9926_Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu Đà Nẵng – Cầu vồng

luận văn tốt nghiệp

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 1

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………..
1
LỜI CẢM ƠN
……………………………………………………………………………………………..
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
……………………………………………………………….
6
DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………………………………………
7
LỜI MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………………..
8
Chương I: NHTM và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm ……………………….
10
1.1 NHTM………………………………………………………………………………………………
10
1.1.1 Khái niệm về NHTM …………………………………………………………………..
10
1.1.2
Các hoạt động cơ bản của NHTM
…………………………………………..
10
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn ……………………………………………………….
10
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
………………………………………………………….
10
1.1.3.3 Các hoạt động khác
……………………………………………………………….
11
1.2 Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM ………………………………………
11
1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM ……………………………
11
1.2.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM …………………………………
11
1.2.2.1 Tiền gửi (ký thác) ……………………………………………………………….
11
1.2.2.2 Phát hành chứng từ
…………………………………………………………….
13
1.2.2.3 Đi vay
…………………………………………………………………………………
14
1.2.3
Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM ……………………………………………………………………….
16
1.3
Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
…………………………………………
17
1.3.1
Khái niệm và ý nghĩa tiền gửi, tiết kiệm ………………………………….
17
1.3.2
Phân loại tiền gửi tiết kiệm …………………………………………………….
17
1.3.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ………………………………………….
17
1.3.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ………………………………………………..
18
1.3.2.3 Tiền gửi tiết kiệm khác ……………………………………………………….
18
1.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và hoạt động
huy động tiền gửi tiết kiệm ……………………………………………………………………..
18
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 2

1.4.1
Nhân tố môi trường ……………………………………………………………….
18
1.4.2
Nhóm nhân tố thuộc chính sách Nhà nước ……………………………..
18
1.4.3
Nhóm nhân tố thuộc khách hàng ……………………………………………
19
1.4.4 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng …………………………………………………..
19
1.5 Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm ………………………………….
20
1.5.1 Các thể thức tiết kiệm …………………………………………………………………
20
1.5.2 Đối tượng phạm vi áp dụng …………………………………………………………
20
1.5.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi …………………………………………………………..
21
Chương II: Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Á
Châu ĐN – phòng giao dịch Cầu Vồng ……………………………………………………….
24
2.1 Khái quát về NH Á Châu ĐN – phòng giao dịch Cầu Vồng ………………..
24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Á Châu ĐN – phòng giao
dịch Cầu Vồng
…………………………………………………………………………………….
24
2.1.2 Chức năng và nghiệp vụ của NH Á Châu ĐN – PGD Cầu Vồng
……
24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của NH Á Châu Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng
…………………………………………………………………………………………………………..
26
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NH Á Châu ĐN
………………………….
27
2.2.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn
……………………………………….
27
2.2.1.1 Tình hình chung về nguồn vốn ………………………………………………
27
2.2.1.3 Tình hình chung về hoạt động tín dụng
………………………………….
30
2.3 Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Á Châu ĐN-
Cầu Vồng
……………………………………………………………………………………………….
32
2.3.1 Huy động tiền gửi dân cư tại NH …………………………………………………
32
2.3.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH …………………………….
33
2.3.2.1 Hình thức huy động tiết kiệm tại NH
……………………………………..
33
2.3.2.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu ………….
34
2.3.3 Đánh giá công tác huy động tiền gửi tiết kiệm
………………………………
40
2.3.3.1 Những kết quả đạt được
………………………………………………………..
40
2.3.3.2 Một số hạn chế NH còn gặp phải trong công tác huy động vốn .
41
2.3.3.3 Những khó khăn và thuận lợi của NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu
Vồng trong việc huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng
…….
42
2.3.3.4 Những khó khăn mà NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng còn
vướng mắc: ……………………………………………………………………………………..
44
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 3

Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tăng cường huy động tiền gửi
tiết kiệm tại NH Á Châu ĐN ………………………………………………………………………
45
1.Không ngừng phát huy uy tín của ngân hàng-nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng …………………………………………………………………………………………….
45
2.Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing : ………………………………………………
47
3. Tích cực tìm kiếm nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ công chúng ……………………
48
4.Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng:
………………………………………………………………………………………………………………
49
5. Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng …………………………………………….
51
6. Tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân thay đổi thói quen cất giữ
tiền tại nhà
……………………………………………………………………………………………..
52
7. Đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân ……………………….
52
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………….
54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………..
55

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 4

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan những nội dung, số liệu được trình bày trong chuyên đề này
là đúng sự thật. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của chuyên đề này.

Sinh viên thực hiện

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 5

LỜI CẢM ƠN

Nhân đây, em rất xin chân thành cảm ơn với thầy cô giáo trong khoa Tài
chính – Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thành
chuyên đề thực tập chuyên ngành này.Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh
chị trong Ngân hàng đã tận tình tạo điều kiện giúp đỡ hướngdẫn và giải thích cụ
thể trong việc thực hiện chuyên đề thực tập
Một lần nữa em xin lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và bạn bè cùng
trường,cùng lớp đã giúp đỡ em trong quá trình học tập trong 4 năm vừa qua.
Tuy nhien, do là lưu học sinh còn hạn chế về ngôn ngữ cũng như sự hiểu biết
về tiếng việt và do hạn chế về thời gian nghiên cứu và thực tập, nên cắc chắn chyên
đêd này sẽ có những khiêm khuyết và không tránh khỏi sự sai sót nhất định . Em
rất mong ngận được sự quan tâm xem xét và những ý khiến đóng góp quý báu của
các thấy cô giáo, các anh chị tại Ngân hàng và các bạn Việt Nam.

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM
Ngân hàng thương mại
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
NH
Ngân hàng
KH
Khách hàng
NHTW
Ngân hàng trung ương
NHTG
Ngân hàng trung gian

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu của nguồn vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2
năm 2007-2008
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua
2 năm 2007-2008
Bảng 3: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 5: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NH ACB Đà
Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 6: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại NH ACB Đà Nẵng
– PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH ACB Đà Nẵng –
PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại NH ACB
Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 8

LỜI MỞ ĐẦU

Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của NH, trong đó nguồn vốn huy động có ý
nghĩa quyết định, là cơ sở để NH tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ…
mang lại lợi nhuận cho NH. Để có được nguồn vốn này, NH cần phải tiến hành các
hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò
đặc biệt quan trọng trọng hoạt động này. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết
kiệm của ngân hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các
chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá
trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt,
mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình
thực tập tại ngân hàng ACB Đà Nẵng – phòng giao dịch Cầu Vồng. Em thấy vấn đề
phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp hay để
thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã chọn đề tài “Giải
pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu Đà Nẵng – Cầu
vồng” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại NH Á
Châu Đà Nẵng – Cầu vồng, qua số liệu tìm hiểu được trong vòng 2 năm 2007-
2008, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH, từ đó
có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh.
Số liệu trong 2 năm được thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng
biểu. Quá trình tổng hợp và phân tích được thực hiện bằng các công thức thống kê.

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 9

Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương I: NHTM và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
Chương II: Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH
Á Châu ĐN – phòng giao dịch Cầu Vồng
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết
kiệm tại NH Á Châu ĐN
Mặc dù đã có nhiều cố gắng học hỏi các cô chú, anh chị ở ngân hàng cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, thạc sĩ Hồ Hữu Tiến và sự cố gắng của
bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiết sót, rất mong sự góp ý
của các anh chị, cô chú ở ngân hàng và bạn đọc để chuyên đề này được hoàn thiện
hơn.

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2009

Sinh viên thực hiện

Thabunsuc Thalongsin

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 10

Chương I: NHTM và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
1.1 NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Theo luật các TCTD 1998: NH là TCTD được thực hiện toàn bộ các hoạt
động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình NH bao gồm: NHTM, NHĐT, NH phát triển, NH
chính sách, NH hợp tác và các loại NH khác.
Trong các ngân hàng trung gian, NHTM là loại hình kinh doanh điển hình.
Hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành
phần các nghiệp vụ. Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy
động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian
(dịch vụ thanh toán, đại lí, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ có giá…). Ba loại
nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo
nên uy tín cho ngân hàng.
1.1.2
Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ tạo vốn, tạo cho NH có khả năng hoạt động và cạnh tranh
trên thị trường được. Các nghiệp vụ huy động vốn của NH bao gồm:
– Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi: là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ
huy động vốn của NH và cũng là đối tượng chủ yếu trong hoạt động quản lý tài sản
nợ của NH bao gồm tiền gửi của các tổ chức cá nhân và tiền gửi dân cư.
– Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ: mục
đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết như việc phát hành trái phiếu, các chứng
chỉ tiền gửi có thời hạn khác nhau.
– Vay trên thị trường liên ngân hàng là nhân tố quyết định việc tạo lập mới
vốn khả dụng cho NH, tạo điều kiện cho NH tăng khả năng sinh lời.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 11

Những nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng mà khi
lên bản cân đối kế toán nó nằm bên phía tài sản có. Như vậy, tài sản chủ yếu của
ngân hàng là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền (như cổ
phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay), thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ
và nguyên vật liệu.
Huy động vốn được rồi, NHTM phải làm thể nào để hiệu quả hoá những
nguồn tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng đều
là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó để khỏi
bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào
những dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu được, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho
vốn đã vay, thanh toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của
ngân hàng. Nói cách khác, nghiệp vụ có của ngân hàng là những nghiệp vụ thực
hiện sử dụng những khoản vốn đã huy động (tập trung ở nghiệp vụ nợ) nhằm mục
đích sinh lợi.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Các hoạt động
này ít rủi ro hay không có rủi ro nhưng mang lại cho NH thu nhập cao và tạo điều
kiện cho hoạt động nhận tiền ký thác và cho vay của NH
1.2 Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hưũ khác
nhau trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Nguồn vốn huy động là nguồn tài
nguyên to lớn nhất và bao gồm tiền gởi không kì hạn của đơn vị, cá nhân ; tiền gởi
tiết kiệm không kỳ hạn ; tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn ; tiền phát hành kỳ phiếu và
trái phiếu ; các khoản tiền gởi khác.
1.2.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM
1.2.2.1 Tiền gửi (ký thác)
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 12

Muốn làm ngân hàng cần có vốn riêng. Tuy nhiên số vốn riêng chỉ là một tỉ lệ
nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay. Số vốn riêng của ngân hàng thường chỉ
để mua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng. Trong thực tế, số tiền mà ngân hàng cho
vay có nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động
chủ yếu và thường xuyên của NHTM, là mối quan tâm của các ngân hàng.
Ký thác(hay còn gọi là tiền gửi) là tiền mà ngân hàng nhận được của khách
hàng bất luận dưới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng
tiền đó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiện việc hoàn
trả vào thời điểm mà người gửi yêu cầu (đối với các loại ký thác không kỳ hạn
hoặc vào ngày đáo hạn đối với loại ký thác có kỳ hạn. Các khái niệm về ký thác
theo qui định pháp lý nêu trên có mối liên quan mật thiết với tài khoản của khách
hàng tại ngân hàng). Ngày nay người gửi có nhiều hình thức ký thác và có thể làm
cho tài sản bằng tiền sản sinh ra lãi theo các dự đoán của mình.
Xã hội ngày nay phát triển rất nhanh, các nguồn ký thác ngày càng phong
phú, phức tạp. Vì thế không thể phân định một cách chính xác từng nhóm ký thác
riêng biệt. Song về mặt kỹ thuật ngân hàng, các khoản tiền ký thác có thể phân loại
theo các tiêu chuẩn sau đây:
– Tiền gửi không kỳ hạn
Là các loại ký thác không hoàn toàn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người gửi
có quyền rút tiền vào bất cứ lúc nào họ muốn. Ngân hàng sẽ sắp xếp loại tiền gửi
này vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian không
xác định. Người vừa mới gửi tiền sáng nay nếu cần anh ta có thể rút ra ngay vào
buổi chiều cùng ngày. Nếu không có nhu cầu sử dụng anh ta mươi bữa, nửa tháng
hoặc một năm sau mới rút ra. Tính bất định về thời gian gửi, cùng với địa điểm có
thê rút ra bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền gửi này còn có tên gọi theo tiếng
Anh là tiền gửi theo yêu cầu (demand deposits). Tiền gửi không kỳ hạn vào mỗi
thời điểm trong các tài khoản không kỳ hạn của các NHTM tạo khả năng có thể
viết sec để chi tiền hoặc chuyển nhượng khi cần. Vì vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn
được gọi với tên khác là tiền trong tài khoản sec (checking accounts). Đối với loại
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 13

ký thác này khách hàng không có ý định để dành và cũng không chú trọng đến tiền
lãi. Khách hàng chỉ muốn đổi hình thức tiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ và
thích thanh toán bằng các phương thức không dùng tiền mặt hơn là bằng tiền mặt.
Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn được hiểu là loại tiền gửi mà khách hàng
có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thực hiện theo yêu cầu này. Tiền gửi
không kỳ hạn bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán.
Là loại tiền gửi được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một bộ phận tiền đang
chờ thanh toán mà không phải là tiền để dành, do vậy khách hàng gửi tiền không
mất quyền sử dụng số tiền này. Họ có thể rút ra, chuyển nhượng hoặc chi trả trong
thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu.
+ Tiền gửi không kỳ hạn (thuần tuý).
Đây là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, họ
gửi tiền vào ngân hàng không mang tính chất để thanh toán mà nhằm mục đích an
toàn tài sản, khi cần khách hàng đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu.
– Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng mà có sự thoả thuận về thời gian
rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy về nguyên tắc khách hàng gửi tiền
chỉ được rút tiền ra, khi đến hạn đã thoả thuận.
Nó có dạng như một khoản tiền vay của ngân hàng nhưng không thể hiện
bằng một phiếu khoán. Nó là một ngoại lệ của quy tắc khả dụng, bởi vì ngân hàng
chỉ phải hoàn lại số tiền ký thác vào ngày đáo hạn ghi trên hợp đồng.
Hiện nay các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ:
+ Tiền gửi định kỳ theo tài khoản.
+ Tiền gửi định kỳ dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
1.2.2.2 Phát hành chứng từ
Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định cũng
khá cao, không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 14

bán lại nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu mà thôi. Do vậy, nguồn
vốn này chủ yếu là dùng vào đầu tư trung và dài hạn.
Nên khai thác tốt nguồn này thì trước khi thu hút phải tính được hiệu quả có
nghĩa là phát hành thì phải được để làm gì, cho vay ở đâu, lãi suất thế nào, có đảm
bảo hòa vốn và có lãi không, phải hạch toán đầy đủ trước khi phát hành như kỳ hạn
huy động, điều kiện phát hành, lãi suất, mối quan hệ loại tiền gửi này và tiền gửi
tiết kiệm, khả năng chuyển nhượng.
Các loại trái phiếu NH
– Tính chất định danh: vô danh, dễ chuyển nhượng nhưng khó quản lý, ký
danh: ngược lại
– Tính chất đảm bảo: trái phiếu có đảm bảo hoặc trái phiếu không có đảm bảo
– Theo đồng tiền ghi trên trái phiếu: trái phiếu NH bằng VNĐ, trái phiếu NH
bằng ngoại tệ: USD…
– Theo việc bảo toàn giá trị của đồng vốn:
– Theo lãi suất:
– Theo phương thức trả lãi: trái phiếu trả lãi trước, trả lãi sau
1.2.2.3 Đi vay
* Vay của NHTW
Lẽ sống của NHTM là nhận ký thác và cho vay. NHTM phải cho vay tới mức
mà NHTW cho phép để tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng không phải lúc nào hoạt động
của ngân hàng cũng thuận lợi. Dầu thận trọng cách mấy trong việc cho vay, NHTM
cũng khó tránh khỏi có lúc thiếu khả năng chi trả hoặc kẹt quá tiền mặt.
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là cứu tinh của các ngân hàng trong
những trường hợp vừa kể trên, là nguồn cho vay sau cùng ( Lend of last resort).
Thông thường, tất cả các Ngân hàng Trung gian ( NHTG ) và các tổ chức tài chính
khác được NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTW
trong những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn. Cho dù NHTW áp dụng
mức lãi suất chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp thế nào đi nữa, nó vẫn phải
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 15

cho các NHTG vay khi họ kẹt thanh khoản để tránh những khủng hoảng tài chính
không đáng xảy ra.
Dù vay ít hay nhiều, vay thường xuyên hay chỉ thỉnh thoảng một năm đôi ba
lần, dịch vụ vay từ NHTW vẫn là một khoản mục hiển nhiên trong tài sản nợ, vì
không có NHTG nào mà chưa hề vay của NHTW bao giờ kể từ khi thành lập. thời
gian vay ngắn hay dài, hiệu quả của tiền vay cao hay thấp là phụ thuộc vào lãi suất
chiết khấu của NHTW và mức tiền vay của các NHTG.
Như vậy NHTW luôn luôn là chủ nợ của hệ thống ngân hàng. Nhưng đây
cũng là vấn đề dễ bị nhầm lẫn. Vị trí chủ nợ này là cần thiết để NHTW có thể điều
tiết việc mở rộng khối lượng tiền tệ và giám sát hệ thống NHTG. Chính vì vậy các
NHTM không bao giờ được phép gửi tiền có lãi tại NHTW, vì điều đó sẽ chôn vùi
vị trí chủ nợ của NHTW. Nếu các ngân hàng gửi tiền tại NHTW thì đó chỉ thuần
tuý là việc dự trữ không có lãi. Nếu NHTW là người nợ trực tiếp của hệ thống
NHTM thì khi đó nó không còn có khả năng tác động trực tiếp vào sự gia tăng khối
lượng tiền tệ bằng chính sách tiền tệ của mình, vì bất cứ lúc nào các NHTM cũng
có thể rút tiền của họ. Mối quan hệ hữu cơ giữa thị trường tiền tệ và thị trường tín
dụng bị phá vỡ và NHTW bị mất đi khả năng điều tiết của mình.
NHTW cấp tín dụng cho NHTG qua hai hình thức chính:
– Tái chiết khấu (hoặc chiết khấu) hay còn gọi là tái cấp vốn.
– Thế chấp (prisen en pesion) hay ứng trước (advances) có bảo đảm hay
không bảo đảm.
Ở Việt Nam hiện nay, có các loại cho vay của NHNN đối với NHTM như sau:
– Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: là hình thức tài trợ vốn theo
kế hoạch, chỉ phân phối cho các NHTM quốc doanh.
– Chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc, khế ước mà các ngân hàng
đã cho các khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu.
– Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
* Vay từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 16

Ngoài các loại vay đã nêu trên, các NHTM để đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh còn vay vốn ở các ngân hàng khác, giữa các NHTM và các tổ chức tín
dụng có thể cho vay lẫn nhau theo nguyên tắc:
+ Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp.
+ Thực hiện việc cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng.
+ Vốn vay có thể được bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của
NHTW.
1.2.3
Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM
Việc huy động vốn của NHTM có một ý nghĩa rất lớn đối với các cá nhân,
dân cư, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế, đối với bản thân ngân hàng
* Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế :
Đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích luỹ những món tiền nhỏ
lẻ thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra
việc gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hưỡng một khoản lợi tức.
* Đối với nền kinh tế :
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi từ
dân cư, tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá
trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
* Đối với bản thân NHTM và hệ thống ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà
hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ
nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt uqan trọng đối với tưng NHTM, đồng
thời nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều kiện để mở
rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân
hàng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào ngân
hàng góp phần ổn định tiền tệ.
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 17

Vì vây, tăng cường huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát
triển của các NH hiện nay.

1.3
Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
1.3.1
Khái niệm và ý nghĩa tiền gửi, tiết kiệm
NHTM là trung gian tín dụng nhưng không đơn thuần là trung gian giữa
người gửi tiền và người vay tiền; nghĩa là dùng tiền của người gửi chuyển sang
người vay mà hoạt động của nó còn phức tạp hơn thế nhiều.
Tiền gởi chính là toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gởi vào trong NH để
hưởng lãi hay sử dụng các dịch vụ tiện ích của NH.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Nếu căn cứ vào mục đích của người gởi chia thành:
+ An toàn, tích lũy
+ Hưởng lãi
Nếu căn cứ vào thời hạn chia thành:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
1.3.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm
1.3.2.1
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm nhờ NH cất trữ, bảo quản hộ tài sản,
tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho NH, nhưng do cạnh tranh
và các NH sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không phải trả phí
mà NH trả lãi cho KH với lãi suất khuyến khích (thấp).
Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại được sử
dụng để đảm bảo thanh toán cho khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 18

1.3.2.2
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm với mục đích chủ yếu là hưởng lãi
căn cứ vào thời hạn chọn khi gửi tiền. Với tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng gửi tiền
một lần và rút vốn gửi ban đầu, tiền lãi trả vào đúng thời điểm đáo hạn của sổ tiết
kiệm.
Mục đích của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khách hàng muốn đầu tư để
hưởng lãi chứ không phải để cất trữ hay thanh toán. Chính vì vậy lãi suất của
nguồn này tương đối cao, nhưng lại khá ổn định. Các hình thức thường thấy là
phiếu tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở…
1.3.2.3
Tiền gửi tiết kiệm khác
Đối với cá nhân: tiền gửi trên tài khoản thanh toán của cá nhân nhằm mục
đích thuận tiện trong chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền
mặt, đổi ngân phiếu…Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng thường là
những người có thu nhập cao.
Đối với tổ chức: tiền gửi thanh toán nhằm mục đích phục vụ các giao dịch
thanh toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản.
1.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và hoạt
động huy động tiền gửi tiết kiệm
1.4.1
Nhân tố môi trường
Tình hình lạm phát ở mức vừa phải tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định,
chính trị xã hội không có sự biến động là điều kiện để sản xuất kinh doanh phát
triển tại thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Ngược lại nếu lạm phát cao, kinh tế suy thoái, chính trị xã hội có sự biến động
chắc sẽ gây khó khăn cho việc thu hút vốn của ngân hàng.
1.4.2
Nhóm nhân tố thuộc chính sách Nhà nước
– Chính sách về thu nhập: chính phủ cần có một chính sách thu nhập hợp lý
như về chính sách tiền lương, chính sách trợ cấp,… sẽ tạo thu nhập ổn định cho
người lao động thì người dân sẽ có phần tiết kiệm gởi vào ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 19

– Chính sách về lãi suất: nếu NHTW đưa ra một mức lãi suất cùng với biên độ
biến động phù hợp với tình hình kinh tế thì các NHTM trên cơ sở đó sẽ đưa ra mức
lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng hơn.
– Chính sách tiết kiệm: Khuyến khiïch các đơn vị kinh tế và các nhân dân cư
thực hiện tiết kiệm tránh lãng phí để dùng vốn nhàn rỗi đầu tư phát triển kinh tế
– Chính sách thuế Chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và tiết
kiệm của dân cư, tổ chức kinh tế vì vậy ảnh hưởng đến việc gởi tiền và ngân hàng
của các đối tượng này.
– Chính sách đầu tư : Chính phủ cần có chính sách khuyến khích đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho hoạt
động thu hút vốn của các ngân hàng cho đầu tư phát triển kinh tế.
1.4.3
Nhóm nhân tố thuộc khách hàng
Tâm lý của khách hàng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc gởi tiền của
khách hàng vào ngân hàng vì nếu khách hàng tin tưởng vào ngân hàng an tâm hơn
để ở nhà. Nếu khách hàng không tin vào ngân hàng, hoặc họ sợ lạm phát, chiến
tranh xảy ra thì thì điều này chắc chắn h ọ sẽ không gởi tiền vào ngân hàng
Thu nhập của dân cư cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu gởi tiền vì khi thu
nhập của người dân đã đủ chi tiêu hằng ngày, phần còn lại để dành. Do vậy nếu
thu nhập của dân cư cao thì nhu cầu gởi tiết kiệm sẽ cao hơn nếu ngân hàng có
những chính sách huy động hấp dẫn.
Thói quen gởi tiền ở nhà của người dân như thích sử dụng tiền mặt hoặc để
tiền ở nhà khi cần là sử dụng hoặc họ ngại đi đến ngân hàng để gởi những món
tiền nhỏ lẻ vào ngân hàng, điều này sẽ tồn tại một lượng tiền mặt ở ngoài hệ thống
ngân hàng.
Thói quen tiết kiệm, tiêu dùng cũng ảnh hưởng lớn đến việc gởi tiền vào ngân
hàng. Vì nếu có thu nhập bao nhiêu tiêu dùng hết bấy nhiêu thì không có tiền để
gởi tiết kiệm
1.4.4 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 20

Nhóm nhân tố này được ngân hàng rất quan tâm vì đây là nhân tố thuộc bản
thân ngân hàng. Có nhiều nhân tố thuộc bản thân ngân hàng mà nó tạo thuận lợi
hoặc khó khăn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Bao gồm các nhân tố
như: địa điểm trụ sở của ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc điểm về nguồn
nhân lực, chính sách về tỷ giá, lãi suất và giá phí, chính sách cho vay, chính sách
huy động, chính sách giao tiếp các tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
, số lượng và chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, tổ chức nguồn thông tin cũng được
khách hàng rát quan tâm vì qua nguồn thông tin sẽ giúp cho khách hàng biết được
những vấn đề liên quan đến chính sách huy động vốn , hoạt động của ngân hàng,
tình hình kinh tế từ đó người dân an tâm tin tưởng vào ngân hàng hơn.
1.5 Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm
1.5.1 Các thể thức tiết kiệm
1.5.2 Đối tượng phạm vi áp dụng
a) Đối tượng
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam
và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
b) Phạm vi áp dụng
Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi tiết kiệm
của mọi cá nhân theo các loại kỳ hạn khác nhau.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ một
năm trở lên của mọi cá nhân.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín
dụng 100% vốn nước ngoài, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo
quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng gửi tiền, kỳ
hạn và mức huy động tối đa.
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 21

Các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm theo
quy định tại giấy phép hoạt động và các văn bản pháp luật khác có liên quan về tiền
gửi tiết kiệm.
Việc nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm được phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy
định hiện hành của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
1.5.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm
tiền gửi các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm
tiền gửi trong những trường hợp sau đây:
a) Gặp khó khăn về khả năng chi trả;
b) Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám
đốc (Giám đốc).
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài
chính năm.
Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an
toàn trong hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo
cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước.
Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát lớn về tài sản hoặc có tác động
nghiêm trọng tới các tổ chức tín dụng khác, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền
yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng
thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý khẩn cấp.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thông tin
liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho
Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 22

Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tiến hành kiểm tra việc chấp hành các
qui định tại Nghị định này của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra,
giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi;
phối hợp xử lý kịp thời các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả
năng chi trả, vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ
nợ quá hạn cao.
Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban
Kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm thông báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ
chức đó cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả
năng chi trả nhưng chưa đến mức đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, tổ chức
bảo hiểm tiền gửi có thể hỗ trợ dưới các hình thức sau:
* Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
*Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo
hiểm;
* Mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
Việc hỗ trợ này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết
định.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định
rằng việc tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp
khó khăn có vai trò quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự
ổn định chính trị, kinh tế và xã hội.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
văn bản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo nguyên tắc được qui định tại Điều 4 của
Nghị định này.
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 23

Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền
gửi chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua các
ngân hàng, hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền hợp
pháp, được thực hiện căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức bảo
hiểm tiền gửi phối hợp với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào
các chứng từ hợp lệ.
Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời
không đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả
năng chi trả hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo Ngân hàng
Nhà nước để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép tổ
chức bảo hiểm tiền gửi được vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo
lãnh của Chính phủ.
Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, thì tổ chức bảo
hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó với số
tiền mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã chi trả cho người gửi tiền. Tổ chức bảo hiểm
tiền gửi được quyền tham gia quá trình quản lý và thanh lý tài sản của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật Phá sản
Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bị phá sản sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi.

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 24

Chương II: Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Á
Châu ĐN – phòng giao dịch Cầu Vồng

2.1 Khái quát về NH Á Châu ĐN – phòng giao dịch Cầu Vồng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Á Châu ĐN – phòng
giao dịch Cầu Vồng
Nhằm mở rộng quy mô hoạt động và thực hiện những dự kiến, kế hoạch phát
triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, theo quyết định số 212/QĐ-
NH15 ký ngày 13/08/1996, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Đà Nẵng đã
được thành lập và đã chính thức đi vào hoạt động vào ngày 08/01/1997, trụ sở
chính được đặt tại 16 Thái Phiên – Đà Nẵng. Cùng với sự phát triển của các ngân
hàng thương mại và các ngân hàng quốc doanh trên cùng điạ bàn, Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu mở thêm PDG Cầu Vồng vào ngày 16/08/2005 để mở
rộng thị phần của ngân hàng Á Châu và phát triển kênh phân phối để đáp ứng một
cách nhanh nhất nhu cầu các khách hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
PGD Cầu Vồng từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đổi mới, nâng cấp cơ sở
vật chất kỹ thuật, gia tăng số lượng nhân viên về số lượng và chất lượng phục vụ
với mục đích cuồi cùng là tạo sự thoả mãn tối đa cho khách hàng khi tiếp cận với
hệ thống ngân hàng.
 Hiện nay, PGD ACB ở Cầu Vồng có 26 nhân viên nghiệp vụ, 04 nhân viên
bảo vệ và 01 nhân viên tạp vụ.
2.1.2 Chức năng và nghiệp vụ của NH Á Châu ĐN – PGD Cầu Vồng
– Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi của các
pháp nhân, cá nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ,
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 25

vàng theo quy định Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu .
– Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Viêt Nam và ngoại tệ, vàng
đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm của giám đốc
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Đà Nẵng.
– Được phép vay, cho vay đối với các định chế tài chính trong nước, thực hiện
và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán, chiết
khấu các chứng từ có giá theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước
– Thực hiện quản lý mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thẻ
thanh toán quốc tế và nội địa. Khi có nhu cầu, Ngân hàng thực hiện mua bán vàng-
đồng thời thực hiện công tác hoạch toán kế toán theo đúng chế độ của Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.
– Chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của Ngân hàng Nhà nước và
của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu. Bảo quản các chứng từ có giá,
nhận cầm cố, thế chấp, bảo đảm an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ
chính xác .
-Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng cao
uy tín phục vụ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu .
– Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng như kế hoạch cân đối
vốn, kế hoạch thu nhập-chi phí…..
– Thường xuyên nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù
hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy
trình nghiệp vụ và quản lý Ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng phục vụ
– Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như về số liệu tồn quỹ,
thanh khoản ngân hàng, tài khoản tiền gửi và các thông tin khác có liên quan đến khách
hàng giao dịch.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *