng đến toàn cầu, vượt khỏi ranh giới một quốc gia. Mọi nền kinh tế trên thế giới
đều phải nhập khẩu một số mặt hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Để
mua những hàng hóa này, những nhà khẩu phải tiến hành quá trình chuyển đổi đồng
tiền của họ sang đồng tiền của nước mà họ muốn nhập khẩu hàng hóa. Quá trình
chuyển đổi này sẽ đem lại lợi ích cho một cá nhân, chủ thể, nhưng lại tác động không
nhỏ đến nền kinh tế của một đất nước. Hoạt động kinh doanh ngoại hối, trước mắt là
phục vụ cho nhu cầu trao đổi của nền kinh tế thị trường hiện đại, nhưng mặt khác lại là
một kênh kinh doanh để kiếm lời của ngân hàng. Nếu khối lượng ngoại tệ trao đổi lớn
và lặp lại nhiều lần, cho dù là phục vụ trao đổi hay lý do kinh doanh thì mỗi một giao
dịch sẽ khiến nhu cầu về đồng tiền của nước xuất khẩu cao hơn và tăng giá trị cho
đồng tiền đó, đồng thời làm giảm giá trị của đồng nội tệ và ngược lại. Bởi vậy, với sự
tác động không nhỏ đến cung cầu hàng hóa cũng như hoạt động xuất nhập khẩu mà
hoạt động kinh doanh ngoại hối luôn được coi là một hoạt động phức tạp bởi sự chi
phối cũng như tác động đến nhiều mặt của một nền kinh tế.

Thang Long University Library

3

Có sự tham gia của nhiều đồng tiền khác nhau trong một giao dịch

Như đã nói ở trên, hoạt động KDNT gắn liền với hoạt động trao đổi, mua bán
hàng hóa cũng như mục đích kinh doanh kiếm lời dựa trên chênh lệch tỷ giá và lãi suất
của ngân hàng. Việc trao đổi bao gồm quá trình mua một đồng tiền và bán một đồng
tiền khác. Một giao dịch đơn giản sẽ là quá trình trao đổi của ít nhất là hai đồng tiền.
Ví dụ: một doanh nghiệp tại Việt Nam nhập khẩu hàng hóa của Mỹ, thanh toán dựa
trên các loại hình giao dịch trên thị trường ngoại hối mà ngân hàng các nước sở tại
cung cấp. Như vậy, doanh nghiệp nhập khẩu muốn thanh toán hợp đồng sẽ phải dùng
nội tệ là VND để chuyển đổi sang USD và giao dịch. Trong trường hợp khác, ví dụ
ngân hàng thương mại tại Việt Nam phục vụ cho nhà xuất khẩu. Sau khi doanh nghiệp
xuất khẩu được thanh toán hợp đồng, doanh nghiệp nước ngoài lấy luôn chính số tiền
đó chuyển đổi sang GBP để giao dịch thanh toán với một đối tác khác. Như vậy, quan
hệ thanh toán xuất hiện ba đồng tiền ở trong cũng một giao dịch. Đó là VND, USD,
GBP. Bởi vậy, để thực hiện được hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại hối luôn
luôn cần sự tham gia của nhiều đồng tiền khác nhau.

Phương thức giao dịch, kinh doanh đa dạng

Hiện nay, với thực tại hướng đến một sự phát triển ổn định, bền vững và toàn cầu
hóa của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, hoạt động kinh doanh
ngoại hối càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Sự giao thương của các quốc gia
trên thế giới sẽ góp phần thúc đẩy một nền kinh tế còn non trẻ như của Việt Nam. Phục
vụ cho nhu cầu đó, kinh doanh ngoại hối cũng phát triển đa dạng hơn về các loại hình
dịch vụ, nhằm đem lại cho khách hàng sự tiện lợi và an toàn nhất định khi tham gia
vào các mối quan hệ kinh tế cách nhau hàng nghìn km về vị trí địa lý. Hiện nay, hoạt
động kinh doanh ngoại hối gồm hai phương thức giao dịch chính, đó là giao ngay và
phái sinh. Hoạt động kinh doanh ngoại hối dưới hình thức phái sinh nhằm giúp các bên
tham gia giảm thiểu rủi ro xuất phát từ những biến động thị trường, đảm bảo an toàn
thanh toán ở tương lai.

Chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật

Hoạt động kinh doanh ngoại hối tác động rất lớn trạng thái ngoại tệ của một quốc
gia, cung cầu ngoại tệ thị trường trong nước và ảnh hưởng sâu sắc đến các chính sách
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Chính bởi sự ảnh hưởng to lớn và sâu rộng như vậy
nên Chính phủ và Ngân hàng Trung ương luôn theo dõi sát sao, cũng như đưa ra các
quy định nhằm sử dụng hoạt động kinh doanh ngoại hối như một công cụ để điều tiết
và kiểm soát nền kinh tế. Bởi vậy, tùy từng thời kỳ, hoạt động kinh doanh ngoại hối sẽ
phải chịu sự quản lý, chi phối từ phía các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đem đến
những hiệu quả tối ưu nhất cho mọi mặt của nền kinh tế.

4

Từ những đặc điểm trên của hoạt động kinh doanh ngoại hối, ta thấy được rằng,
để thực hiện được một cách thực sự hiệu quả đòi hỏi các nhà quản trị phải có những
trang thiết bị hiện đại, cũng như tâm lý vững vàng và trí tuệ tốt nhất trước những diễn
biến của thị trường.
1.1.2.2. Vai trò của kinh doanh ngoại hối

Kinh doanh ngoại hối được xem là một trong những hoạt động kinh doanh ngân
hàng xuất hiện sớm nhất dưới dạng đổi tiền nhằm đáp ứng nhu cầu của các thương
nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại hối trên
thế giới chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ XI khi các luồng thương mại và tư
bản quốc tế tăng nhanh, còn ở Việt Nam thì mảng dịch vụ này bắt đầu được chú trọng
và xem xét kỹ lưỡng là khi gia nhập vào tổ chức WTO.

Về vai trò của kinh doanh ngoại hối có thể xét trên hai phương diện, vai trò đối
với nền kinh tế và vai trò đối với chủ thể kinh doanh ngoại hối

– Đối với nền kinh tế

Làm tăng nguồn dự trữ ngoại hối quốc gia

Thị trường ngoại tệ thế giới trong thời gian qua luôn tồn tại song song hai thái
cực của thị trường: thị trường chính thức, bao gồm hoạt động giao dịch của thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng và hoạt động mua bán giữa hệ thống ngân hàng với các khách
hàng và thị trường chợ đen. Sự tồn tại của thị trường chợ đen đã có những tác động
tiêu cực tới cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, thâm hụt cán
cân vãng lai đã được thu hẹp đáng kể bởi có sự gia tăng trong hạng mục chuyển giao
đơn phương. Mặt khác, dòng vốn đầu tư chảy vào một quốc gia ngày càng tăng từ
nhiều kênh khác nhau do hội nhập ngày càng nhiều vào các tổ chức thương mại quốc
tế và chính sách quản lý chặt chẽ từ phía Chính phủ nhằm thu hẹp cũng như xóa bỏ thị
trường chợ đen đã phần nào tài trợ cho thâm hụt cán cân thương mại và do vậy dự trữ
ngoại hối tăng lên.

Góp phần hoàn thiện các chính sách vĩ mô của Nhà Nước về quản lý ngoại
hối

Việc thực hiện các chính sách nhằm mục đích quản lý ngoại hối có ảnh hưởng
trực tiếp tới thị trường ngoại hối của một quốc gia. Nó quy định tính pháp lý về mua,
bán, chuyển nhượng, đầu tư cho mỗi pháp nhân kinh tế và phạm vi hoạt động của ngân
hàng thương mại. Bên cạnh đó, nó còn quy định tính biệt lập hay thông suốt của thị
trường ngoại hối trong nước với thị trường ngoại hối quốc tế. Và ngược lại, các hoạt
động kinh doanh ngoại hối trên thị trường cũng có tác động ngược trở lại, yêu cầu Nhà
Nước có sự điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ
để phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường. Và mỗi tác động như vậy sẽ phản ánh
được một cách chân thực những ưu điểm hay nhược điểm của mỗi chính sách trong
Thang Long University Library

5

từng thời kỳ. Dựa vào những biểu hiện đó mà Nhà Nước có cơ sở để hoàn thiện và
chỉnh sửa các chính sách vĩ mô về quản lý ngoại hối sao cho phù hợp và đạt hiệu quả
cao nhất.

Góp phần hoàn thiện chính sách tỷ giá và lãi suất

Khi Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng bằng cách giảm
lãi suất sẽ kích thích đầu tư tăng, đầu tư tăng làm tăng thu nhập quốc dân, thu nhập
quốc dân tăng sẽ làm tăng nhập khẩu. Tuy nhiên, tăng nhập khẩu sẽ làm sẽ làm cán cân
vãng lai trở nên xấu hơn, lãi suất giảm sẽ kích thích luồng vốn ròng chảy ra nước
ngoài, ảnh hưởng xấu đến cán cân vốn, kết quả là cán cân thanh toán trở nên xấu hơn
và ngược lại. Như vậy, tùy từng thời kỳ mà Nhà Nước thông qua hoạt động xuất nhập
khẩu, tác động trực tiếp lên hoạt động kinh doanh ngoại hối nhằm hoàn thiện các chính
sách tỷ giá và lãi suất để phù hợp với mục đích kinh tế chiến lược mà từng thời kỳ
muốn đạt được.

Góp phần điều tiết quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối

Ngân hàng Trung ương thực hiện các động thái mua vào hoặc bán ra ngoại tệ sẽ
tác động trực tiếp đến cung cầu trên thị trường ngoại hối. Làm giảm sự chênh lệch quá
lớn giữa cung và cầu sẽ khiến cho lãi suất và tỷ giá luôn được ổn định và ở trạng thái
cân bằng, phòng tránh được đáng kể những rủi ro do biến động của thị trường.

Góp phần đảm bảo ổn định đồng nội tệ

Thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ giữa Ngân hàng Trung ương và trụ sở
chính của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương thực hiện hoạt động
cung ứng tiền tệ hoặc rút tiền tệ khỏi quá trình lưu thông, trên cơ sở đó nhằm ổn định
tỷ giá cũng như lãi suất của đồng bản tệ, hay nói cách khác là đảm bảo ổn định đồng
nội tệ trên thị trường.

Góp phần sử dụng hiệu quả nguồn ngoại hối của các tổ chức kinh tế nói
riêng và của quốc gia nói chung

Hoạt động của các ngân hàng thương mại là không được để đồng tiền được phép
đứng yên bất động. Hoạt động kinh doanh ngoại hối, hay nói chính xác hơn là đầu cơ,
kinh doanh kiếm lời dựa trên chênh lệch của các ngân hàng thương mại cũng là một
cách nhằm sử dụng hiệu quả và triệt để nguồn ngoại tệ chảy vào quốc gia. Luân
chuyển và sinh lời càng nhiều sẽ cải thiện được cơ cấu vốn cho bản thân các ngân
hàng và đem lại những lợi ích kinh tế nhất định cho nền kinh tế.

– Đối với chủ thể kinh doanh ngoại hối

Đảm bảo nguồn vốn trong thanh toán quốc tế

Nếu như các ngân hàng thương mại chỉ hoạt động dựa trên nhu cầu phục vụ cho
quá trình thanh toán của khách hàng thì tùy từng thời kỳ mà các ngân hàng thương mại
sẽ có thể gặp những bất cập trong quá trình thanh toán quốc tế. Ví dụ: khi Nhà nước

6

muốn đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu trong năm nay nhằm hướng đến những chiến
lược kinh tế nhất định thì nếu không chuẩn bị trước, các ngân hàng sẽ rất khó có đủ
nguồn ngoại tệ để phục vụ cho nhu cầu thanh toán của khách hàng và ngược lại. Nếu
chỉ phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ từ các hoạt động thanh toán cho quá trình kinh
doanh xuất nhập khẩu thì sẽ rất khó để xoay sở được với các hoạch định kinh tế của
Nhà Nước trong mỗi thời kỳ. Vì vậy, kinh doanh ngoại hối sẽ góp phần tạo thêm
nguồn thu và thu hút thêm được ngoại tệ nhằm chủ động hơn trong công cuộc đảm bảo
nguồn vốn trong thanh toán quốc tế.

Phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Một điều tất yếu là khi các ngân hàng càng đa dạng các loại hình dịch vụ và
phạm vi kinh doanh của mình thì rủi ro càng được phân tán. Cũng tương tự như câu
“Không nên bỏ trứng vào cùng một giỏ”. Trước những biến động của thị trường và nền
kinh tế sẽ có những tác động khác nhau đến các mảng kinh doanh của ngân hàng. Vì
vậy, càng nhiều kênh kinh doanh để ngân hàng hoạt động thì độ rủi ro sẽ càng được
san nhỏ và phân tán.

Gia tăng thu nhập cho các chủ thể kinh doanh

Kinh doanh ngoại hối có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn khi Việt Nam tham gia
vào các tổ chức toàn cầu. Đây cũng như là một kênh để các ngân hàng thương mại có
thể mở rộng phạm vi hoạt động cũng như kinh doanh của mình. Đầu cơ ngoại tệ, kinh
doanh kiếm lời dựa trên chênh lệch và lãi suất cũng là mảng hoạt động đem lại nguồn
thu cho chính bản thân các ngân hàng.
1.1.3. Thị trường ngoại hối
1.1.3.1. Khái niệm thị trường ngoại hối

Thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về chuyển đổi
một đồng tiền của nước này sang một đồng tiền của nước khác để thanh toán các hợp
đồng kinh tế đối ngoại ngày càng cao. Với nội tệ trong tay, một người chỉ có thể mua
được các hàng hóa, dịch vụ cũng như tài sản ở chính quốc gia của mình. Còn để mua
được các hàng hóa, dịch vụ cũng như tài sản được sản xuất hay phục vụ ở nước ngoài
thì điều đầu tiên chúng ta phải có đó là ngoại tệ hay nói cách khác là đồng tiền của
quốc gia đó. Chẳng hạn, một nhà nhập khẩu Việt Nam cần thanh toán cho nhà xuất
khẩu Mỹ bằng USD, cho nhà xuất khẩu Singapore bằng SGD hay cho nhà xuất khẩu
Nhật bằng JPY… Muốn có được các đồng tiền nói trên thì nhà nhập khẩu Việt Nam có
thể dùng VND để mua ngoại tệ nhằm đáp ứng cho nhu cầu giao dịch của mình. Nơi
diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ như vậy được gọi là thị trường ngoại hối (The
Foreign Exchange Market – FOREX).

Như vậy, thị trường ngoại hối chính là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán
ngoại hối trong đó chủ yếu là ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị
Thang Long University Library

7

bằng ngoại tệ. Hoặc có thể nói thị trường ngoại hối là nơi chuyên môn hóa về trao
đổi mua bán ngoại hối thông qua sự cọ xát giữa cung và cầu ngoại hối để thỏa
mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác định các điều kiện giao dịch
tức giá cả và số lượng ngoại hối được mua bán.
1.1.3.2. Đặc điểm và vai trò của thị trường ngoại hối

(1) Đặc điểm của thị trường ngoại hối:

Là một thị trường hàng hóa đặc biệt

Trên thị trường ngoại hối, loại hàng hóa được giao dịch không phải các loại hình
hàng hóa dịch vụ thông thường trong nền kinh tế, mà chính là tiền tệ. Đặc biệt là các
loại ngoại tệ khác nhau được giao dịch với nhau.

So với những thị trường hàng hóa, dịch vụ khác, thị trường ngoại hối là một thị
trường vô hình bởi các giao dịch mua bán luôn diễn ra trong một phạm vi không gian
rộng lớn, được thực hiện bằng điện thoại, Telex và hệ thống máy tính nối mạng toàn
cầu. Ngày nay, do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, các nhà kinh
doanh ngoại hối đã biết tận dụng triệt để điều này để duy trì mối quan hệ liên tục với
nhau nhằm đạt được những thành quả kinh tế mà họ mong muốn dù họ ở cách xa nhau
về mặt địa lý.

Là thị trường toàn cầu

Với thời lượng giao dịch 24/24 và hoạt động mua bán trao đổi ngoại hối diễn ra
hầu khắp mọi nơi trên thế giới, có thể nói thị trường ngoại hối chính là thị trường toàn
cầu. Trung tâm của thị trường ngoại hối là Thị trường liên ngân hàng quốc tế
(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới
ngoại hối và các Ngân hàng Trung ương. Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới
85% tổng số giao dịch toàn cầu. Do tính chất toàn cầu và hiệu quả mà thị trường ngoại
hối đem lại nên tỷ giá hối đoái trên các thị trường khác nhau hầu như là thống nhất.

Là một thị trường rất nhạy cảm

Tất cả các tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm với bất ổn chính trị và dự đoán về đảng
cầm quyền mới. Biến động chính trị và bất ổn có thể có tác động tiêu cực đến nền kinh
tế của một quốc gia, thông qua đó mà ảnh hưởng đáng kể đến thị trường ngoại hối. Ví
dụ, bất ổn của chính phủ liên minh ở Pakistan và Thái Lan có thể ảnh hưởng tiêu cực
đến giá trị đồng tiền của họ. Tương tự như vậy, trong một quốc gia gặp khó khăn về tài
chính, sự nổi lên của một nhóm chính trị được coi là chịu trách nhiệm về tài chính có
thể có tác dụng ngược lại. Ngoài ra, các sự kiện trong một quốc gia trong một khu vực
có thể thúc đẩy sự quan tâm tích cực/tiêu cực ở nước láng giềng, và trong quá trình
này, ảnh hưởng đến đồng tiền của mình.

8

Phải có đối tượng là các chủ thể tham gia thị trường có nhu cầu mua bán và
trao đổi ngoại tệ

Các trung tâm mua bán ngoại hối lớn nhất hiện nay là London, New York, Tokyo,
Singapore và Frankfurt. Tuy nhiên, cũng như các thị trường hàng hóa dịch vụ khác, thị
trường ngoại hối muốn hoạt động được thì điều kiện tiên quyết là phải có hàng hóa và
phải có đối tượng là các chủ thể tham gia thị trường có nhu cầu mua bán, trao đổi
ngoại tệ. Bởi hoạt động KDNT trên thị trường ngoại hối là quá trình mua một đồng
tiền này và bán một đồng tiền khác.

(2) Vai trò của thị trường ngoại hối:

Giúp chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác để phục vụ các mục
đích kinh tế của các chủ thể trên thị trường

Thị trường ngoại hối là một bộ phận của thị trường tiền tệ với các chức năng cơ
bản được hình thành tự nhiên từ một trong các vai trò cơ bản của ngân hàng thương
mại đó là cung cấp dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại, đầu tư
quốc tế. Trên thị trường ngoại hối, các ngân hàng thương mại tham gia hoạt động vì lợi
ích kinh doanh tiền tệ của chính mình nhưng cũng vì cả lợi ích của chính khách hàng
của họ. Ví dụ: một khách hàng là công ty muốn nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước
ngoài sẽ có nhu cầu ngoại tệ nếu hóa đơn hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ,
hoặc là nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ thành nội tệ nếu hóa đơn xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ, tất cả việc mua bán ngoại tệ và
thanh toán quốc tế nói trên đều được thực hiện qua ngân hàng thương mại.

Thúc đẩy quá trình luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế,
các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như hoạt động giao lưu giữa các quốc
gia

Thị trường ngoại hối được sử dụng để thanh toán những hoạt động mậu dịch giữa
các quốc gia, luân chuyển nguồn vốn qua các biên giới, thanh toán và hoán đổi đồng
tiền giữa các chính phủ, các tổ chức tài chính và phi tài chính và các thành phần kinh
tế khác trên toàn thế giới. Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối mà giá trị đối
ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị
trường.

Cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái

Thị trường ngoại hối cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái cho
các khoản thu xuất khẩu, các khoản thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư và các
khoản đi vay bằng ngoại tệ cũng như bằng vàng tiêu chuẩn quốc tế thông qua các hợp
đồng kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai.

Thang Long University Library

9

Là nơi để Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách ngoại hối của quốc
gia trong từng thời kỳ

Thị trường ngoại hối còn là nơi để Ngân hàng Trung ương tiến hành các biện
pháp can thiệp nhằm đẩy tỷ giá hối đoái, giá vàng tiêu chuẩn quốc tế và lãi suất biến
động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế. Có thể thấy, thị trường ngoại hối có vai
trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế tài chính quốc gia cũng như nền kinh tế tài
chính toàn cầu.
1.1.3.3. Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối

– Nhóm khách hàng mua bán lẻ:

Đối tượng này bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà
đầu tư quốc tế và tất cả những chủ thể khác có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục
vụ cho lợi ích kinh tế của chính mình. Ví dụ: nhà nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại tệ
để thanh toán vận đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có nhu cầu bán
ngoại tệ khi nhận được vận đơn xuất khẩu ghi bằng ngoại tệ, khách du lịch bán ngoại
tệ để lấy tiền chi tiêu…

Như vậy, nhóm khách hàng này có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt
động của chính mình chứ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời khi tỷ giá thay
đổi. Hiện nay với các chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ từ phía Nhà Nước, nhóm
khách hàng mua bán lẻ này không được giao dịch trực tiếp với nhau mà phải thông qua
ngân hàng thương mại.

– Các ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động trên thị
trường ngoại hối với tư cách là trung gian cho khách hàng của mình, những người giao
dịch trên thị trường này hoặc một số giao dịch cho bản thân ngân hàng trong trường
hợp trạng thái ngoại hối không có lợi.

Các ngân hàng thương mại tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm cung cấp dịch vụ
cho khách hàng mà chủ yếu là mua bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. Đồng
thời, các ngân hàng thương mại cũng giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức là mua
bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Trong trường hợp mua bán hộ khách
hàng, ngân hàng thương mại chỉ là người mua hộ và bán hộ nên sẽ không chịu bất kỳ
rủi ro ngoại hối nào và những hoạt động mua bán hộ không làm thay đổi cơ cấu bảng
tổng kết tài sản của ngân hàng. Thông qua cung cấp các dịch vụ, ngân hàng thương
mại sẽ thu một khoản phí. Còn nếu ngân hàng thương mại giao dịch ngoại hối cho
chính mình nhằm kiếm lời khi tỷ giá thay đổi thì đương nhiên ngân hàng thương mại
sẽ phải đối mặt và gánh chịu lấy rủi ro.

Bên cạnh các nghiệp vụ ngoại hối phục vụ hoạt động thanh toán của khách hàng,
hầu hết các ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động ngoại tệ liên ngân

10

hàng, tức là các ngân hàng trực tiếp mua bán với nhau bằng chính tài khoản riêng của
ngân hàng.

– Những nhà môi giới ngoại hối

Những năm đầu thập kỷ 60, hoạt động trung gian của những nhà môi giới chỉ là
những trường hợp ngoại lệ. Còn hiện nay, tại các nước đang phát triển, hoạt động này
được các thành viên tham dự đánh giá là chiếm tới 50% tổng doanh số thương mại
ngoại hối. Nguyên nhân của sự phát triển mạnh mẽ này là do sự dao động tỷ giá lớn từ
những năm đầu thập kỷ 70 và đặc biệt từ thời kỳ chuyển sang cơ chế thả nổi về tỷ giá
năm 1973 cũng như sự phát triển mạnh mẽ của thị trường ngoại hối.

Các nhà môi giới tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là những người tạo
cầu nối giữa cung và cầu ngoại tệ. Họ hoạt động với các ngân hàng trong và ngoài
nước bằng phương tiện điện thoại và mạng vi tính. Phương thức giao dịch qua môi
giới có ưu điểm ở chỗ là nhà môi giới đã thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt
bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ
giá chào bán cho khách hàng của mình một cách nhanh nhất với giá ưu đãi nhất, hay
còn gọi là giá tay trong – inside rate. Tuy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có nhược
điểm đó là các ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí gọi là brokerage
fee.

Những chủ thể hành nghề môi giới ngoại hối phải có giấp phép và chỉ được phép
cung cấp dịch vụ cho khách hàng chứ không được phép mua bán ngoại hối cho chính
mình để kiếm lời.

– Các Ngân hàng Trung ương

Ngân hàng Trung ương tham gia trên thị trường ngoại hối với tư cách là người
điều tiết thị trường, ổn định giá cả trong nước thông qua tỷ giá và lãi suất. Trong chế
độ tỷ giá thả nổi có điều chỉnh thì Ngân hàng Trung ương cũng phải tham gia mua bán
ngoại tệ để ổn định tỷ giá.

Trên thị trường ngoại hối, Ngân hàng Trung ương đóng vai trò kép đó là tiến
hành mua bán ngoại tệ vừa để cân bằng cung cầu thị trường vừa nhằm tác động vào tỷ
giá hối đoái.

Ngân hàng Trung ương tiến hành giao dịch ngoại tệ như ngân hàng thương mại
để thực hiện việc thâu tóm ngoại tệ cũng như các nghiệp vụ ngoại hối khác như truy
đòi hối phiếu nước ngoài, các séc nước ngoài, các nghiệp vụ tín dụng,..

Ngân hàng Trung ương còn là ngân hàng phục vụ Nhà nước trong việc thực hiện
các hoạt động thanh toán của Chính phủ với các tổ chức quốc tế, phục vụ các hoạt
động tài trợ… Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương về nguyên tắc
không tham gia kinh doanh ngoại hối với các doanh nghiệp kinh tế, hoạt động không
nhằm mục đích kiếm lời cho bản thân.
Thang Long University Library

11

Nhìn chung, các Ngân hàng Trung ương không thờ ơ trước sự biến động tỷ giá
đối với đồng tiền mà mình phát hành. Mặc dù hầu hết các đồng tiền của các nước phát
triển được thả nổi từ năm 1973 nhưng trên thực tế, các Ngân hàng Trung ương vẫn can
thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm tác động lên
tỷ giá theo hướng mà Ngân hàng Trung ương cho là có lợi nhất cho nền kinh tế.
1.1.3.4. Các phương pháp yết giá trên thị trường ngoại hối

Trên thị trường ngoại hối nói chung có hai phương pháp yết giá là yết giá trực
tiếp và yết giá gián tiếp.

– Yết giá trực tiếp: Là phương pháp biểu thị giá trị một đơn vị ngoại tệ thông qua
một số lượng nội tệ nhất định. Nó cho biết, để mua bán một đồng ngoại tệ cần bao
nhiêu đồng nội tệ. Với phương pháp yết giá này, các chủ thể giao dịch ngoại hối trên
thị trường dễ dàng nhận biết số lượng nội tệ hoặc ngoại tệ cần có hay thu về trong các
giao dịch ngoại hối, tạo thuận lợi cho quá trình thanh toán.

Đa phần các đồng tiền trên thị trường được niêm yết theo phương pháp yết giá
trực tiếp do ưu điểm vượt trội mà phương pháp này mang lại. Hầu hết các đồng tiền
đều được yết giá trực tiếp, trong đó có VND của Việt Nam.

Ví dụ: USD / VND = 21 276/21 281

Có nghĩa: Tỷ giá mua 1 USD = 21 276 VND

Tỷ giá bán 1 USD = 21 281 VND

Trong đó đồng tiền yết giá là đồng tiền có đơn vị bằng 1, là đồng tiền đứng trước
hay nằm trên. Đồng tiền định giá là đồng tiền có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu trên thị trường, là đồng tiền đứng sau hay nằm dưới. Thông thường.
người niêm yết và công bố tỷ giá tỷ giá trên thị trường là các định chế tài chính (ngân
hàng thương mại). Tỷ giá mua là tỷ giá mua vào của ngân hàng, tỷ giá bán là tỷ giá
bán ra của ngân hàng cho khách hàng. Tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua, tỷ giá đứng sau
là tỷ giá bán, và tỷ giá mua luôn luôn nhỏ hơn tỷ giá bán.

– Yết giá gián tiếp: Là phương pháp biểu thị giá trị một đơn vị nội tệ thông qua
một số lượng ngoại tệ nhất định. Nó cho biết, để mua bán một đồng nội tệ cần có bao
nhiêu đồng ngoại tệ. Phương pháp yết giá này thường được áp dụng với các đồng tiền
mạnh như bảng Anh, dollar Úc và dollar New Zealand.

Ví dụ: GBP / USD = 1.6397/1.6403

Tương tự yết giá trực tiếp, có nghĩa là: Tỷ giá mua 1 GBP = 1.6397 USD

Tỷ giá bán 1 GBP = 1.6403 USD

12

1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng
thương mại

Thị trường bán buôn là thị trường diễn ra các giao dịch kinh doanh ngoại hối theo
lô lớn với các chủ thể có nhu cầu mua/bán ngoại tệ, bao gồm cả các định chế tài chính
và các doanh nghiệp lớn.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối có thể hiểu theo nghĩa chung nhất là toàn bộ
hoạt động của ngân hàng thương mại có liên quan đến các nghiệp vụ giao dịch ngoại
hối, với mục đích tập trung và chu chuyển nguồn vốn ở thị trường ngoại hối trong
nước và quốc tế. Nhằm đảm bảo thanh toán hàng hóa và dịch vụ ngoại thương cũng
như góp phần quan trọng bào việc mở rộng và phát triển nền kinh tế đất nước, đồng
thời đảm bảo lợi nhuận cho bản thân ngân hàng thương mại.

Có hai dạng hoạt động chính trên thị trường ngoại hối: làm việc với khách hàng
(kí kết hợp đồng môi giới, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tư vấn về thị trường ngoại hối)
và giao dịch (thực hiện các hoạt động giao dịch, quản trị rủi ro hối đoái). Dạng hoạt
động đầu tiên, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, có thể được gọi là hoạt động bán lẻ,
còn dạng hoạt động thứ hai có thể được gọi là hoạt động bán buôn trong đó bao gồm
hoạt động giữa ngân hàng với các doanh nghiệp lớn và các ngân hàng xử lý hàng loạt
các giao dịch hối đoái với nhau trên cả hai thị trường liên ngân hàng trong nước cũng
như thị trường tài chính quốc tế. Có thể hiểu rằng, các ngân hàng giao dịch với nhau, ở
đây bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh, trên thị trường liên ngân hàng trong nước là
để hỗ trợ, chia sẻ với nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn. Còn
nếu là giao dịch trên thị trường tài chính quốc tế thì chỉ có các trụ sở chính của các
ngân hàng thương mại và Ngân hàng Trung ương được phép giao dịch. Trên thị trường
này, chủ yếu các ngân hàng thương mại chỉ thực hiện hoạt động đầu cơ ngoại tệ, tìm
kiếm chênh lệch phục vụ cho lợi ích của bản thân ngân hàng.

Như vậy, kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại trên thị
trường bán buôn chính là hoạt động mua bán, đầu tư ngoại hối trên thị trường
liên ngân hàng trong nước và thị trường tài chính quốc tế mà các chủ thể tham
gia là các ngân hàng thương mại với nhau và các doanh nghiệp lớn với các ngân
hàng thương mại nhằm mục đích giải quyết những khó khăn trong thanh khoản
ngắn hạn và đầu cơ ăn chênh lệch.

Thang Long University Library

13

1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngọai hối trên thị trường bán buôn của ngân
hàng thương mại

Rủi ro trong kinh doanh cao

Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn, cũng như bán lẻ của
các ngân hàng thương mại đều phải đối mặt với những rủi ro xuất phát từ sự biến động
không ngừng của thị trường, cả về tỷ giá lẫn lãi suất. Dẫn đến việc dự đoán chiều
hướng biến động của thị trường và đưa ra các quyết định của ngân hàng thương mại
trở nên khó khăn. Khả năng xảy ra rủi ro, tổn thất trong kinh doanh là khá cao nếu như
không có các biện pháp phát hiện, ngăn ngừa và phòng chống rủi ro trong kinh doanh
một cách đúng đắn và hiệu quả.

Quy mô giao dịch lớn

Trên thị trường bán buôn, hoạt động kinh doanh ngoại hối chỉ được thực hiện khi
khối lượng ngoại tệ cho mỗi lần giao dịch là một triệu USD trở lên, đối với hoạt động
đầu cơ ăn chênh lệch giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Bình thường thì con số
giao dịch hàng ngày vào khoảng hai triệu USD, nhưng thấp nhất là một triệu USD. Có
những giao dịch lớn hơn với khối lượng đỉnh điểm lên đến năm hay thậm chí là mười
triệu USD cho một lần giao dịch.

Còn đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn phục vụ
khách hàng là các công ty xuất nhập khẩu hay các doanh nghiệp lớn thì khối lượng
giao dịch lại tùy thuộc vào nhu cầu thanh toán của họ. Tuy nhiên, để được thực hiện
giao dịch trên thị trường bán buôn thì khối lượng giao dịch ít nhất cũng phải từ vài
chục nghìn USD trở lên. Tùy thuộc vào hợp đồng thương mại được ký kết giữa hai bên
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu mà khối lượng giao dịch mỗi lần có thể lên đến
hàng chục triệu USD, lớn hơn nhiều so với khối lượng giao dịch khi bản thân các ngân
hàng tham gia vào hoạt động đầu cơ kiếm lời.

Về cơ bản thì hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn cũng có
những đặc điểm tương tự như thị trường bán lẻ, chỉ khác ở chỗ là khối lượng cho mỗi
lần giao dịch lớn hơn chứ không lắt nhắt. Khối lượng giao dịch lớn, điều này cũng
đồng nghĩa với sự cẩn trọng cao hơn cho mỗi quyết định giao dịch trên thị trường
ngoại hối của các ngân hàng.

Chủ thể tham gia giao dịch trên thị trường là các định chế tài chính

Với quy mô giao dịch lớn và khối lượng ngoại tệ khổng lồ cho mỗi lần giao dịch,
các ngân hàng thương mại chỉ giao dịch với những định chế tài chính lớn, ví dụ như
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các doanh nghiệp lớn.
Những giao dịch nhỏ lẻ sẽ chỉ tham gia ở cấp chi nhánh và các phòng giao dịch.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *