9660_Bầu không khí tâm lý xã hội tại Công ty cổ phần Giáo dục Việt Nam – VietEdu

luanvantotnghiep.com

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
———————————————

HÀ TRUNG HIỀN

BẦU KHÔNG KHÍ TÂM LÝ XÃ HỘI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIÁO DỤC VIỆT NAM – VIETEDU

LUẬN VĂN THẠC TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
———————————————

HÀ TRUNG HIỀN

BẦU KHÔNG KHÍ TÂM LÝ XÃ HỘI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIÁO DỤC VIỆT NAM – VIETEDU

Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC
Má số: 60310401

LUẬN VĂN THẠC TÂM LÝ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN HỮU THỤ

HÀ NỘI – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của GS.TS Nguyễn Hữu Thụ.
Các số liệu, tài liệu trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày……….tháng………năm
2019
Học viên

Hà Trung Hiền

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Hữu
Thụ – Giảng Viên khoa Tâm lý học – Trường đại học Khoa học – Xã hội và Nhân
văn- Đại học Quốc gia Hà Nội về sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, cùng những lời
khuyên quý giá của thầy trong quá trình học tập và nghiên cứu cũng như thực hiện
đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giảng dạy tại Trường Đại học Khoa học
– Xã hội và Nhân văn cùng các thầy -cô trong khoa Tâm lý học đã trang bị cho tôi
những kiến thứchữu ích trong thời gian tôi học tại trường. Đó là tiền đề cơ sở để tôi
có thể thực hiện được tốt đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ ban Giám đốc, các anh- chị giáo viên cũng
là đồng nghiệp của tôi tại Công ty cổ phần giáo dục Việt Nam – VietEdu, đã cho tôi
một môi trường nghiên cứu thực tế để tôi có thể vận dụng những kiến thức đã học
vào nghiên cứu; giúp tôi có được những cơ sở, số liệu điều tra thực tế
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày……….tháng………năm
2019
Học viên

Hà Trung Hiền

.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

ảng 2.1 Khái quát về mẫu nghiên cứu …………………………………………………………..
32
ảng 3.1 Đánh giá của giáo viên về hình thức ra quyết định
…………………………………
41
của ban giám đốc công ty ……………………………………………………………………………….
41
ảng 3.2 Các hình thức giải quyết mâu thuẫn giữa các giáo viên với nhau của ban
giám đốc công ty qua sự đánh giá của giáo viên……………………………………………….
43
ảng 3.3 Đánh giá của nhân viên/giáo viên về mức độ thể hiện
…………………………
44
phẩm chất năng lực của ban giám đốc công ty …………………………………………………
44
ảng 3.4 Mức độ giao tiếp của giáo viên với ban giám đốc
……………………………….
45
ảng 3.5 Sự thỏa mãn của giáo viên đối với mối quan hê theo chiều “dọc”
…………
47
ảng 3.6 Đánh giá KKTLXH qua sự thỏa mãn của giáo viên với quan hê theo chiều
“dọc”…………………………………………………………………………………………………………..
50
ảng 3.7 Các chủ đề giao tiếp của giáo viên tại công ty công ty cổ phần giáo dục Việt
Nam – VietEdu
…………………………………………………………………………………………….
51
ảng 3.8 Mức độ hỗ trợ giúp đỡ từ đồng nghiệp
………………………………………………
53
ảng 3.9 Mức độ mâu thuẫn giữa các giáo viên – nhân viên ……………………………..
54
ảng 3.10 Cảm nhận của giáo viên- nhân viên khi làm việc cùng đồng nghiệp ……
56
ảng 3.11 Sự thỏa mãn của giáo viên đối với quan hệ theo chiều “ngang”
………….
57
ảng 3.12 Đánh giá KKTLXH qua sự thỏa mãn của giáo viên với quan hệ theo
chiều “ngang”
………………………………………………………………………………………………
59
ảng 3.13 Sự chấp nhận phân công lao động …………………………………………………..
60
ảng 3.14 Mức độ tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội ……………..
62
ảng 3.15 Sự thỏa mãn của giáo viên đối với tính chất công việc, chế độ chính sách
và điều kiện làm viêc, lương – thưởng …………………………………………………………….
65
ảng 3.16 Đánh giá BKKTLXH qua sự thỏa mãn với tính chất công việc, chế độ –
chính sách và điều kiện làm việc, lương – thưởng
…………………………………………….
68
ảng 3.17 Đánh giá chung bầu không khí tâm lý qua các mặt cụ thể tại công ty cổ
phần giáo dục Việt Nam – VietEdu ………………………………………………………………..
69
ảng 3.18 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
…………………………………………………..
72

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT
Tóm tắt
Thuật ngữ
1
BKKTLXH
Bầu không khí tâm lý xã hội
2
BKKTL
Bầu không khí tâm lý
3
ĐT C
Điểm trung bình chung
4
ĐT
Điểm trung bình
5
MQH
Mối quan hệ
6
RTX
Rất thường xuyên
7
TX
Thường xuyên
8
TT
Thỉnh thoảng
9
HK
Hiếm khi
10
CBG
Chưa bao giờ

1
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỤC LỤC
…………………………………………………………………………………………………..
1
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
3
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu …………………………………………………………
3
2.Mục đích nghiên cứu.
…………………………………………………………………………………
4
3.Đối tƣợng nghiên cứu
…………………………………………………………………………………
4
4.Giả thuyết nghiên cứu
………………………………………………………………………………..
4
5.Khách thể nghiên cứu ………………………………………………………………………………..
4
6.Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………………………………
4
7.Phƣơng pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………………
5
1.1.Tổng quan về lịch sử nghiên cứu bầu không khí tâm lý
…………………………….
6
1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài ………………………………………………………………..
6
1.1.2.Các nghiên cứu trong nước
……………………………………………………………………
9
1.2.Lý luận về bầu không khí tâm lý xã hội tại công ty cổ phần giáo dục Việt
Nam – VietEdu …………………………………………………………………………………………..
13
1.2.1.Bầu không khí tâm lý xã hội
…………………………………………………………………
13
1.2.2.Bầu không khí tâm lý của Công ty cổ phần giáo dục Việt Nam – VietEdu .
18
1.2.3.Biểu hiện bầu không khí tâm lý tại công ty cổ phần giáo dục Việt Nam –
VietEdu
…………………………………………………………………………………………………
22
1.3.Các yếu tố ảnh hƣởng đến bầu không khí tâm lý xã hội ………………………….
25
1.3.1.Các yếu tố khách quan
…………………………………………………………………………
26
1.3.2.Các yếu tố về tâm lý cá nhân ………………………………………………………………..
28
1.3.3.Các yếu tố về tâm lý xã hội …………………………………………………………………..
29
Chƣơng II. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu. ………………………………………….
32
2.1.1. Vài nét về khách thể. …………………………………………………………………………..
32
2.1.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ……………………………………………………………..
33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
………………………………………………………………………
35
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
…………………………………………………………
35

2
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
……………………………………………………………….
36
2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi …………………………………………………..
36
2.2.4. Phương pháp xử lý kết quả bằng phần mềm SPSS.
……………………………….
38
2.3. Thang đo đánh bầu không khí tâm lý xã hội tại công ty cổ phần giáo dục
Việt Nam – VietEdu ……………………………………………………………………………………
39
Tiểu kết chƣơng 2
……………………………………………………………………………………….
40
Chƣơng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN BẦU KHÔNG KHÍ
TÂM LÍ XÃ HỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC VIỆT NAM –
VIETEDU
…………………………………………………………………………………………………..
41
3.1 Bầu không khí tâm lý xã hội tại Công ty cổ phần giáo dục Việt Nam –
VietEdu thể hiện qua các thành tố. ……………………………………………………………..
41
3.1.1 Bầu không khí tâm lý xã hội tại Công ty cổ phần giáo dục Việt Nam –
VietEdu thể hiện qua sự thỏa mãn các mối quan hệ theo chiều “dọc”. ………….
41
3.1.2 Bầu không khí tâm lý thể hiện qua sự thỏa mãn các mối quan hệ theo chiều
“ngang ”. ……………………………………………………………………………………………………
50
3.1.3 Bầu không khí tâm lý thể hiện qua sự thỏa mãn với tính chất công việc,
điều kiện làm việc, lương – thưởng.
………………………………………………………………
60
3.2. Đánh chung bầu không khí tâm lí xã hội tại công ty cổ phần giáo dục Việt
Nam – VietEdu …………………………………………………………………………………………..
68
3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến bầu không khí tâm lý xã hội tại công ty cổ phần
giáo dục Việt Nam – VietEdu.
……………………………………………………………………..
69
3.3.1 Yếu tố khách quan……………………………………………………………………………….
69
3.3.2 Yếu tố cá nhân.
……………………………………………………………………………………
72
3.3.3 Yếu tố tâm lý xã hội.
…………………………………………………………………………….
73
3.4. Một số biện pháp tâm lý – giáo dục thúc đẩy bầu không khí tâm lý xã hội
lành mạnh tại công ty cổ phần giáo dục Việt Nam – VietEdu. ………………………
73
Tiểu kết chƣơng 3
……………………………………………………………………………………….
76
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
77
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………………….
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..
81
PHỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………..
84

3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang giúp Việt Nam có những bước tiến
nhất định trong nền kinh tế thế giới. Các công ty liên tiếp mở ra, trong đó có những
mô hình công ty kinh doanh nhỏ với phong phú lĩnh vực kinh doanh đã giúp cho
Việt Nam giải quyết được những bài toán về nhân sự. Tuy nhiên một vấn đề được
đặt ra đó là: “Làm thế nào để các công ty quy mô nhỏ, có thể phát triển vững mạnh
hơn, và có một nền móng vững chắc trong nền kinh tế đang diễn ra những cuộc
cạnh tranh khốc liệt”. Câu trả lời chính là “con người”, một công ty sẽ vững mạnh
nếu nhân viên của họ vững mạnh. Và yếu tố đóng vai trò then chốt để tạo nên
những đội ngũ vững mạnh chính là bầu không khí tâm lý xã hội trong tập thể. ầu
không khí tâm lý xã hội chính là trạng thái tâm lý của tập thể, nó thể hiện sự phối
hợp tâm lý xã hội, sự tương tác lâm lý giữa các thành viên và mức độ dung hợp các
đặc điểm tâm lý trong quan hệ liên nhân cách của họ. Các công trình nghiên cứu
khoa học đã chỉ ra trong một tập thể sản xuất, bầu không khí tâm lý càng tích cực,
quan hệ giữa các cá nhân càng thân thiện, mối quan hệ của con người đối với lao
động càng tốt thì việc thực hiện các nội quy, quy chế, chính sách của người lao
động và hiệu quả làm việc càng được nâng cao.
Xuất phát từ lý do trên và qua thực tiễn chúng tôi nhận thấy, công ty cổ phần
giáo dục Việt Nam – VietEdu đang gặp phải nhưng tình trạng tiêu cực như: Như
hiệu quả làm việc của giáo viên giảm, xuất hiện tình trạng giáo viên có tinh thần
chán nản, muốn xin nghỉ việc. Chỉ trong một thời gian ngắn mà con số giáo viên xin
nghỉ đã lên tới 20 người, các trường liên kết với công ty phản ánh rất nhiều về chất
lượng giảng dạy. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ ầu không khí tâm
lý xã hội tại công ty cổ phần giáo dục Việt Nam – VietEdu”, để có thể tìm hiểu
nguyên nhân về thực trạng trên, cũng như tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến bầu
không khí tâm lý xã hội và đề xuất một số biện pháp tâm lý giáo dục để nâng cao
bầu không khí tâm lý xã hội tại đây.

4
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu lý luận và thực trạng bầu không khí tâm lý xã hội tại Công ty cổ
phần giáo dục Việt Nam – ViệtEdu và chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới bầu không
khí tâm lý xã hội trong công ty. Từ đó đề xuất một số biện pháp giúp ban lãnh đạo
công ty xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh tại Công ty cổ phần giáo dục
Việt Nam – VietEdu.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Mức độ và biểu hiện của bầu không khí tâm lý qua sự thỏa mãn của giáo viên
đối với các mối quan hệ như: ban lãnh đạo (quan hệ dọc), đồng nghiệp (quan hệ
ngang), quan hệ với tính chất công việc, điều kiện làm việc, lương – thưởng.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Bầu không khí tâm lý xã hội tại công ty cổ phần giáo dục Việt Nam – VietEdu là
khá lành mạnh. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bầu không khí tâm lý trong công ty.
Trong đó yếu tố khách quan (điều kiện vật chất – điều kiện làm việc) là quan trọng
nhất.
5. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu 77 khách thể trong VietEdu cụ thể:
 Tổ tiếng anh: 30 Giáo viên
 Tổ kĩ năng sống: 25 Giáo viên
 Tổ vẽ: 15 giáo viên
 Tổ kinh doanh: 5 thành viên
 an giám đốc: 02 người (Giám đốc, phó giám đốc).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Đọc và phân tích các lý thuyết, quan điểm và các công trình nghiên cứu
về bầu không khí tâm lý để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
 Nghiên cứu thực trạng bầu không khí tâm lý xã hội tại công ty cổ phần
giáo dục Việt Nam – VietEdu và các yếu tố ảnh hưởng đến bầu không khí
tâm lý của công ty.

5
 Đề xuất một số biện pháp cho việc xây dựng bầu không khí tâm lý xã hội
lành mạnh và tích cực trong Công ty cổ phần giáo dục Việt Nam –
VietEdu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
 Phương pháp phỏng vấn sâu.
 Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu qua SPSS

6
Chƣơng I. CƠ Ở LÝ LUẬN VỀ BẦU KHÔNG KHÍ TÂM LÝ XÃ HỘI

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu bầu không khí tâm lý
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong tâm lý học hiện tượng “bầu không khí tâm lý tập thể” được các nhà tâm
lý học quan tâm nghiên cứu khá lâu và rộng rãi trong các lĩnh vực tâm lý học như:
Tâm lý học xã hội, tâm lý học quản lý, tâm lý học kinh doanh, tâm lý học công
nghiệp, khoa học hành vi tổ chức….Có thể khái quát lại theo các hướng nghiên cứu
như sau.
Thứ nhất là hướng nghiên cứu tập trung về bản chất, cấu trúc, biểu hiện và
biện pháp xây dựng bầu không khí tâm lý xã hội.
Theo hướng nghiên cứu này có các tác giả nổi tiếng như: E.Mayo Mỹ) và F.
Roethlisberger (1924 – 1929) đã tiến hành nghiên cứu các quan hệ không chính
thức và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả sản xuất tại các nhóm lao động. Họ đưa ra
kết luận sau “Trạng thái tâm lý của tập thể sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả lao động”. Mặc dù chưa đề cập đến bầu không khí tâm lý một cách
chính thức nhưng đề tài đã đề cập đến khá nhiều khía cạnh của hiện tượng này, đặc
biệt là hệ thống thái độ cảm xúc giữa các thành viên, đó là một cơ sở quan trọng
trong cấu trúc bầu không khí tâm lý nhóm.
Trong những năm 30 của thế kỷ 20, K. Lewin đã cho ra đời tác phẩm “Một lý
thuyết động lực về nhân cách”. Trong tác phẩm này, K. Lewin đã tập trung nghiên
cứu quan hệ bên trong nhóm và vai trò của người lãnh đạo, quản lý đối với bầu
không khí tâm lý nhóm ở các thời điểm khác nhau. Ông đã chỉ ra tính quy định của
phong cách lãnh đạo trong việc tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực hoặc tiêu cực
trong các nhóm nhỏ và chính K. Lewin là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ bầu
không khí tâm lý. Như vậy, K. Lewin được xem như người khởi đầu những nghiên
cứu chính thức về bầu không khí tâm lý của tổ chức. Từ đó thuật ngữ bầu không khí
tâm lý được sử dụng phổ biến hơn trong tâm lý học phương tây.
F.Fiedler dã nghiên cứu bầu không khí trong công ty theo cách tiếp cận của tâm
lý học quản lý. Trong tác phẩm “lý thuyết hiệu quả lãnh đạo” (1967) của mình, ông
khẳng định: hiệu quả phong cách lãnh đạo phụ thuộc nhiều vào bầu không khí (tình
huống lãnh đạo) trong công ty. ản chất bầu không khí trong công ty là mối quan

7
hệ giữa lãnh đạo và người dưới quyền, quan hệ giữa họ với quyền lực của người
lãnh đạo. Theo đó, ông cho rằng nếu những người lãnh đạo được yêu mến, kính
trọng, cấu trúc nhiệm vụ của họ được thể hiện rõ ràng (về mục tiêu, phương pháp,
tiêu chuẩn) và nếu công ty hoặc một tập thể có thể trao quyền cho người lãnh đạo để
hoàn thành công tác thì điều đó có thể làm tăng hiệu qủa lãnh đạo.
Theo hướng nghiên cứu này còn có các nhà tâm lý học hoạt động (Liên Xô)
gồm: Các nhà tâm lý học Xô Viết đã chỉ ra biểu hiện của bầu không khí tâm lý
thông qua mối quan hệ của người lao động với công việc và đối với những người
xung quanh.
Năm 1966, thuật ngữ “ ầu không khí tâm lý” lần đầu tiên được N.C. Man-
xu-rốp sử dụng. Ông đã chỉ ra trong các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao
động có bầu không khí tâm lý tập thể. N.C. Man-xu-rốp cũng chỉ ra một số con
đường để xây dựng một bầu không khí tâm lý tập thể tích cực như tổ chức một
môi trường làm việc tốt, chăm sóc đời sống tinh thần cho người lao động, chăm
lo đời sống vật chất cho người lao động, sử dụng các biện pháp kích thích động
cơ làm việc của tập thể
Năm 1969, V.M.Sepel là người đầu tiên đưa ra định nghĩa bầu không khí tâm lý
tập thể: “ ầu không khí tâm lý là sắc thái xúc cảm giữa các thành viên trong tập thể.
Nó xuất hiện trên cơ sở có sự gần gũi thiện cảm giống nhau về mặt tính cách, hứng
thú, xu hướng [30, tr18].
V.L.Mikheev, P.N.Giaplin và A.I.Xecbacov xem hình thức biểu hiện của
bầu không khí tâm lý là sự hài lòng của các thành viên trong các mối quan hệ, với
công việc, với điều kiện hoạt động chung, tình đoàn kết trong tập thể, dư luận tập
thể.[29] A.l. Xecbacov xem hình thức biểu hiện của bầu không khí tâm lý xã hội là
sự biểu hiện của trạng thái tâm lý xã hội của các thành viên trong tập thể , biểu
hiện như sự hài lòng hay không hài lòng của họ đối với các quan hệ,công việc
chung, sự đoàn kết và dư luận xã hội của tập thể.
Theo E.x Cudơmin và Vôncốp thì “ ầu không khí tâm lý ià trạng thái tân lý xã
hội của tập thể sản xuất, là cơ sở phán ánh tính chất, nội dung và khuynh hướng tâm
lý thực tế của các thành viên trong tập thê [31, tr. 147]

8
Thứ hai là hướng nghiên cứu tập trung vào các yếu tổ ảnh hưởng đến bầu
không khí tâm lý xã hội.
Geoges Homans (1950) là một trong các nhà tâm lý học đã có khá nhiều
công trình nghiên cứu bầu không khí tâm lý. Theo ông, có bốn yếu tổ ảnh hưởng trực
tiếp tới bầu không khí tâm lý của tổ chức là: (1) hoạt động của các cá nhân trong
nhóm, (2) tình cảm của cá nhân trong nhóm, (3) tác động qua lại của các thành viên
trong nhóm, (4) chuẩn mực trong nhóm. ầu không khí tâm lý là hệ thống bên trong,
thực chất là những tình cảm và quan hệ qua lại giữa các thành viên trong nhóm. Hệ
thống trong (bầu không khí tâm lý) quyết định cách đối phó của tổ chức với các tác
động từ bên ngoài, đồng thời là điều kiện để cho tổ chức phát triển .[2, tr 356] Herberg đã đưa ra lý thuyết hai nguyên tố. Theo lý thuyết này thì bầu không khí
tổ chức của doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn hai nhóm yếu tố: các yếu
tố động cơ và các yếu tố duy trì. Các yếu tố động cơ thúc đẩy người lao động là:
hiện thực hóa bản thân, được thừa nhận, được đánh giá, có nhiều cơ hội thăng tiến
trong công việc. Các yếu tố có thể làm cho người ta bất mãn trong công việc là:
điều kiện làm việc, chế độ, chính sách của xí nghiệp và của ngành, quan hệ giữa
người với người, tiền lương và phúc lợi, hệ thống quản lý. Để có được bầu không
khí lành mạnh của công ty thì cần thỏa mãn đồng thời cả hai nhóm yếu tố trên cho
các thành viên trong tổ chức.
A.X.Trecnưsep đã chỉ ra những ảnh hưởng về mặt tổ chức, sự phụ thuộc
của ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân tới sự hình thành bầu không khí tâm lý.
Hướng nghiên cứu thứ ba, tập trung vào ảnh hưởng của bầu không khí tâm lý
xã hội đến hiệu quả và năng suất lao động. Theo hướng này có các tác giả gồm:
L. Festinger, S. Schater K. W. Back, B. E. Colins, B. Raven. Các nghiên cứu
này chủ yếu tập trung vào việc làm rõ ảnh hưởng của bầu không khí tâm lý tập thể
đối với hiệu quả sản xuất của tập thể đó. Các nghiên cứu đều đưa ra một nhận định
chung rằng: Bầu không khí tâm lý thuận lợi làm tăng hiệu quả và năng suất lao
động trong tập thể và chỉ ra những yếu tố góp phần tạo nên bầu không khí tâm lý
thuận lợi cho tập thể. [ 34] G. Forehand đã nhận định về các nghiên cứu bầu không khí tâm lý của tổ chức
là: làm rõ những chỉ số về nhân cách tạo ra bầu không khí tâm lý của tổ chức, tìm ra
các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm bầu không khí tâm lý của tổ chức; một số

9
nghiên cứu khác hướng vào mối quan hệ phụ thuộc của hành vi vào các yếu tố tâm
lý nhân cách và các yếu tố tâm lý nhóm. [36, tr 363] 1.1.2.
Các nghiên cứu trong nước
Đối với các nghiên cứu trong nước, các nhà tâm lý học bắt đẩu quan tâm
nghiên cứu bầu không khí tâm lý từ khoảng những năm 80 của thế kỷ XX. Tuy
nhiên, xét về mức độ tương quan với các vấn đề khác của tâm lý học thì những
nghiên cứu của chúng ta về lĩnh vực này chưa nhiều và chưa thành hệ thống.
Hướng nghiên cứu tập trung vào: bản chất, biểu hiện, cấu trúc, đặc điểm,biện
pháp xây dựng bầu không khí tâm lý xã hội, trong đó bao gồm các tác giả như:
Tác giả Nguyễn Hữu Thụ trong cuốn “Tâm lý học quản trị kinh doanh” đã đề
cập đến bầu không khí tâm lý. Theo tác giả “ ầu không khí tâm lý là: ầu không
khí tâm lý trong tập thể sản xuất kinh doanh là trạng thái tâm lý xã hội của tập thể
phản ánh mức độ phát triển các mối liên hệ nhân cách, tâm trạng, xu hướng, quan
điểm, sự thỏa mãn, và cả thái độ của các thành viên với công việc, bạn bè, đồng
nghiệp, ban lãnh đạo trong tập thể”… Ngoài ra tác giả cũng đề cập đến “cấu trúc
của bầu không khí tâm lý, các yếu tố ảnh hưởng đến bầu không khí tâm lý, và
những yếu tố cần thiết tạo nên bầu không khí tâm lý lành mạnh trong tập thể” [22] Ngoài ra có thêm các tác giả đã đề cập đến nó trong các cuốn tài liệu như như:
Tâm lý học xã hội [3] của tác giả Vũ Dũng, Tâm lý học xã hội [1] của tác giả
Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển, Tâm lý học xã hội [7] – những vấn đề lý
luận của tác giả Trần Hiệp (chủ biên) cùng một số tác phẩm khác. Trong những tài
liệu này, các tác giả đã đúc kết về định nghĩa –cấu trúc cũng như một số yếu tố chi
phối đến sự hình thành và phát triển của một bầu không khí tâm lý tập thể.
Tác giả Nguyễn á Dương nêu ra khái niệm bầu không khí tâm lý là “hiện
tượng biểu hiện mức độ hoạt động, hòa hợp các phẩm chất tâm lý cá nhân của con
người trong tập thể và môi trường tự nhiên tạo chỗ ở cho thành viên làm việc và sự
kết hợp về mặt tâm lý giữa các thành viên trong tập thể quy định bầu không khí tâm
lý tập thể”.[4] Trong cuốn “Tâm lý học lao động” [26, tr. 86] và cuốn “Tâm lý học quản lý”
[24, tr. 13 –94], tác giả Trần Trọng Thủy đã nghiên cứu theo hướng phân tích các
biện pháp nhằm xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh. Trong đó, biện pháp cốt

10
lõi là tích cực ngăn ngừa các xung đột xảy ra giữa các thành viên. Để thực hiện
được điều đó, người có trách nhiệm phải:
 Lựa chọn các thành viên có phẩm chất đạo đức, có sự tương đồng tâm lý vào
cùng một nhóm, đặc biệt là về mục đích làm việc và tính cách cá nhân.
 Song song đó, phải sắp xếp cán bộ một cách chính xác, người lãnh đạo cần
có cấp phó và người giúp việc phù hợp, vì xung đột hiển nhiên sẽ xảy ra nếu
không có sự nhất trí cao trong phương pháp lãnh đạo. Những xung đột trong
bộ máy quản lý sẽ nhanh chóng lây lan sang tập thể, bởi khi xung đột mỗi
người sẽ tìm đến một nhóm người nào đó trong tập thể làm chỗ dựa để ủng
hộ quan điểm của mình.
 Không chỉ sắp xếp con người, tác giả cũng lưu ý về mặt tổ chức công việc
sao cho hợp lý –rõ ràng – có nguyên tắc. Công việc trôi chảy, phối hợp nhịp
nhàng, tiền lương tốt thì xung đột ít có điều kiện xảy ra.
Hướng nghiên cứu thứ hai tập trung về các yếu tố ảnh hưởng đến bầu không
khí tâm lý xã hội cụ thể:
Vũ Dũng cũng đã tiến hành một số công trình nghiên cứu tập thể sản xuất kinh
doanh tại Hà Nội. Theo ông, bầu không khí tâm lý là trạng thái tâm lý của tập thể,
thể hiện sự phối hợp các đặc điểm tâm lý, sự tương tác giữa các thành viên và mức
độ tương hợp các đặc điểm tâm lý trong quan hệ liên nhân cách. Các yếu tố ảnh
hướng tới bầu không khí tâm lý xã hội của tập thể bao gồm: phong cách làm việc
của người lãnh đạo, điều kiện lao động, chế độ khuyến khích thúc đẩy người lao
động của công ty. [3] Tác giả Nguyễn Hữu Thụ với đề tài: “Nghiên cứu bầu không khí tổ chức và ảnh
hưởng của nó tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập thể” (2007). Tác giả kết luận
bầu không khí tổ chức phụ thuộc vào trình độ phát triển của các mối quan hệ “dọc‟
và các mối quan hệ “ngang” và sự thỏa mãn điều kiện làm việc của các thành viên
trong công ty và bầu không khí tổ chức có ảnh hưởng thuận tới hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cùa công ty trên cả ba mặt: lợi ích kinh tế, sự đoàn kết và tính
tích cực của các thành viên. Vì vậy, việc xây dựng bầu không khí tổ chức lành
mạnh, phát triển cao làm cho mỗi thành viên coi công ty là nhà, luôn sẵn sàng giúp

11
đỡ, chia sẻ lẫn nhau có vai trò quyết định cho sự phát triển và thành đạt của các
công ty.[23] “Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo”, tác giả Nguyễn á Dương.
Trong tác phẩm này, tác giả đã đưa ra những yếu tố quy định bầu không khí tâm lý
tập thể. Đó là:
 Môi trường tự nhiên tạo nên chỗ ở, chỗ làm việc
 Môi trường tâm lý: mối quan hệ giữa các thành viên trong tập thể.
Để tạo một môi trường tâm lý tốt, người quản lý cần phải:
 Làm cho các thành viên trong nhóm thấu hiểu nhau.
 Hình thành tinh thần tự tôn tập thể, ý thức về nhóm chung.
 Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm. [4, tr. 203 –
207] Hướng nghiên cứu thứ ba là nghiên cứu ảnh hưởng của bầu không khí tâm lý
xã hội đến hiệu quả năng suất lao động, hiệu quả làm việc trong một tập thể, hay
một tổ chức sản xuất nhất định, bao gồm các tác giả như:
Tác giả Phạm Mạnh Hà với đề tài: “Tìm hiểu bầu không khí tập thể và chiều
hướng ảnh hưởng của nó tại Công ty cổ phần Nam Thắng, Hà Nội”, trong đề tài này
tác giả đã đưa ra kết luận: “ ầu không khí tâm lý trong tập thể lao động sản xuất có
vai trò hết sức quan trọng, là một trong những nhân tố quyết định tới năng suất chất
lượng lao động của từng thành viên nói riêng và toàn tập thể nói chung”. Sau đó tác
giả chứng minh thêm các yếu tố quy định bầu không khí tâm lý trong tập thể: Các
mối quan hệ người – người trong sản xuất (trong đó bao gồm mối quan hệ giữa
người lao động với người lao động) và mối quan hệ giữa người lao động với lao
động.[5] Tác giả Lê Ngọc Lan trong tác phẩm “ ầu không khí tâm lý gia đình và việc
giáo dục trẻ em” đã khẳng định: Một bầu không khí tâm lý tích cực tạo điều kiện
thuận lợi để trẻ em sống trong môi trường đó có một nhận thức lành mạnh – thái độ
tốt và thói quen tích cực đối với những người xung quanh. [15, tr. 4] Các tác giả như Phạm Thị Ngọc với đề tài “ ầu không khí tâm lý của trung tâm
khách hàng tổng công ty Viettel” (2010) đã chỉ ra thực trạng làm việc tại trung tâm
chăm sóc khách hàng tổng công ty viettel và làm rõ yếu tố ảnh hưởng đến thực

12
trạng đó và bầu không khí tâm lý chính là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc
của nhân viên chăm sóc khách hàng tổng công ty Viettel.[18] Tác giả Trần Thị ích Thủy (2012) với đề tài: ầu không khí tâm lý xã hội tại
công ty phở 24” cũng đưa ra những kết luận về sự ảnh hưởng của bầu không khí
tâm lý đến hiệu quả là việc của các nhân viên trong công ty phở 24 [27].
Các luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng bầu không khí tâm lý của tập
thể lao động, phân tích các nguyên nhân tạo ra bầu không khí tâm lý tập thể và đồng
thời đề cao vai trò, ảnh hưởng của bầu không khí tâm lý đến trạng thái tâm lý của cá
nhân, hiệu quả lao động của người lao động.
Tóm lại, tất cả các công trình trong và ngoài nước đều đã nghiên cứu về “ ầu
khí tâm lý”, các đề tài đều tập trung theo ba hướng chính đó là:
 Hướng nghiên cứu tập trung vào: bản chất, biểu hiện, cấu trúc, đặc điểm,
biện pháp xây dựng BKKTLXH.
 Hướng nghiên cứu tập trung về các yếu tố ảnh hưởng đến BKKTLXH.
 Hướng nghiên cứu tập trung về ảnh hưởng của BKKTLXH đến hiệu quả
năng suất lao động, hiệu quả làm việc trong một tập thể, hay một tổ chức sản
xuất nhất định.
Hiện nay, quản lý con người trước hết phải thấu hiểu được tâm lý của đối
tượng. Nắm bắt tâm lý và mong muốn của nhân viên luôn là yếu tố hàng đầu trong
bất cứ chiến lược phát triển nào đó của công ty. Chỉ khi biết được nhân viên có nhu
cầu, mong muốn những gì thì lúc đó doanh nghiệp có cách quản lý đúng đắn và
hiệu quả, chu đáo nhất, đồng thời tạo ra được môi trường làm việc trong sạch, lành
mạnh. Có sự quản lý đúng đắn của lãnh đạo và sự làm việc hiệu quả của nhân viên
thì doanh nghiệp mới phát triển được. Luận văn với đề tài “ ầu không khí tâm lý xã
hội trong Công ty cổ phần giáo dục Việt Nam -VietEdu” là sự tiếp thu và phát huy
những quan điểm, những công trình nghiên cứu lý luận của tác giả nghiên cứu
về bầu không khí tâm lý trước đây để trả lời cho câu hỏi “ Thực trạng BKKTLXH
tại VietEdu như thế nào, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến thực trạng đó là gì?

13
1.2. Lý luận về bầu không khí tâm lý xã hội tại công ty cổ phần giáo dục
Việt Nam – VietEdu
1.2.1. Bầu không khí tâm lý xã hội
1.2.1.1. Định nghĩa
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa “ ầu không khí tâm lý”
Ở nước ngoài, theo E.X. Cudơmin, J.P. Vôncốp quan tâm đến những biểu hiện
của bầu không khí tâm lý nên cho rằng: Bầu không khí tâm lý là trạng thái tâm lý xã
hội của tập thể sản xuất cơ sở, nó phản ánh tính chất, nội dung và khuynh hướng
tâm lý thực tế của các thành viên trong tập thể. [31] Còn V.I. Mikhiev chú ý tới dư luận của tập thể thông qua hệ thống thái độ đối
với các đối tượng giao tiếp và đưa ra khái niệm: Bầu không khí tâm lý là dư luận xã
hội ở tập thể xí nghiệp và cơ quan về các vấn đề thái độ lao động, thái độ đối với xí
nghiệp, đối với lãnh đạo và đối với các đồng chí khác. [29] Ở trong nước, Trần Trọng Thủy chú trọng tới tâm trạng chung của tập thể và
mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong tập thể do vậy đã đưa ra: ầu không
khí tâm lý trong tập thể là tính chất các mối quan hệ qua lại giữa các thành viên
trong tập thể và là tâm trạng chung trong tập thể đó.[24] Nguyễn á Dương quan niệm: Bầu không khí tâm lý tập thể là hiện tượng tâm
lý biểu hiện mức độ hoạt động, hòa hợp về các phẩm chất tâm lý cá nhân của con
người trong tập thể, nó được hình thành từ thái độ của mọi người trong tập thể đối
với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo trong tập thể. [4] Tác giả Nguyễn Hữu Thụ định nghĩa: “ ầu không khí tâm lý trong tập thể sản
xuất kinh doanh là trạng thái tâm lý xã hội của tập thể phản ánh mức độ phát triển
các mối liên hệ nhân cách, tâm trạng, xu hướng, quan điểm, sự thỏa mãn, và cả thái
độ của các thành viên với công việc, bạn bè, đồng nghiệp, ban lãnh đạo trong tập
thể”. [ 22] Mặc dù còn nhiều điểm khác nhau, nhưng điểm qua một số định nghĩa đã trình
bày ở trên chúng ta thấy các tác giả đã đi đến thống nhất một số vấn đề:
 Coi bầu không khí tâm lý tập thể là trạng thái tâm lý của tập thể.
 Bầu không khí tâm lý tập thể là tính chất các mối quan hệ qua lại trong tập thể.

14
 Là thái độ của các thành viên trong tập thể đối với nhau và đối với công việc.
Từ những tổng hợp trên, chúng tôi hoàn toàn nhất trí với khái niệm của tác giả
Nguyễn Hữu Thụ về bầu không khí tâm lý và lấy đó làm kim chỉ nam cho việc
nghiên cứu. Chúng tôi đưa ra khái niệm về bầu không khí tâm lý tập thể như sau:
Bầu không khí tâm lý trong tập thể sản xuất kinh doanh là trạng thái tâm lý
xã hội của tập thể phản ánh mức độ phát triển các mối quan hệ liên hệ nhân
cách, tâm trạng, xu hướng, quan điểm, sự thỏa mãn của các thành viên với công
việc, điều kiện làm việc và quan hệ của họ đối với đồng nghiệp, ban lãnh đạo
trong tập thể”.
Như vậy với khái niệm đưa ra ta thấy rằng:
 Bầu không khí tâm lý chính là trạng thái tâm lý của tập thể.
 Nó phản ánh mức độ phát triển các mối quan hệ liên nhân cách, tâm trạng,
xu hướng, quan điểm.
 Nó phản ánh sự thỏa mãn hay không thỏa mãn tính chất và nội dung của 3
nhóm quan hệ phổ biến là: Quan hệ với lãnh đạo ( quan hệ theo chiều “dọc”),
Quan hệ với đồng nghiệp ( quan hệ theo chiều “ngang”) , quan hệ với tính
chất công việc.
 Để đánh giá KKTLXH qua mối quan hệ với lãnh đạo – quan hệ dọc gồm:
sự thỏa mãn hay không thỏa mãn với phong cách lãnh đạo, phẩm chất đạo
đức của người lãnh đạo. Mối quan hệ với đồng nghiệp – quan hệ ngang gồm:
sự thỏa mãn hay không thỏa mãn về giao tiếp, công việc, lối sống, tác phong,
đạo đức của đồng nghiệp. Mối quan hệ với tính chất công việc gồm: sự thỏa
mãn hay không thỏa mãn với điều kiện làm việc, chế độ lương – thưởng.
Trong đề tài này, chúng tôi tiếp thu và sẽ đi đánh giá bầu không khí tâm lý xã
hội qua sự thỏa mãn hay không thỏa mãn tính chất và nội dung của 3 nhóm quan hệ
phổ biến là: Quan hệ với lãnh đạo ( quan hệ theo chiều “dọc”), quan hệ với đồng
nghiệp ( quan hệ theo chiều “ngang”) , quan hệ với tính chất công việc.
1.2.1.2. Cấu trúc của bầu không khí tâm lý xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Thụ trong cuốn “Tâm lý học quản trị kinh doanh” thì
bầu không khí tâm lý chính là trạng thái tâm lý, vì thế nó phản ánh mức độ thỏa

15
mãn hay không thỏa mãn tính chất và nội dung của 3 nhóm quan hệ phổ biến trong
tập thể là: Quan hệ theo chiều “dọc”, quan hệ theo chiều “ngang”, và quan hệ đối
với tính chất công việc và điều kiện làm việc, lương –thưởng của tập thể.[22]  Về quan hệ theo chiều “dọc”: Là mức độ thỏa mãn đối với việc công khai,
dân chủ, khách quan hay không của lãnh đạo. Hay còn là sự thỏa mãn hay
không thỏa mãn của các thành viên trong tập thể đối với nội dung, phong
cách lãnh đạo, uy tín, phẩm chất và năng lực của lãnh đạo, trong việc tổ chức
lao động và ra quyết định quản lý.
 Về quan hệ theo chiều “ngang”: Là mức độ thỏa mãn hay không thỏa mãn
đối với sự hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên để thực hiện
nhiệm vụ chung. Ngoài ra còn phản ánh sự thỏa mãn hay không thỏa mãn
của người lao động đối với lối sống, tình cảm, đạo đức, của các thành viên
trong tập thể (ý thức trách nhiệm, trung thực, tôn trọng..) Và còn phản ánh
tính chất lao động (phức tạp, đơn giản, nặng nhọc hay không nặng nhọc),
điều kiện lao động (không khí có độc hại hay không, tiếng ồn, máy móc,
trang thiết bị, ..) có phù hợp với người lao động không cũng như sự thỏa mãn
hay không thỏa mãn của người lao động đối với ý nghĩa, giá trị lao động đối
với cá nhân và xã hội, tiền lương và tiền thưởng mà họ nhận được.
 Về quan hệ đối với tính chất công việc và điều kiện làm việc, lương –
thưởng: Là sự thỏa mãn hay không thỏa mãn đối với chính sách, chiến lược
phát triển, quan hệ đối nội, đối ngoại (chính quyền địa phương, các đối tác
trong và ngoài nước) và sự tham gia của tập thể trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
 Theo quan điểm của chúng tôi, KKTLXH là trạng thái tâm lí xã hội của tập
thể phản ánh sự thỏa mãn – không thỏa mãn ba tố thành tố đó là: sự thỏa mãn
hay không thỏa mãn quan hệ theo “chiều dọc”, sự thỏa mãn hay không thỏa
mãn quan hệ theo “chiều ngang”, và sự thỏa mãn hay không thỏa mãn với
tính chất công việc và điều kiện làm việc, lương – thưởng.
 Đây chính là cấu trúc của BKKTLXH chúng tôi sử dụng để đánh giá
BKKTLXH tại VietEdu.
Từ đó có thể khái quát thành sơ đồ cấu trúc của BKKTLXH như sau:

16

Sơ đồ 1: Cấu trúc BKKTLXH
Theo cấu trúc trên ta có thể phân tích và lí giải như sau:
 Cấu trúc KKTLXH gồm 3 thành tố:
 Thành tố thứ nhất: sự thỏa mãn hay không thỏa mãn quan hệ theo “chiều
dọc: Là sự thỏa mãn hay không thỏa mãn đối với tính chất, dân chủ, công
khai, khách quan hay không của lãnh đạo. Là tâm trạng thỏa mãn hay không
thỏa mãn của các thành viên trong tập thể với nội dung, phong cách lãnh đạo.
uy tín , phẩm chất và năng lực lãnh đạo trong việc tổ chức lao động và ra
quyết định quản lý.
 Thành tố thứ hai: sự thỏa mãn hay không thỏa mãn quan hệ theo “chiều
ngang: Là sự thỏa mãn hay không thỏa mãn đối với sự hợp tác chia sẻ, hỗ trợ
lẫn nhau giữa họ để thực hiện nhiệm vụ chung, với lối sống, tình cảm và đạo
đức của các thành viên trong tập thể ( ý thức, trách nhiệm. tôn trọng..),
 Thành tố thứ ba: sự thỏa mãn hay không thỏa mãn đối với tính chất công
việc môi và trường tâm lý xã hội trong tập thể như: chính sách, chiến lược
phát triển, quan hệ đối nội, đối ngoại ( chính quyền địa phương, các đối tác
trong và ngoài nước) và sự tham gia của tập thể trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra nó còn là sự thỏa mãn
hay không thỏa mãn của họ đối với ý nghĩa, giá trị lao động,đối với cá nhân
Cấu trúc
BKKTLXH
Sự TM
MQH theo
chiều dọc
Sự
TMMQH
theo chiều
ngang
Sự TMMQH
với tính chất
công việc,
ĐKLV …

17
và xã hội, tiền lương và tiền thưởng mà họ nhận được. Với tính chất lao động
(đơn giản hay phức tạp, nặng nhọc hay không nặng nhọc…), điều kiện lao
động (không khí có độc hai hay không, tiếng ồn, máy móc, trang thiết bị..)
có phù hợp với người lao động hay không.
1.2.1.3. Đặc điểm của bầu không khí tâm lý tập thể
Bầu không khí tâm lý là một hiện tượng tâm lý tồn tại khách quan trong đời
sống xã hội,của tập thể, và của công ty.
Bầu không khí tâm lý phản ánh các sắc thái tâm trạng của các thành viên trong
tập thể ở một trình độ tích hợp cao. Bầu không khí tâm lý không phải là phép cộng
đơn giản của tâm trạng các thành viên mà là kết quả của sự khái quát hóa các tâm
trạng các thành viẻn, phản ánh xu thế cơ bản của họ đối với vấn đề nào đó. Thực
chất là sự thỏa mãn hay không thỏa mãn của họ đối với các vấn dề có liên quan tới
sự tồn tại và phát triển của tập thể.
Phản ánh mức độ phát triển các mối quan hệ “dọc” và „”ngang” và mức độ thỏa
mãn của các thành viên trong tập thể đối với các mối quan hệ đó. Cụ thề là các
quan hệ giữa người lao động với lãnh đạo, giữa người lao động với người lao
động, giữa lãnh đạo hoặc giữa các nhóm này với các nhóm khác trong tập thể
đó. Ví dụ như trong công ty cổ phần giáo dục Việt nam – VietEdu, các mối quan hệ
“dọc” và ngang như sau: mối quan hệ giữa các giáo viên với ban giám đốc, mối
quan hệ giữa các giáo viên trong cùng một tổ, mối quan hệ giữa các giáo viên tổ này
với tổ khác, mối quan hệ giữa giáo viên với nhân viên phòng kế toán – marketting.
Phản ánh xu hướng quan điểm của các thành viên đối với các vấn đề có liên
quan tới đời sống tập thể, thể hiện sự thống nhất hay không thống nhất trong nhận
thức, quan niệm của họ.Ví dụ như : sự suy nghĩ, nhất trí hay không nhất trí của các
giáo viên, nhân viên trong mỗi kỳ họp ban giám đốc đưa ra những nội quy – quy
định mới yêu cầu nhân viên thực hiện.
Phản ánh thái độ của các thành viên trong tập thể đối với các vấn đề điều kiện lao
động, tính chất lao động, tiền lương, với lãnh đạo hoặc chiến lược, chính sách phát
triển của tập thể. Ví dụ như: Sự tích cực hay không tích cực, chán nản hay vui mừng
của nhân viên khi được giao cho trường mới, khi được nhận lương, nhận thưởng.

18
1.2.2. Bầu không khí tâm lý của Công ty cổ phần giáo dục Việt Nam –
VietEdu
1.2.2.1. Khái niệm công ty
Trong khoa học pháp lý, khi nghiên cứu, tìm hiểu về công ty, pháp luật các
quốc gia trên thế giới đưa ra không ít khái niệm, cụ thể:
Theo khái niệm của Pháp “công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều
người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt
động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”.
Theo luật của bang Georgia – Mỹ “một công ty là một pháp nhân được tạo ra
bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời hạn về thời gian tồn
tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ”.
Theo từ điển Tiếng Việt và Wikipedia định nghĩa: Công ty là một hình thức tổ
chức kinh doanh, được liên kết lại giữa hai hay nhiều người bằng một sự kiện pháp
lí để tiến hành đạt được mục đích chung.
Trong nghiên cứu này dưới góc độ tâm lý học, chúng tôi quan niệm “công ty là:
Tập hợp những người có mục đích chung là sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm
mục đích kiếm lời, có cơ quan chủ quản điều hành và phân công công việc nhằm
thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng:
 Công ty chính là tập hợp những người (nhiều người) có chung mục đích về
sản xuất, kinh doanh.
 Mục tiêu của họ là: Thu hồi vốn và kiếm lợi nhuận.
 Tổ chức của họ gồm: Cơ quan chủ quản điều hành là ban lãnh đạo hoặc ban
giám đốc, đơn vị phân công là các nhân viên trong các phòng ban.
Các loại hình công ty phổ biến nhất bao gồm:
 Công ty trách nhiệm hữu hạn: với số thành viên thấp nhất là 2 người và cao
nhất là 50 người, không được quyền phát hành cổ phiếu.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do 1 tổ chức
hay cá nhân làm chủ sở hữu, không được quyền phát hành cổ phiếu.

19
 Công ty cổ phần: số thành viên ít nhất là 3, cao nhất không giới hạn, được
quyền phát hành cổ phiếu.
 Công ty hợp danh: có ít nhất 2 thành viên, buộc phải là cá nhân, không được
quyền phát hành cổ phiếu.
 Doanh nghiệp tư nhân: do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản, mỗi cá nhân chỉ được lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân.
1.2.2.2. Khái niệm công ty cổ phần
“Công ty cổ phần” là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành
lập và tồn tại độc lập với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công được chia nhỏ
thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty được phát hành cổ phần huy
động vốn tham gia củ các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. Các cá nhân
hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông
dược quyền tham gia quản lý, kiểm soát, điều hành công ty thông qua việc hầu cử
và ứng cử vào các vị trí quản lý trong công ty. Ngoài ra, cổ đông được quyền
hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra cũng như chịu lỗ tương ứng với mức
độ góp vốn.
Theo điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 (của Việt Nam) “Công ty cổ phần là
doanh nghiệp”, trong đó:
 Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
 Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa:
 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
 Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
 Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
 Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn”
Trong đề tài này chúng tôi quan niệm “công ty cổ phần” dưới góc độ tâm lý học
như sau: Là Tập hợp những người có chung mục đích kinh doanh và sản xuất, bao

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *