9979_Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư phát triển và Dịch vụ Điện lực Hà Nội

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
——-o0o——

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TRẦN THU TRANG
MÃ SINH VIÊN

: A16409
CHUYÊN NGHÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
——-o0o——

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC HÀ NỘI

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa
Sinh viên thực hiện
: Trần Thu Trang
Mã sinh viên
: A16409
Chuyên nghành
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường
Đại Học Thăng Long, đặc biệt là giảng viên TS. Phạm Thị Hoa cùng các bác, cô chú
và anh chị trong công ty TNHH Đầu tư phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô
giáo giảng dạy trong truờng đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực
hiện khoá luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương
lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khoá luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Trần Thu Trang

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Thu Trang

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCDKT
Bảng cân đối kế toán
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CNV
Công nhân viên
DN
Doanh nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
T.P
Thành phố
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu
tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao
nhất.Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho
hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Để kinh doanh đạt hiệu
quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh
doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra
chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và
đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ
đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình
hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư,
nhà cho vay.mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau
để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài
chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm
quan trọng đó em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính
tại Công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhà quản trị có thể đánh
giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại
của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được
học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài
chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công
ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện
công tác phân tích tình hình tài chính phục vụ nhu cầu quản lý tài chính, sản xuất kinh
doanh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH đầu tư
phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng báo cáo tài chính trong 3 năm 2010, 2011 của
công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong phân tích BCTC người ta sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau,có
những phương pháp nghiên cứu riêng của phân tích và có cả phương pháp nghiên cứu
của một số môn khoa học khác. Tuy nhiên với các số liệu có được, khóa luận tập

chung sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch, phân tích
theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ. Ngoài ra
khóa luận còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp thống kê để làm rõ hơn về
công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ Điện lực
Hà Nội.
5. Kết cấukhóa luận
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, cấu trúc gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tài chính trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH
đầu tƣ phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại Công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP …………………………………………………………………
1
1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH …………………………………………………………………………………………………………
1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
…………………………………………………………….
1
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
…………………………………………………………………
1
1.3.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
…………………………………..
4
1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ KỸ THUẬT PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

……………………………………………………………………………………………………………………..
4
1.2.1. Phương pháp so sánh …………………………………………………………………………
4
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số……………………………………………………………….
5
1.2.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont
……………………………………..
5
1.3. TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
……………………….
6
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ….
7
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ………………………….
7
1.4.1.1. Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán
……………………….
7
1.4.1.2. Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh …………….
7
1.4.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
……………………….
7
1.4.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
…………………………………………….
7
1.4.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn ………………………………..
8
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán …………………………………………………………..
8
1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn……………………………………………………..
9
1.4.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
…………………………………………………
9
1.4.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
……………………………………………….
9
1.4.3.4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
……………………………………………….
10
1.4.4. Phân tích khả năng quản lý nợ
………………………………………………………….
10
1.4.4.1. Hệ số nợ trên tổng tài sản …………………………………………………………..
10
1.4.4.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
……………………………………………………..
10
1.4.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản ……………………………………………………
11
1.4.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho …………………………….
11
1.4.5.2. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu ……………………………….
12
1.4.5.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản ………………………………………………..
13
1.4.5.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ………………………………………………..
13

1.4.5.5. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn …………………………………………….
13
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp …………………………………..
13
1.4.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ………………………………………
14
1.4.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA )
…………………………………………..
14
1.4.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE )
………………..
14
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP ………………………………………………………………………….
14
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài
………………………………………………………………………
15
1.5.1.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh ……………………………
15
1.5.1.2. Nhân tố tiêu dùng
……………………………………………………………………….
15
1.5.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường ……………………………………………………
16
1.5.1.4. Các chính sách của Nhà nước
……………………………………………………..
16
1.5.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp …………………………………………………
16
1.5.2.1. Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
……………………………………………………………………………………………………………..
16
1.5.2.2. Trình độ của cán bộ thực hiện việc phân tích tài chính. ………………..
16
1.5.2.3. Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp
……………….
17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN
LỰC HÀ NỘI
…………………………………………………………………………………………………
18
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội

……………………………………………………………………………………………………………………
18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
………………………………….
18
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty …………………………………………………
18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH đầu tư phát triển và
dịch vụ Điện lực Hà Nội.
……………………………………………………………………………
20
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH đầu tƣ phát
triển và dịch vụ điện lực Hà Nội …………………………………………………………………..
21
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
đầu tư phát triển và dịch vụ điện lực Hà Nội ……………………………………………….
21
2.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH
đầu tư phát triển và dịch vụ điện lực Hà Nội ……………………………………………….
24
2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH đầu tư phát triển và
dịch vụ Điện lực Hà Nội
…………………………………………………………………………….
31
2.3.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn……………………………………………………
31
2.3.3.2. Khả năng thanh toán nhanh………………………………………………………..
32

2.3.3.3. Khả năng thanh toán tức thời
………………………………………………………
32
2.3.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản ……………………………………………………
33
2.3.4.1. Khả năng luân chuyển hàng tồn kho ……………………………………………
33
2.3.4.2. Khả năng quản lý khoản phải thu
………………………………………………..
34
2.3.4.3. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản …………………………………………………….
35
2.3.4.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ………………………………………………..
36
2.3.4.5. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn …………………………………………….
37
2.3.5. Khả năng quản lý nợ ………………………………………………………………………..
38
2.3.5.1. Hệ số nợ trên tổng tài sản ……………………………………………………………
38
2.3.5.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
………………………………………………………
39
2.3.6. Phân tích khả năng sinh lời ………………………………………………………………
39
2.3.6.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ………………………………………….
39
2.3.6.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ……………………………………….
40
2.3.6.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
…………………………………………….
41
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC HÀ
NỘI …………………………………………………………………………………………………………….
42
2.4.1. Những kết quả đạt được ……………………………………………………………………
42
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
…………………………………………………………………..
42
2.4.2.1. Hạn chế
……………………………………………………………………………………..
42
2.4.2.2. Nguyên nhân ……………………………………………………………………………..
43
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC HÀ NỘI …………………………………………………….
45
3.1. TỔ CHỨC TỐT CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
……………………….
45
3.2. HOÀN THIỆN NGUỒN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH ……………………………………………………………………………………………….
46
3.3. HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH …………………………………….
47
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC BỘ NGÀNH VÀ NHÀ NƢỚC ……………
50
KẾT LUẬN

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh …………………………………………………………….
21
Bảng 2.2. Chênh lệch báo cáo kết quả kinh doanh
……………………………………………
22
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán ……………………………………………………………………….
24
Bảng 2.4. Chênh lệch bảng cân đối kế toán
………………………………………………………
26
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán ngắn hạn ………………………………………………………..
31
Bảng 2.6. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu
………………………………………………….
34
Bảng 2.7. Chênh lệch tốc độ luân chuyển khoản phải thu
…………………………………
34
Bảng 2.8. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu …………………………………………………………..
39
Bảng 3.1. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA
….
48
Bảng 3.2. Phân tích ROE theo mô hình Dupont
……………………………………………….
49

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ
Điện lực Hà Nội
………………………………………………………………………………………………
20
Biểu đồ 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu tƣ phát triển
và dịch vụ Điện lực Hà Nội ………………………………………
Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tổng tài sản ………………………………………………………………………
28
Biểu đồ 2.3. Tổng nguồn vốn của công ty
…………………………………………………………
30
Biểu đồ 2.4. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
..
Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.4. Hệ số thanh toán nhanh ………………………………………………………………
32
Biểu đồ 2.5. Hệ số thanh toán tức thời
…………………………………………………………….
32
Biểu đồ 2.6. Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình ………………………………
33
Biểu đồ 2.7. Đánh giá kỳ thu tiền bình quân
……………..
Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ……………………………………………………..
35
Biểu đồ 2.9.Hiệu suất sử dụng của TSCĐ ………………………………………………………..
36
Biểu đồ 2.10.Hiệu suất sử dụng TSNH …………………………………………………………….
37
Biểu đồ 2.11. Hệ số nợ trên tổng tài sản …………………………………………………………..
38
Biểu đồ 2.12. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu …………………………………………………..
39
Biểu đồ 2.13. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
…………………………………………………
40
Biểu đồ 2.14. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu …………………………………………..
41
1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả
của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo
cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đoán
những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với
các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và
các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh.Phân tích tài chính còn là
việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một
Công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… kể cả các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
Đối với nhà quản lí: Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng
đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục
sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa.Mặt khác, nếu doanh nghiệp không
có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai, nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba, nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
2

Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và
dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích
của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính
đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với các nhà đầu tƣ:Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ
là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều
kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của
các doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó
đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự
án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó,
chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề
được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta
biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá
trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ
sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư
vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông
chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không
3

bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để
trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu
trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân
tích tài chính.
Đối với các chủ nợ: Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý
doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của
doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín
dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả.Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với ngƣời lao động: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ
của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới
các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động
của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người
lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn
mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp
nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
4

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh
nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình
hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách
hàng…
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.3.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài
chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm:
– Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sảnxuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
– Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả
tàichính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
– Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ KỸ THUẬT PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương
pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu gốc. Ưu điểm của phương pháp này cho phép tách ra những
nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt
phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp hợp
lí và tối ưu trong trường hợp cụ thể. Từ đó xác định xu hướng phát triển và mức độ
biến động. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần nắm các nguyên tắc:
– Tiêu chuẩn so sánh: Lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh cho phù hợp
với mục tiêu cần so sánh, điều chỉnh so sánh giữa các khoản mục của báo cáo tài chính
cần phải quan tâm cả về không gian và thời gian.
5

– Điều kiện so sánh:
+ Thống nhất về nội dung phản ánh.
+ Thống nhất về phương pháp phân tích.
+ Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải đồng nhất về thời gian.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện (đơn vị đo lường).
+ Tùy theo mục đích yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ
tiêu kinh tế mà sử dụng các chỉ tiêu so sánh thích hợp.
Khi phân tích thì có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc. Phân
tích theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu cụ
thể nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến động của một chỉ
tiêu nào đó, là cơ sở để đánh giá được tình hình tốt lên hay xấu đi, là cơ sở để dự đoán
chỉ tiêu đó. Phân tích theo chiều dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu
tổng thể, từ đó chúng ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến chỉ tiêu
tổng thể hoặc là mức độ lớn nhỏ của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số

Phân tích tỷ số là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích
tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số
tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Dựa vào các báo cáo tài chính thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào nguồn số
liệu để xác định các tỷ số thì ta có các tỷ số sau: Các tỷ số được xác định từ bảng cân
đối kế toán, các tỷ số được xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số được xác
định từ số liệu của cả hai bảng.

Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể chia thành các tỷ số sau: Các tỷ số thể
hiện khả năng thanh toán, các tỷ số về cơ cấu tài sản và đòn bẩy tài chính, các tỷ số về
khả năng hoạt động , các tỷ số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị trường.
1.2.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont

Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp thường
sử dụng để thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản
sau:

Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản (ROA)
với doanh lợi doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
ROA
= (
Lợi nhuận sau thuế
) x (
Doanh thu thuần
)
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
6

Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào
hai yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một trăm đồng doanh thu và bình quân một
đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này thì sẽ
giúp cho nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: Tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
có được hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp.

Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở
hữu theo phương trình sau:
ROE = (
LNST
) x (
DT thuần
) x (
Tổng TS
)
DT thuần
Tổng TS
Vốn CSH
Thông qua phương trình trên thì các nhà quản lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ
tiêu ROE như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này
thì phải có cách để quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng
lợi nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản;
muốn làm được điều này thì doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản
hợp lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc
độ tăng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản.
1.3. TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
– Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin cú khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị, trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên
thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
– Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đó thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các gúc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân
tích đó đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu
nhấtt định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân, các kết
quả đó đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
– Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dụ đoán nhu cầu và dưa ra quyết định tài chính. Có thể nói,
mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
7

nghiệp phân tích tài chính nhằm dưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát
triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra
các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì đưa ra các quyết định về
quản lý doanh nghiệp.
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1.1. Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán

Thứ nhất, thông qua việc xem xét cơ cấu, sự biến động của một số chỉ tiêu
chung bên phía nguồn vốn như tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở
hữu thì ta có thể đánh giá bước đầu về khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, xác định
được mức độ tự chủ trong hoạt động SXKD, chính sách tài trợ của doanh nghiệp. Nếu
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm thì cho thấy mức
độ tự tài trợ cao, mức độ phụ thuộc về vặt tài chính thấp và ngược lại. Thứ hai, thông
qua xem xét khái quát phần tài sản của doanh nghiệp ta sẽ biết được sự biến động quy
mô tổng tài sản qua các năm, mức độ hoạt động của doanh nghiệp và việc phân bổ vốn
của doanh nghiệp như thế nào. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm và việc phân bổ vốn
như thế nào thì nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Như vậy, khi đánh giá khái quát phần tài sản, nguồn vốn thì chúng ta
còn phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh, đặc điểm của ngành để có cái nhìn
khái quát hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh

Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì chúng ta sẽ thấy được phần nào
về mức độ hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của doanh
nghiệp, khả năng quản lý các mặt của doanh nghiệp. Để có được điều này thì ta phải so
sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ trọng của một số
chỉ tiêu trong doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các
năm.
1.4.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
1.4.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản

Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta
cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình
hình phân bổ tài sản là để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý
hay không. Để làm được điều này ta làm như sau:

Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
8

của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp.

Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động
như thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng
của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn
trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua
nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá
việc phân bổ tài sản có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn

Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến
động về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại
nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh
giá được huớng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta
cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được
tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho
thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và
tương đối của các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng
nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự
cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ
cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng
thời hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào; một doanh nghiệp được coi là
mất khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng
thanh toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dể dàng và nhanh
chóng để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản
đó. Thông qua các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, vẫn gặp phải vấn đề về
khả năng thanh toán là bình thường nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém,
không thu được tiền khách hàng, hàng tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát
triển lâu dài thì doanh nghiệp cần có khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán tốt.

9

1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả.Hệ số này cho biết, bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ số này càng cao hơn một
thì được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, tuy nhiên chúng ta còn nhận
thức rõ bản chất vì sao nó cao thì mới có sự đánh giá chính xác. Khả năng thanh toán
ngắn hạn cao có thể là quá nhiều các khoản phải thu mà có nguy cơ không thu hồi
được hay doanh nghiệp quá dể dải trong chính sách tín dụng thương mại đối với khách
hàng; cũng có thể là hàng tồn kho quá nhiều, trong đó có nhiều hàng kém phẩm chất,
yếu kém trong khâu tiêu thụ; tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều do sự yếu kém trong
quản trị hàng tồn kho,.. Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ hơn một thì chứng tỏ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp kém, vì nợ ngắn hạn nhiều hơn so với tài sản
ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì doanh nghiệp phải bán tài sản dài hạn để thanh
toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
1.4.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được đo lường bằng mức độ thanh
khoản của các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì
hàng tồn kho của doanh nghiệp ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển
thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính
thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm
hàng tồn kho.
Hệ số thanh toán
nhanh
= Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
1.4.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền để sẵn sàng thanh toán tức thời cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán bằng
tiền càng lớn thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp càng cao; tuy
nhiên, hệ số này cao quá cũng không tốt, vì ta biết tiền nó không tự sinh lời được.

10

Hệ số thanh toán
tức thời
=
Vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
1.4.3.4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Khi nói rằng doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả thì ít nhất việc sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp phải tạo ra lợi nhuận đủ để trả cho chi phí lãi vay. Xuất phát
từ ý nghĩa đó, thông qua đánh giá hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì ta thấy được
mức độ hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, khả năng chi
trả lãi vay của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này càng cao hơn một thì các chủ sở hữu sẽ có
lợi, tuy nhiên nếu lợi nhuận tạo ra không đủ để trả lãi vay thì các chủ sở hữu phải gánh
chịu hậu quả của việc sử dụng nợ này.
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trƣớc
thuế và lãi
Chi phí lãi vay
1.4.4. Phân tích khả năng quản lý nợ
1.4.4.1. Hệ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng doanh nghiệp đầu tư cho tổng tài sản thì có bao
nhiêu đồng là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.Hệ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực
lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ
rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ
dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công
thức tính như sau:
Hệ số nợ trên tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
1.4.4.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể
chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ
dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu
11

trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Công thức tính như sau:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
1.4.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản

Tính hiệu quả của một hoạt động được xác định bằng kết quả đầu ra trên kết
quả đầu vào của nó, như vậy ta không thể căn cứ vào kết quả đạt được mà đánh giá
hoạt động đó là có hiệu quả. Nếu kết quả đầu ra trên một lượng đầu vào xác định càng
lớn thì càng hiệu quả. Do đó, một doanh nghiệp đầu tư vào tài sản của mình (nguồn
lực đầu vào) để tạo ra doanh thu và lợi nhuận (kết quả đầu ra ), doanh nghiệp nào càng
tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì doanh nghiệp
đó hoạt động càng có hiệu quả. Thông qua việc phân tích các tỷ số thể hiện khả năng
hoạt động ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp,
từ đó chúng ta sẽ đánh giá được việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả hay không.
1.4.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho

Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào ngành nghề của doanh nghiệp mà mức độ tồn
kho nhiều hay ít, cũng như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng
tồn kho sẽ bao gồm các loại sau: Nguyên vật liệu, công cụ – dụng cụ, thành phẩm, sản
phẩm dở dang, hàng hoá,… Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho
trong việc tạo ra doanh thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày
một vòng quay hàng tồn kho.
a. Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho thể hiện rằng trong kỳ thì doanh nghiệp đã xuất hàng
được mấy lần, như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ rằng hiệu
quả sử dụng hàng tồn kho càng cao. Và ngược lai, nếu số vòng quay hàng tồn kho
càng nhỏ thì có thể rằng doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc
hàng tồn kho của doanh nghiệp khó có khả năng luân chuyển.
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho biết trung bình thì bao nhiêu ngày
doanh nghiệp xuất hàng một lần. Như vậy ta thấy, nếu số ngày trung bình một lần xuất
hàng càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao, hiệu quả sử dụng
hàng tồn kho càng lớn và ngược lai.

12

Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
1.4.5.2. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu

Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp, bắt đầu từ Tiền
=> Hàng tồn kho => Khoản phải thu => Tiền; như vậy ta thấy rằng, nếu doanh nghiệp
sử dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp là
chuyện bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như doanh nghiệp đầu tư quá
nhiều vào khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt
động của doanh nghiệp lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc doanh nghiệp phải
huy động nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu
trình. Trong trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thấp, biểu hiện tình hình tài chính không lành mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ
khó khăn. Như vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải
thu thì ta sử dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình
quân.
a. Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ doanh nghiệp đã thu tiền được
mấy lần từ doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản
phải thu thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp, số vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì chứng tỏ tộc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao,
giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào
hoạt động SXKD, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng
quay khoản phải thu nhỏ thì cho thấy khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp thấp hoặc
tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả
năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
Số vòng quay khoản
phải thu
= Doanh thu thuần
Khoản phải thu
b. Kỳ thu tiền bình quân

Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng
được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp; kỳ thu tiền bình quân phản
ánh rằng bình quân bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu được tiền một lần. Như vậy,
nếu số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp cao, và ngược lai.
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu
13

1.4.5.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, nó cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ tài sản, trình độ quản lý tài
sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho thấy, bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu, nếu tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao,
góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ
rằng doanh nghiệp đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy
khó mà tăng thêm nếu không đầu tư thêm tài sản.
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
1.4.5.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định để
tạo ra doanh thu cũng như mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một
đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ
1.4.5.5. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu suất sử dụng tài sảnngắn hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân một đồng TSNH tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì TSNH quay được mấy lần.
Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp cao;
thể hiện doanh nghiệp đã đầu tư hợp lý vào vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu
thụ nhanh; tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền
mặt thấp. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu
thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền mặt nhiều.
Hiệu suất sử
dụng TSNH
=
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, nhưng lợi nhuận
không phải là chỉ tiêu để chúng ta đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư – sản
xuất – tiêu thụ, khả năng quản lý các mặt của doanh nghiệp. Muốn đánh giá được tính
hiệu quả của quá trình trên thì chúng ta cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với
các yếu tố tạo ra lợi nhuận như doanh thu, vốn,… Khả năng sinh lợi là kết quả của các
quyết định của doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ
quản lý tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng sinh lời ta căn
cứ vào các tỷ số sau:

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *