BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH
————————————-
LƯU KIM SÁNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ SAIGON CO.OP
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH
————————————-
LƯU KIM SÁNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ SAIGON CO.OP
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ PHÚ TRẦN TÌNH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh “Các nhân tố tác động
đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị
Saigon Co.op” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy, được xử lý trung thực khách quan và không sao chép của bất cứ công
trình nghiên cứu nào trước đây.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Người thực hiện luận văn
Lưu Kim Sáng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
Từ viết tắt
Tên đầy đủ tiếng Anh
Tên đầy đủ tiếng Việt
1
ANOVA
Analysis of Variance
Phân tích phương sai
2
CLDV
Chất lượng dịch vụ
3
Co.op
Hệ thống siêu thị Saigon Co.op
4
ctg
Các tác giả
5
EFA
Exploratory Factor
Analysis
Phân tích nhân tố khám phá
6
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tổng kết các công trình nghiên cứu
28
3.1
Danh sách siêu thị khảo sát
38
3.2
Thang đo Cơ sở vật chất
43
3.3
Thang đo Sự tin cậy
44
3.4
Thang đo Tương tác cá nhân
45
3.5
Thang đo Giải quyết vấn đề
45
3.6
Thang đo Chính sách hoạt động
46
3.7
Thang đo Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ
46
4.1
Phân bổ số lượng phiếu khảo sát theo siêu thị
50
4.2
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Cơ sở vật chất
53
4.3
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Sự tin cậy
53
4.4
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Tương tác cá nhân
54
4.5
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Giải quyết vấn đề
54
4.6
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Chính sách hoạt
động
55
4.7
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Sự hài lòng
55
4.8
Kết quả kiểm định KMO và Barlett các biến độc lập
56
4.9
Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập
57
4.10
Các biến độc lập
58
4.11
Kết quả kiểm định KMO và Barlett biến phụ thuộc Sự hài
lòng
58
4.12
Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc Sự
hài lòng
59
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
4.13
Kết quả phân tích tương quan
60
4.14
Mức độ giải thích của mô hình
61
4.15
Phân tích phương sai ANOVA
61
4.16
Thống kê phân tích các hệ số hồi quy
64
4.17
Tổng hợp kết quả nghiên cứu các giả thuyết nghiên cứu
65
4.18
Thống kê mô tả theo giới tính
67
4.19
Bảng kiểm định T-test mẫu độc lập theo giới tính
67
4.20
Bảng kiểm định sự đồng nhất về phương sai đối với độ
tuổi
68
4.21
Bảng kiểm định ANOVA đối với độ tuổi
68
4.22
Bảng kiểm định sự đồng nhất về phương sai đối với thu
nhập
69
4.23
Bảng kiểm định Wetch sự đồng nhất về phương sai đối
với thu nhập
69
4.24
Bảng kiểm định hậu ANOVA đối với thu nhập
76
4.25
Thống kê mô tả Sự hài lòng về CLDV
74
4.26
So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước
75
5.1
Thống kê mô tả nhân tố Chính sách hoạt động
79
5.2
Thống kê mô tả nhân tố Tương tác cá nhân
82
5.3
Thống kê mô tả nhân tố Giải quyết vấn đề
84
5.4
Thống kê mô tả nhân tố Cơ sở vật chất
85
5.5
Thống kê mô tả nhân tố Sự tin cậy
87
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ,
sơ đồ
Tên hình vẽ, sơ đồ
Trang
2.1
Mô hình Sự hài lòng – Chất lượng dịch vụ
14
2.2
Mô hình chất lượng dịch vụ hai chức năng
15
2.3
Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ
16
2.4
Mô hình SERVPERF
19
2.5
Mô hình RSQS
20
2.6
Mô hình nghiên cứu “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn
và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại TP.
HCM”
21
2.7
Mô hình nghiên cứu “Các thành phần của chất lượng
dịch vụ siêu thị – tại các siêu thị Việt Nam”
23
2.8
Mô hình nghiên cứu “Chất lượng dịch vụ và lòng trung
thành của khách hàng – nghiên cứu tình huống cửa hàng
tiện ích tại Hà Nội”
24
2.9
Mô hình nghiên cứu “Đánh giá chất lượng dịch vụ của
hệ thống bán lẻ tại Malaysia”
26
2.10
Mô hình nghiên cứu “Các nhân tố dịch vụ ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng tại các cửa hàng thời
trang ngoại tại Thượng Hải
27
2.11
Mô hình nghiên cứu
29
3.1
Quy trình nghiên cứu
31
4.1
Phân bố mẫu theo giới tính
51
4.2
Phân bố mẫu theo độ tuổi
52
4.3
Phân bố mẫu theo thu nhập
52
4.4
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
62
4.5
Biểu đồ tần số P – P
63
4.6
Biểu đồ phân tán
64
4.7
Mô hình kết quả nghiên cứu
66
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MUC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
………………………………………………………………………………..
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………..
2
1.2.1 Mục tiêu chung
…………………………………………………………………………
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể …………………………………………………………………………
3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………………………….
3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
…………………………………………………………
3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………….
3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
…………………………………………………………………..
3
1.5 Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………….
3
1.5.1 Nghiên cứu định tính
…………………………………………………………………
3
1.5.2 Nghiên cứu định lượng
………………………………………………………………
4
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu ………………………………………………………………………
4
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
………………………………………………………………………
4
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn ………………………………………………………………………
5
1.7 Cấu trúc luận văn ……………………………………………………………………………….
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
2.1 Cơ sở lý thuyết …………………………………………………………………………………..
7
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ …………………………………………….
7
2.1.2 Chất lượng dịch vụ
……………………………………………………………………
8
2.1.3 Các lý thuyết liên quan đến chất lượng dịch vụ
…………………………….
9
2.1.4 Sự hài lòng của khách hàng ……………………………………………………..
12
2.1.5 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng….
13
2.1.6 Một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ………………………………
15
2.2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
……………………………………………….
21
2.2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước ………………………………………
21
2.2.2 Các công trình nghiên cứu quốc tế ……………………………………………
24
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ………………………………………………………………
27
2.3.1 Mô hình nghiên cứu ………………………………………………………………..
27
2.3.2 Giả thuyết nghiên cứu ……………………………………………………………..
29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu ………………………………………………………………………..
33
3.2 Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………..
34
3.2.1 Nghiên cứu định tính
……………………………………………………………….
34
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
…………………………………………………………….
36
3.3 Xây dựng thang đo ……………………………………………………………………………
43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tổng quan về hệ thống siêu thị Saigon co.op ……………………………………….
48
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………………………….
48
4.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh ………………………………………………………………….
48
4.1.3 Kết quả hoạt động năm 2016 và mục tiêu phát triển năm 2017 …….
49
4.2 Thống kê mẫu nghiên cứu
………………………………………………………………….
50
4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
………………………………………………………..
52
4.3.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronch Batch Alpha ……………………
52
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ……………………………………………..
56
4.4 Phân tích tương quan và hồi quy…………………………………………………………
60
4.4.1 Phân tích tương quan
………………………………………………………………
60
4.4.2 Phân tích hồi quy ……………………………………………………………………
61
4.5 Kiềm định sự khác biệt giữa các tổng thể
…………………………………………….
67
4.5.1 Kiểm định sự hài lòng về CLDV theo giới tính
……………………………
67
4.5.2 Kiểm định sự hài lòng về CLDV theo độ tuổi ……………………………..
68
4.5.3 Kiểm định sự hài lòng về CLDV theo thu nhập …………………………..
69
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu …………………………………………………………….
71
4.6.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu so với thực tế ………………………………
71
4.6.2 So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước …………………
74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 Kết luận …………………………………………………………………………………………..
78
5.2 Đề xuất hàm ý quản trị
………………………………………………………………………
79
5.2.1 Nhóm nhân tố Chính sách hoạt động
…………………………………………
79
5.2.2 Nhóm nhân tố Tương tác cá nhân
……………………………………………..
81
5.2.3 Nhóm nhân tố Giải quyết vấn đề
……………………………………………….
84
5.2.4 Nhóm nhân tố Cơ sở vật chất
……………………………………………………
85
5.2.5 Nhóm nhân tố Sự tin cậy ………………………………………………………….
87
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ………………………..
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quản trị chất lượng là phần cốt lõi cho sự thành công của doanh nghiệp ở cả
lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Và đặc biệt, dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong sự
hoạt động của doanh nghiệp và đóng góp đáng kể vào sự thành công và phát triển của
nền kinh tế nói chung hay của doanh nghiệp nói riêng.
Từ thập niên 1990, chất lượng dịch vụ đã nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà khoa học và các nhà quản trị tổ chức. Parasuraman & ctg (1988) cho rằng “Chất
lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng và nhận
thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ” (Parasuraman & ctg, 1988).
Định nghĩa này đã được giới học giả và quản trị chấp nhận và sử dụng rộng rãi vào
nghiên cứu cũng như ứng dụng thực tế. Bên cạnh việc bàn luận về khái niệm dịch vụ,
Parasuraman cũng đã đề xuất mô hình đo lường chất lượng dịch vụ gọi tắt là
SERVQUAL. Trên cơ sở cách tiếp cận và khung phân tích SERVQUAL, các nhà
khoa học đã xây dựng và đề xuất nhiều mô hình đo lường chất lượng dịch vụ nhằm
đánh giá các lĩnh vực dịch vụ chuyên biệt khác nhau. Sau nhiều nghiên cứu thực
nghiệm, Dabholkar đã nhận thấy một số điểm không phù hợp khi áp dụng mô hình
SERQUAL vào việc đánh giá chất lượng dịch vụ của hệ thống bán lẻ. Từ đó, ông đã
xây dựng và đề xuất mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ cho hệ thống bán lẻ, mô
hình RSQS.
Tính đến cuối năm 2016, tại Việt Nam có khoảng trên dưới 1.000 siêu thị, tỷ
trọng kênh siêu thị chiếm khoảng 17% trong cơ cấu bán hàng của các kênh bán hàng.
Với dân số trên 90 triệu người, khách hàng dễ tính, năng động, Việt Nam đang là thị
trường hấp dẫn cho kênh bán hàng hiện đại (đại siêu thị, siêu thị, cửa hàng tiện ích,
…). Mảnh đất màu mỡ này đang bị canh tranh quyết liệt bởi các hệ thống siêu thị
ngoại hùng mạnh như BigC, Lotte, Emart, Mega Market, Aeon, … Một số hệ thống
siêu thị nội phải bán cho các hệ thống khác như hệ thống Vinatext, Maximart bán
100% cổ phần cho hệ thống Vinmart, Citi bán 49% cho hệ thống Aeon, … Hiện nay
2
hệ thống siêu thị Saigon Co.op có thể được xem là hệ thống siêu thị nội lớn nhất tại
Việt Nam. Được thành lập từ năm 1989, đến nay Co.op đã phát triển được khoảng 90
siêu thị trên toàn quốc, đạt được nhiều danh hiệu trong ngành bán lẻ: giải “Best of the
Best – Top 10 nhà bán lẻ xuất sắc tiêu biểu nhất Châu Á- Thái Bình Dương năm
2014” do Tạp chí Retail Asia trao tặng, Top 10 Sản phẩm thương hiệu Việt tiêu biểu
xuất sắc năm 2014, Top 200 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương năm
2015 ( (http://www.co-opmart.com.vn/trangchu, 2017). Có thể nói trong ngành bán
lẻ là cuộc chiến giữa hệ thống Saigon Co.op và các hệ thống ngoại như BigC,
Megamarket, Lotte, Aeon, … Với bề dày thành tích, kinh nghiệm trong ngành, được
sự ủng hộ của người tiêu dùng, tuy nhiên hệ thống Co.op cũng gặp rất nhiều khó khăn
để tồn tại và phát triển. Hệ thống mặt bằng nhỏ, cơ sở vật chất lạc hậu, chưa được
nâng cấp sau nhiều năm hoạt động, khu vực công cộng (nhà vệ sinh, bãi xe, …) có
chất lượng khá kém, đội ngũ nhân viên tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng vẫn chưa thể
hiện phong cách chuyên nghiệp, công tác dịch vụ khách hàng chưa được quan tâm
đầu tư, … là những hạn chế mà hệ thống Saigon Co.op đang gặp phải và cũng góp
phần làm giảm hình ảnh một hệ thống siêu thị lớn nhất Việt Nam, giảm sức cạnh
tranh với các hệ thống ngoại như Aeon, Emart, Lotte được đầu tư rất bài bản, nhiều
tiện ích cho người tiêu dùng, nhất là giới trẻ.
Trước nhu cầu đó, việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op có ý
nghĩa quan trọng, là tiền đề cho việc cải tiến, nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch
vụ của khách hàng cá nhân cho hệ thống siêu thị Saigon Co.op. Từ nhu cầu thực tế
khách quan nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Các nhân tố tác động đến sự hài
lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon
Co.op” làm đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất
lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op. Từ đó đề xuất hàm ý quản trị nhằm
3
nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ tại hệ thống siêu
thị Saigon Co.op trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân
về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op.
Thứ hai, xác định mức độ tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của khách
hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op.
Thứ ba, đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá
nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op trong thời gian tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thứ nhất, những nhân tố nào tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân
về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op?
Thứ hai, mức độ tác động các nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân
về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op như thế nào?
Thứ ba, những hàm ý quản trị nào nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân
về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu
thị Saigon Co.op.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: Các siêu thị trong hệ thống siêu thị Saigon Co.op tại
TP. HCM.
Về phạm vi thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 năm 2017 đến tháng
12 năm 2017.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng.
4
1.5.1 Nghiên cứu định tính
Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, một
số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ; tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài
nước về đánh giá chất lượng dịch vụ tại hệ thống bán lẻ, tác giả đã xây dựng mô hình
các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ
của hệ thống siêu thị Saigon Co.op. Nghiên cứu đinh tính được thực hiện như sau:
Trước hết, trên cơ sở mô hình, thang đo đề xuất tác giả xây dựng dàn bài và tiến
hành phỏng vấn nhóm khách hàng cá nhân thường xuyên mua sắm tại siêu thị Co.op
để xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ. Trên cơ sở
đó, sẽ hiệu chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp với đặc thù của sự hài lòng của khách
hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Sau đó, xây dựng bảng câu hỏi (nháp) phỏng vấn khách hàng cá nhân nhằm xác
định mức độ rõ ràng, dễ hiểu của các câu hỏi trong bảng câu hỏi và hoàn thiện bảng
câu hỏi (chính thức) sẽ được sử dụng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.
1.5.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang
đo; kiểm định mô hình lý thuyết cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị
Saigon Co.op. Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: tiến hành
thu thập dữ liệu nghiên cứu: sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp khách hàng cá nhân
mua hàng tại các siêu thị Co.op tại TP. HCM thông qua bảng câu hỏi. Mẫu được chọn
theo phương pháp thuận tiện. Sau đó, đánh giá độ tin cậy thang đo: thông qua đánh
giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý SPSS 22.0. Và sau đó tiến hành phân
tích tương quan, hồi qui bội: nhằm kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
và đo lường mức độ quan trọng của các nhân tố đến sự hài lòng về chất lượng dịch
vụ. Cuối cùng, thực hiện kiểm định T test, ANOVA nhằm tìm ra sự khác biệt giữa
5
các yếu tố như giới tính, độ tuổi và thu nhập đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân
về chất lượng dịch vụ tại hệ thống Saigon Co.op.
1.6 Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Một là, hệ thống hóa lý thuyết về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách
hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị.
Hai là, phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị, bổ sung vào hệ thống
thang đo của các công trình nghiên cứu đã thực hiện tại Việt Nam.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Một là, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quản trị siêu thị nói chung và
hệ thống siêu thị Co.op nói riêng, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ.
Hai là, kết quả nghiên cứu cho thấy những điểm cần cải thiện trong chất lượng
dịch vụ tại hệ thống Co.op. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm
nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống
Co.op.
1.7 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm năm chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và
đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và nêu cấu trúc
của đề tài.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch
vụ tại hệ thống bán lẻ, sự hài lòng, một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ; tổng
quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước và đề xuất mô hình và giả thuyết
nghiên cứu.
6
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày quy trình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định các thang đo, các
phương pháp phân tích nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu và phần mềm sử
dụng để phân tích dữ liệu thu thập.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Trình bày thống kê mô tả về mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy của thang đo,
kiểm định mô hình và các giả thuyết và thảo luận kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu đạt được ở chương 4. Từ đó, đề xuất
một số hàm ý quản trị nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng
dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op.
Tóm tắt chương 1
Trong chương này tác giả đã trình bày lý do chọn đề tài và ý nghĩa về mặt lý
thuyết cũng như về mặt thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Cùng với việc giới thiệu tổng
quan về đề tài nghiên cứu của mình, tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu
theo hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Trong chương tiếp theo, cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch
vụ tại hệ thống bán lẻ, sự hài lòng, các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và tổng
quan một số nghiên cứu đã thực hiện trong và ngoài nước sẽ được tổng hợp. Dựa trên
cơ sở đó mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu sẽ được đề xuất.
7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ hệ thống
bán lẻ, sự hài lòng và một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, tổng quan một số
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan. Từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu cũng
như các giả thuyết về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân
về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op.
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Khác với sản phẩm hữu hình, có thể nhìn, sờ, nếm…, dịch vụ là sản phẩm vô
hình có những điểm khác biệt nên có nhiều khái niệm khác nhau.
Theo định nghĩa của trang Wikipedia (2017), “Dịch vụ trong quốc tế, được hiểu
là những thứ tương tự như hàng hóa, nhưng là phi vật chất” (http://wikipedia.org,
2017). Theo Kotler (2003) cho rằng: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một
bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không nhắc đến quyền sở
hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm
vật chất” (Kotler, 2003).
Theo Zeithaml và Bitner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức
thực hiện một việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng, làm thỏa mãn
nhu cầu và mong đợi của khách hàng (Bùi Thanh Tráng & Nguyễn Đông Phong,
2014).
Và theo Nguyễn Thu Hằng (2004), “Dịch vụ là những hoạt động mang tính xã
hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới dạng hình thái vật thể, nhằm
thỏa mãn kịp thời, thuận lợi và hiệu quả hơn các nhu cầu trong sản xuất và đời sống
con người” (Nguyễn Thu Hằng, 2004).
Tóm lại có nhiều định nghĩa khác nhau về dịch vụ, nhưng nhìn chung thì dịch
vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
8
2.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác là:
Thứ nhất, tính vô hình: dịch vụ không có hình dáng cụ thể; chúng ta không thể
sờ mó, cầm nắm, cân, đong, đo đếm được như các sản phẩm hữu hình. Và do vậy mà
dịch vụ cũng không thể tồn trữ, lưu kho.
Thứ hai, tính không thể tách rời: việc tiêu thụ và sản xuất dịch vụ được thực
hiện đồng thời. Những sản phẩm hữu hình sau khi được sản xuất sẽ thông qua các đại
lý trung gian, bán sỉ và lẻ rồi mới sử dụng. Còn dịch vụ việc sản xuất và tiêu thụ diễn
ra cùng lúc, có sự hiện diện của người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.
Thứ ba, tính không đồng nhất hay không ổn định về chất lượng: do việc sản
xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời nên chất lượng dịch vụ khác nhau theo thời gian,
không gian, người phục vụ và khách hàng. Sự biến thiên trong chất lượng dịch vụ
diễn ra thường xuyên hơn so với sản phẩm hữu hình do mức độ tương tác của con
người trong dịch vụ cao hơn rất nhiều so với sản phẩm hữu hình. Dịch vụ ẩn chứa
sức lao động của con người càng cao thì chất lượng dịch vụ càng không đồng nhất.
Đối với những dịch vụ đòi hỏi sự tham gia nhiều hơn của chính người sử dụng dịch
vụ thì người sử dụng này ảnh hướng rất lớn đến chất lượng dịch vụ. Và khi đánh giá
chất lượng dịch vụ, khách hàng dựa nhiều vào cảm nhận cá nhân cũng như trạng thái
tâm lý lúc đánh giá.
Thứ tư, tính không thể tồn trữ: dịch vụ không thể cất trữ, lưu kho rồi đem bán
như hàng hóa khác. Chúng ta có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ tự trước sau
nhưng không thể đem cất dịch vụ rồi sau đó đem ra sử dụng vì dịch vụ thực hiện xong
là hết, không thể để dành cho việc “tái sử dụng” hay “phục hồi” lại. Chính vì vậy,
dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó.
Như vậy, so với sản phẩm hữu hình thì dịch vụ có bốn đặc điểm khác biệt như
sau: tính vô hình, tính không thể tách rời, tính không đồng nhất và tính không thể tồn
trữ.
2.1.2 Chất lượng dịch vụ
Với những đặc trưng cơ bản khác biệt của dịch vụ giúp phân biệt được dịch vụ
9
với hàng hóa hữu hình. “Hơn nữa, các đặc điểm này không hoàn toàn giống nhau
giữa các loại hình, có những dịch vụ tính vô hình cao và cũng có những dịch vụ tính
hữu hình cao” (Bùi Thanh Tráng & Nguyễn Đông Phong, 2014). Do đó, việc đưa ra
định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ khá khó khăn, phức tạp và vẫn chưa nhận
sự đồng thuận giữa các nhà nghiên cứu.
“Chất lượng dịch vụ liên quan đến năng lực của người cung cấp dịch vụ nhằm
đáp ứng hay vượt qua những mong đợi của khách hàng” (Bùi Thanh Tráng & Nguyễn
Đông Phong, 2014). Hiệu quả hoạt động được đánh giá thông qua chất lượng dịch vụ
mà khách hàng cảm nhận được và chất lượng dịch vụ nên được đánh giá dựa trên
quan điểm của người sử dụng dịch vụ.
Theo Gronroos (2007), chất lượng dịch vụ được xem như các hoạt động kinh tế
tạo ra giá trị và lợi nhuận cho khách hàng tại một thời điểm nào đó trong một không
gian nào đó (Beneke & ctg, 2012). Nói một cách ngắn gọn, chất lượng dịch vụ là
hành vi, quy trình và quá trình thực hiện dịch vụ.
Theo Parasuraman (1988), chất lượng dịch vụ được xem như đánh giá, thái độ
về sự xuất sắc hay vượt trội của dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1988).
Nhìn chung, chất lượng dịch vụ là khoảng cách chênh lệch giữa sự kỳ vọng của
khách hàng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả khi sử dụng dịch vụ. Hay chất
lượng dịch vụ là sự chênh lệch giữa kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
và chất lượng dịch vụ mà họ cảm nhận thực tế. Nếu kỳ vọng lớn hơn kết quả cảm
nhận được thì chất lượng cảm nhận thấp và khách hàng sẽ không hài lòng và ngược
lại.
2.1.3 Các lý thuyết liên quan đến chất lượng dịch vụ
Như đã đề cập, từ thập niên 90 có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến chất lượng dịch vụ và đo lường chất lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Nhìn chung, các công trình của Gronroos (1982), Lehtinen và Lehtinen (1982),
Lewis và Booms (1983), Sasser, Olsen và Wyckoff (1978) đưa ra ba đặc điểm chung
của chất lượng dịch vụ:
Thứ nhất, chất lượng dịch vụ khó đánh giá hơn sản phẩm hữu hình. Khi mua
10
sản phẩm, người tiêu dùng có nhiều yếu tố hữu hình để đánh giá chất lượng: màu sắc,
kiểu dáng, bao bì, … Trong khi đó, do đặc điểm vô hình, khi mua sản phẩm dịch vụ,
người tiêu dùng sẽ ít có yếu tố hữu hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Trong nhiều
trường hợp, họ đánh giá chủ yếu dựa vào yếu tố hữu hình như cơ sở vật chất, trang
thiết bị và đội ngũ nhân viên của nhà cung cấp dịch vụ. Và khi không có thông tin về
các yếu tố hữu hình, người tiêu dùng sẽ có thể đánh giá chất lượng dịch vụ dựa vào
các yếu tố khác, và nhiều trường hợp là giá (mặc dù chưa có công trình nghiên cứu
chính thức) (Parasuraman & ctg, 1985). Cũng do đặc điểm này, nhà cung cấp dịch vụ
sẽ gặp khó khăn trong việc nắm bắt người tiêu dùng cảm nhận như thế nào về dịch
vụ và chất lượng dịch vụ. Khi nhà cung cấp dịch vụ hiểu được người tiêu dùng đánh
giá chất lượng dịch vụ như thế nào, họ sẽ đưa ra giải pháp tác động đến đánh giá của
người tiêu dùng theo đúng hướng họ mong muốn (Parasuraman & ctg, 1985).
Thứ hai, chất lượng dịch vụ được cảm nhận từ sự so sánh sự kỳ vọng về chất
lượng dịch vụ và chất lượng thực tế nhận được. Các nhà nghiên cứu và các nhà cung
cấp dịch vụ cho rằng: chất lượng dịch vụ là sự đo lường mức độ dịch vụ đáp ứng sự
kỳ vọng của khách hàng. Cung cấp dịch vụ có nghĩa là đáp ứng sự kỳ vọng của khách
hàng trên cơ sơ sở lâu dài (Parasuraman & ctg, 1985). Smith và Houston cho rằng sự
hài lòng của khách hàng với dịch vụ được đánh giá trên cơ sở có phù hợp hay không
phù hợp với kỳ vọng của họ.
Thứ ba, chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên kết quả và quá trình cung
cấp dịch vụ. Sasser và ctg (1978) đã nghiên cứu ba thành phần của chất lượng dịch
vụ: mức độ của nguyên liệu, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự. Nghiên cứu chỉ ra
rằng chất lượng dịch vụ bao gồm không chỉ kết quả mà còn bao gồm cách thức thực
hiện dịch vụ. Gronroos (1982), trong nghiên cứu của mình đã đề xuất hai thành phần
của chất lượng dịch vụ: chất lượng kỹ thuật (Technical quality), là những gì khách
hàng nhận được, và chất lượng chức năng (Functional quality), là những quy trình,
phương thức thực hiện dịch vụ. Mô hình được sử dụng đo lường nhận thức của khách
hàng về chất lượng dịch vụ. Còn trong nghiên cứu của Lehtinen và Lehtinen’s (1982),
chất lượng dịch vụ được tạo ra trong quá trình tương tác giữa khách hàng và các nhân
11
tố trong tổ chức dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1985). Các nhà nghiên cứu sử dụng ba
nhân tố để đánh giá: chất lượng vật chất (thiết bị, văn phòng, …); chất lượng tổ chức
(hình ảnh, thương hiệu, … của tổ chức cung cấp dịch vụ) và chất lượng giao tiếp (phát
sinh từ sự giao tiếp giữa khách hàng với tổ chức, khách hàng với khách hàng). Nghiên
cứu còn làm rõ sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ gắn với quá trình cung cấp dịch
vụ và chất lượng gắn với kết quả.
Tuy nhiên, khi nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể không đề cập
đến đóng góp to lớn của Parasuraman và ctg. Parasuraman và ctg (1985, 1988) cho
rằng: “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách chênh lệch giữa sự kỳ vọng của khách hàng
về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả khi sử dụng dịch vụ” (Parasuraman & ctg,
1985). Các tác giả đã đưa ra mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ; trong đó
khoảng cách thứ năm liên quan đến khách hàng và là thước đo của chất lượng dịch
vụ, khoảng cách từ thứ nhất đế thứ tư là những sơ sót trong tổ chức cung ứng dịch vụ
(Bùi Thanh Tráng & Nguyễn Đông Phong, 2014). Thang đo của mô hình được sử
dụng khá rộng rãi trong đo lường chất lượng dịch vụ của nhiều loại hình dịch vụ khác
nhau (ngân hàng, kiểm toán, giặt ủi, bán lẻ, …). Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ tại
những thị trường khác nhau có những đặc điểm đặc thù. Do đó, kết quả thu được các
thành phần của của chất lượng dịch vụ không thống nhất nhau ở từng ngành dịch vụ
và thị trường khác nhau.
Và trong ngành bán lẻ, do có những tính chất khác với ngành dịch vụ “thuần”
(ngân hàng, bảo hiểm, …) nên khi sử dụng mô hình của SERQUAL đo lường chất
lượng dịch vụ đem lại kết quả không thành công (Dabholkar & ctg, 1996). Trong các
cửa hàng bán lẻ, khách hàng được cung cấp cả sản phẩm và dịch vụ và các nhà bán
lẻ có khuynh hướng tác động đến chất lượng dịch vụ hơn là chất lượng sản phẩm
(Dabholkar & ctg, 1996). Khách hàng sẽ có những trải nghiệm trong quá trình mua
sắm tại hệ thống bán lẻ thông qua một chuỗi hoạt động như tìm kiếm sản phẩm, tương
tác với nhân viên của hệ thống bán lẻ, đổi trả hàng, … Tất cả những hoạt động đó sẽ
ảnh hưởng đến sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Từ đó có thể nhận
thấy mặc dù thang đo của chất lượng dịch vụ “thuần” và của hệ thống bán lẻ có nhiều
12
điểm tương đồng, nhưng khi đo lường chất lượng dịch vụ của hệ thống bán lẻ cần bổ
sung thêm một số yếu tố.
Thang đo chất lượng dịch vụ tại hệ thống bán lẻ được Dabholkar và ctg (1996)
phát triển và kiểm nghiệm thực tế. Dựa trên cơ sở lý thuyết của mô hình SERQUAL
kết hợp với khảo sát định tính và quan sát thực tế khách hàng mua sắm tại siêu thị,
Dabholkar và ctg (1996) đã đưa ra mô hình đo lường chất lượng dịch vụ gồm năm
nhân tố: Cơ sở vật chất, Sự tin cậy, Giải quyết vấn đề, Tương tác cá nhân và Chính
sách hoạt động và thang đo gồm 28 biến quan sát; trong đó 17 biến từ mô hình
SERQUAl và 11 biến còn lại từ khảo sát định tính.
2.1.4 Sự hài lòng của khách hàng
2.1.4.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng
Trong hoạt động của doanh nghiệp, sự hài lòng khách hàng là yếu tố quan trọng
nhất đem lại sự thành công hay thất bại cho doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động
đều hướng về khách hàng nhằm chiếm được “trái tim” của khách hàng, giành lấy sự
ủng hộ của khách hàng thông qua quyết định chọn mua sản phẩm/ dịch vụ của doanh
nghiệp. Có khá nhiều khái niệm về sự hài lòng của khách hàng. Tsu và Wilton (1988)
cho rằng, sự hài lòng là sự đánh giá của khách hàng về sự khác biệt giữa kỳ vọng của
họ trước khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ và cảm nhận thực tế sau khi đã sử dụng
sản phẩm hay dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1988). Kotler (2003) cũng có định nghĩa
tương tự: “Sự hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái, cảm giác của một người
bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được, từ việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ với
những kỳ vọng bản thân. Mức độ hài lòng phụ thuộc vào sự khác biệt giữa kết quả
nhận được và kỳ vọng” (Kotler, 2003). Và Kuzt và Clow (1998) cũng cho rằng: “Mức
độ hài lòng là khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về hàng hóa hoặc dịch vụ và
biểu hiện của nó trong thực tế theo đánh giá của khách hàng” (Nguyễn Thu Hằng,
2004).
Tóm lại, đối với các nhà cung cấp dịch vụ, khoảng cách giữa mong đợi của
khách hàng trước khi sử dụng dịch vụ và cảm nhận từ dịch vụ nhận được là điều rất
quan trọng trong việc đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
13
Nếu kết quả nhận được nằm trong khoảng chấp nhận của khách hàng hay tương xứng
với kỳ vọng của khách hàng: khách hàng hài lòng; nếu kết quả thực tế cao hơn thì
khách hàng sẽ rất hài lòng; và ngược lại thì khách hàng sẽ không hài lòng.
2.1.4.2 Vai trò của sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động
Marketing, dịch vụ khách hàng. Theo Byrne (1993), sự hài lòng là thước đo sự thành
công của doanh nghiệp trong tương lai, còn các chỉ số đo lường khác như doanh số,
thị phần là thước đo của quá khứ; thể hiện kết quả của doanh nghiệp đã đạt được
trong quá khứ, không nói lên được doanh nghiệp sẽ đạt được kết quả tốt đẹp như thế
nào trong tương lai (Caruana, 2002).
Mặt khác, doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến sự không hài lòng của khách
hàng. Các khách hàng không hài lòng đóng vai trò quan trọng không kém các khách
hàng hài lòng với sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Họ không chỉ không tiếp
tục sử dụng sản phẩm/ dịch vụ, mà còn tạo ra một hiệu ứng “xấu” truyển miệng. Hay
trường hợp xấu hơn nữa, họ trở thành những người “khủng bố” khách hàng của doanh
nghiệp bằng cách kể cho người khác sự không hài lòng của họ, cố gắng tác động
“xấu” đến người khác và bôi nhọ uy tín của thương hiệu.
Tóm lại, sự hài lòng hay không hài lòng đều có tác động mạnh đến sự thành
công hay thất bại của thương hiệu, của sự phát triển hay thất bại của doanh nghiệp.
2.1.5 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Các lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng đều nhấn
mạnh đến yếu tố người tiêu dùng sẽ so sánh giữa sản phẩm hay dịch vụ thực hiện với
mức tiêu chuẩn nào đó. Do đó, hiểu biết về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng của khách hàng là điều rất quan trọng trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Có nhiều quan điểm cho rằng, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là một. Tuy
nhiên, qua nhiều nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
là hai khái niệm phân biệt. Parasuraman và các cộng sự (1988), cho rằng giữa chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng tồn tại một số khác biệt, mà điểm khác biệt
cơ bản là vấn đề “nhân quả” (Parasuraman & ctg, 1988). Còn Zeithalm và Bitner
14
(2000) thì cho rằng sự hài lòng của khách hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình huống và yếu tố cá nhân
(Parasuraman & ctg, 1988). Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai khái niệm
khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ
(Parasuraman & ctg, 1988). Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy chất lượng dịch
vụ là nguyên nhân dẫn đến sự thoả mãn (Cronin & Taylor, 1992). Lý do là chất lượng
dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, còn sự thoả mãn chỉ đánh giá được sau
khi đã sử dụng dịch vụ. Sự hài lòng của khách hàng xem như kết quả, chất lượng dịch
vụ xem như là nguyên nhân; sự hài lòng có tính chất dự báo, mong đợi; chất lượng
dịch vụ là một chuẩn lý tưởng. Sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm tổng quát,
thể hiện sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ; trong khi đó, chất lượng dịch
vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1988).
Mặc dù chất lượng dịch vụ có mối quan hệ với sự hài lòng, nhưng có ít nghiên cứu
tập trung vào việc kiểm định mức độ ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch
vụ đến sự hài lòng, đặc biệt đối với từng ngành dịch vụ cụ thể. Cronin and Taylor đã
kiểm định mối quan hệ này và kết luận cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa
mãn khách hàng. Các nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của
sự thỏa mãn và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn (Cronin & Taylor,
1992).
Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách
hàng (Cronin & Taylor, 1992). Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng
những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp đó đã bước
đầu làm cho khách hàng hài lòng.
Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng
cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được
tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân
quả giữa hai yếu tố giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên
cứu về sự hài lòng của khách hàng.